ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 620/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
11 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
1172/TTr-SYT ngày 29/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dan tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN
ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 11/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
I. SỰ CẦN
THIẾT
Nâng cao chất lượng dân số là
nhiệm vụ của toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia nỗ lực của các cấp, các ngành. Hội
thảo Quốc gia định hướng nâng cao chất lượng dân số Việt Nam giai đoạn 2006 -
2010 đã nhận định “Tỷ lệ sơ sinh và trẻ em bị dị tật, khuyết tật ở nước ta hiện
nay còn đang ở mức cao, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dân số, vì vậy đặc
biệt quan tâm chỉ đạo và đầu tư nguồn lực để triển khai chương trình sàng lọc
trước sinh và sàng lọc sơ sinh; từng bước kiểm soát, phát hiện điều trị nhằm giảm
thiểu tỷ lệ trẻ sinh ra bị dị tật, dị dạng, mắc các bệnh di truyền, bệnh bẩm
sinh”.
Sàng lọc trước sinh và sàng lọc
sơ sinh để phát hiện can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển
hoá, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh giúp cho trẻ em sơ sinh
phát triển bình thường hoặc tránh được những hậu quả nặng nề về thể chất và trí
tuệ, giảm thiểu số người tàn tật, thiểu năng trí tuệ trong cộng đồng, góp phần
năng cao chất lượng dân số. Do đó, việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật
trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là cần thiết. Kế hoạch sẽ đặt ra các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dân số, thu hẹp khoảng cách
tiếp cận dịch vụ y tế, định hướng phát triển công tác y tế - dân số trong tình
hình mới, góp phần đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG
1. Căn cứ
pháp lý
- Luật Bảo
vệ sức khỏe Nhân dân số 21/LCT/HĐNN8 ngày 30/6/1989;
- Luật Hôn
nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014;
- Luật Thanh niên số 57/2020/QH14
ngày 16/6/2020;
- Luật Trẻ
em số 102/2016/QH13
ngày 05/4/2016;
- Pháp lệnh
Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày
09/1/2003; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân
số;
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg
ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm
2030;
- Thông tư số 34/2017/TT-BYT
ngày 18/8/2017 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều
trị trước sinh và sơ sinh;
- Thông tư số 30/2019/TT-BYT
ngày 03/12/2019 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
34/2017/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước
sinh và sơ sinh;
- Quyết định số
1807/QĐ-BYT ngày 21/4/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn về chuyên môn
kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
- Chương trình hành động số
13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới;
- Quyết định số 723/QĐ-UBND
ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực
hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
công tác Dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 2147/QĐ-UBND
ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn
2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Cơ sở
thực tiễn
2.1. Tình hình địa phương
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở
trung tâm vùng Đông Bắc Bộ. Dân số toàn tỉnh thời điểm 01/4/2019 là 313.905 người,
mật độ dân số trung bình 65 người/km2, tỷ suất sinh thô là 13,7‰
(theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019). Tỷ lệ tăng dân số bình
quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 0,66%. Tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2019 trung bình
là 2,31 con, cao hơn mức sinh thay thế. Năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo của cả tỉnh là
18,5%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 10,46%; thu nhập bình quân đầu người là 40,67 triệu
đồng/người.
Chất lượng dân số của tỉnh Bắc
Kạn so với cả nước còn thấp. Tỷ lệ người từ 05 tuổi trở lên bị khuyết tật còn
khá cao. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tỷ lệ người từ 05
tuổi trở lên bị khuyết tật là 3,4% dân số, (tỷ lệ này ở thành thị là 2,9%, ở
nông thôn là 3,5%). Bắc Kạn là một trong những tỉnh có tỷ lệ người mắc bệnh
và mang gen bệnh Thalassemia (bệnh thiếu máu do tan máu bẩm sinh) cao trên cả
nước.
2.2. Thực trạng triển khai các
hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị
một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; can thiệp giảm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống
2.2.1. Tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn
Mô hình được triển khai tại 08
xã, phường của 08 huyện, thành phố (mỗi huyện, thành phố 01 đơn vị xã, phường)
từ năm 2020. Thông qua việc tổ chức nói chuyện chuyên đề cung
cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng thực hành về lĩnh vực sức khỏe sinh sản/dân số/kế
hoạch hóa gia đình; lợi ích của khám sức khỏe tiền hôn nhân; làm mẹ an toàn, kỹ
năng sống tại tại 11 điểm trường phổ thông cơ sở và phổ
thông trung học với hơn 2.926 vị thành niên/thanh niên tham gia, tư vấn tại cộng
đồng trên 2.000 thanh niên được tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn.
2.2.2. Sàng lọc, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh
Bắt đầu thực hiện thí điểm tại
20 xã, của 04 huyện: Bạch Thông, Chợ Mới, Na Rì, Chợ Đồn từ năm 2013. Các hoạt
động đã triển khai: Tư vấn, truyền thông nhóm tại Trạm Y tế, Khoa sản các
Trung tâm Y tế; tổ chức hội nghị chuyên đề, tập huấn về kỹ năng truyền
thông, đào tạo kỹ thuật lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh cho cán bộ y tế
các tuyến, đào tạo trình độ siêu âm cơ bản, siêu âm nâng cao về sản phụ
khoa cho một số đơn vị cung cấp dịch vụ.
Từ năm 2013 đến năm 2020, thực hiện
sàng lọc trước sinh cho 4.308 bà mẹ và lấy mẫu máu gót
chân sàng lọc sơ sinh cho 1.638 trẻ sơ sinh, trong đó phát hiện 95 ca nghi
ngờ mắc bệnh thiếu men G6PD. Riêng năm 2020, sàng lọc chẩn
đoán trước sinh được 1.156 bà mẹ có thai đạt 27,2%; sàng lọc sơ sinh được 439
trẻ đẻ ra sống đạt 10,9%; xét nghiệm phát hiện 38 trường hợp nghi ngờ thiếu men
G6PD.
2.2.3. Can thiệp giảm tình trạng tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực
hiện 06 mô hình điểm tại 06 xã: An Thắng, Xuân La, Nghiên Loan (huyện Pác Nặm);
Bành Trạch, Phúc Lộc, Hà Hiệu (huyện Ba Bể) và trường Phổ thông dân tộc nội trú
của 02 huyện (Ba Bể, Pác Nặm).
Giai đoạn 2015 - 2020, thực
hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020”
do Ban Dân tộc tỉnh triển khai thực hiện với 11 mô hình điểm tại các
xã: Bộc Bố, Bằng Thành, Công Bằng, Cổ Linh, Cao Tân, Trường Tiểu học và
Trung học cơ sở xã Giáo Hiệu (huyện Pác Nặm); Cốc Đán, Thượng Quan
(huyện Ngân Sơn); Văn Vũ, Lương Thượng (huyện Na Rì); Bình Trung (huyện
Chợ Đồn).
Theo báo cáo thống kê của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố từ năm 2016 đến năm 2020: Toàn tỉnh
có 689 vụ tảo hôn/11.659 tổng số cặp kết hôn (chiếm khoảng 5,9%), 11 trường
hợp hôn nhân cận huyết thống. Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống thường xảy ra tại các thôn vùng cao, vùng đồng bào dân tộc Mông,
Sán Chay...; độ tuổi tảo hôn phổ biến từ 16 đến 19 tuổi đối với nam và từ
14 đến 17 tuổi đối với nữ.
2.3. Tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện
- Giai đoạn 2016 - 2020, trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn chỉ duy trì triển khai hoạt động sàng lọc trước sinh, sàng lọc
sơ sinh tại 20 xã của 04 huyện theo mô hình thí điểm từ giai đoạn trước. Do
không có Chương trình tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh giai đoạn 2016 - 2020 được Trung ương phê duyệt nên tỉnh chưa có căn
cứ để mở rộng địa bàn và chưa triển khai được phương thức xã hội hóa, số lượng
người được hưởng lợi chương trình còn hạn chế; chưa có khung giá dịch vụ
áp dụng thực hiện cho sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, do đó công tác triển
khai xã hội hóa dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh cho các đối tượng
không có trong diện hỗ trợ chưa được triển khai.
- Mạng lưới dịch vụ tầm soát trước sinh và tầm
soát sơ sinh trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu của
người dân; các đối tượng thuộc diện miễn phí tiếp nhận dịch
vụ miễn phí còn thụ động.
- Nguồn lực thực hiện các hoạt động
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước sinh và sơ sinh còn gặp rất nhiều khó khăn...
- Sự phối hợp giữa các ngành, đoàn thể ở địa
phương trong việc tuyên truyền, quản lý, kiểm tra, phát hiện, ngăn ngừa đối với
các trường hợp tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn chưa thường xuyên, thiếu
kiên quyết nên một số tập tục lạc hậu như tảo hôn, kết hôn cận huyết thống ở
vùng cao, vùng dân tộc ít người vẫn còn tồn tại.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh nhằm
nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công chiến lược dân số Việt
Nam đến năm 2030.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 50% năm 2025; 90% năm 2030 và giảm
50% số cặp tảo hôn, giảm 50% số cặp hôn nhân cận huyết thống.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt
40% năm 2025; 70% năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
(sàng lọc sơ sinh) ít nhất 05 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 60% năm
2025; 90% năm 2030.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm,
cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước
sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm
2030.
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở
lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng
lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025;
90% năm 2030.
- 100% khoa sản, nhi thuộc Bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh đủ năng lực cung cấp các dịch vụ: Tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn.
IV. THỜI GIAN,
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian
- Giai đoạn 01 từ năm 2021 đến
2025: Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh trên địa bàn toàn tỉnh; đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động thay đổi
nhận thức và chuyển đổi hành vi của người dân từ thụ động sang chủ động tham
gia các dịch vụ của Chương trình; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, dân
số trực tiếp tham gia tư vấn vận động và cung cấp các dịch vụ của Chương trình;
tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 01, qua đó đưa ra giải pháp
khắc phục những khó khăn, hạn chế.
- Giai đoạn 02 từ năm 2026 đến
2030: Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của giai đoạn 01, tiếp
tục thực hiện tốt các hoạt động nhằm đạt chỉ tiêu đặt ra đến năm 2030 để các dịch
vụ của Chương trình trở thành nhu cầu thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho Nhân dân.
2. Phạm vi: Triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành
niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh.
- Đối tượng tác động: Người dân
trong toàn xã hội, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ cơ sở y tế nhà nước,
tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện,
thực hiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
- Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ
quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp
với thực tiễn trong từng giai đoạn.
- Xây dựng và thực hiện chính
sách cho các đối tượng thuộc diện được sử
dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình.
- Hỗ trợ cho nhân viên y tế
thôn bản, cộng tác viên dân số khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch
vụ cơ bản.
- Áp dụng các quy trình tiêu
chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của
Chương trình.
- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
tật trước sinh và sơ sinh.
- Xây dựng và ban hành danh mục
các bệnh, tật thuộc gói dịch vụ cơ bản của dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết
hôn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Danh
mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với sự phát triển của
khoa học công nghệ, chuyên môn, kỹ thuật.
2. Tuyên
truyền vận động và huy động xã hội
- Đẩy mạnh vai trò của cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp, Ban Chỉ đạo công tác Dân số các cấp đối với công tác
dân số theo cơ chế cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của địa phương. Định
kỳ cung cấp thông tin về các nội dung tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh; can thiệp
giảm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
- Phối hợp với các cơ quan báo
chí tăng cường đưa thông tin về cung cấp và sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và
sơ sinh.
- Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông của Chương trình.
- Tổ chức các buổi hội nghị, nói
chuyện chuyên đề cho cấp ủy đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội và một số đối tượng trong cộng đồng nhằm nâng cao sự hiểu biết
và vận động cộng đồng hưởng ứng thực hiện.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện
chuyên đề về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều
trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh; can thiệp giảm tảo hôn, kết hôn cận
huyết thống tại các trường trung học phổ thông, trường chuyên nghiệp trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức các buổi nói chuyện
chuyên đề cho Nhân dân, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ sắp kết
hôn.
- Lồng ghép tuyên truyền, cung
cấp thông tin về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán,
điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh; can thiệp giảm tảo hôn, kết hôn
cận huyết thống trong các hoạt động văn hóa, xã hội tại cơ sở.
- Định kỳ tổ chức các hoạt động
truyền thông nhân dịp Ngày Thalassemia Thế giới (08/5) và các sự kiện về dân số:
Ngày Dân số Thế giới 11/7, Ngày Dân số Việt Nam 26/12 và Tháng hành động Quốc
gia về Dân số (tháng 12)…
- Xây dựng các cụm pa-nô, in tờ
rơi, áp phích phục vụ công tác tuyên truyền tại thôn, bản, tổ dân phố, nơi tập
trung đông dân cư và tại các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh,
sàng lọc sơ sinh.
- Duy trì, củng cố, xây dựng mới
các Câu lạc bộ tiền hôn nhân; Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành
niên… để cung cấp, phổ biến các thông tin, kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức
khỏe sinh sản vị thành niên, tiền hôn nhân, hôn nhân gia đình, sự cần thiết và
lợi ích của các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh… Duy trì và phát triển các hình thức giáo dục, truyền thông
thân thiện như hoạt động ngoại khóa, thi tìm hiểu về tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ
sinh; can thiệp giảm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống; nâng cao chất lượng dân
số các dân tộc ít người lồng ghép vào các hoạt động thường xuyên, hoạt động văn
nghệ, thể thao, giải trí hoặc tổ chức các chương trình tọa đàm, giao lưu...
3. Xây dựng
và duy trì hoạt động mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi
kết hôn; sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh
- Mở rộng khả năng tiếp cận của
người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng
truyền thông, tư vấn về khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và
sàng lọc sơ sinh cho đội ngũ cán bộ y tế tham gia cung cấp dịch vụ tại các tuyến.
- Cử cán bộ tham gia các khóa
đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc
trước sinh và sàng lọc sơ sinh trình độ cơ bản và nâng cao, đáp ứng yêu cầu dịch
vụ tại các tuyến.
- Rà soát, đầu tư, bổ sung
trang thiết bị cho cơ sở y tế các tuyến trong tỉnh để đảm bảo đủ điều kiện cung
cấp các dịch vụ khám sức khỏe tổng quát trước khi kết hôn và sàng lọc, chẩn
đoán được một số bệnh, tật bẩm sinh cho phụ nữ mang thai và một số bệnh, tật bẩm
sinh cho trẻ sơ sinh; bổ sung thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác quản lý đối tượng;
bổ sung các trang thiết bị truyền thông, tư vấn...
- Mở rộng các loại hình cung cấp
dịch vụ theo hai hình thức: Miễn phí và xã hội hóa; đảm bảo mọi người dân được
tiếp cận, sử dụng dịch vụ cơ bản tại địa phương và được tư vấn, quản lý cả trước,
trong, sau khi sử dụng dịch vụ.
4. Nghiên
cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
- Thu thập thông tin, khảo
sát, đánh giá thực trạng trên địa bàn toàn tỉnh đối với các bệnh, tật phát hiện
được trong chương trình khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và
sàng lọc sơ sinh.
- Ứng dụng kỹ thuật mới trong
các kỹ thuật dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và
sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn của Trung ương.
5. Huy động
nguồn lực
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia Chương
trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ
được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
- Huy động, khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sở y tế ngoài công lập, đơn vị, tổ chức, cá nhân
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia cung cấp dịch vụ khám sức khỏe
trước khi kết hôn; sàng lọc chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh theo hình
thức xã hội hóa.
- Huy động các cơ quan, ngành,
đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở tham gia thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Huy động toàn bộ mạng lưới y
tế, dân số từ tỉnh đến cơ sở tham gia thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Kiểm
tra, giám sát
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện
Kế hoạch; tổ chức các hoạt động giám sát chất lượng các dịch vụ của các cơ sở y
tế trong và ngoài công lập, các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ
của Chương trình theo định kỳ, đột xuất để kịp thời hỗ trợ.
7. Khảo
sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết Kế hoạch
Sở Y tế chủ trì khảo sát, đánh
giá giữa kỳ và sơ kết 05 năm thực hiện Kế hoạch vào năm 2025; khảo sát, đánh
giá tổng kết cuối kỳ vào năm 2030.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí Trung ương cấp
(nếu có).
2. Ngân sách địa phương: Hằng
năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện, lập dự toán gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố bố trí kinh phí và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và
sơ sinh; can thiệp giảm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống tại địa phương.
4. Nguồn huy động hợp pháp
khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch này theo từng
năm, bảo đảm hiệu quả. Hằng năm, căn cứ các văn bản quy định, xây dựng kế hoạch
và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm định.
- Chỉ đạo,
giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của
kế hoạch đề ra.
- Hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định
kỳ báo cáo Bộ Y tế, các bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo
quy định; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết việc
thực hiện kế hoạch vào cuối năm 2030.
- Hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên
môn, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật về khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Chỉ đạo các
cơ sở cung cấp dịch vụ y tế (bao gồm cả y tế tư nhân) tổng hợp báo cáo kết quả
sàng lọc trước sinh và sơ sinh theo quy định.
- Rà soát để sửa đổi, bổ sung theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách liên quan đến
công tác khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; can thiệp giảm tảo hôn,
kết hôn cận huyết thống cho phù hợp với yêu cầu của từng
giai đoạn phát triển.
- Hướng dẫn,
kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ
báo cáo Bộ Y tế, các bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết việc thực hiện Kế
hoạch vào cuối năm 2030.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y
tế tham mưu bố trí kinh phí từ ngân sách và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp
khác để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh phù hợp với khả năng ngân sách,
đúng quy định hiện hành; kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Trường Cao đẳng Bắc Kạn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên
trong các cơ sở giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng
giới và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh, sinh viên theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với điều kiện của tỉnh và tâm lý lứa tuổi của
học sinh các cấp học.
- Chỉ đạo các nhà trường tổ chức
các hoạt động ngoại khóa, hội thi, nói chuyện chuyên đề ... lồng ghép các nội
dung về khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
tật trước sinh và sơ sinh; can thiệp giảm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
4. Ban Dân tộc
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế và các đơn vị liên quan triển khai lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch
vào thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025 và Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên
quan tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao; bổ sung tiêu chí về tảo hôn, kết hôn cận huyết
thống vào quy ước xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, thôn, tổ dân phố văn hóa.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các
quy định về hôn nhân và gia đình liên quan đến điều kiện đăng ký kết hôn, hậu
quả của hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn.
7. Sở Khoa học
và công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện áp
dụng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ trong tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và
sơ sinh. Nghiên cứu khoa học về kiến thức - thái độ - thực hành (CAP) của nam,
nữ thanh niên về khám sức khỏe trước khi kết hôn.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Sở Y tế cung cấp thông tin, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
về các nội dung liên quan đến dân số và phát triển. Xử lý nghiêm những hành vi
vi phạm trong xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm hoặc đăng tải thông tin có nội
dung sai lệch về chính sách dân số.
Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc
Kạn, Báo Bắc Kạn tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các
nội dung liên quan đến dân số và phát triển, vận động xã hội tham gia giải quyết
tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; cung cấp và sử dụng dịch vụ tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ
sinh.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ hội, hội viên,
đoàn viên và cộng đồng; tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật và giám sát việc thực hiện về khám sức khỏe trước khi
kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh;
can thiệp giảm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này theo điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của từng địa phương; bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hằng
năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Tích cực huy động nguồn lực và lợi
thế của địa phương, lồng ghép có hiệu quả với các Chương trình mục tiêu khác
trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả việc thực hiện
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch “Thực hiện
Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Yêu cầu
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (cơ quan
thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe Nhân dân) trước ngày 15/12 hằng năm để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Y tế để phối hợp
xem xét, giải quyết theo quy định./.