BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5659/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH XOẮN KHUẨN
VÀNG DA TRÊN NGƯỜI”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh xoắn khuẩn vàng da trên người”.
Điều 2. “Hướng dẫn giám sát và
phòng, chống bệnh xoắn khuẩn vàng da trên người” là tài liệu hướng dẫn được áp
dụng trong các cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn
quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục,
Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng Viện
Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành;
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp chỉ đạo);
- Cục Thú y, Bộ NN và PTNT (để
phối hợp);
- Trung tâm: YTDP, KSBT,
TTGDSK các tỉnh/thành ph (để thực hiện);
- Bệnh viện đa khoa các tỉnh/thành
phố (để thực hiện);
- Chi cục Thú y các tỉnh/thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG DẪN
GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH XOẮN KHUẨN VÀNG DA TRÊN NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5659/QĐ-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
CỦA BỆNH XOẮN KHUẨN VÀNG DA
Bệnh xoắn khuẩn vàng da
(Leptospirosis) là bệnh lây truyền từ động vật (zoonosis) sang người với đặc điểm
lâm sàng rất đa dạng, gồm 3 thể: nhiễm khuẩn thể ẩn (khoảng 15-40%); thể nhẹ
không có biểu hiện vàng da hoặc không có biểu hiện viêm màng não (khoảng 90% số
người có biểu hiện triệu chứng) và thể lâm sàng cấp tính điển hình, vàng da nặng
gọi là hội chứng Weil (khoảng 5-10%) có thể dẫn đến tử vong.
Bệnh xoắn khuẩn vàng da lưu hành chủ
yếu tại khu vực Nam và Đông Nam Á,
Châu Đại Dương, vùng Ca-ri-bê, nhiệt đới Mỹ Latinh và Đông Nam Phi. Ở Việt Nam, trước đây bệnh xoắn khuẩn vàng da
cũng đã lưu hành rộng rãi ở cả nông thôn, thành thị, cả miền núi, đồng bằng và
ven biển... Nhiều nơi có dịch xoắn
khuẩn vàng da ở súc vật nuôi, nhất là lợn trong các trại chăn nuôi và lây sang
người. Ngày nay, dịch xoắn khuẩn vàng da ở người hiếm xảy ra, nhưng vẫn xuất hiện tản phát, nhất là trong mùa mưa, lụt lội. Tỷ lệ huyết thanh lưu hành xoắn khuẩn vàng da tại Đồng bằng
sông Cửu Long là 18,8% (năm 1998), 47,6% tại Thanh Hoá (năm 2013) và 24% tại
Thanh Trì, Hà Nội (2015).
Bệnh xoắn khuẩn vàng da (mã ICD10
A27) thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm
B trong Luật Phòng chống bệnh truyền
nhiễm ở Việt Nam.
1. Tác nhân gây bệnh
Xoắn khuẩn vàng da là loại xoắn khuẩn
thuộc bộ Spirochaetales và họ Leptospiraceae. Giống xoắn khuẩn
vàng da gồm 2 loài: xoắn khuẩn vàng da gây bệnh (Linterrogans) và xoắn
khuẩn vàng da L.biflexa sống tự do không gây bệnh.
Sức đề kháng của xoắn khuẩn vàng da yếu tuy nhiên có thể chịu lạnh, sống lâu
trong nước nếu pH trung tính, chết ở 56°C trong 10 phút và ở dịch dạ dày trong 30 phút.
2. Ổ chứa, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền
Ổ chứa trong
thiên nhiên là động vật hoang dã (các loài gặm nhấm hoang dã, hươu, sóc, cáo,
chồn hôi, gấu trúc...) và súc vật gần người (chuột, lợn, trâu, bò, chó, gấu
trúc...).
Thời gian ủ bệnh thông thường từ 5 đến
14 ngày, tuy nhiên có thể từ 2 ngày đến 30 ngày. Thời gian ủ bệnh trung bình là
11 ngày.
Thời kỳ lây truyền: sự lây truyền của
bệnh xoắn khuẩn vàng da từ người sang người là rất hiếm xảy ra. Sau thời gian ủ
bệnh, xoắn khuẩn vàng da có thể được
đào thải chủ yếu theo đường nước tiểu của súc vật ở các thể lâm sàng khác nhau, kể cả thể không có biểu hiện triệu
chứng. Xoắn khuẩn vàng da có thể được bài tiết trong nước tiểu thông thường
trong 1 tháng; tuy nhiên ở người
và súc vật, xoắn khuẩn vàng da có
thể tồn tại khoảng 11 tháng sau khi mắc bệnh cấp tính. Các súc vật là ổ chứa xoắn
khuẩn vàng da, nhất là ổ chứa thiên nhiên, có thể lây truyền bệnh suốt đời.
3. Đường lây truyền
Xoắn khuẩn vàng da ở môi trường nước
hoặc đất ẩm ướt bị ô nhiễm nước tiểu súc vật xâm nhập vào cơ thể qua da, đặc biệt
là chỗ da bị xước và có thể chui qua lỗ chân lông của da hoặc qua niêm mạc ở
các hồ bơi bị nhiễm xoắn khuẩn. Có thể bị nhiễm xoắn khuẩn vàng da do tiếp xúc
trực tiếp với nước tiểu hoặc mô súc vật bị nhiễm xoắn khuẩn hoặc do ăn phải thức
ăn bị nhiễm nước tiểu của động vật nhiễm xoắn khuẩn.
4. Tính cảm nhiễm
Hầu hết mọi người đều có cảm nhiễm với
bệnh xoắn khuẩn vàng da, nhưng sự biểu hiện lâm sàng không giống nhau chủ yếu
là tuỳ thuộc vào tuýp huyết thanh gây bệnh. Miễn dịch đặc hiệu tuýp được tạo
thành sau khi mắc bệnh nhưng không
có miễn dịch bảo vệ chéo giữa các tuýp gây bệnh khác nhau.
II. HƯỚNG DẪN GIÁM
SÁT
1. Định nghĩa trường hợp bệnh
1.1. Trường hợp bệnh nghi ngờ
Là trường hợp có các triệu chứng sau:
- Sốt cao đột ngột 39 - 40°C, rét run kéo dài 5 - 7 ngày;
- Đau cơ, nhất là ở chân, vùng thắt
lưng, đau tự nhiên, đau tăng lên khi nắn bóp vào cơ bụng chân;
- Viêm kết mạc;
- Có thể kèm theo một hoặc các biểu
hiện sau:
+ Phát ban.
+ Hội chứng gan - thận: vàng da, vàng
mắt, nước tiểu sẫm màu. Đái ít, nếu diễn biến nặng có thể vô niệu.
+ Hội chứng màng não: đau đầu dữ dội,
vật vã, mê sảng, cứng gáy.
Và có một trong hai điều kiện sau:
- Chẩn đoán xét nghiệm hỗ trợ như IgM (+), Latex (+), ...
- Tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ (động
vật hoang dã, lũ lụt, đi dã ngoại, săn bắn, gia súc, vật nuôi nghi nhiễm xoắn
khuẩn...) và có liên quan đến trường hợp bệnh xác định.
1.2. Trường hợp bệnh xác định
Là trường hợp bệnh nghi ngờ và có ít
nhất một trong các kết quả xét nghiệm sau:
- Hiệu giá kháng thể:
+ Trường hợp có hiệu giá kháng thể lần
đầu ≥ 1/400.
+ Trường hợp có hiệu giá kháng thể lần
2 tăng trên 4 lần so với lần đầu.
hoặc
- Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang
(+), hoặc
- Nuôi cấy phân lập được xoắn khuẩn
vàng da.
2. Nội dung giám sát
2.1. Giám sát bệnh nhân, người tiếp xúc
Điều tra trường hợp bệnh theo phiếu điều
tra, lấy mẫu xét nghiệm, báo cáo các trường hợp bệnh nghi ngờ mắc bệnh xoắn khuẩn
vàng da.
Lập danh sách, theo dõi sức khỏe hàng
ngày các trường hợp có có tiền sử tiếp xúc với nguồn truyền nhiễm trong trong
vòng 30 ngày, khi có biểu hiện bệnh cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị.
2.2. Giám sát các yếu tố dịch tễ
liên quan
Lấy mẫu đất, nước, chất thải động vật,
trung gian truyền bệnh,... tại nơi nghi ngờ lây nhiễm cho người bệnh như: khu vực
chuồng trại, giết mổ, chôn xác gia súc, hộ gia đình,...
Phối hợp với cơ quan thú y thực hiện
lấy mẫu trên động vật, sản phẩm động vật nghi mắc bệnh xoắn khuẩn vàng da.
3. Thu thập, bảo quản và vận chuyển
mẫu bệnh phẩm
3.1. Mẫu bệnh phẩm
a) Trên người:
- Trong 7 ngày đầu kể từ khi khởi
phát:
+ Máu (để phân lập xoắn khuẩn).
+ Dịch não tủy (để phân lập xoắn khuẩn).
- Sau 7 ngày kể từ khi khởi phát:
+ Huyết thanh.
+ Nước tiểu.
b) Trên động vật: máu (để phân lập xoắn khuẩn trong vòng 7 ngày đầu kể từ khi
khởi phát), huyết thanh, nước tiểu, phủ tạng động vật (bàng quang, thận, gan).
3.2. Thu thập, bảo quản và vận
chuyển mẫu bệnh phẩm: thực hiện theo quy định tại Phụ
lục 2 kèm theo.
4. Chẩn đoán phòng xét nghiệm: hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo.
5. Tổ chức xét nghiệm
5.1. Đơn vị lấy mẫu xét nghiệm
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật/Trung
tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố, Trung tâm Y tế quận, huyện các bệnh viện
chịu trách nhiệm lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh xoắn khuẩn
vàng da trên địa bàn, đóng gói theo quy định và vận chuyển mẫu bệnh phẩm về các
Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur theo khu vực phụ trách.
Phối hợp với cơ quan thú y tổ chức lấy
mẫu trên động vật nghi mắc bệnh.
Các cán bộ tham gia lấy mẫu bệnh phẩm
làm xét nghiệm phải được tập huấn kỹ thuật lấy mẫu, được trang bị phòng hộ cá
nhân, phải đảm bảo an toàn khi tiếp xúc với mầm bệnh.
Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật và phối hợp với các tỉnh,
thành phố, quận, huyện thuộc khu vực phụ trách tiến hành điều tra, lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm kịp thời, đúng quy định.
5.2. Đơn vị xét nghiệm
Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur chịu trách nhiệm tiếp nhận các mẫu bệnh phẩm để thực hiện xét nghiệm và
thông báo cho đơn vị gửi mẫu bệnh phẩm sau khi có kết quả xét nghiệm khẳng định, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật để các đơn
vị y tế tuyến tỉnh, thành phố có đủ năng lực thực hiện xét nghiệm.
Phòng xét nghiệm cần đảm bảo mức độ
an toàn sinh học cấp II quy định tại
Thông tư số 41/2016/TT-BYT ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ và cấp độ an
toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm.
6. Chế độ thông tin báo cáo
Thực hiện thông tin, báo cáo trường hợp
bệnh, ổ dịch theo quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh
truyền nhiễm.
Thực hiện phối hợp với cơ quan thú y
cùng cấp trong giám sát, điều tra, xử lý ổ dịch, truyền thông phòng chống bệnh
xoắn khuẩn vàng da... được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ
động vật sang người nhằm tăng cường giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời các
trường hợp bệnh, ổ dịch bệnh xoắn khuẩn vàng da trên người.
III. CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG BỆNH
Công tác phòng và chống dịch bệnh
than cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thú y và y tế.
1. Biện pháp phòng bệnh chung
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe: cung
cấp những thông tin cần thiết về bệnh xoắn khuẩn vàng da cho người dân, nhất là ở nơi có bệnh lưu hành địa phương, nơi có
ổ dịch tiềm tàng, môi trường lao động
có nguy cơ nhiễm xoắn khuẩn vàng da từ nước tiểu súc vật mắc bệnh hoặc quần thể chuột đối với ngành nông
nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp... để người dân biết cách tự phòng bệnh
và biết phát hiện sớm những trường
hợp bệnh nghi ngờ. Tuyên truyền
người dân hạn chế tiếp xúc, giết mổ và ăn thịt gia súc mắc bệnh. Tránh vùng da hở, da bị tổn thương tiếp
xúc với gia súc hoặc với nước tại các hồ nước đọng, ao tù, vũng nước có chất
phóng uế của gia súc mắc bệnh. Sau khi tiếp xúc, rửa tay và bất kỳ vùng da hở ra bằng xà phòng dưới vòi nước.
Cần có những trang bị bảo hộ lao động,
bảo vệ da, niêm mạc như quần áo, tạp dề, ủng, găng tay, kính mắt... cho những
người làm việc trong điều kiện có nguy cơ bị nhiễm xoắn khuẩn vàng da (nông
dân, ngư nghiệp, công nhân lâm nghiệp, vệ sinh, hầm mỏ, chăn nuôi, thú y, quân
đội...).
Các chuồng trại chăn nuôi súc vật, lò
mổ... phải cao ráo, có nền cứng dễ thoát nước, thường xuyên được cọ rửa sạch sẽ,
khử trùng tẩy uế khi cần thiết. Phải có hệ thống xử lý tốt nguồn chất thải, chất
phóng uế của gia súc.
Vấn đề an toàn về chăn nuôi, giết mổ
động vật thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thú y địa phương.
2. Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
Hiện nay chưa có biện pháp phòng bệnh
đặc hiệu cho bệnh này.
3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm
Đối với những người chỉ có 1 lần có tiếp
xúc với yếu tố nguy cơ (nguồn nước, đất... nghi nhiễm xoắn khuẩn vàng da) và
không có vết thương ngoài da: Doxycycline 200 mg liều duy nhất trong vòng 24 -
72 giờ kể từ khi phơi nhiễm.
Đối với những người chỉ có 1 lần có
tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (nguồn nước, đất... nghi nhiễm xoắn khuẩn vàng da)
và có vết thương ngoài da: Doxycycline 200 mg/ ngày trong 3-5 ngày và bắt đầu uống
thuốc ngay trong vòng 24 - 72 giờ kể từ khi phơi nhiễm.
Đối với những người có tiếp xúc nhiều
lần với yếu tố nguy cơ (nguồn nước, đất... nghi nhiễm xoắn khuẩn vàng da) và ở vùng nguy cơ cao: Doxycyclin
200 mg/1 lần/1 tuần cho đến khi không còn nguy cơ phơi nhiễm, tối đa không quá
6 tuần.
IV. XỬ LÝ Ổ DỊCH
1. Định nghĩa ổ dịch
1.1. Ổ dịch: Một nơi (thôn, xóm, đội/ tổ dân phố/ đơn vị...) được gọi là ổ dịch khi
ghi nhận ít nhất 1 trường hợp bệnh xác định trở lên và có yếu tố dịch tễ liên
quan.
1.2. Ổ dịch chấm dứt: Ổ dịch bệnh xoắn khuẩn vàng da chấm dứt khi không ghi nhận trường hợp
mắc mới trong vòng 30 ngày kể từ
ngày khởi phát trường hợp bệnh gần
nhất.
2. Các biện pháp xử lý ổ dịch
2.1. Triển khai các biện pháp
phòng bệnh chung (Mục 1, Phần III).
2.2. Thực hiện thêm các biện pháp
sau
2.2.1. Đối với người bệnh
Những trường hợp mắc bệnh hoặc nghi
ngờ phải được quản lý, điều trị tại cơ sở y tế. Cách ly, theo dõi, điều trị sớm và phòng chống biến chứng.
Dụng cụ y tế, đồ dùng tiếp xúc trực
tiếp với nguồn lây nhiễm và chất thải, dịch tiết cơ thể
của bệnh nhân phải được thu gom và khử trùng triệt để.
2.2.2. Đối với với người tiếp xúc
Người tiếp xúc là những người có tiếp
xúc trực tiếp với nguồn lây nhiễm (động vật, sản phẩm của động vật, đất, nước...
nghi ô nhiễm tác nhân gây bệnh) hoặc tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.
Điều trị dự phòng cho người tiếp xúc
theo hướng dẫn tại Mục 3, Phần III trong Hướng dẫn này.
Lập danh sách người tiếp xúc, theo
dõi sức khỏe trong vòng 30 ngày kể từ lần tiếp xúc cuối cùng. Khi phát hiện các triệu chứng cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
2.2.3. Đối với khu vực ổ dịch
a) Xử lý môi trường
Cần sát trùng, tẩy uế đồng thời đối với
các đồ vật bị nhiễm máu, nước tiểu bệnh nhân và khu vực bị nhiễm nước tiểu súc
vật.
Thường xuyên lau rửa nền nhà, tay nắm
cửa và bề mặt các vật dụng bằng các chất tẩy rửa thông thường (xà phòng, các chất
khử khuẩn gia dụng).
Phun dung dịch khử trùng có chứa Clo
nồng độ 0,5% Clo hoạt tính tại các địa điểm có liên quan dịch tễ càng sớm càng
tốt 2-3 lần cách nhau 2-3 ngày. Địa điểm khử trùng (lau rửa, phun) gồm:
- Khu vực nghi ô nhiễm: nhà người bệnh,
khu vực chuồng trại, nơi giết mổ, nơi chôn gia súc mắc bệnh.
- Các gia đình tiếp giáp nhà người bệnh,
gia đình có gia súc mắc bệnh.
- Tại phòng khám bệnh, nơi điều trị
người bệnh.
Các phương tiện sau khi vận chuyển
người bệnh phải được xử lý bằng các dung dịch khử trùng có chứa Clo nồng độ
0,5% Clo hoạt tính.
b) Xử lý người bệnh tử vong
Nếu người bệnh tử vong thì tiến hành
sát trùng tẩy uế lần cuối tại gia đình hoặc bệnh viện và mai táng bệnh nhân tử
vong theo quy định đối với bệnh
truyền nhiễm gây dịch nhóm B theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
c) Xử lý đối với động vật
Phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền
địa phương tiến hành xử lý theo hướng dẫn tại Mục 4, Phụ lục 14
về Hướng dẫn phòng chống bệnh xoắn khuẩn tại Ban hành kèm theo Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về Hướng dẫn phòng, chống bệnh của động vật trên cạn.
d) Phòng hộ cá nhân
Những người trực tiếp điều trị, chăm
sóc, tham gia xử lý ổ dịch xoắn khuẩn vàng da phải sử dụng đầy đủ phương tiện bảo
hộ cá nhân theo quy định để phòng
lây nhiễm. Sau đó phải rửa tay,
chân sạch bằng xà phòng hoặc ngâm
tay, chân vào dung dịch khử trùng chứa Clo với nồng độ 0,5% Clo hoạt tính trong 1 phút rồi rửa kỹ lại bằng nước sạch.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
(Kèm
theo Quyết định số 5659/QĐ-BYT ngày 19 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Cơ sở y tế điều tra ca bệnh: ………………………
Ngày điều tra: ……./ ……./ ………..
PHIẾU ĐIỀU TRA TRƯỜNG HỢP BỆNH XOẮN
KHUẨN VÀNG DA TRÊN NGƯỜI
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên bệnh nhân: ………………………………………………………………………………
2. Ngày/tháng/năm sinh: …../ …../….. Tuổi:……………………
3. Giới: Nam □ Nữ □
4. Dân tộc: …………………5. Điện thoại: …………………………………………………………….
6. Nghề nghiệp (ghi rõ) ………………………………………………………………………………….
7. Địa chỉ nơi cư ngụ: ……………………………………………………………………………………
8. Địa chỉ nơi làm việc: …………………………………………………………………………………
9. Ngày khởi bệnh: …../ ……/…………...
10. Ngày vào viện: …../ …../……………..
11. Tên cơ sở điều trị: …………………………………………………………………………………….
II. TÌNH TRẠNG BỆNH
12. Lý do vào viện: ……………………………………………………………………………………….
13. Bệnh sử: ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..
Bệnh kèm theo:……………………………………………………………………………………………
14. Triệu chứng:…..
Sốt cao
|
□
|
Đau nhức cơ
|
□
|
Khó thở
|
□
|
Đau đầu
|
□
|
Vàng mắt
|
□
|
Ho
|
□
|
Mệt mỏi
|
□
|
Vàng da
|
□
|
Tiểu ít
|
□
|
Buồn nôn
|
□
|
Xuất huyết
|
□
|
Tiểu nhiều
|
□
|
Nôn
|
□
|
Đau bụng
|
□
|
Nước tiểu vàng
|
□
|
Tiêu chảy
|
□
|
Biến chứng tim
mạch
|
□
|
Biến chứng phổi
|
□
|
Suy thận
|
□
|
Nhiễm trùng máu
|
□
|
Viêm não vô khuẩn
|
□
|
Suy gan
|
□
|
Khác: …………………………
|
|
|
|
15. Xét nghiệm
Loại mẫu: ………………………………………………………………………………………………….
Cơ sở lấy mẫu: ……………………………………………………………………………………………
Ngày lấy mẫu: …../ …../ ………………………………………………………………………………….
Ngày có kết quả: …../ …../ ……………………………………………………………………………….
Kết quả xét nghiệm:
Phương pháp xét nghiệm:
Cơ sở xét nghiệm:
X- quang: (ngày..../..../ ………..) ………………………………………………………………………..
Kết quả khám nghiệm tử thi: ……………………………………………………………………………
III. YẾU TỐ DỊCH TỄ
Tiền sử tiếp xúc: (trong vòng 30 ngày trước khi mắc bệnh)
16. Đi đâu trong vòng 30 ngày gần đây
Có □ Không □
Địa chỉ (nếu có đi): ……………………………………………………………………………………….
17. Tiếp xúc với động vật
Có thấy chuột/chất thải của chuột trong nhà Có □ Không □
Tiếp xúc với chuột chất thải chuột/ loài gặm nhấm Có □ Không □
Tiếp xúc với gia súc trang trại/ vật
nuôi Có □ Không □
Nếu có, loại gia súc/ vật nuôi: ………………….ở đâu: ………………….Ngày …../.../...............
Tiếp xúc với động vật hoang dã Có □ Không □
Nếu có, loại động vật: ……………………ở đâu: ……………………..Ngày ……./.../…………………
18. Tiếp xúc với nước:
Nước máy □ Nước sông □ Nước ngập/ lụt □ Không □
Đất ẩm/ướt □
Bùn □ Nước thải □
Nước khác: ……………………………………………………………………………………………
Nếu có tiếp xúc, ở đâu: ………………………………………………………….ngày….. /.../………..
Hình thức tiếp xúc: sinh hoạt, khi
làm việc, làm vườn, đi bơi, tắm sông, câu cá, đi dã ngoại, săn bắn, khác ……………………………………… (khoanh tròn mục tương ứng)
19. Tiếp xúc gần với người được chẩn
đoán bị bệnh do xoắn khuẩn vàng da trong vòng 30 ngày
Có □ Không □ Không rõ □
Địa chỉ (nếu có): …………………………………………………….. ngày:
…../ …../…………..
20. Môi trường sống tại nơi cư ngụ:
Tình trạng vệ sinh nhà ở: ……………………………………………………………………………
Tình trạng môi trường/súc vật xung
quanh: ………………………………………………………..
Tình trạng chuột: Có nhiều □ Có ít □ Không có □
21. Môi trường sống tại nơi làm việc:
Tình trạng vệ sinh phòng/nơi làm việc:
……………………………………………………………..
Tình trạng môi trường/ súc vật xung
quanh: ………………………………………………………..
Tình trạng chuột: Có nhiều □ Có ít □ Không có □
V. CHẨN ĐOÁN, RA VIỆN
22. Chẩn đoán vào viện: ………………………………………………………………………………
23. Chẩn đoán khi ra viện/chuyển viện/tử
vong: ……………………………………………………
24. Ngày ra viện/ chuyển viện/ tử
vong (Khoanh tròn mục
tương ứng): ……./………./………..
25. Tình trạng bệnh nhân khi ra viện:
Khỏi □ Đỡ/ổn định □ Nặng, xin về □
Chuyển viện □ Di chứng (…………….)□ Tử vong □
26. Nếu chuyển viện, tên bệnh viện
chuyển đến: ………………………………………………..
27. Các ghi nhận khác: ………………………………………………………………………………
Ngày
điều tra: ……/ …../…..
Người điều tra
|
Ngày
….. tháng….. năm
20...
Lãnh đạo cơ sở Y tế
(Ký tên đóng dấu)
|
PHIẾU YÊU CẦU XÉT
NGHIỆM VÀ TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM BỆNH XOẮN KHUẨN VÀNG DA TRÊN NGƯỜI
Mã số bệnh nhân: _ _/_ /_ _ / _ _ _
Họ và tên: ………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: _ _/_ _ / _ _ _ _ Tuổi (năm): ______
Giới: □ Nam □Nữ
Điện thoại liên lạc: ……………………………
Địa chỉ: Số nhà/số phòng: ………………………Xã/phường:
………………………………
Quận/huyện:
…………………………. Tỉnh, thành phố: …………………………
Ngày nhập viện: _ _ /_ _/20_____ (ngày/tháng/năm)
Ngày khởi phát: _ _ /_ _/20_____ (ngày/tháng/năm)
Ngày lấy mẫu: _ _ /_ _/20_____ (ngày/tháng/năm)
Thời gian lấy mẫu: _ _ _ giờ _ _ phút
Loại bệnh phẩm:
□ Máu hoặc huyết thanh □ Dịch não tủy □ Nước tiểu □ Mẫu sinh thiết cơ trên người
□ Phủ tạng của súc vật (gan, thận) □ Khác (ghi rõ) …………………………………….
Nơi lấy mẫu: ……………………………………………………………………………………………
Bác
sỹ yêu cầu xét nghiệm
(ký, họ tên)
|
Người
lấy mẫu
(ký, họ tên)
|
Số điện thoại của bác sỹ
yêu cầu xét nghiệm: ………………………………………………………
KẾT
QUẢ XÉT NGHIỆM
Đơn vị xét nghiệm: ………………………………………………………………………………………
Mã số bệnh nhân: _ _/_ _/_ _/_ _ _
Ngày nhận bệnh phẩm: _ _ /_ _ /20____ (ngày/tháng/năm)
Tình trạng bệnh phẩm: □ Tốt □ Không tốt □ Từ chối xét nghiệm (lý
do: …………)
Ngày xét nghiệm: _ _ /_ _
/20___ (ngày/tháng/năm)
Kỹ thuật xét nghiệm: …………………………………………………………………………………
Kết quả: □ Xoắn khuẩn vàng da gây bệnh (L.interrogans) □ Xoắn khuẩn vàng da (L.biflexa)
□ Khác (ghi rõ …………………………….)
Cán bộ xét nghiệm
(ký, họ tên)
|
…... ngày……… tháng…….. năm…………..
Trưởng phòng xét nghiệm
(ký, họ tên)
|
MẪU
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH HOẶC Ổ DỊCH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI
(Áp dụng
đối với đơn vị y tế khi trao đổi thông tin bệnh dịch với các đơn vị thú y)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 25/5/2013)
Cơ
quan chủ quản:....................
Đơn vị:.....................................
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.........../...........
|
...................,
ngày..... tháng ....năm .........
|
|
Mẫu 3
|
|
|
|
BÁO CÁO
TRƯỜNG HỢP BỆNH HOẶC Ổ DỊCH BỆNH
XOẮN KHUẨN VÀNG DA
Kính
gửi: ................................................
I. Thông tin bệnh nhân đầu
tiên:
1. Họ tên bệnh
nhân:................................................... Tuổi:................
Giới:.............
2. Họ tên người liên hệ (đối với trẻ em):......................................................................
3. Nghề nghiệp:............................................................................................................
4. Nơi ở hiện tại:..........................................................................................................
5. Quận/Huyện:........................
Tỉnh: ..........................Số điện thoại: ......................
6. Ngày khởi phát triệu chứng đầu
tiên:....................... /................. /........................
7. Ngày vào viện:........./.........../...........Ngày
tử vong (nếu có): ............/......./...........
8. Nơi khám bệnh đầu
tiên:......................................................................................
9. Nơi bệnh nhân đang điều trị:................................................................................
10. Chẩn đoán ban đầu:...........................................................................................
11. Chẩn đoán xác định:...........................................................................................
12. Tiền sử:
..............................................................................................................
13. Yếu tố dịch tễ:
.....................................................................................................
14. Ngày lấy mẫu bệnh phẩm:
.................................. Loại bệnh phẩm....................
15. Ngày gửi bệnh phẩm xét nghiệm: ................/.........../.........................................
16. Ngày trả và kết quả xét nghiệm:
........./........../....................................................
17. Nơi xét nghiệm:..........................
Phương pháp xét nghiệm:..............................
II. Tổng hợp tình hình bệnh hoặc
ổ dịch đến thời điểm báo cáo
1. Tổng số trường hợp mắc:......................................................................................
2. Tổng số trường hợp tử
vong:.................................................................................
3. Số địa phương ghi nhận trường hợp
bệnh: Số tỉnh:...... Số huyện:......Số xã:.......
4. Số mẫu xét nghiệm:..............................................................................................
5. Số mẫu dương
tính:.............................................................................................
6. Các yếu tố nguy
cơ:............................................................................................
III. Nhận định tình hình
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
IV. Các biện pháp phòng, chống
dịch đã triển khai
..............................................................................................................................
Nơi nhận:
- ..................
|
Thủ
trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN LẤY MẪU, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN,
XÉT NGHIỆM
(Kèm theo Quyết định số 5659/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Loại bệnh phẩm
Mẫu bệnh phẩm máu hoặc huyết thanh, dịch não tủy, nước tiểu, mẫu sinh thiết
cơ trên người; phủ tạng của súc vật (gan, thận).
2. Nội dung quy trình
2.1. Lấy mẫu
a) Máu: Tùy theo kỹ thuật xét nghiệm, cụ thể:
- Cấy máu: lấy máu tĩnh mạch 1-2ml trong thời kỳ bệnh nhân đang sốt, cho vào
môi trường Ellinghausen- McCullough-Johnson-Harris (EMJH).
- Làm kỹ thuật huyết thanh học: lấy 1-2ml máu tĩnh mạch (thời kỳ bệnh nhân đang
sốt), sử dụng tuýp lấy máu có chất chống đông (heparin), chắt huyết thanh. Cất ở -20°C cho đến khi phân tích.
Lưu ý: Đối với kỹ thuật vi ngưng kết
cần lấy máu 2 lần, mẫu lần 2 cách lần đầu 7-10 ngày.
b) Dịch não tủy: 5 ml ống vô trùng.
c) Nước tiểu: lấy 5 ml vào ống vô
trùng.
d) Phủ tạng của súc vật (gan, thận).
Khử trùng mặt tế bào bằng cách để vào đó chuôi dao mổ nóng, sau đó dùng pipét
Pasteur (vô trùng) đâm xuyên hút những mảnh nhỏ cấy vào môi trường.
Cất những mảnh nhỏ phủ tạng lấy vô
trùng cấy vào tế bào.
2.2. Bảo quản, vận chuyển mẫu
2.2.1. Bảo quản (mẫu máu, huyết
thanh)
Mẫu huyết thanh nếu xét nghiệm
trong vòng 7 ngày phải bảo quản ở nhiệt
độ 4 - 8°C. Nếu tiến hành xét nghiệm
sau 7 ngày cần bảo quản ở nhiệt độ -20°C hoặc lạnh hơn. Tuy nhiên mẫu không được
tan đông quá 3 lần.
Các ống nghiệm lưu mẫu ở nhiệt độ âm
sâu phải là các ống nghiệm chuyên dụng. Phải ghi rõ thông tin về mẫu trên ống
nghiệm bằng loại mực không xóa được.
Các mẫu khi lưu phải có mã số, ghi
chép trong sổ lưu mẫu theo qui định.
2.2.2. Vận chuyển mẫu
a) Đóng gói mẫu
Tất cả các mẫu bệnh phẩm phải được đóng
chặt nắp và xếp thẳng đứng trong giá đựng mẫu.
Khi vận chuyển giá đựng bệnh phẩm phải
được để trong túi nilon dán kín, bên
dưới có lót bông hoặc giấy mềm thấm nước, sau đó đặt vào hộp vận chuyển mẫu có
khóa an toàn, nếu không có khóa an toàn cần dùng băng dính dán xung quanh, cố định
giá vào hộp vận chuyển mẫu, chèn túi lạnh xung quanh đảm bảo nhiệt độ vận chuyển
4 - 8°C.
Dán hoặc in ký hiệu nguy hiểm sinh học
bên ngoài hộp vận chuyển bệnh phẩm.
Trường hợp không có nhãn nguy hiểm
sinh học thì phải có ghi rõ mọi thông tin và số điện thoại liên hệ bên ngoài của
hộp vận chuyển mẫu bệnh phẩm.
Không để danh sách mẫu vào trong hộp
vận chuyển mẫu.
b) Vận chuyển mẫu
Vận chuyển mẫu bệnh phẩm trong nước
* Vận chuyển mẫu từ nơi thu thập đến
phòng thí nghiệm tuyến
địa phương
- Cho mẫu bệnh phẩm vào trong hộp nhựa
cứng có nắp xoáy chặt. Ống nghiệm
đựng bệnh phẩm phải được bọc bằng giấy mềm trước khi cho vào hộp vận chuyển.
- Bệnh phẩm máu, nước tiểu, dịch não tủy,
tổ chức: vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ phòng hoặc 4 - 8°C nếu thời gian
>1h.
Lưu ý: Đối với xét nghiệm cấy máu cần
tiến hành ngay tại giường bệnh hoặc chuyển ngay lập tức tới phòng thí nghiệm ở
nhiệt độ phòng.
* Vận chuyển đến phòng thí nghiệm tuyến trung ương: phải đóng gói theo tiêu chuẩn sau:
- Đóng gói bệnh phẩm:
Mẫu bệnh phẩm được giữ trong ống nghiệm nhựa, có nắp xoáy kín. Nắp được bọc
kín bằng giấy paraffin. Ghi thông tin của mẫu lên ống nghiệm.
Lớp 1: hộp nhựa có nắp xoáy kín,
không thấm nước. Ống nghiệm bệnh phẩm được cuốn một lớp giấy thấm tẩm dung dịch
sát khuẩn (cồn 70° hoặc dung dịch NaClO 10%) để trong hộp (lưu ý: nếu mẫu là dung dịch thì lượng dung dịch
sát khuẩn tẩm và giấy thấm phải thấm đủ tương đương thể tích dung dịch của mẫu).
Ghi thông tin lên nhãn của lớp 2.
Lớp 2: Hộp nhựa cứng, có nắp xoáy
kín, không thấm nước. Lớp thứ 2 được bọc bằng bìa cát tông và đặt vào trong
lòng hộp này.
Lớp 3: Hộp bìa cứng/ hoặc thùng nhựa,
chứa đựng toàn bộ phần lớp 2. Ghi
thông tin bệnh phẩm, người nhận, người gửi (và/hoặc người chịu trách nhiệm) lên
nhãn. Phần chứa của lớp 3 có thể gồm các bình tích lạnh, đá hoặc đá CO2 tùy theo loại
mẫu, thời gian vận chuyển mẫu và nhiệt độ khi vận chuyển.
- Gửi bệnh phẩm: nếu sử dụng phương
tiện ô tô: bàn giao mẫu và viết báo cáo. Trường hợp gửi theo bưu điện: tuân thủ các thủ tục yêu cầu của đơn vị chuyển hàng. Theo dõi thông tin và kiểm tra khi hàng đã đến
nơi.
- Ghi chép, lưu trữ các báo cáo: hồ
sơ gửi mẫu; báo cáo Ban lãnh đạo, Ban ATSH nếu có sự cố
xảy ra.
* Vận chuyển mẫu trong khu vực
phòng thí nghiệm
Các mẫu bệnh phẩm phải được vận
chuyển bằng giá hoặc khay, được để trong hộp inox hoặc hộp nhựa có nắp kín.
* Vận chuyển mẫu ra nước ngoài
- Đóng gói bệnh phẩm:
Sử dụng hộp vận chuyển mẫu theo đúng tiêu
chuẩn quốc tế: IATA, UN (hoặc theo yêu cầu của hàng vận chuyển).
Phân loại mẫu theo quy định vận chuyển quốc tế để lựa chọn phương tiện
vận chuyển phù hợp (Dangerous
Goods Regulations).
Mẫu bệnh phẩm được giữ trong túyp nhựa, có nắp xoáy kín. Nắp được cuốn bằng
giấy paraffin. Ghi thông tin của mẫu lên ống nghiệm.
Lớp 1: hộp nhựa có nắp xoáy kín,
không thấm nước. Ống nghiệm bệnh
phẩm được cuốn một lớp giấy thấm tẩm dung dịch sát khuẩn (cồn 70° hoặc NaClO 10%) để trong hộp (lưu ý: nếu mẫu là dung dịch thì lượng dung dịch sát khuẩn tẩm
vào giấy thấm phải thấm đủ tương đương thể tích dung dịch của mẫu). Ghi thông
tin lên nhãn của lớp 2.
Lớp 2: hộp nhựa cứng, có nắp xoáy
kín, không thấm nước. Lớp thứ 2 được bọc bằng giấy bìa cát tông và đặt vào trong lòng hộp này.
Lớp 3: hộp bìa cứng có lóp xốp lót hoặc
thùng nhựa có lớp cách nhiệt
(isothermal box) chứa đựng toàn bộ phần lớp 2. Ghi thông tin bệnh phẩm, người nhận, người gửi (và/hoặc người chịu trách nhiệm) lên nhãn. Phần
chứa của lớp 3 có thể gồm các bình tích lạnh, đá hoặc đá CO2 tùy theo loại
mẫu, thời gian vận chuyển mẫu và
nhiệt độ khi vận chuyển.
- Gửi bệnh phẩm:
Giấy xác nhận đồng ý vận chuyển mẫu của
cơ quan có thẩm quyền như Bộ Y tế, Ban ATSH.
Tuân thủ các thủ tục yêu cầu của đơn
vị chuyển hàng
Theo dõi kiểm tra thông tin khi hàng
đến nơi
- Ghi chép, lưu trữ các báo cáo: hồ sơ gửi mẫu; báo cáo cơ quan
chức năng như Bộ Y tế, Ban ATSH... nếu có sự cố xảy ra.
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
(Kèm theo Quyết định số
5659/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Áp dụng cho các phòng thí nghiệm tuyến Trung
ương hoặc tương đương nếu có phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp II)
1. Các trang thiết bị cần thiết
- Tủ an toàn sinh học nhóm 2 (BSC
II);
- Tủ ấm: đặt nhiệt độ 28 - 30°C;
- Kính hiển vi nền đen;
- Môi trường EMJH đạt chất lượng;
- Hệ thống máy ELISA: máy rửa bản,
máy đọc bản;
- Hệ thống PCR: máy luân nhiệt, máy
điện di, máy chụp gel;
- Khay inox vận chuyển mẫu;
- Hộp đựng đồ sắc nhọn (inox);
- Túi đựng rác thải y tế, có nhãn hiệu an toàn sinh học;
- Phương tiện bảo hộ cá nhân;
- Dung dịch tiệt trùng vật liệu thải.
2. Nội dung quy trình
2.1. Soi trực tiếp
Lấy máu làm phiến đồ soi tươi trên kính hiển vi nền đen. Xoắn khuẩn vàng da không
nhìn thấy ở kính hiển vi quang học có tụ quang thường, ở kính hiển vi nền đen
thấy hình xoắn khuẩn sáng trắng.
2.2. Nuôi cấy
Xoắn khuẩn vàng da có trong máu những
ngày đầu của bệnh. Sau 5-6 ngày thì ít hơn, sau 7- 8 ngày rất hiếm thấy. Ở nước
não tuỷ và nước tiểu thường thấy xoắn khuẩn vàng da ở đầu tuần lễ thứ hai.
Phân lập từ máu (những ngày đầu của bệnh): phân lập bên giường bệnh,
trước khi dùng kháng sinh. Lấy 2 ống có 5 ml môi trường EMJH, ống thứ nhất cho
2 giọt máu, ống còn lại cấy 4 giọt, ủ 28 - 30°C, theo dõi bằng quan sát
dưới kính hiển nền đen 1 tuần/lần đến 6 tuần.
Phân lập từ nước tiểu (sau 10 ngày
sau khởi bệnh): lấy 5 ml nước tiểu, phân lập trong vòng 2 giờ, pha loãng nước
tiểu trong PBS theo các nồng độ 1: 10, 1: 20, 1:40, 1: 80. Hút 0,5 ml nước
tiểu từng độ pha loãng cho vào ống có 5ml EMJH, theo dõi như phần cấy máu.
Phân lập từ dịch não tủy (5-10 ngày
sau khởi bệnh): lấy 0,5ml dịch não tủy cấy vào ống có 5 ml môi trường EMJH, theo dõi như phần cấy máu.
2.3. Phát hiện kháng thể đặc hiệu
kháng xoắn khuẩn vàng da bằng phản ứng vi ngưng kết tan (Microscopic
Agglutination Test)
Lấy máu bệnh nhân (đã sốt trên 1 tuần).
Lấy máu 2 lần (cách nhau 1-2 tuần). Tuần tự tiến hành các bước sau:
- Các chủng vi khuẩn sống, chứa 2- 4
x 108 vi khuẩn/ml được nuôi cấy từ 4 đến 8 ngày trong môi trường thích hợp ở
nhiệt độ 30°C. Để tiến hành xét nghiệm, nên đánh giá số lượng vi khuẩn bằng
quan sát dưới kính hiển vi nền đen.
- Phía bên trái của tấm phiến từ A-H:
được đánh dấu tên của các chủng vi khuẩn.
Cột đầu tiên là chứng âm (chỉ có PBS
và kháng nguyên), được đánh viết là “C”. Các cột tiếp theo, từ cột thứ 2 đến cột
thứ 12 là huyết thanh pha loãng.
- Huyết thanh và pha loãng kháng
nguyên
Huyết thanh nên được bất hoạt ở 56°C
trong 30 phút trước khi tiến hành xét nghiệm.
Huyết thanh của người được pha loãng
1/25, của động vật là 1/10 trong PBS (phụ thuộc vào số lượng chủng vi khuẩn hiện
có, để tính lượng huyết thanh cần pha loãng).
Nhỏ 50μl PBS vào các giếng của hàng đầu tiên của phiến, số giếng bằng số lượng
kháng nguyên. Hàng này là chứng âm.
Nhỏ 50μl PBS vào các giếng từ cột thứ 3 đến cột thứ 12.
Nhỏ 100μl huyết thanh đã pha
loãng vào cột thứ 2.
Dùng pipet chuyển 50μl đã pha loãng
ở cột thứ 2 lần lượt pha loãng đến cột thứ 12, bỏ 50μl ở cột thứ 12 đi.
Mỗi 1 hàng tương ứng với 1 loại kháng
nguyên. Mỗi 1 giếng cần có 50μl
kháng nguyên đã pha loãng. Kháng nguyên được pha loãng với tỷ lệ 1:2 với PBS. Mỗi
hàng có 12 giếng, như vậy ta cần có 600μl kháng nguyên được pha loãng.
Phủ tấm nhựa lên phiến kính, ủ trong
vòng 2 giờ ở nhiệt độ 28°C có lắc nhẹ (Nếu không đọc kết quả trong ngày thì có
thể ủ phiến nhựa ở nhiệt độ 4°C
qua đêm).
Nhỏ 1 giọt hỗn hợp kháng nguyên và huyết thanh đã ủ lên lam kính và đặt la men
lên, đồng thời cũng nhỏ giọt kháng
nguyên (chứng âm) để so sánh, quan sát dưới kính hiển vi nền đen để đọc kết quả
Đọc kết quả dương tính: Ngưng kết ≥ 50% là dương tính
Có thể đọc kết quả bằng quan sát vi khuẩn Leptospira tự do
di dộng trên vi trường. Nếu không thấy có vi khuẩn Leptospira tự do di động
trên vi trường, như vậy có nghĩa là đã có sự ngưng kết hoàn toàn.
Tuy nhiên để đánh giá cho dễ cần so
sánh với chứng âm như sau:
- Tỷ lệ vi khuẩn Leptospira tự
do di động giữa 50 - 100% thì kết quả là âm tính.
- Tỷ lệ vi khuẩn Leptospira tự
do di động ít hơn 50% thì kết quả là dương tính.
Một số lưu ý:
- Thu thập mẫu theo đúng tiêu chuẩn.
- Để sau 30 phút khi máu được lấy (để đứng), sau đó mới ly tâm (5.000 vòng
trong 10 phút) để tách huyết
thanh.
- Huyết thanh khi đã bất hoạt ở 56°C trong 30 phút, nếu không làm xét
nghiệm ngay thì để huyết thanh đã bất hoạt xuống bằng nhiệt độ phòng, sau đó mới
cất ở tủ - 20°C.
- Khi chuẩn bị kháng nguyên, nếu số lượng vi khuẩn <108 vi khuẩn/ml
thì không cần pha loãng.
- Các vật liệu dùng cho xét nghiệm cần
phải được vô trùng.
- PBS nên bảo quản trong ngăn mát tủ
lạnh (4 - 8°C).
2.4. Kỹ thuật miễn dịch hấp phụ gắn
men (ELISA - Enzyme - Linked Immunosorbent Assay)
Kỹ thuật ELISA dựa trên cơ sở liên kết
đồng hóa trị của phức hợp enzyme
và kháng thể mà trong mối liên kết này là sự xúc tác và các hoạt tính miễn dịch
luôn được duy trì. Kháng thể gắn với kháng nguyên được trình diện và phức hợp
này được đo bởi sự chuyển màu của cơ chất.
Tiến hành làm ELISA theo thường quy của
bộ sinh phẩm chẩn đoán xoắn khuẩn vàng da IgM (IgG).
- Pha loãng huyết thanh bước 1 theo tỷ
lệ 1:40 (10 μl huyết thanh cần thử
và 390 μl dd pha loãng 1)
- Tiếp tục pha loãng huyết thanh tỷ lệ
25:1 trong dung dịch pha loãng 2.
Chú ý: Chứng âm và dương (có sẵn) chỉ
pha loãng với dung dịch pha loãng 2.
- Chuyển 140 μl huyết thanh đã pha loãng bước 2 vào từng lỗ của
bản đã phủ kháng nguyên, Ủ ở nhiệt độ phòng trong 10 phút.
- Rửa 3 lần bằng dung dịch rửa bản. Để khô, tránh bọt ở đáy lỗ.
- Nhỏ 100μl chất cộng hợp men vào từng
lỗ. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 10
phút.
- Rửa 3 lần bằng dung dịch rửa bản. Để
khô, tránh có bọt ở đáy lỗ.
- Nhỏ 100μl dung dịch Choromogen
(tetramethlybenzidine hay TMB) vào từng lỗ, ủ ở nhiệt độ phòng/5 phút.
- Nhỏ 100 μl dung dịch dừng phản ứng
và lắc nhẹ bằng tay.
- Đọc kết quả bằng máy ELISA tại bước
sóng 450 và 620 nm, trong vòng 30 phút đến 1 giờ: Chứng dương ≥ 0,5; 0,0 <
Chứng âm < 0,3.
2.5. Phương pháp sinh học phân tử
Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) là
phương pháp khuếch đại gen được dùng để phát hiện ADN của vi khuẩn trong mẫu bệnh
phẩm.
- Bệnh phẩm: 10ml nước tiểu đựng
trong tuýp vô trùng hoặc mẫu tổ chức.
- Tách chiết ADN:
Mẫu nước tiểu, máu
+ Ly tâm với tốc độ 1.000 vòng/phút ở
4°C trong 5 phút.
+ Hút phần nổi, tiếp tục ly tâm với tốc
độ 13.000 vòng/phút ở 4°C trong 20
phút.
+ Lấy phần cặn tiếp tục tách ADN theo
thường quy của bộ kít tách chiết
DNeasy Blood & Tissue kit (QIA)
Mẫu tổ chức: thực hiện theo hướng dẫn của bộ kít
tách chiết ADN từ mô (tissue) (QIAamp DNA kit)
- Tiến hành PCR: Dung tích cho phản ứng
là 25 μl gồm các thành phần:
Thành
phần
|
Thể tích cho 1 phản ứng (μl)
|
H2O
|
10,3
|
Master mix
|
12,5
|
flaB (F1) 20
pmol
|
0,6
|
flaB 2 (R1) 20 pmol
|
0,6
|
ADN
|
1
|
Tổng thể tích
|
25
|
Chứng âm: nước tinh sạch
Chứng dương: L006
Chạy hỗn hợp PCR theo chu trình sau
99°C/ 40 giây
|
1 chu kỳ
|
94°C/ 20 giây
|
|
50°C/ 30 giây
|
30 chu kỳ
|
72°C/ 60 giây
|
|
72°C/ 6 phút
|
1 chu kỳ
|
Các sản phẩm PCR thu được cất ở 4°C cho đến khi phân tích.
Phân tích sản phẩm PCR bằng điện di trên
thạch agarose, 1,5% agarose với 0,5X đệm TAE (Tris Acetate - EDTA). Nhỏ SYBR
Safe DNA Gel Stain (theo tỷ lệ 5 μl trong 100 ml thạch) vào thạch được đun sôi cho tan, xuống nhiệt độ khoảng
60°C.
Trộn 8 μl sản phẩm PCR với 2 μl dd
bromophenol blue.
Nhỏ thang chuẩn (marker) 4 μl vào lỗ đầu tiên của bản gel, sau đó cho 10 μl sản phẩm PCR đã trộn vào các lỗ tiếp theo
trên bản thạch.
Chạy điện di: 100V/45 phút
Quan sát và chụp ảnh bằng đèn đọc UV
trên máy GelDoc: Gen flaB có trọng lượng 793 bp.
Đọc kết quả
- Bệnh phẩm có kết quả PCR dương tính
nếu có vạch đặc hiệu tướng ứng với vạch của ống chứng dương. Kết luận: Có vi khuẩn Leptospira gây bệnh
trong mẫu bệnh phẩm.
- Bệnh phẩm có kết quả PCR âm tính nếu
không có vạch đặc hiệu tương ứng với vạch đặc hiệu của ống chứng dương. Kết luận: Không tìm thấy vi khuẩn Leptospira
gây bệnh trong mẫu bệnh phẩm.
Lưu ý: Tùy điều kiện phòng thí nghiệm
để quyết định thực hiện phương pháp chẩn đoán:
- Phòng thí nghiệm tuyến cơ sở:
+ Huyết thanh học chẩn đoán: miễn dịch
hấp phụ men (ELISA), hoặc test nhanh.
+ PCR (nếu có hệ thống máy).
- Phòng thí nghiệm tuyến trung
ương/thành phố (có bộ chủng giống):
+ Soi trực tiếp.
+ Huyết thanh học: ELISA, MAT.
+ Sinh học phân tử: PCR.