BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5656/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế,
xã hội;
Căn cứ
Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ
Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển
hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn
2020;
Căn cứ
Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án “Khuyến
khích đào tạo và phát triển nhân lực y tế các
chuyên ngành lao, phong, tâm thần, pháp y và giải phẫu
bệnh giai đoạn 2013-2020”;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chuyên ngành da liễu
giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau
đây:
I. Phạm vi, quan điểm quy hoạch
1. Phạm vi quy hoạch
Mạng lưới chuyên ngành da liễu theo Quy hoạch này bao gồm các cơ sở y tế trong
toàn quốc có cung cấp dịch vụ dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng đối với bệnh phong, bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh da, phẫu thuật và chăm sóc da
thẩm mỹ (sau đây gọi chung là bệnh da liễu).
2. Quan điểm quy hoạch
a) Phát triển mạng
lưới chuyên ngành da liễu bảo đảm tính cân đối, hợp lý, hiệu quả trong hệ thống y tế và phù hợp
với mô hình, cơ cấu bệnh tật da liễu, quy mô dân số, điều
kiện kinh tế - xã hội.
b) Kiện toàn và phát triển các cơ sở
chuyên ngành da liễu theo các tuyến chuyên môn kỹ thuật, bảo đảm tăng cường tiếp cận của người dân, nâng cao
năng lực phát hiện, điều trị, phục hồi chức năng và quản
lý người bệnh của các cơ sở chuyên ngành da liễu.
c) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng điều
trị bệnh da liễu.
d) Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành da liễu bảo đảm số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn.
II. Mục tiêu quy
hoạch
1. Mục tiêu chung
Tăng cường
và hoàn thiện mạng lưới khám, chữa bệnh
chuyên ngành da liễu trong toàn quốc giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa
bệnh da liễu của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Về hệ thống tổ
chức, nhân lực:
+ 70% tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh)
có Bệnh viện da liễu hoặc Trung tâm da liễu tuyến tỉnh có giường bệnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm da liễu tỉnh)
với ít nhất 05 bác sỹ chuyên khoa da liễu; 50% khoa da liễu thuộc Trung tâm y tế dự
phòng được phát triển thành Trung tâm
da liễu hoặc Bệnh viện da liễu tuyến tỉnh;
+ 50% quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) có Khoa/ Liên khoa da liễu
hoặc Phòng khám da liễu thuộc Bệnh viện hoặc Trung tâm y tế huyện với ít nhất
01 bác sỹ chuyên khoa da liễu; đối với các huyện còn lại thì có bác sỹ khám, chữa bệnh chuyên khoa da liễu;
+ 80% số xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có 01 nhân viên y tế tại
Trạm y tế hoặc Phòng khám bác sỹ gia đình của xã được đào
tạo kiến thức về bệnh da liễu.
- Về chuyên môn
kỹ thuật:
+ 70% cơ sở khám, chữa bệnh da liễu tuyến tỉnh, tuyến huyện thực hiện
được các kỹ thuật theo danh mục phân tuyến kỹ thuật chuyên ngành da liễu do Bộ Y tế quy định;
b) Giai đoạn từ năm 2020 - 2030:
- Về hệ thống tổ
chức, nhân lực:
+ 90% tỉnh có Bệnh
viện da liễu hoặc Trung tâm da liễu tỉnh với đủ cơ cấu nhân lực chuyên khoa da liễu; 100% khoa da liễu thuộc
Trung tâm y tế dự phòng được phát triển thành Trung tâm da liễu hoặc Bệnh viện da liễu tuyến tỉnh;
+ 80% huyện có Khoa/
Liên khoa da liễu hoặc Phòng khám da liễu thuộc Bệnh viện hoặc Trung tâm y tế huyện với ít nhất 01 bác sỹ chuyên khoa da liễu; đối với các huyện còn lại thì có bác sỹ
chuyên khoa da liễu.
+ 90% số xã có
01 nhân viên y tế tại Trạm y tế hoặc Phòng khám bác sỹ gia đình của xã được
đào tạo kiến thức về bệnh da liễu.
- Về chuyên môn
kỹ thuật:
90% cơ sở khám, chữa bệnh da liễu tuyến
tỉnh, tuyến huyện thực hiện được các
kỹ thuật theo danh mục phân tuyến kỹ thuật chuyên ngành da liễu do Bộ Y tế quy định.
III. Nội dung quy hoạch
1. Tổ chức mạng lưới
a) Tuyến Trung ương:
- Bệnh viện Da Liễu Trung ương là cơ
sở đầu ngành chịu trách nhiệm khám, chữa bệnh và chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành da liễu trên phạm vi toàn quốc và trực tiếp chỉ đạo tuyến
chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành da
liễu các tỉnh theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Bệnh viện Phong - Da liễu Trung
ương Quỳnh Lập là cơ sở trực thuộc Bộ Y tế chịu trách
nhiệm khám, chữa bệnh da liễu và chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành da liễu khu vực các tỉnh theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Bệnh viện Phong - Da liễu Trung
ương Quy Hòa là cơ sở trực thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm khám, chữa bệnh da liễu và chỉ đạo tuyến
chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành da liễu khu vực các tỉnh
theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí
Minh là cơ sở trực thuộc Sở Y tế TP Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm khám, chữa bệnh và chỉ đạo tuyến chuyên môn
kỹ thuật chuyên ngành da liễu khu vực các tỉnh theo sự
phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Tuyến tỉnh:
- Giai đoạn đến
năm 2020:
+ Tiếp tục duy trì Bệnh viện hoặc
Trung tâm da liễu tuyến tỉnh đã
có nếu chưa có điều kiện phát triển thành Bệnh viện da liễu tỉnh;
+ Các tỉnh có dân số trên một triệu người hoặc dân số dưới một
triệu người nhưng nhu cầu khám chữa bệnh, các dịch vụ chăm
sóc y tế về da liễu cao; bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị thì thành lập Bệnh
viện da liễu tỉnh;
+ Một số tỉnh
chưa có điều kiện thành lập bệnh viện da liễu thì phát triển
khoa da liễu thuộc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm
phòng chống bệnh xã hội thành Trung
tâm da liễu;
+ Các cơ sở
khám, chữa bệnh da liễu tuyến tỉnh là đơn vị khám phát hiện, điều trị và dự phòng các bệnh da liễu;
chỉ đạo tuyến chuyên ngành da liễu trong phạm vi toàn tỉnh.
- Giai đoạn đến
năm 2030:
+ Tiếp tục nhân rộng mô hình Bệnh viện
da liễu; phát triển một số Trung tâm
da liễu tỉnh sang mô hình bệnh viện tỉnh với đủ cơ cấu nhân lực chuyên khoa da liễu.
+ Thành lập
Trung tâm hoặc Bệnh viện da liễu tỉnh
trên cơ sở khoa da liễu trong Trung tâm phòng chống bệnh xã
hội hoặc khoa da liễu trong Bệnh viện đa khoa tỉnh;
+ Thành lập Trung tâm hoặc Bệnh viện da liễu tỉnh trên cơ sở khoa da
liễu trong Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh;
+ Các cơ sở khám, chữa bệnh da liễu
tuyến tỉnh là đơn vị khám phát hiện,
điều trị và dự phòng các bệnh da liễu; chỉ đạo tuyến chuyên ngành da liễu trong
phạm vi toàn tỉnh.
+ Tăng cường chuyển giao kỹ thuật để
một số Bệnh viện và Trung tâm da liễu tuyến tỉnh có thể thực
hiện được các kỹ thuật của tuyến trung ương.
c) Tuyến quận, huyện:
- Giai đoạn đến
năm 2020:
Căn cứ vào quy mô dân số, nhu cầu
khám chữa bệnh, các huyện thành lập Khoa/ Liên khoa da liễu
hoặc Phòng khám da liễu trong Khoa khám bệnh thuộc Bệnh viện hoặc Trung tâm y tế
huyện với ít nhất 01 bác sỹ chuyên khoa da liễu.
- Giai đoạn đến
năm 2030:
Tiếp tục nhân rộng mô hình Khoa/ Liên
khoa da liễu.
d) Tuyến xã:
Tăng cường đào tạo
kiến thức về bệnh da liễu cho nhân viên y tế thuộc trạm y tế xã hoặc phòng khám bác sỹ gia đình
để khám, phát hiện và điều trị một số bệnh da liễu thường
gặp.
2. Phát triển chuyên môn, kỹ thuật
- Các cơ sở da liễu tuyến trung ương,
tuyến tỉnh tăng cường nghiên cứu, ứng
dụng và phát triển các kỹ thuật tiên tiến, trang thiết bị hiện đại phục vụ chẩn đoán, điều trị phấn đấu đạt trình độ ngang tầm với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
- Củng cố và
phát triển các kỹ thuật cao tại các cơ sở da liễu tuyến trung ương, tuyến tỉnh; Tăng cường hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho
tuyến dưới.
- Các cơ sở
khám, chữa bệnh da liễu trên cả nước (tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã) đều
thực hiện được các kỹ thuật theo quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh do Bộ Y tế ban hành.
IV. Giải pháp thực hiện
1. Giải
pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật về tổ chức, nhân lực của cơ sở khám, chữa bệnh
da liễu và các văn bản hướng dẫn quy trình chuyên môn kỹ thuật của chuyên ngành;
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính phục vụ công tác khám, chữa bệnh
cho người dân kịp thời, thuận lợi;
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý đối
với cơ sở khám chữa bệnh chuyên ngành da liễu theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường đào tạo liên tục cho
nhân lực chuyên ngành da liễu;
- Tăng cường chất
lượng đào tạo chuyên ngành da liễu trong các Trường Đại học Y dược, Trường Cao
đẳng Y tế, Trung cấp Y tế và các cơ sở đào tạo nhân lực y
tế khác.
- Rà soát và
phân bố chuyên ngành da liễu bảo đảm
phù hợp với cơ cấu và phân bố nhân lực theo các tuyến.
3. Giải
pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết
bị y tế
Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị của cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa
da liễu theo danh mục quy định của Bộ Y tế.
4. Giải
pháp về khoa học - công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao các kỹ thuật khám điều trị
các bệnh da liễu; triển khai các kỹ thuật cao ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới theo
tuyến chuyên môn kỹ thuật Bộ Y tế quy định.
- Đầu tư thiết lập hệ thống thông tin điện tử thu
thập và quản lý dữ liệu hoàn chỉnh về khám, điều trị bệnh
da liễu ở tất cả các tuyến.
5. Giải
pháp truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Tăng cường công
tác truyền thông, giáo dục sức khỏe vận động người dân đi khám sức khỏe định kỳ hoặc khi có dấu hiệu bệnh da liễu.
- Lồng ghép, gắn
hoạt động khám phát hiện và điều trị bệnh da liễu vào hoạt động của hệ thống y
tế chung.
V. Kinh phí thực
hiện Quy hoạch
Nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch bao gồm:
- Vốn ngân sách nhà nước là Ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương cần quan tâm bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để nâng cấp, củng cố và hoàn thiện hệ thống mạng lưới chuyên ngành da
liễu được;
- Nguồn vốn vay;
- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước;
- Các nguồn vốn
hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trung ương
a) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh là cơ
quan chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai, hướng dẫn và tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch; hằng năm tổng hợp kết quả báo cáo
Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách
nhiệm bố trí và cân đối kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác, bảo đảm các nguồn lực đầu tư khám phát hiện và điều trị bệnh da liễu
theo kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn để thực hiện Quy hoạch đúng tiến độ; giám sát nguồn
kinh phí đã được bố trí thực hiện Quy hoạch.
c) Vụ Tổ chức cán
bộ có trách nhiệm thực hiện các giải pháp về hệ thống tổ
chức, nhân lực, chế độ chính sách phù hợp theo quy hoạch.
d) Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có trách nhiệm thực hiện các giải pháp liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành da liễu.
đ) Bệnh viện Da liễu Trung ương làm đầu mối, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy hoạch và báo cáo tiến độ về Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh.
2. Địa phương
a) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc
kiện toàn mạng lưới, phát triển chuyên môn kỹ thuật, bố trí nguồn vốn, đầu
tư các nguồn lực cho chuyên ngành da liễu trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Sở Y tế các tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiện toàn mạng lưới, phát
triển chuyên môn kỹ thuật và đầu tư
nguồn lực phát triển chuyên ngành da
liễu trong phạm vi quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Ông, Bà Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Quản lý khám,
chữa bệnh; Vụ trưởng Kế hoạch-Tài chính; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và đào tạo; Giám đốc Bệnh viện
da liễu Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- UBND tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Trang TTĐT Cục Quản lý KCB;
- Lưu: VT, KHTC, PC, KCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|