BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 5372/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2020
|
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VIÊM PHỔI NẶNG DO VI RÚT
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn giám sát viêm phổi nặng do vi rút.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng
Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch
tễ, Viện Pasteur; Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Xuân Tuyên
|
GIÁM
SÁT VIÊM PHỔI NẶNG DO VI RÚT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 5372/QĐ-BYT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Hệ thống giám sát viêm phổi nặng do vi rút
(Severe Viral Pneumonia: SVP) được hình thành và triển khai hoạt động từ năm
2005 tại tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Trong khoảng thời
gian từ năm 2005 đến năm 2015, có 1.475 trường hợp SVP được giám sát, điều tra
và xét nghiệm tác nhân vi rút cúm. Trong giai đoạn này, 100% số trường hợp
nhiễm cúm A(H5N1) ở người tại Việt Nam đã được phát hiện thông qua hệ thống
giám sát SVP.
Hệ thống giám sát SVP cùng với giám sát trọng
điểm hội chứng cúm (Influenza-Like Illness: ILI) và giám sát trọng điểm nhiễm
trùng đường hô hấp cấp tính nặng (Severe Acute Respiratory Infection: SARI) đã
cung cấp nhiều thông tin về dịch tễ học và vi rút học cần thiết cho việc xây
dựng hướng dẫn kỹ thuật, định hướng các hoạt động và chính sách phòng chống
bệnh cúm tại Việt Nam.
Hệ thống giám sát SVP là một phần của mạng
lưới giám sát bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế thực hiện theo Thông tư số
54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh,
dịch bệnh truyền nhiễm. Hệ thống giám sát đã hỗ trợ giám sát dựa vào sự kiện
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Quyết định số 2018/QĐ-BYT ngày 28 tháng 3
năm 2018 của Bộ Y tế).
Kết quả đánh giá việc thực hiện giám sát SVP
tại một số tỉnh năm 2017 cho thấy việc thực hiện giám sát chưa đồng nhất trong
việc áp dụng định nghĩa ca bệnh, quy trình giám sát, báo cáo và trong giai đoạn
này tập trung chủ yếu vào giám sát, xác định các chủng vi rút cúm gia cầm độc
lực cao gây viêm phổi nặng.
Năm 2018, Bộ Y tế đã xây dựng hướng dẫn tạm
thời giám sát viêm phổi nặng do vi rút để tổ chức triển khai thí điểm tại 07
tỉnh, thành phố (Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Vĩnh Long, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định,
Đà Nẵng và Đắk Nông) trong thời gian từ tháng 7/2018 đến tháng 2/2019. Qua kết
quả triển khai thực tế tại các đơn vị y tế từ trung ương đến địa phương, các
đơn vị đã thực hiện tổng kết, rút kinh nghiệm, cập nhật bổ sung và đưa ra quy
trình thống nhất giám sát SVP để áp dụng trên toàn quốc nhằm giám sát, phát
hiện sớm, đáp ứng nhanh với các vụ dịch, bao gồm viêm phổi nặng do các chủng
cúm gia cầm độc lực cao và tác nhân vi rút gây viêm phổi nặng khác tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.
Mục
tiêu chung
Phát hiện sớm các tác nhân vi rút gây bệnh
đường hô hấp đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh, phát tán rộng
hoặc tỷ lệ tử vong cao hoặc các tác nhân chưa rõ nhằm đáp ứng nhanh với các vụ
dịch.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1.
Phát
hiện sớm các tác nhân vi rút cúm và các tác nhân vi rút khác gây viêm phổi
nặng.
2.2.
Theo
dõi sự biến đổi của tác nhân vi rút cúm gây viêm phổi nặng.
2.3.
Mô
tả một số yếu tố dịch tễ liên quan và sự lưu hành các chủng vi rút gây viêm
phổi nặng.
1.
Định
nghĩa trường hợp bệnh
Một trường hợp SVP phải có đầy đủ 4 tiêu chuẩn
sau đây:
-
Sốt;
-
Khó
thở và cần hỗ trợ hô hấp;
-
Hình
ảnh X-quang có tổn thương hướng tới viêm phổi do vi rút;
-
Bác
sỹ điều trị nghĩ tới do căn nguyên vi rút.
Trong trường hợp không thể chụp được X-quang
phổi mà Bác sỹ điều trị vẫn hướng tới nhiều về căn nguyên vi rút thì cần tham
vấn cán bộ giám sát SVP của đơn vị y tế dự phòng.
Chi tiết các tiêu chuẩn của trường hợp SVP
tại Phụ lục 1.
2. Các bước thực hiện giám sát
Bước 1: Phát hiện và thông báo trường
hợp bệnh
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi phát hiện
trường hợp viêm phổi nặng do vi rút đáp ứng định nghĩa trường hợp bệnh nêu trên
phải thông báo ngay trong vòng 24 giờ cho đơn vị y tế dự phòng cùng cấp.
Đơn vị y tế dự phòng (YTDP) bao gồm: Trung
tâm Y tế tuyến huyện, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (KSBT) tỉnh, thành phố, Viện
Vệ sinh dịch tễ (VSDT), Viện Pasteur.
Bước 2: Điều tra, lấy mẫu bệnh phẩm và báo cáo trường hợp
bệnh
-
Ngay
sau khi thông báo về trường hợp bệnh viêm phổi nặng do vi rút, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tiến hành thu thập thông tin theo Phiếu điều tra trường hợp bệnh viêm
phổi nặng do vi rút (mẫu 1, phụ lục 4) và lấy mẫu
bệnh phẩm (theo hướng dẫn tại Phụ lục 2).
-
Sau
khi nhận được thông báo, đơn vị YTDP thực hiện xác minh thông tin, đối chiếu
với định nghĩa trường hợp bệnh, kiểm tra tính đầy đủ, chính xác được ghi trên phiếu
điều tra trường hợp bệnh và kiểm tra mẫu bệnh phẩm đã được thực hiện trước đó
của cơ sở phát hiện trường hợp mắc bệnh. Thực hiện hỗ trợ điều tra, lấy mẫu
bệnh phẩm trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa đủ năng lực.
Trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và Trung tâm Y tế tuyến huyện chưa đủ năng lực lấy mẫu bệnh phẩm, cần thông báo
ngay cho Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố để được hỗ trợ.
-
Thông
tin trong phiếu điều tra phải được điền đầy đủ, chính xác thông qua phỏng vấn
trường hợp bệnh hoặc người thân, người chăm sóc và qua hồ sơ bệnh án.
Đối với những phiếu điều tra chưa đầy đủ
thông tin khi gửi kèm mẫu bệnh phẩm, Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố tiếp tục
hoàn thiện bổ sung thông tin.
-
Trung
tâm Y tế tuyến huyện, Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố báo cáo trường hợp SVP vào
công cụ báo cáo giám sát dựa vào sự kiện và lưu phiếu điều tra trường hợp bệnh
tại đơn vị.
Bước 3: Bảo quản, đóng gói, vận chuyển mẫu bệnh phẩm
-
Mẫu
bệnh phẩm được bảo quản, đóng gói, vận chuyển kèm theo phiếu yêu cầu xét
nghiệm, phiếu điều tra trường hợp bệnh và gửi tới Trung tâm KSBT tỉnh, thành
phố.
-
Trung
tâm KSBT tỉnh, thành phố tiếp nhận, kiểm tra chất lượng mẫu, bảo quản mẫu bệnh
phẩm kèm phiếu điều tra trường hợp bệnh, phiếu yêu cầu xét nghiệm gửi tới Viện
VSDT, Viện Pasteur để làm xét nghiệm. Trường hợp mẫu bệnh phẩm không đảm bảo
chất lượng thì yêu cầu lấy lại.
-
Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương gửi mẫu bệnh phẩm kèm phiếu yêu cầu
xét nghiệm và phiếu điều tra trường hợp bệnh cho Viện VSDT, Viện Pasteur.
-
Đối
với các cơ sở y tế có đủ điều kiện, năng lực xét nghiệm theo tiêu chuẩn của Bộ
Y tế, tổ chức bảo quản mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm và trả lời kết quả, đồng thời
gửi mẫu bệnh phẩm kèm phiếu điều tra trường hợp bệnh, phiếu yêu cầu xét nghiệm
tới Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur trong trường hợp cần hỗ trợ xác định tác
nhân gây bệnh.
Việc thu thập, bảo quản, đóng gói, vận chuyển
bệnh phẩm được thực hiện theo đúng “Hướng dẫn thu thập, bảo quản, vận chuyển
bệnh phẩm” (Phụ lục 2).
Bệnh phẩm phải được gửi ngay sau khi lấy,
càng sớm càng tốt.
Bước 4. Tiếp nhận mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm và trả kết
quả xét nghiệm
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur, các cơ sở y tế
có đủ điều kiện, năng lực xét nghiệm tiếp nhận mẫu bệnh phẩm (theo hướng dẫn
tại Phụ lục 2), tiến hành xét nghiệm và trả kết
quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm cho đơn vị gửi mẫu và Trung tâm KSBT tỉnh, thành
phố cùng địa bàn của đơn vị gửi mẫu, nơi trường hợp bệnh lưu trú trong vòng 48
giờ kể từ khi tiếp nhận mẫu bệnh phẩm. Xét nghiệm mẫu bệnh phẩm theo sơ đồ xét
nghiệm tại Phụ lục 3.
- Trong trường hợp cần phân tích chuyên sâu,
cơ sở y tế có đủ điều kiện, năng lực xét nghiệm gửi các mẫu bệnh phẩm dương
tính với cúm tới các Viện VSDT, Viện Pasteur.
-
Viện
VSDT, Viện Pasteur thực hiện giải trình tự gen ít nhất 50% chủng vi rút cúm
phát hiện được thông qua giám sát SVP trong vòng 1 năm trong tổng số mẫu Viện
tiếp nhận. Đối với các chủng vi rút cúm A không phân týp được cần tiến hành
ngay giải trình tự gen.
-
Trung
tâm KSBT tỉnh, thành phố cập nhật kết quả xét nghiệm vào công cụ báo cáo trực
tuyến giám sát dựa vào sự kiện.
Bước 5. Lưu mẫu và hủy mẫu bệnh phẩm
-
Lưu
mẫu bệnh phẩm: Đơn vị xét nghiệm chịu trách nhiệm lưu mẫu bệnh phẩm xét nghiệm.
Các phòng xét nghiệm bảo quản các mẫu lưu tại -70ºC tuỳ theo điều kiện của từng
Viện Vệ sinh Dịch tễ, Viện Pasteur. Thời gian lưu mẫu sau xét nghiệm:
+ Bệnh phẩm dương tính: ít nhất 5 năm.
+ Bệnh phẩm âm tính: ít nhất 2 năm.
-
Hủy
mẫu bệnh phẩm: khi hủy mẫu thì phải tuân thủ theo quy trình hủy mẫu và lưu hồ
sơ theo quy trình của đơn vị.
3. Quản lý số liệu và quy định báo cáo
Các Viện VSDT, Viện Pasteur quản lý số liệu
giám sát SVP của khu vực phụ trách. Viện VSDT Trung ương là đầu mối tổng hợp và
quản lý số liệu giám sát SVP toàn quốc.
-
Báo
cáo tháng: Các Viện VSDT, Viện Pasteur tổng hợp thông tin số liệu giám sát hằng
tháng theo “Báo cáo danh sách trường hợp SVP” (Mẫu
3 - Phụ lục 4) gửi về Viện VSDT Trung ương và Cục Y tế dự phòng vào
trước ngày 10 của tháng kế tiếp.
-
Báo
cáo quý: Các Viện VSDT, Viện Pasteur gửi bộ số liệu dịch tễ và xét nghiệm hằng
quý cho Viện VSDT Trung ương vào trước ngày 15 của tháng đầu tiên của quý tiếp
theo.
-
Báo
cáo 6 tháng, báo cáo năm: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương tổng hợp, báo cáo
tổng hợp phân tích (kết quả giám sát, yếu tố dịch tễ liên quan, sự lưu hành, sự
biến đổi của tác nhân, các chủng vi rút gây viêm phổi nặng ...), gửi báo cáo 6
tháng đầu năm trước ngày 30 tháng 7 hằng năm và gửi báo cáo năm trước ngày 30
tháng 01 của năm tiếp theo cho Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng).
1.
Cục
Y tế dự phòng
-
Chủ
trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát
SVP trên phạm vi toàn quốc.
-
Phối
hợp với các cơ quan liên quan giải quyết thủ tục cấp phép nhập khẩu bộ mồi, mẫu
chứng, mẫu ngoại kiểm, gửi mẫu bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm của WHO, CDC Hoa
Kỳ theo văn bản đề xuất của các Viện VSDT, Viện Pasteur.
-
Chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị triển khai hoạt động giám sát
SVP.
2. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
-
Chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện giám sát SVP.
-
Phối
hợp với Cục Y tế dự phòng tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện giám sát
SVP.
3. Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế
Hỗ trợ và giải quyết thủ tục nhập khẩu sinh
phẩm phục vụ cho hoạt động xét nghiệm giám sát theo kế hoạch, văn bản đề xuất
của các Viện VSDT, Viện Pasteur.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính
-
Đề
xuất cấp kinh phí giám sát SVP hàng năm cho các Viện VSDT, Viện Pasteur theo kế
hoạch được Bộ Y tế phê duyệt.
-
Hướng
dẫn các địa phương, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí, huy động sử dụng các nguồn
lực từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác cho công tác giám
sát SVP.
5. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
-
Xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đôn đốc hoạt động giám
sát SVP tại các bệnh viện tuyến trung ương, các đơn vị y tế tại các tỉnh, thành
phố trên địa bàn phụ trách.
-
Hướng
dẫn, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật giám sát, lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển, xét
nghiệm ... cho các đơn vị tham gia giám sát trên địa bàn phụ trách.
-
Đảm
bảo sinh phẩm, hóa chất, vật tư tiêu hao, dụng cụ cho việc bảo quản và xét
nghiệm tại đơn vị.
-
Tiếp
nhận mẫu bệnh phẩm, phiếu yêu cầu xét nghiệm, thực hiện xét nghiệm, quản lý mẫu,
lưu mẫu, gửi tham chiếu và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm theo quy định.
-
Trả
kết quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm cho đơn vị gửi mẫu, Trung tâm KSBT tỉnh, thành
phố cùng địa bàn của đơn vị gửi mẫu và nơi trường hợp bệnh lưu trú.
-
Bảo
đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm phù hợp với từng cấp độ.
-
Quản
lý toàn bộ số liệu dịch tễ và xét nghiệm bằng hồ sơ điện tử.
-
Tổng
hợp, phân tích dịch tễ các trường hợp mắc bệnh, tử vong và kết quả xét nghiệm,
thực hiện báo cáo đột xuất, báo cáo tháng, 6 tháng và báo cáo năm.
6. Sở Y tế các tỉnh, thành phố
-
Phê
duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch giám sát SVP trên địa bàn tỉnh, thành phố.
-
Chỉ
đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các đơn vị liên quan thực hiện giám sát
SVP theo đúng nội dung và yêu cầu của kế hoạch đã được phê duyệt.
-
Bố
trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, kinh phí cho thực hiện giám sát SVP tại
địa phương.
-
Tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện giám sát SVP tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và tại các đơn vị có liên quan.
7. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố
-
Tham
mưu xây dựng kế hoạch trình Sở Y tế phê duyệt; tổ chức thực hiện giám sát SVP
trên địa bàn tỉnh, thành phố.
-
Phối
hợp với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu theo
quy định về các Viện VSDT, Viện Pasteur.
-
Báo cáo các trường hợp SVP vào công cụ báo cáo trực tuyến giám sát dựa vào sự
kiện.
-
Xét
nghiệm mẫu bệnh phẩm SVP đối với Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố có đủ điều kiện
xét nghiệm.
-
Đảm
bảo sinh phẩm, hóa chất, vật tư tiêu hao, dụng cụ cho việc bảo quản và xét
nghiệm tại đơn vị.
-
Đảm
bảo cung cấp môi trường bảo quản, vận chuyển cho đơn vị lấy mẫu.
-
Trả
kết quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm cho đơn vị gửi mẫu và nơi trường hợp bệnh lưu
trú.
-
Bảo
đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm phù hợp với từng cấp độ đối với đơn
vị có thực hiện xét nghiệm mẫu bệnh phẩm SVP.
-
Thực
hiện lưu phiếu điều tra trường hợp bệnh, phiếu yêu cầu xét nghiệm (bản phô tô),
phiếu trả lời kết quả xét nghiệm.
-
Đôn
đốc, kiểm tra các hoạt động giám sát SVP trên địa bàn.
8. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
-
Xây
dựng kế hoạch, bản mô tả chi tiết cho từng hoạt động giám sát SVP tại đơn vị.
-
Sử
dụng thiết bị, nguồn lực sẵn có tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện
việc bảo quản mẫu bệnh phẩm theo quy định.
-
Khám,
phát hiện đối tượng giám sát, báo cáo các trường hợp mắc SVP cho đơn vị y tế dự
phòng cùng cấp trên địa bàn.
-
Chủ
động và phối hợp điều tra theo mẫu phiếu, lấy mẫu, bảo quản, thông báo cho đơn
vị y tế dự phòng cùng cấp trên địa bàn nhận và vận chuyển mẫu bệnh phẩm tới cơ
sở xét nghiệm theo quy định.
-
Bảo
đảm an toàn sinh học và chất lượng mẫu bệnh phẩm.
-
Báo
cáo vào Hệ thống quản lý giám sát bệnh truyền nhiễm đối với các trường hợp SVP
có kết quả xét nghiệm dương tính thuộc danh mục bệnh truyền nhiễm theo quy định
tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế.
9. Trung tâm Y tế quận, huyện
-
Phối
hợp với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu theo
quy định về các Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố.
-
Thông
báo cho Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố khi chưa đủ năng lực điều tra trường hợp
bệnh giám sát và lấy mẫu, bảo quản, đóng gói, vận chuyển bệnh phẩm.
-
Báo cáo các trường hợp SVP vào công cụ báo cáo trực tuyến giám sát dựa vào sự
kiện.
PHỤ LỤC
1.
Phụ
lục 1: Chi tiết các tiêu chuẩn của trường hợp SVP
2.
Phụ
lục 2: Hướng dẫn lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm SVP
3.
Phụ
lục 3. Sơ đồ xét nghiệm mẫu bệnh phẩm SVP
4.
Phụ
lục 4: Các mẫu phiếu, báo cáo, sổ theo dõi
-
Phiếu
điều tra trường hợp bệnh viêm phổi nặng do vi rút (mẫu 1).
-
Phiếu
yêu cầu xét nghiệm (mẫu 2).
-
Báo
cáo danh sách trường hợp SVP (mẫu 3).
-
Sổ
giao nhận bệnh phẩm, phiếu điều tra ca SVP (mẫu 4).
-
Sốt:
Được ghi nhận bằng cách đo thân nhiệt bệnh
nhân với nhiệt độ ≥ 38°C hoặc qua khai thác tiền sử có sốt.
Nếu bệnh nhân có sốt kéo dài trên 10 ngày,
bác sĩ cần xem xét trường hợp này có hướng đến do tác nhân vi rút không.
- Khó thở và cần hỗ trợ hô hấp:
Trong tiêu chuẩn này, bệnh nhân phải đủ hai
yếu tố là có khó thở và cần hỗ trợ hô hấp.
Triệu chứng và cận lâm sàng về khó thở có thể
bao gồm:
+ Nhịp thở tăng nhanh hoặc nhịp thở chậm (so
với độ tuổi);
+ Co kéo cơ hô hấp phụ;
Triệu chứng khó thở có thể xuất hiện nhanh.
Trong trường hợp bệnh nhân nhập viện có khó thở và hồi phục ngay sau khi được
hô hấp hỗ trợ thì cần cân nhắc xem xét tình trạng khó thở có thực sự phải hỗ
trợ hô hấp;
Kết quả khí máu động mạch của bệnh nhân có
suy hô hấp (PaO2 máu < 60 mmHg, PaCO2 máu > 50mmHg) hoặc SpO2<92% hoặc
hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) (tham khảo định nghĩa BERLIN của ARDS - 2012).
Các biện pháp hỗ trợ hô hấp bao gồm: thở oxy
qua sonde, qua mask, thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) hoặc thở máy ...
- Hình ảnh X-quang có tổn thương hướng tới viêm
phổi do vi rút.
Đây là tiêu chuẩn cận lâm sàng quan trọng nên
bác sĩ cần nhanh chóng chỉ định chụp phim X-quang phổi.
Hình ảnh viêm phổi do vi rút có thể có: tổn
thương thâm nhiễm ở một hoặc nhiều thùy phổi, có thể lan tỏa nhanh ra toàn bộ
phổi.
Trên phim X-quang phổi, cần chẩn đoán phân
biệt hình ảnh viêm phổi nặng nghi do vi rút với các bệnh như: Lao kê, viêm phổi
trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch, tràn dịch màng phổi …
- Bác sỹ điều trị nghĩ tới do căn nguyên vi
rút.
Dựa trên bệnh cảnh lâm sàng và kết quả sơ bộ
cận lâm sàng, nếu bác sĩ loại trừ các tác nhân gây viêm phổi dưới đây thì hướng
tới căn nguyên do vi rút:
+ Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn;
+ Lao;
+ Viêm phổi PCP trên người có suy giảm miễn
dịch;
+ Bệnh phổi mạn tính (Hen; COPD) có bội
nhiễm.
I.
Lấy
mẫu, đóng gói, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm
1.
Lấy
mẫu bệnh phẩm
1.1. Dụng cụ lấy mẫu
-
Dụng
cụ lấy mẫu ngoáy dịch tỵ hầu, mẫu ngoáy dịch họng có cán không phải là calcium
hay gỗ, tốt nhất là sử dụng que có đầu là sợi tổng hợp.
-
Que
đè lưỡi;
-
Ống
ly tâm hình chóp 15ml, chứa từ 2 đến 3 ml môi trường vận chuyển vi rút (ống
đựng bệnh phẩm).
-
Lọ
nhựa (ống Falcon 50ml) hoặc túi nylon để đóng gói bệnh phẩm;
-
Băng,
gạc có tẩm chất sát trùng;
-
Cồn
sát trùng, bút ghi
-
Quần
áo bảo hộ;
-
Kính
bảo vệ mắt;
-
Găng
tay không bột;
-
Khẩu
trang y tế;
-
Bình
lạnh bảo quản mẫu.
-
Dây
nhựa mềm (đường kính 10 FG) để lấy dịch nội khí quản.
1.2. Loại bệnh phẩm và kỹ thuật lấy mẫu
bệnh phẩm
1.2.1.
Loại
mẫu bệnh phẩm
-
Mẫu
ngoáy dịch tỵ hầu và mẫu ngoáy dịch họng; hoặc
-
Mẫu
ngoáy dịch họng và mẫu ngoáy dịch mũi; hoặc
-
Dịch
nội khí quản.
Trước khi tiến hành lấy mẫu cần điền đầy đủ
thông tin về họ tên, tuổi và ngày lấy mẫu trên nhãn ống đựng mẫu. Đối với
trường hợp lấy 02 loại mẫu bệnh phẩm trên cùng bệnh nhân thì phải lấy bằng 02
que lấy mẫu riêng biệt và được để chung vào ống chứa môi trường vận chuyển.
1.2.2.
Kỹ
thuật lấy mẫu
a)
Kỹ
thuật lấy mẫu ngoáy dịch tỵ hầu
-
Yêu
cầu bệnh nhân ngồi yên, mặt hơi ngửa, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
-
Người
lấy bệnh phẩm nghiêng đầu bệnh nhân ra sau khoảng 70 độ, tay đỡ phía sau cổ
bệnh nhân.
-
Tay
kia đưa nhẹ nhàng que lấy mẫu vào mũi, vừa đẩy vừa xoay giúp que lấy mẫu đi dễ
dàng vào sâu 1 khoảng bằng ½ độ dài từ cánh mũi đến dái tai cùng phía.
Lưu ý: nếu chưa đạt được độ sâu như
vậy mà cảm thấy có lực cản rõ thì rút que lấy mẫu ra và thử lấy mũi bên kia.
Khi cảm thấy que lấy mẫu chạm vào thành sau họng mũi thì dừng lại, xoay tròn
rồi từ từ rút que lấy mẫu ra.
-
Giữ
que lấy mẫu tại chỗ lấy mẫu trong vòng 5 giây để đảm bảo dịch thấm tối đa.
-
Từ
từ xoay và rút que lấy mẫu ra.
-
Đặt
đầu que lấy mẫu vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển vi rút.
Lưu ý, đầu que lấy mẫu phải nằm ngập hoàn toàn trong môi trường vận chuyển và
nếu que lấy mẫu dài hơn ống đựng môi trường vận chuyển cần bẻ/cắt cán que lấy mẫu
cho phù hợp với độ dài của ống chứa môi trường vận chuyển. Que ngoáy dịch tỵ
hầu sẽ được để chung vào ống môi trường chứa que lấy dịch ngoáy họng.
-
Đóng
nắp, siết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafilm (nếu có).
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ đặt ngồi trên
đùi của cha/mẹ, lưng của trẻ đối diện với phía ngực cha mẹ. Cha/mẹ cần ôm trẻ
giữ chặt cơ thể và tay trẻ. Yêu cầu cha/mẹ ngả đầu trẻ ra phía sau.
|
Đưa que lấy mẫu vô trùng vào thẳng
phía sau một bên mũi (không hướng lên trên), dọc theo sàn mũi tới khoang mũi
hầu
|
Hình 1: Lấy mẫu
ngoáy dịch tỵ hầu
b)
Kỹ
thuật lấy mẫu ngoáy dịch họng
-
Yêu
cầu bệnh nhân há miệng to.
-
Dùng
dụng cụ đè nhẹ nhàng lưỡi bệnh nhân.
-
Đưa
que lấy mẫu vào vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại khu vực 2
bên vùng a-mi-đan và thành sau họng để lấy được dịch và tế bào vùng họng.
-
Sau
khi lấy bệnh phẩm, que lấy mẫu được cho vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi
trường vận chuyển vi rút để bảo quản. Lưu ý, đầu que lấy mẫu phải nằm ngập hoàn
toàn trong môi trường vận chuyển và nếu que lấy mẫu dài hơn ống đựng môi trường
vận chuyển cần bẻ/cắt cán que lấy mẫu cho phù hợp với độ dài của ống chứa môi
trường vận chuyển.
-
Đóng
nắp, siết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafilm (nếu có).
Hình 2: Lấy mẫu
ngoáy dịch họng
c)
Kỹ
thuật lấy mẫu ngoáy dịch mũi
-
Yêu
cầu bệnh nhân ngồi yên, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
-
Người
lấy bệnh phẩm nghiêng nhẹ đầu bệnh nhân ra sau, tay đỡ phía sau cổ bệnh nhân.
Tay kia đưa nhẹ nhàng que lấy mẫu vào mũi khoảng 2cm, xoay que lấy mẫu vào
thành mũi trong khoảng 3 giây. Sau khi lấy xong 1 bên mũi thì dùng đúng que lấy
mẫu này để lấy với mũi còn lại.
-
Đặt
que lấy mẫu vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển. Lưu ý, đầu
que lấy mẫu phải nằm ngập hoàn toàn trong môi trường vận chuyển và nếu que lấy mẫu
dài hơn ống đựng môi trường vận chuyển cần bẻ/cắt cán que lấy mẫu cho phù hợp
với độ dài của ống chứa môi trường vận chuyển. Que lấy dịch ngoáy mũi sẽ được
để chung vào ống môi trường chứa que lấy dịch ngoáy họng
-
Đóng
nắp, siết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafilm (nếu có)
Hình 3. Lấy mẫu
ngoáy dịch mũi
d)
Dịch
nội khí quản:
-
Chỉ
áp dụng cho những bệnh nhân đang thở máy và đặt nội khí quản. Kỹ thuật này nên
phối hợp với bác sỹ hoặc điều dưỡng tại nơi điều trị cho bệnh nhân.
-
Dùng
ống hút dịch đặt theo đường nội khí quản, và dùng bơm tiêm hút dịch nội khí
quản theo đường ống đã đặt.
-
Chuyển
dịch nội khí quản vào ống nhựa chứa môi trường vận chuyển vi rút.
-
Đóng
nắp ống, siết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafilm (nếu có).
2. Bảo quản, đóng gói, vận chuyển và nhận mẫu
a)
Đóng
gói, bảo quản bệnh phẩm
-
Mẫu
bệnh phẩm ngay sau khi lấy phải được cho vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi
trường vận chuyển vi rút.
-
Bảo
quản mẫu trong điều kiện nhiệt độ +2°C đến +8°C trước khi chuyển về phòng xét
nghiệm của Viện VSDT, Viện Pasteur hoặc phòng xét nghiệm của đơn vị có khả năng
xét nghiệm. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển đến phòng xét nghiệm của Viện
VSDT, Viện Pasteur hoặc phòng xét nghiệm của đơn vị có khả năng xét nghiệm trong
vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong âm
70°C (-70°C) và sau đó phải được giữ đông băng trong quá trình vận chuyển đến
phòng xét nghiệm.
-
Bệnh
phẩm được đóng gói theo nguyên tắc 3 lớp được quy định theo tiêu chuẩn của Bộ Y
tế tại Thông tư 40/2018/TT-BYT ngày 07 tháng 12 năm 2018 quy định về quản lý mẫu
bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
-
Kiểm
tra thông tin trên ống mẫu bệnh phẩm với thông tin trên phiếu điều tra đảm bảo
trùng khớp nhau.
-
Kiểm
tra xem ống đựng mẫu bệnh phẩm đã được nắp chặt, bọc ống bằng giấy paraffin
(nếu có) hoặc giấy thấm.
-
Đặt
ống đựng mẫu bệnh phẩm trong túi chống thấm/ túi nylon hoặc hộp đựng có nắp và
đóng kín.
-
Đặt
túi/hộp chứa ống đựng mẫu bệnh phẩm vào phích lạnh bảo quản mẫu hoặc thùng
cứng.
-
Bổ
sung đủ túi/bình tích lạnh vào trong phích/thùng đựng mẫu để mẫu được bảo quản
ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C, trong suốt quá trình vận chuyển mẫu.
-
Đối
với mẫu đông, bổ sung đủ túi/bình tích lạnh đã được đặt trong tủ -70ºC để mẫu
không bị tan băng trong suốt quá trình vận chuyển.
-
Phiếu
yêu cầu xét nghiệm được đặt trong túi chống thấm/túi nylon khác (không để chung
phiếu với mẫu bệnh phẩm) và đặt trong phích/thùng đựng mẫu có biểu tượng nguy
hiểm sinh học được quy định bởi WHO cho việc vận chuyển mẫu phẩm sinh học.
Hình 4: Đóng
gói và bảo quản bệnh phẩm
b)
Vận
chuyển mẫu
-
Các
mẫu bệnh phẩm cần được gửi kèm Phiếu điều tra trường hợp bệnh viêm phổi nặng do
vi rút (mẫu 1, phụ lục 4) và Phiếu yêu cầu xét nghiệm (mẫu 2, phụ lục 4) về
phòng xét nghiệm của các Viện VSDT, Viện Pasteur hoặc phòng xét nghiệm của đơn
vị có khả năng xét nghiệm.
-
Mẫu
bệnh phẩm phải được bảo quản trong nhiệt độ từ +2oC đến + 8oC
(hoặc tại -70oC nếu là mẫu
đông) trong suốt quá trình vận chuyển.
-
Các
cơ sở gửi mẫu cần thông báo ngay cho phòng xét nghiệm khoảng thời gian dự kiến
phòng xét nghiệm sẽ nhận được bệnh phẩm để cán bộ phòng xét nghiệm có thể chuẩn
bị cho việc nhận mẫu.
-
Lựa
chọn các phương tiện, hình thức vận chuyển để đảm bảo thời gian vận chuyển ngắn
nhất, trong khi vẫn phải đảm bảo điều kiện bảo quản mẫu trong suốt quá trình
vận chuyển.
II. Nhận, bảo quản và lưu trữ bệnh phẩm tại phòng
thí nghiệm
1.
Nhận
bệnh phẩm
Khi bệnh phẩm và phiếu yêu cầu xét nghiệm (mẫu
2, phụ lục 4) được chuyển đến phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Viện Pasteur hoặc
phòng xét nghiệm của đơn vị có khả năng xét nghiệm, bên giao và bên nhận phải
ký xác nhận vào Sổ giao nhận bệnh phẩm.
Các mẫu bệnh phẩm sẽ không được chấp nhận nếu
có một trong các vấn đề sau:
-
Thông
tin mẫu không phù hợp với phiếu yêu cầu xét nghiệm;
-
Có
hiện tượng rò rỉ bệnh phẩm;
-
Không
đủ lượng bệnh phẩm yêu cầu;
-
Loại
bệnh phẩm không phù hợp;
-
Ống
đựng bệnh phẩm không có môi trường vận chuyển;
-
Ống
đựng bệnh phẩm chứa môi trường vận chuyển hết hạn sử dụng;
-
Mẫu
bệnh phẩm bị tạp nhiễm;
-
Nhiệt
độ của phích lạnh không đảm bảo yêu cầu;
-
Bệnh
phẩm được bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C nhưng được chuyển
đến phòng xét nghiệm của các Viện VSDT, Viện
Pasteur hoặc phòng xét nghiệm của đơn vị có khả năng xét nghiệm hơn 72 giờ sau
khi lấy mẫu;
-
Thông
tin của bệnh nhân (tên, mã số bệnh nhân, tuổi…) hoặc/và thời gian thu thập mẫu
trên ống đựng mẫu bị mất hoặc không trùng với phiếu yêu cầu xét nghiệm.
2. Bảo quản và lưu trữ bệnh phẩm tại phòng xét
nghiệm
- Các dụng cụ và môi trường dùng để vận
chuyển, bảo quản mẫu cần tuân thủ nguyên tắc vô trùng của thực hành vi sinh
tốt.
-
Các
mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản tại nhiệt độ +2oC đến +8oC
trong vòng 72 giờ sau khi lấy mẫu bệnh phẩm. Đối với các mẫu bệnh phẩm sau 72
giờ chưa được gửi đến các Viện VSDT, Viện Pasteur khu vực hoặc phòng xét nghiệm
của đơn vị có khả năng xét nghiệm thì phải được bảo quản tại tủ -70oC hoặc thấp hơn.
-
Trường
hợp phòng xét nghiệm của Viện khu vực hoặc phòng xét nghiệm của đơn vị có khả
năng xét nghiệm không tiến hành xét nghiệm mẫu bệnh phẩm trong vòng 72 giờ sau
khi lấy mẫu thì bảo quản mẫu ở tủ -70oC
hoặc thấp hơn.
-
Các
mẫu bệnh phẩm sau khi tách chiết vật liệu di truyền phải được bảo quản tại tủ
-70oC hoặc thấp hơn.
-
Các
phòng xét nghiệm bảo quản các mẫu lưu tại -70oC (bệnh phẩm dương tính: ít nhất 5 năm, bệnh phẩm âm tính:
ít nhất 2 năm) tuỳ theo điều kiện và quy định của từng Viện VSDT, Viện Pasteur
hoặc đơn vị có khả năng xét nghiệm.
-
Việc
hủy mẫu cần tuân thủ các quy
định hiện hành liên quan đến lĩnh vực
này.
*: Mẫu có đặc điểm lâm sàng bất
thường: Các trường hợp không đáp ứng điều trị, chùm trường hợp bệnh, biểu hiện
lâm sàng nặng bất thường, tử vong nhanh ...
*: Dịch tễ cần lưu ý: Chùm ca bệnh, có
tiền sử tiếp xúc với bệnh nhân viêm đường hô hấp, người đi về từ vùng dịch, cán
bộ y tế chăm sóc bệnh nhân SVP …
Mẫu 1. Phiếu điều tra trường hợp bệnh viêm
phổi nặng do vi rút (SVP)
Mẫu 2. Phiếu yêu cầu xét nghiệm trường hợp
bệnh viêm phổi nặng do vi rút (SVP).
Mẫu 3. Báo cáo danh sách trường hợp bệnh viêm
phổi nặng do vi rút (SVP).
Mẫu 4. Sổ giao nhận bệnh phẩm, phiếu điều tra
trường hợp bệnh (SVP).
Mã số bệnh nhân: SVP/_ _/_ _/_ _ _ Số
bệnh án #:
……………….................................
Đơn vị thực hiện giám sát:
………………………………………………………………………
Người điền phiếu : ……………………………… ĐT liên hệ:
…………………………………
Tên bệnh viện: …………………………………………
Ngày điều tra (ngày/tháng/năm):……../…….../……
Khoa điều trị:
……………………………………………………………………………………
Bác sỹ điều trị trực
tiếp:…………………………………........... ĐT liên hệ: …………………..
Người trả lời: ☐ Bệnh nhân ☐ Người nhà bệnh
nhân
Nếu người nhà, ghi rõ: Tên………………………………… ……...
Điện thoại liên hệ: ………………………….……………………….
Định nghĩa trường
hợp bệnh giám sát
Một trường hợp SVP
phải có đầy đủ 4 tiêu chuẩn sau đây:
- Sốt;
- Khó thở và
cần hỗ trợ hô hấp;
- Hình ảnh
X-quang có tổn thương hướng tới viêm phổi do vi rút;
- Bác sỹ điều
trị nghĩ tới do căn nguyên vi rút.
|
THÔNG TIN CHUNG
|
1. Họ tên bệnh nhân
|
Họ
|
....................
|
Tên đệm
|
.....................
|
Tên gọi
|
.............................
|
2. Giới
|
□ Nam
□ Nữ
|
3. Ngày sinh (ngày/tháng/
năm)
|
__/ __/ __
|
4. Tuổi
|
__năm
__tháng (nếu <2 tuổi)
|
5. Địa chỉ nơi
ở và nơi khởi phát
5.1. Địa chỉ nơi
ở hiện tại
Số nhà…………………Tên đường …………................................……
Khu phố/thôn/ấp:
………….....…..
Phường/xã:
………………....……
Quận/huyện:
……………....……
Tỉnh, thành phố:
………....……..
|
5.2. Địa chỉ nơi
khởi phát
□ Cùng địa
chỉ nơi ở hiện tại. Nếu khác ghi rõ:
Số nhà: . …… Tên
đường ….....…...
Khu phố/thôn/ấp:
…………………..
Phường/xã:
………………….......…
Quận/huyện:
………….........………
Tỉnh, thành phố:
……….........……..
|
6. Nghề nghiệp
…………………
7. Dân tộc .............................
|
CÁC BIỂU HIỆN LÂM
SÀNG TỪ LÚC KHỞI PHÁT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU TRA
|
8. Ngày nhập viện (ngày/tháng/năm)
|
__/ __/ __
|
9. Ngày khởi phát (ngày/tháng/năm)
|
__/ __/ __
|
10. Tiền sử sốt
|
□ Có □ Không Không
rõ
|
12. Ngày lấy mẫu
(ngày/tháng/năm)
|
__/ __/ __
|
11. Nhiệt độ
|
□ ____ ºC
|
13. Khó thở
|
□ Có □ Không Không
rõ
|
Nếu có khó thở:
13.1. Không cần
hỗ trợ hô hấp
13.2. Hô hấp hỗ
trợ
□ Thở mask
□ Thở oxy qua
sonde
□ Thở máy
(đặt nội khí quản)
□ Thở áp lực
dương qua mũi
□ Khác (ghi
rõ): ………………………..
|
14. Ho
|
□ Có □ Không Không
rõ
|
15. Chẩn đoán sơ bộ
(kèm bệnh lý nền và mạn tính): ……………………………... …………………………………………………
|
16. Đau họng
|
□ Có □ Không Không
rõ
|
17. Tiêm vắc xin phòng
cúm trong vòng 12 tháng gần đây
|
□ Có □ Không
□ Không rõ
|
18. Kết quả cận
lâm sàng
18.1. X-quang phổi
(gần thời điểm chẩn đoán SVP ):
□ Có thực
hiện
Ngày chụp __/ __/ __
Kết quả (mô tả rõ):
…………………………............................................................………………
Ngày chụp __/ __/ __
Kết quả (mô tả rõ):
…………………………............................................................………………
□ Không thực
hiện
|
18.2. Công thức máu
(kết quả xét nghiệm gần thời điểm chẩn đoán SVP)
Bạch cầu:
........... /mm3 Hồng cầu:
........... /mm3 Tiểu cầu:
........... /mm3 Hematocrite
………..%
|
19. Tên cơ sở y tế
đã điều trị bệnh nhân
Cơ sở 1:
…………………………………………… Ngày nhập viện:…….…….……………
Ngày chuyển
viện……………………
Cơ sở 2:
…………………………………………… Ngày nhập viện:…………..……………
Ngày chuyển
viện……………………
Cơ sở 3:
…………………………………………… Ngày nhập viện:……………..…………
Ngày chuyển
viện……………………
|
CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ (trong thời
gian hai tuần trước khi khởi phát bệnh)
|
20. Bệnh nhân có đi
nước ngoài không?
|
□ Có □ Không Không
rõ
|
Nếu có, ghi cụ thể
nước đã đi: ………………………….…….
Thời gian nào:
……………………………….
|
21. Bệnh nhân có đi
ra khỏi nơi cư trú không?
|
□ Có □ Không Không
rõ
|
Nếu có, ghi cụ thể
địa phương: ………………………….…….
Thời gian đi:
………………………………
|
22. Bệnh nhân có
tiếp xúc gần với người mắc hoặc tử vong do bệnh đường hô hấp cấp tính không?
|
□ Có □ Không □ Không rõ
|
23. Bệnh nhân có là
trường hợp bệnh thuộc chùm trường hợp bệnh hô hấp cấp tính không?
□ Có □ Không □ Không rõ
|
Nếu có, mô tả rõ
chùm trường hợp bệnh (ở đâu, bao nhiêu trường hợp bệnh, hoàn cảnh xảy ra)
………………………………………….
|
24. Bệnh nhân
có tiếp xúc (nuôi nhốt, chăm sóc, dọn dẹp chuồng trại, giết mổ, ăn
thịt/sản phẩm động vật, bán thịt/ sản phẩm động vật, tiêu hủy, ….) với
một trong các động vật sau đây không?
Lợn (heo) □ Có □ Không Không
rõ
Gia cầm
(gà, vịt, ngan, ngỗng, …): □ Có □ Không Không
rõ
Chim: □ Có □ Không Không
rõ
Động vật ăn
cỏ (trâu, bò, dê, cừ □ Có □ Không Không
rõ
Các loài
khác (ghi rõ):……………… □ Có □ Không Không
rõ
Nếu có tiếp xúc với
các động vật trên, mô tả rõ về thời gian, địa điểm, hoàn cảnh tiếp xúc
……………………………………………………
|
25. Các thông
tin khác liên quan đến hoàn cảnh phát bệnh và yếu tố nguy cơ của trường hợp
bệnh
25.1. Các thông
tin khác liên quan đến hoàn cảnh phát bệnh: ……………………………
25.2. Tình trạng
sức khỏe, bệnh lý kèm theo:
□ Bệnh đường
hô hấp mạn tính;
□ Bệnh tim
mạch mạn tính;
□ Bệnh đái
tháo đường;
□ Suy giảm
miễn dịch;
□ Bệnh lý khác
(ghi rõ)………………………………………….;
□ Mang thai
(nếu là nữ).
|
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
CĂN NGUYÊN VI RÚT:
□ A(H1N1)09pdm
□
A(H3N2)
□
A(H5N1)
□
A(H7N9)
□ Cúm B □ SARS-CoV-2 □ MERS-CoV
□ Khác (ghi
rõ) ____________________ □ Vi rút cúm
khác chưa định được týp.
□ Âm tính với
tất cả các vi rút đường hô hấp được xét nghiệm.
|
TÌNH TRẠNG CUỐI
CÙNG
1. Hồi phục ra
viện, ghi rõ ngày xuất viện: __/ __/ _______
2. Tử vong,
ghi rõ ngày tử vong: __/ __/ _______
3. Không theo
dõi được.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lãnh đạo
đơn vị
|
Điều tra
viên
|
Lưu ý cách điền
thông tin phiếu điều tra trường hợp bệnh (mẫu 1)
Câu 3 và 4: Ghi ngày tháng năm
sinh của bệnh nhân hoặc ghi tuổi đối với người lớn và ghi tháng nếu nhỏ hơn
hoặc bằng 2 tuổi.
Câu 5.1 và 5.2: Nếu bệnh nhân
khởi phát khác địa chỉ nơi ở hiện tại thì ghi rõ thêm phần 5.2.
Câu 6: Điền nghề nghiệp theo
danh mục nghề nghiệp của thông tư 54
Câu 12. Là ngày lấy mẫu cùng
đợt điều tra này nhằm mục đích xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh nguy
hiểm. Không phải ngày lấy các mẫu xét nghiệm trong bệnh viện.
Câu 13. Khó thở xem thêm
thông tin ở đầu phiều ở phần định nghĩa trường hợp bệnh.
Câu 13.2. Ghi tình trạng lúc
điều tra là thở mask, sonde hay là thở máy
Câu 15. Ghi chẩn đoán của bác
sỹ trong bệnh án.
Câu 19. Ghi tên tất cả các cơ
sở y tế đã điều trị bệnh nhân trước khi đến bệnh viện/cơ sở y tế hiện tại.
Câu 21. Nơi bệnh nhân đến
hoặc về từ các tỉnh, huyện, xã trong nước.
Câu 22. Tiếp xúc gần được
hiểu như là chăm sóc, điều trị, nói chuyện, ngồi cạnh, đi cùng xe, tàu, máy
bay…với bệnh nhân có triệu chứng viêm đường hô hấp nặng hoặc đã tử vong.
Câu 23. Chùm trường hợp bệnh
tức là nơi có từ 2 trường hợp bệnh có triệu chứng giống nhau, khởi phát gần
nhau và thường ở cùng một nhà, một lớp học, ký túc xá, doanh trại quân đội …
Câu 25. Ngoài các tiếp xúc
với người và động vật ở các câu từ 22-24 trên, thì mô tả thêm các yếu tố dịch
tễ khác nếu có.
Cách ghi mã số bệnh
nhân
Mỗi bệnh nhân sẽ có một mã số riêng để quản
lý thông tin dịch tễ và kết quả xét nghiệm. Mã số bệnh nhân là mã số duy nhất,
không trùng lặp. Dùng danh sách mã vùng bưu điện Việt Nam, chỉ lấy hai chữ số
đầu của dãy số. Cấu trúc của mỗi mã số bệnh nhân bao gồm các thành phần như
sau:
SVP/Mã tỉnh, thành phố/ hai số cuối của
năm/số thứ tự trường hợp bệnh của một tỉnh, thành phố (3 chữ số)
Ví dụ: SVP/48/20/016 là mã số bệnh nhân của
trường hợp bệnh thứ 16, năm 2020 tại tỉnh Hà Tĩnh.
STT
|
Tên tỉnh,
thành phố, đơn vị
|
Mã số
|
1
|
Viện VSDT Trung
ương
|
01
|
2
|
Viện Pasteur Nha
Trang
|
02
|
3
|
Viện VSDT Tây
Nguyên
|
03
|
4
|
Viện Pasteur Thành
phố. Hồ Chí Minh
|
04
|
5
|
Hà Nội
|
10
|
6
|
Hưng Yên
|
16
|
7
|
Hải Dương
|
17
|
8
|
Hải Phòng
|
18
|
9
|
Quảng Ninh
|
20
|
10
|
Bắc Ninh
|
22
|
11
|
Bắc Giang
|
23
|
12
|
Lạng Sơn
|
24
|
13
|
Thái Nguyên
|
25
|
14
|
Bắc Kạn
|
26
|
15
|
Cao Bằng
|
27
|
16
|
Vĩnh Phúc
|
28
|
17
|
Phú Thọ
|
29
|
18
|
Tuyên Quang
|
30
|
19
|
Hà Giang
|
31
|
20
|
Yên Bái
|
32
|
21
|
Lào Cai
|
33
|
22
|
Hòa Bình
|
35
|
23
|
Sơn La
|
36
|
24
|
Điện Biên
|
38
|
25
|
Lai Châu
|
39
|
26
|
Hà Nam
|
40
|
27
|
Thái Bình
|
41
|
28
|
Nam Định
|
42
|
29
|
Ninh Bình
|
43
|
30
|
Thanh Hóa
|
44
|
31
|
Nghệ An
|
46
|
32
|
Hà Tĩnh
|
48
|
33
|
Quảng Bình
|
51
|
34
|
Quảng Trị
|
52
|
35
|
Thừa Thiên Huế
|
53
|
36
|
Đà Nẵng
|
55
|
37
|
Quảng Nam
|
56
|
38
|
Quảng Ngãi
|
57
|
39
|
Kon Tum
|
58
|
40
|
Bình Định
|
59
|
41
|
Gia Lai
|
60
|
42
|
Phú Yên
|
62
|
43
|
Đắk Lắk
|
63
|
44
|
Đắk Nông
|
64
|
45
|
Khánh Hòa
|
65
|
46
|
Ninh Thuận
|
66
|
47
|
Lâm Đồng
|
67
|
48
|
TP. Hồ Chí Minh
|
70
|
49
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
79
|
50
|
Bình Thuận
|
80
|
51
|
Đồng Nai
|
81
|
52
|
Bình Dương
|
82
|
53
|
Bình Phước
|
83
|
54
|
Tây Ninh
|
84
|
55
|
Long An
|
85
|
56
|
Tiền Giang
|
86
|
57
|
Đồng Tháp
|
87
|
58
|
An Giang
|
88
|
59
|
Vĩnh Long
|
89
|
60
|
Cần Thơ
|
90
|
61
|
Hậu Giang
|
91
|
62
|
Kiên Giang
|
92
|
63
|
Bến Tre
|
93
|
64
|
Trà Vinh
|
94
|
65
|
Sóc Trăng
|
95
|
66
|
Bạc Liêu
|
96
|
67
|
Cà Mau
|
97
|
TRƯỜNG HỢP VIÊM PHỔI NẶNG DO VI RÚT (SVP)
Mã số bệnh nhân: SVP/_ _/_ _/_ _ _
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh: _ _/_ _/_ _ ___ Tuổi (năm)
_________Tuổi theo
tháng (nếu dưới 24 tháng) ____
Giới: Nam Nữ
Điện thoại liên lạc: …………………..………….
Địa chỉ: Số nhà/số phòng: ……………….....
Xã/phường: ……….....................………
Quận/huyện: …………………...…. Tỉnh, thành phố:
..…………..…..............
Ngày nhập viện: ____/_____/20 ____(ngày/tháng/năm)
Ngày khởi phát: ____/_____/20 ____ (ngày/tháng/năm)
Ngày lấy mẫu: ____/_____/20 ____ (ngày/tháng/năm)
Loại bệnh phẩm (khoanh tròn vào số thích
hợp):
1.
Dịch
ngoáy họng 2. Dịch nội khí quản 4. Khác (ghi rõ) …..
Nơi lấy mẫu:…………………………………………………………………………………..
Bác sỹ yêu cầu
xét nghiệm (ký,
họ tên)
|
Người lấy mẫu
(ký,
họ tên)
|
Số điện thoại của bác sỹ yêu cầu xét
nghiệm:
.........................................................................................................
TIẾP NHẬN BỆNH PHẨM
Viện VSDT/ Pasteur Mã số bệnh nhân: SVP/_ _/_
_/_ _ _
Ngày nhận bệnh phẩm: ____/_____/20 ____ (ngày/tháng/năm)
Tình trạng bệnh phẩm: Tốt Không tốt
Từ chối xét nghiệm (lý do…………………………………….)
Cán bộ xét
nghiệm
|
_____, ngày _____tháng _____năm 20 _____
Trưởng phòng xét nghiệm
|