ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
506/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 23 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DƯỢC LIỆU TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Hội Dược liệu tỉnh
Kon Tum tại Tờ trình số 01/TTr-HDL ngày 06 tháng 9 năm 2021 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 236/TTr-SNV ngày 16 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum đã
được Đại hội đại biểu Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum thông qua ngày 25 tháng 8 năm
2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ, Chủ tịch Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ; Sở Y tế;
- PCVPKGVX UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTHTTTT.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DƯỢC LIỆU TỈNH KON TUM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 506/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng của Hội
1. Tên tiếng Việt: Hội Dược liệu tỉnh
Kon Tum
2. Tên tiếng Anh: Kon Tum
Medicinal Materials Association
3. Tên viết tắt: Hội Dược liệu
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum (sau đây gọi
tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện liên kết của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum hoạt động
trong lĩnh vực bảo tồn, nghiên cứu, nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Mục đích của Hội là giúp các doanh
nghiệp, các hội viên hợp tác hỗ trợ lẫn nhau về kinh tế, kỹ thuật trong nghiên
cứu, nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chế biến dược liệu và các sản
phẩm từ dược liệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị sản phẩm, dịch vụ;
đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các hội viên; tạo thêm việc làm, cải
thiện đời sống người lao động sản xuất kinh doanh dược liệu và các sản phẩm từ
dược liệu góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: đặt tại số 413 đường
U Rê, phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi địa bàn
tỉnh Kon Tum trong lĩnh vực bảo tồn, khai thác, nuôi trồng, nghiên cứu, đào tạo,
chế biến, sản xuất, kinh doanh dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
2. Hội chịu sự quản lý về chuyên môn
của Sở Y tế và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp
chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh nhà và đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính
thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam hoạt động nghiên cứu, sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ
trong lĩnh vực dược liệu, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức
của Hội;
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức
Việt Nam, không có điều kiện trở thành Hội viên chính thức nhưng muốn góp phần
xây dựng Hội và ngành dược liệu tỉnh Kon Tum, được các đơn vị cơ sở của Hội đề
nghị và Ban Thường vụ Hội chấp thuận thì được Hội công nhận là hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự: là những công
dân Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tuổi tác, đã có những đóng góp tích cực
vào sự nghiệp phát triển ngành dược liệu tỉnh, tôn trọng Điều lệ Hội và được Hội
mời, theo đề nghị của các Tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân, địa phương,
đơn vị cơ sở của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là những tổ chức, cá nhân tham gia
nghiên cứu, sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ; lương y, lương dược, các
nhà hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng, thu hái, chế biến, bảo quản và sử dụng
dược liệu đã, đang hoạt động trong mọi lĩnh vực của ngành dược liệu trên địa
bàn tỉnh Kon Tum;
b) Những cán bộ khoa học kỹ thuật về nuôi
trồng, sản xuất, chế biến... đã, đang hoạt động trong ngành dược liệu, gắn bó với
ngành dược liệu của tỉnh.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội và được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có tham quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục và thẩm quyền kết nạp:
a) Việc công nhận hội viên mới được
thực hiện theo đúng các quy định tại Điều lệ này.
b) Hồ sơ xin gia nhập Hội, gồm:
- Đơn đăng ký gia nhập Hội theo mẫu
do Hội quy định;
- Bản sao quyết định thành lập, giấy
phép đầu tư, giấy phép kinh doanh, giấy đăng ký kinh doanh hộ cá thể của tổ chức,
cá nhân...
c) Việc xét và công nhận hội viên:
Ban Thường vụ Hội xét và ra quyết định công nhận hội viên. Tổ chức, cá nhân
chính thức trở thành hội viên kể từ ngày được Hội ra quyết định công nhận.
d) Trường hợp bị từ chối, Hội thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân biết. Tổ chức, cá
nhân có thể khiếu nại lên Ban Chấp hành Hội hoặc Đại hội. Quyết định của Đại hội
là quyết định cuối cùng.
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
a) Hội viên xin ra khỏi Hội phải làm
đơn gửi Hội xem xét và và Ban Thường vụ Hội ra quyết định cho hội viên ra khỏi
Hội;
b) Trước khi ra khỏi Hội, hội viên phải
hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ (nếu có) với Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn
(thành lập khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).
6. Các tổ chức thuộc Hội (thành lập
khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội
quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù
hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với
số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ 03 (ba) tháng họp một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Văn
phòng Hội
1. Văn phòng Hội và các tổ chức thuộc
Hội do Ban Thường vụ đề nghị và Chủ tịch ra quyết định thành lập. Chánh Văn
phòng và tổ chức trực thuộc do Ban Thường vụ đề nghị và Chủ tịch quyết định bổ
nhiệm.
2. Văn phòng Hội là bộ phận giúp việc
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc
một Phó Chủ tịch Hội theo phân công của Chủ tịch Hội.
- Văn phòng Hội có trách nhiệm lập
danh sách và cập nhật danh sách Chi hội, Phân hội, Hội viên; làm Thẻ Hội viên
và công tác thi đua, khen thưởng.
- Tham mưu, đề xuất: Chương trình
công tác toàn khóa, công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ. Sơ kết, tổng kết công tác Hội.
- Thực hiện một số nhiệm vụ do Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ giao: Là đầu mối giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ xử lý
công việc thường ngày; Tổ chức phục vụ các hội nghị, cuộc họp của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ; các lớp học, tập huấn; phối hợp phục vụ các hội nghị, cuộc
họp của các Ban (nếu có); Tổ chức công tác thông tin phục vụ chỉ đạo của Ban
Thường vụ và các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ giao.
- Tiếp nhận, phát hành và quản lý các
tài liệu, văn bản đến và đi. Quản lý tài liệu lưu trữ của Hội; quản lý con dấu;
tổ chức triển khai, ứng dụng và quản lý công nghệ thông tin.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 19. Chánh
Văn phòng
1. Chánh Văn phòng do Ban Thường vụ đề
nghị và Chủ tịch quyết định bổ nhiệm.
2. Chánh Văn phòng có nhiệm vụ:
a) Thường trực giải quyết các công việc
của Hội, do Chủ tịch Hội phân công và điều hành mọi hoạt động thường ngày của
Văn phòng Hội;
b) Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ về hoạt động của Hội; báo cáo hoạt động và tài chính hàng năm, chịu
trách nhiệm về các hoạt động của Văn phòng Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên (mức thu cụ thể do Ban Thường vụ quy định);
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến,
tặng theo quy định của pháp luật hoặc được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, hội viên có thành tích xuất
sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Hội, hội viên vi phạm
pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét,
thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ, tùy
theo mức độ vi phạm.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Dược liệu tỉnh Kon
Tum mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum
gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Đại biểu Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum lần
thứ nhất, nhiệm kỳ 2021-2026 thông qua ngày 25 tháng 8 năm 2021 tại Sảnh
Wooden, Khách sạn Indochine, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.