BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 5013/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y
HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIỆN ĐẠI”
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2012/QH12
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Y, Dược cổ truyền, Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại” tập
I.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền, kết
hợp y học cổ truyền với y học hiện đại” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong toàn quốc.
Căn cứ tài liệu này và điều kiện cụ
thể của đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành tài liệu hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền
với y học hiện đại để thực hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Cục Quản
lý khám chữa bệnh, Chánh thanh tra Bộ, các Vụ, Cục, Tổng cục của Bộ Y tế; Giám
đốc các Bệnh viện, Viện có giường trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, cổng thông tin Cục Quản lý Y, Dược cổ
truyền;
- Lưu: VT, YDCT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ Y HỌC
HIỆN ĐẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày / /2020 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Y tế, các cấp chính quyền
cùng với sự nỗ lực không ngừng, ngành y tế đã đạt được các thành tựu quan
trọng. Trong đó, y dược cổ truyền đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển của ngành y tế nói riêng và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân nói
chung.
Hệ thống khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền
ngày càng được củng cố và hoàn thiện từ trung ương đến địa phương, bên cạnh các
phương pháp khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền, nhiều tiến bộ khoa học trong
y học hiện đại được áp dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ
truyền nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Để công tác khám bệnh, chữa
bệnh ngày càng được chuẩn hóa, cập nhật đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, Bộ Y tế
đã thành lập Ban biên soạn: “Hướng dẫn chẩn đoán bệnh y học cổ truyền, kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại” tại Quyết định số 3890/QĐ-BYT ngày
27/6/2018 do Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội cùng với các nhà
khoa học và các chuyên gia đầu ngành biên soạn cuốn tài liệu này; đồng thời Bộ
Y tế thành lập Hội đồng chuyên môn để thẩm định tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị bệnh theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại
tại Quyết định số 6390/QĐ-BYT ngày 23/10/2018.
Tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại được áp dụng
cho các bệnh thường gặp ở các tuyến điều trị chuyên môn, là tài liệu đầu tiên
được hoàn thiện với sự nỗ lực cao của các nhà khoa học đầu ngành về y dược cổ
truyền, trong đó tập trung hướng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị kết hợp
giữa y học cổ truyền và y học hiện đại, các nguyên tắc chung về sử dụng tài liệu
và danh mục các dược liệu, vị thuốc cổ truyền sử dụng trong quá trình điều trị
cho người bệnh. Vì vậy, tài liệu này là cẩm nang giúp các thầy thuốc y học cổ
truyền và thầy thuốc y học hiện đại trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực
hành lâm sàng.
Chúng tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Bộ Y tế,
đặc biệt là GS.BS. Nguyễn Viết Tiến, nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Y tế, các
thành viên Ban biên soạn, các thành viên Hội đồng chuyên môn thẩm định và các
bệnh viện y học cổ truyền đã rất cố gắng, dành nhiều thời gian biên soạn, thẩm
định, đóng góp nhiều ý kiến quý báu để hoàn thiện tài liệu này. Đây là lần đầu
tiên tài liệu này được Bộ Y tế ban hành, chắc chắn không tránh khỏi còn có
thiếu sót, chúng tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các đồng nghiệp, các
nhà khoa học trong lĩnh vực y học cổ truyền và y học hiện đại để tài liệu này
ngày càng hoàn thiện hơn.
|
Trưởng Ban
biên soạn
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà
|
* Ban biên soạn Trưởng ban:
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà
Phó trưởng ban:
PGS.TS.BS. Vũ Nam
PGS.TS.BS. Vũ Thường Sơn
Thành viên Ban biên soạn:
PGS.TS.BS. Tạ Văn
Bình
|
TS.BS. Trần Thị Hải
Vân
|
PGS.TS.BS. Lê Thành
Xuân
|
TS.BS. Vũ Minh Hoàn
|
PGS.TS.BS. Nguyễn
Văn Toại
|
TS.BS. Lại Thanh
Hiền
|
PGS.TS.BS. Dương
Trọng Nghĩa
|
TS.BS. Bùi Tiến
Hưng
|
TS.BS. Ngô Quỳnh
Hoa
|
TS.BS. Trần Quang
Minh
|
TS.BS. Đặng Minh
Hằng
|
TS.BS. Nguyễn Thị
Thanh Tú
|
Tổ Thư ký Ban biên soạn:
ThS.BS. Trịnh Thị Lụa
ThS.BS. Phạm Thị Ánh
Tuyết
ThS.BS. Đặng Trúc Quỳnh
* Hội đồng chuyên môn thẩm định:
Chủ tịch Hội đồng: PGS.TS. BS.
Phạm Xuân Phong
Phó Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS.BS. Phạm Vũ Khánh
PGS.TS.BS. Phạm Văn Trịnh
Các ủy viên Hội đồng:
GS.TS.DS. Phạm Xuân
Sinh
|
PGS.TS.BS. Nguyễn
Bội Hương
|
PGS.TS.BS. Vũ Nam
|
PGS.TS.BS. Nguyễn
Thị Tân
|
PGS.TS.BS. Phạm
Quốc Bình
|
TS.BS. Nguyễn Văn
Nhường
|
ThS.BS. Nguyễn Ngọc
Tuấn
|
ThS.BS. Đoàn Thị
Tuyết Mai, Ủy viên, Tổ trưởng
Tổ Thư ký Hội đồng.
|
Tổ Thư ký Hội đồng:
TS.BS. Tống Thị Tam Giang
TS.BS. Nguyễn Hồng Thạch
ThS.BS. Nguyễn Tuấn Lượng
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Ban biên soạn
Hội đồng chuyên môn thẩm định
Hướng dẫn sử dụng tài liệu
1. Đau cột sống
thắt lưng (Yêu thống)
2. Thoái hóa
khớp gối (Hạc tất phong)
3. Gout (Thống
phong)
4. Viêm khớp
dạng thấp (Chứng tý)
5. Hội chứng cổ
vai cánh tay (Chứng tý)
6. Tăng huyết áp
vô căn (Huyễn vựng)
7. Rối loạn
chuyển hóa lipoprotein và tình trạng tăng lipid máu khác (Chứng đàm)
8. Bệnh dây thần
kinh mặt (Khẩu nhãn oa tà)
9. Đau dây thần
kinh liên sườn (Hiếp thống)
10. Đau thần kinh
tọa (Yêu cước thống)
11. Di chứng nhồi
máu não (Bán thân bất toại)
12. Bại não trẻ
em (Ngũ trì)
13. Di chứng viêm
não do virus (Ôn bệnh)
14. Suy dinh
dưỡng thể marasmus (Cam tích)
15. Viêm dạ dày
và tá tràng (Vị quản thống)
16. Viêm gan
virus mạn (Hiếp thống)
17. Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (COPD) (Khái suyễn)
18. Mày đay (Ẩn
chẩn)
19. Bí đái cơ
năng (Long bế)
20. Bệnh trĩ (Hạ
trĩ)
Danh mục dược liệu, vị thuốc cổ truyền
I. Đối tượng
áp dụng
Tài liệu này sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong toàn quốc.
Đối tượng sử dung: các đối tượng được cấp
chứng chỉ hành nghề và làm việc tại cơ sở được cấp giấy phép hoạt động theo quy
định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật.
1. Nguyên nhân,
cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền.
2. Các thể lâm
sàng: theo bệnh danh y học cổ truyền, trên cơ sở biện chứng luận trị, phân thể
lâm sàng.
3. Điều trị dùng
thuốc cổ truyền
Trong tài liệu chỉ ghi một hoặc một số bài
thuốc cổ phương, nghiệm phương/ tân phương, thuốc Nam;
- Tùy tình
trạng sức khỏe, bệnh lý của người bệnh thầy thuốc chỉ định/ kê đơn bài thuốc cổ
phương, nghiệm phương, tân phương, thuốc Nam phù hợp với bệnh lý bảo đảm an
toàn, hiệu quả.
- Thầy thuốc
khi kê đơn có thể gia hoặc giảm số lượng, khối lượng vị thuốc cổ truyền/ dược
liệu trong bài thuốc cổ phương để tăng tác dụng của thuốc nhưng không thay đổi
lý luận của y học cổ truyền trong phối ngũ, và quân thần tá sứ của bài thuốc
(cổ phương gia giảm).
- Thầy thuốc có
thể kê đơn đồng thời cho người bệnh thuốc cổ phương, thuốc Nam và thuốc cổ
truyền dưới dạng thành phẩm.
- Thay thế các
dược liệu, vị thuốc có trong bài thuốc khác khi kê đơn thuốc sử dụng cho người
bệnh tùy tình trạng sức khỏe, bệnh lý và khả năng sẵn có của vị thuốc, dược
liệu.
- Thầy thuốc kê
đơn kết hợp các dạng thuốc cho người bệnh: thuốc thang, thành phẩm thuốc cổ
truyền, thuốc dược liệu ở các dạng bào chế hiện đại hoặc cổ truyền, có thể có
vị thuốc, dược liệu đã có trong thuốc thang của bài thuốc cổ phương, cổ phương
gia giảm.
4. Điều trị
không dùng thuốc
- Tài liệu ghi
một số kỹ thuật không dùng thuốc cổ truyền hoặc dùng kết hợp thuốc cổ truyền,
tùy tình trạng sức khỏe, bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc có thể chỉ định kỹ
thuật cho phù hợp
- Kết hợp kỹ
thuật không dùng thuốc hoặc dùng thuốc hóa dược, thuốc cổ truyền và các vật tư/
nguyên liệu khác được Bộ Y tế cấp phép để áp dụng điều trị cho người bệnh.
- Thầy thuốc có
thể chỉ định đồng thời một số kỹ thuật y học cổ truyền, phục hồi chức năng và
các phương pháp y học hiện đại khác để điều trị cho người bệnh bảo đảm hiệu quả
và an toàn.
- Tài liệu này
đề cập các nguyên tắc cơ bản sử dụng thuốc và một số thuốc hóa dược tên biệt
dược hoặc thuốc gốc, quy trình kỹ thuật y học hiện đại trong điều trị theo giai
đoạn bệnh hoặc triệu chứng của người bệnh theo các tài liệu hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị, phác đồ điều trị các chuyên ngành y học hiện đại được Bộ Y tế ban
hành.
- Trường hợp
các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, phác đồ điều trị, quy trình kỹ thuật… được
dẫn chiếu trong tài liệu do Bộ Y tế ban hành có sửa đổi, bổ sung hoặc
không còn hiệu lực thì các nội dung hướng dẫn
trong tài liệu này sẽ được áp dụng theo tài liệu mới cập nhật.
- Các bệnh lý
cấp tính, ngoại khoa: cần có can thiệp bằng y học hiện đại.
- Các bệnh lý
mạn tính thuốc chương trình quản lý: Tăng huyết áp, Đái tháo đường, một số bệnh
lý tim mạch sử dụng thuốc hóa dược hàng ngày theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Ban hành kèm theo tài liệu này là danh mục
dược liệu, vị thuốc cổ truyền được viết tên theo Dược điển Việt Nam V, hoặc các
tài liệu được Bộ Y tế công nhận, hoặc các văn bản quy phạm pháp luật và được
sắp xếp theo thứ tự abc.
Số lượng tên dược liệu, vị thuốc trong danh
mục ban hành kèm theo tài liệu này có thể nhiều hơn số lượng dược liệu, vị
thuốc cổ truyền có trong các bài thuốc cổ phương, nghiệm phương/tân phương,
thuốc Nam để tùy tình trạng sức khỏe, bệnh lý người bệnh người thầy thuốc có
thể gia hoặc giảm dược liệu, vị thuốc cổ truyền hoặc bào chế thành nguyên phụ
liệu trong quá trình bào chế từ dược liệu thành vị thuốc cổ truyền hoặc thành
phẩm thuốc cổ truyền.
Cấu trúc của danh mục: Số tứ thự, tên dược
liệu, vị thuốc cổ truyền, tên khoa học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Đau cột sống thắt lưng là một bệnh lý thường
gặp trong thực hành lâm sàng do rất nhiều nguyên nhân gây ra, ở mọi lứa tuổi,
mọi ngành nghề. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trung niên, người già nhưng hiện nay
đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa do lối sống thiếu vận động.
Theo Y học hiện đại (YHHĐ), đau thắt lưng gồm
các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân cơ học: căng giãn cơ, dây chằng
cạnh cột sống quá mức; thoái hóa đĩa đệm cột sống; thoát vị đĩa đệm cột sống
thắt lưng (CSTL); trượt thân đốt sống, dị dạng thân đốt sống, loãng xương
nguyên phát, …
+ Không do nguyên nhân cơ học: đau lưng là
triệu chứng của một trong các bệnh khớp mạn tính như viêm cột sống dính khớp,
viêm khớp dạng thấp hoặc do nhiễm khuẩn (viêm đĩa đệm đốt sống do nhiễm khuẩn,
áp xe cạnh cột sống), ung thư, ung thư di căn (vú, phổi, tuyến tiền liệt, đại
tràng…), bệnh đa u tủy xương (Kahler), u vùng cột sống và một số nguyên nhân
khác (loét hành tá tràng, sỏi thận, bệnh lý động mạch chủ bụng…).
+ Nguyên nhân khác: stress, rối loạn tâm lý.
- Chẩn đoán xác
định đau thắt lưng dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:
+ Đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học:
ü Do căng giãn
dây chằng quá mức: đau xuất hiện đột ngột sau bê vật nặng, sau các hoạt động
sai tư thế hoặc sau nhiễm lạnh. Đau có tính chất cơ học, kèm theo co cứng cơ
cạnh cột sống, ấn có điểm đau cạnh cột sống, cột sống mất đường cong sinh lý.
ü Do thoát vị
đĩa đệm cột sống thắt lưng: thường có kèm theo triệu chứng của đau thần kinh
hông to. Trường hợp có chèn ép nặng người bệnh có thể có rối loạn cơ tròn, phản
xạ gân xương chi dưới giảm hoặc mất, nếu đau kéo dài có thể có teo cơ đùi và
cẳng chân.
Cận lâm sàng: Các xét nghiệm phát hiện dấu
hiệu viêm, bilan phospho - calci thường trong giới hạn bình thường. Xquang
thường quy bình thường hoặc có thể có các hình ảnh hẹp các khe liên đốt, gai
xương ở thân đốt sống hoặc đốt sống bị lún xẹp do loãng xương.
+ Đau thắt lưng không do nguyên nhân cơ học:
Người bệnh thường có các triệu chứng khác kèm theo như: sốt, dấu hiệu nhiễm
trùng hoặc gầy sút nhanh, đau ngày càng tăng, không đáp ứng với các thuốc giảm
đau thông thường… Khi có dấu hiệu chỉ điểm của một bệnh toàn thân liên quan đến
đau vùng thắt lưng, cần thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng khác để chẩn đoán
nguyên nhân.
+ Đau thắt lưng do nguyên nhân tâm lý: Cần
loại trừ các bệnh thực thể gây đau thắt lưng trước khi chẩn đoán do nguyên nhân
tâm lý.
Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt lưng
thuộc chứng Yêu thống. Thắt lưng là phủ của thận nên đau thắt lưng có quan hệ
mật thiết với tạng thận.
- Ngoại nhân:
+ Hàn thấp: Thường gặp ở những người làm
việc, sinh hoạt ở nơi ẩm, lạnh lâu ngày hoặc bị cảm phải hàn thấp gây trở ngại
kinh lạc, khí huyết trong đường kinh mạch vùng thắt lưng bị bế tắc.
+ Thấp nhiệt: Do bị cảm phải tà khí thấp
nhiệt hoặc do hàn thấp lâu ngày không khỏi tà khí lưu lại kinh lạc uất lại hóa
nhiệt mà gây ủng trệ kinh lạc.
- Bất nội ngoại
nhân: Do chấn thương vùng lưng, sai tư thế làm cho khí trệ huyết ứ ảnh hưởng
đến sự vận hành của khí huyết.
- Nội thương:
Can chủ cân, thận chủ cốt tủy, do sức yếu, lao lực quá độ, người già yếu hoặc
mắc bệnh lâu ngày làm thận tinh bị suy tổn, can huyết hư không nuôi dưỡng được
kinh mạch mà sinh bệnh.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể hàn thấp:
Thường
gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do lạnh.
1.1. Triệu chứng: Đau nhiều
vùng thắt lưng, đau tăng khi trời lạnh, ẩm, cơ cạnh cột sống co cứng, ấn đau,
không đỏ, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
1.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn thấp).
1.3. Pháp: Tán hàn, trừ
thấp, ôn thông kinh lạc.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương:
Can khương thương truật thang:
Can khương
|
08g
|
Quế chi
|
08g
|
Thương truật
|
08g
|
Ý dĩ
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạch linh
|
12g
|
Xuyên khung
|
16g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Lá lốt
|
20g
|
Sài đất
|
10g
|
Thiên niên kiện
|
20g
|
Thổ phục linh
|
20g
|
Rễ cây xấu hổ
|
16g
|
Hà thủ ô
|
20g
|
Quế chi
|
20g
|
Cỏ xước
|
20g
|
Sinh địa
|
10g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 3 lần trong
ngày, uống khi thuốc còn ấm.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm hoặc
cứu: châm tả các huyệt:
+ Tại chỗ:
|
A thị
Yêu dương quan
(GV.3)
Giáp tích vùng thắt
lưng
|
Thượng liêu
(BL.31) Thứ liêu
(BL.32)
Thận du (BL.23)
|
|
Đại trường du
(BL.25)
|
Yêu du (GV.2)
|
+ Toàn thân:
|
Hoàn khiêu (GB.30)
|
Ủy trung (BL.40)
|
|
Dương lăng tuyền
(GB.34)
|
Côn lôn (BL.60)
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ
châm: Các điểm cột sống, Não, Thượng thận. Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
Thận du (BL.23)
|
Giáp tích L4-L5
|
Đại trường du
(BL.25)
|
Yêu du (GV.2)
|
Yêu dương quan
(GV.3).
|
|
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình
tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật xát, xoa, miết, phân, hợp, day, bóp, lăn, chặt vùng lưng,
phát, ấn, bấm các huyệt A thị, Giáp tích và du huyệt tương ứng vùng đau. Vận
động cột sống thắt lưng. Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ
10 đến 15 ngày.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1
lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng
trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
- Giác hơi vùng
lưng. Ngày giác một lần.
- Xông thuốc
vùng thắt lưng bằng máy.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể thấp
nhiệt: Thường
gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do nhiễm khuẩn vùng cột sống.
2.1. Triệu chứng: Vùng thắt
lưng đau kèm theo sưng nóng đỏ hoặc có cảm giác nóng bứt rứt, có thể sốt, chất
lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch nhu sác.
2.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (thấp nhiệt).
2.3. Pháp: Thanh nhiệt
trừ thấp.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Tứ
diệu tán
Thương truật
|
08g
|
Hoàng bá
|
15g
|
Ngưu tất
|
15g
|
Ý dĩ
|
20g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Bach truật (sao
cám)
|
20g
|
Hy thiêm thảo
|
20g
|
Ý dĩ
|
20g
|
Tỳ giải
|
40g
|
Cam thảo nam
|
10g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Châm tả
các huyệt giống thể hàn thấp.
- Điện nhĩ
châm: Giống thể hàn thấp.
- Người bệnh
nên vận động thắt lưng từ từ, nhẹ nhàng theo sự tiến triển tốt lên của bệnh.
- Nếu người
bệnh có các khối áp xe ở vùng thắt lưng: Không châm, cứu.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể huyết ứ: Thường gặp
trong những trường hợp đau thắt lưng do căng giãn dây chằng, thoát vị đĩa đệm
cột sống thắt lưng, khối u vùng cột sống thắt lưng.
3.1. Triệu chứng: Đau lưng xuất
hiện sau khi vác nặng, lệch người hoặc sau một động tác thay đổi tư thế đột
ngột, đau dữ dội ở một chỗ, cự án, vận động bị hạn chế, thay đổi tư thế thì đau
tăng, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết. Mạch sáp.
3.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
3.3. Pháp: Hoạt huyết
hóa ứ, thư cân hoạt lạc.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Thân thống trục ứ thang:
Đương qui
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Đào nhân
|
06g
|
Hồng hoa
|
06g
|
Một dược
|
08g
|
Chích thảo
|
06g
|
Hương phụ
|
12g
|
Khương hoạt
|
12g
|
Tần giao
|
12g
|
Địa long
|
06g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Ngũ linh chi
|
06g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Ngải cứu
|
12g
|
Trần bì
|
08g
|
Tô mộc
|
12g
|
Kinh giới
|
12g
|
Nghệ vàng
|
10g
|
Uất kim
|
10g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Châm tả
các huyệt giống thể hàn thấp, thêm các huyệt Cách du 2 bên.
- Điện nhĩ
châm, điện mãng châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn
thấp.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can thận
hư: Thường
gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng, loãng
xương, gặp ở người cao tuổi.
4.1. Triệu chứng: Đau âm ỉ,
chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi đau giảm ít. Trường hợp dương hư
thì sắc mặt nhợt, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh đau, sắc lưỡi nhợt. Mạch trầm
tế. Nếu âm hư thì miệng họng khô, sắc mặt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi
đỏ. Mạch tế sác.
4.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư, bệnh tại kinh bàng quang.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong hàn thấp).
4.3. Pháp: Bổ can thận,
khu phong trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
4.4. Phương:
4.4.1. Điều trị bằng
thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Độc hoạt ký sinh thang:
Đảng sâm
|
10g
|
Phục linh
|
15g
|
Đương qui
|
10g
|
Bạch thược
|
15g
|
Thục địa
|
15g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Đỗ trọng
|
15g
|
Ngưu tất
|
15g
|
Quế chi
|
06g
|
Tế tân
|
04g
|
Độc hoạt
|
10g
|
Tang ký sinh
|
30g
|
Phòng phong
|
10g
|
Tần giao
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Đỗ trọng
|
12g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Cẩu tích
|
12g
|
Cốt toái
|
12g
|
Dây đau xương
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Tỳ giải
|
12g
|
Thỏ ty tử
|
12g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm,
điện mãng châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp, thêm châm bổ huyệt: Thái
khê (KI.3) Tam âm giao (SP.6)
Thận du (BL.23) Thái xung (LR.3)
- Điện nhĩ
châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
5. Thể thận dương hư
5.1. Triệu chứng: Vùng thắt
lưng đau âm ỉ, chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi đau đỡ ít, sắc mặt
nhợt, sợ lạnh, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh, tiểu đêm, đại tiện phân nát, sắc
lưỡi nhợt. Mạch trầm tế.
5.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư, hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Thận dương hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
5.3. Pháp: Ôn bổ thận
dương
5.4. Phương:
5.4.1. Điều trị bằng
thuốc:
- Cổ phương: Thận khí
hoàn
Thục địa
|
12g
|
Trạch tả
|
08g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Phục linh
|
08g
|
Sơn thù
|
08g
|
Nhục quế
|
06g
|
Đan bì
|
08g
|
Hắc phụ tử
|
06g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Cốt khí củ
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
Cẩu tích
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Tục đoạn
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm, ôn
điện châm, điện mãng châm: Châm bổ và ôn châm các huyệt giống thể hàn thấp,
thêm các huyệt:
Thái khê (KI.3)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Thận du (BL.23)
|
Thái xung (LR.3)
|
Quan nguyên (CV.4)
|
Khí hải (CV.6)
|
Mệnh môn (GV.4)
|
|
- Điện nhĩ
châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị
- Điều trị theo
nguyên nhân.
- Kết hợp điều
trị thuốc hóa dược với các biện pháp phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi
lối sống nhằm bảo vệ cột sống thắt lưng.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị nguyên
nhân: Tùy
theo nguyên nhân điều trị theo phác đồ của YHHĐ
- Do khối u cần
chẩn đoán sớm và điều trị bằng YHHĐ.
- Do vi khuẩn
lao: cần chẩn đoán sớm và điều trị bằng YHHĐ.
- Do thoái hóa
cột sống thắt lưng: thuốc điều trị thoái hóa khớp theo cơ chế bệnh sinh.
- Do loãng
xương.
- Do viêm cột
sống dính khớp.
- Do vi khuẩn
khác: dùng kháng sinh theo phác đồ.
2.2. Điều trị không đặc hiệu
2.2.1. Điều trị bằng
thuốc
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc giảm
đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế
giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
- Chống viêm
không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.
- Thuốc giãn
cơ.
- Trường hợp
đau có nguồn gốc thần kinh có thể kết hợp với một trong các thuốc giảm đau thần
kinh.
- Kết hợp thuốc
an thần, thuốc ức chế trầm cảm khi cần thiết.
2.2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Nếu đau cấp
tính: Nằm nghỉ tại chỗ trên giường phẳng từ 3 đến 5 ngày.
- Kết hợp các
phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Người bệnh
phải đeo đai hỗ trợ thắt lưng khi ngồi dậy hoặc đi lại vận động (nếu cần).
2.3. Điều trị
ngoại khoa: Chỉ định phẫu thuật cho các trường hợp đau thắt lưng do
thoát vị đĩa đệm hoặc kèm trượt đốt sống đã được điều trị nội khoa tích cực
trong ba tháng nhưng không đạt hiệu quả, đặc biệt đối với trường hợp đau nhiều,
có dấu hiệu ép rễ nặng (teo cơ nhanh, rối loạn cơ tròn, rối loạn cảm giác).
- Thực hiện các
biện pháp tránh tái phát đau vùng thắt lưng: làm việc đúng tư thế, đặc biệt tư
thế đúng khi mang vật nặng. Nếu phải hoạt động ở tư thế ngồi hoặc đứng lâu,
phải luôn giữ cho cột sống ở tư thế thẳng. Cần thay đổi tư thế mỗi 20 đến 30
phút một lần, tránh ngồi cúi gập về trước hoặc lệch vẹo về một bên.
- Tập thể dục
thường xuyên.
- Đảm bảo chế
độ ăn đủ calci và vitamin D.
- Giảm cân nếu
thừa cân.
- Dự phòng
loãng xương ở người có nguy cơ cao.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế
(2013). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
2. Bộ Y tế
(2016). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp.
3. Bệnh viện
Bạch Mai (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa.
4. Bộ Y tế
(2017). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm
cứu.
5. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Đau thắt
lưng", Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
6. Bộ Y tế
(2014). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình
cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại sụn, xương dưới
sụn. Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát
triển, chuyển hóa và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là
thay đổi hình thái, sinh hóa, phân tử, cơ sinh học của tế bào và chất căn bản
của sụn dẫn đến nhuyễn hóa, nứt loét, mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, gai
xương và hốc xương dưới sụn. Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% các trường
hợp thoái hóa khớp gối.
Theo Y học hiện đại (YHHĐ), nguyên nhân gây
thoái hóa khớp gối được chia làm hai loại: Thoái hóa khớp nguyên phát và thứ
phát.
- Chẩn đoán xác
định theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College
of Rheumatology), 1991.
+ Có gai xương ở rìa khớp (trên Xquang).
+ Dịch khớp là dịch thoái hóa.
+ Tuổi trên 38.
+ Cứng khớp dưới 30 phút.
+ Có dấu hiệu lục cục khi cử động khớp.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố
1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5.
- Các dấu hiệu
khác: tràn dịch và biến dạng khớp.
- Các phương
pháp thăm dò chẩn đoán hình ảnh: Xquang, siêu âm khớp, chụp cộng hưởng từ, nội
soi khớp.
Theo Y học cổ truyền (YHCT), thoái hóa khớp
gối không có bệnh danh riêng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đến khám và điều
trị thoái hóa khớp gối thường có triệu chứng đau, hạn chế vận động và khớp gối
sưng hoặc biến dạng, nên thoái hóa khớp gối được quy vào chứng Tý, bệnh danh là
Hạc tất phong.
- Phong hàn
thấp hoặc phong thấp nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm
phạm vào cơ biểu kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết tại khớp gây đau, co duỗi
khó khăn.
- Công năng của
tạng can và thận bị hư tổn do bệnh lâu ngày làm tà khí bám vào gân xương hoặc
do tuổi cao, chức năng của can thận suy giảm gây đau, co duỗi khó khăn, biến
dạng các khớp và tái phát nhiều lần.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn thấp tý
1.1. Triệu chứng: Sau khi
nhiễm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất hiện đau, sưng nề, không nóng đỏ, hạn
chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, trời lạnh ẩm đau tăng, chườm ấm đỡ đau,
kèm sợ lạnh, sợ gió, không sốt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch phù hoãn.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu, thực, hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp).
1.3. Pháp: Trừ thấp,
khu phong, tán hàn, chỉ thống.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Nếu thấp thắng: Ý dĩ nhân thang
Ý dĩ
|
30g
|
Bạch truật
|
08g
|
Bạch thược
|
08g
|
Đương qui
|
12g
|
Quế chi
|
10g
|
Ma hoàng
|
06g
|
Cam thảo
|
04g
|
Sinh khương
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần khi thuốc
còn ấm.
+ Nếu hàn tà thắng: Ô đầu thang:
Hắc phụ tử
|
08g
|
Ma hoàng
|
08g
|
Bạch thược
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
20g
|
Cam thảo
|
04g
|
Mật ong
|
80g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần uống ấm.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: Thấp khớp II (Viện Đông y).
Rễ xấu hổ
|
16g
|
Dây đau xương
|
12g
|
Dây gắm
|
12g
|
Thổ phục linh
|
12g
|
Thiên niên kiện
|
12g
|
Kê huyết đằng
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Hy thiêm
|
12g
|
Nấu thành cao lỏng, uống 50ml/ngày, chia 2
lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm tả và
cứu các huyệt:
+ Tại chỗ:
A thị huyệt
|
Độc tỵ (ST.35)
|
Dương lăng tuyền
(GB.34)
|
Lương khâu (ST.34)
|
Tất nhãn
|
Âm lăng tuyền
(SP.9)
|
Huyết hải (IV-10)
|
Ủy trung (BL.40)
|
+ Toàn thân:
Phong long (ST.40) Túc tam lý (ST.36)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15
ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ
châm: các điểm bánh chè, cẳng chân (D2). Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt: Công thức huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Tùy tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của
chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Thực hiện các thủ thuật xoa, xát, miết, bóp, vờn, vận động. Day, ấn các
huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt 30
phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm,
ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy
từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
- Laser châm:
Công thức huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Thời gian 15-30
phút/lần/ngày cho một lần laser châm. Một liệu trình từ 10 đến 15 lần, có thể
nhiều liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư
2.1. Triệu chứng: Người bệnh
đau mỏi khớp gối, vận động co duỗi khó khăn, có thể biến dạng khớp. Sau khi
nhiễm thêm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất hiện đau tăng lên, khớp gối sưng
nề, không nóng đỏ, hạn chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, kèm đau mỏi lưng
gối, ù tai, ngủ kém, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch trầm hoãn.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư/Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp), bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Trừ thấp,
khu phong, tán hàn, chỉ thống, bổ can thận.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Độc hoạt ký sinh thang
Độc hoạt
|
10g
|
Tang ký sinh
|
16g
|
Phòng phong
|
12g
|
Tần giao
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Quế tâm
|
04g
|
Tế tân
|
06g
|
Phục linh
|
12g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Xích thược
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Thục địa
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Đảng sâm
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Tam tý thang: Là bài Độc hoạt
ký sinh thang gia thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: Độc hoạt phong thấp hoàn (Viện Đông y)
Độc hoạt
|
12g
|
Hy thiêm
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Thổ phục linh
|
16g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Hà thủ ô
|
12g
|
Can khương
|
04g
|
Quế chi
|
08g
|
Kê huyết đằng
|
08g
|
Cốt toái bổ
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Đảng sâm
|
12g
|
Ngưu tất
|
08g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Cam thảo
|
04g
|
Kim ngân hoa
|
06g
|
Làm viên hoàn cứng, uống 30g/ngày.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm kết hợp
với cứu.
+ Châm tả và cứu các huyệt tại chỗ: như thể
phong hàn thấp tý.
+ Châm bổ:
Thận du (BL.23)
|
Can du (BL.18)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Thái khê (KI.3)
|
Thái xung (LR.3)
|
Quan nguyên (CV.4)
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm, điện mãng châm, cấy chỉ: như thể phong hàn thấp tý.
- Điện nhĩ
châm: Châm tả bánh chè, cẳng chân (D2), châm bổ Thần môn, Can, Thận.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể phong thấp nhiệt kèm can thận hư
3.1. Triệu chứng: Người bệnh
đau mỏi khớp gối từ lâu, vận động co duỗi khó khăn, có thể có biến dạng khớp.
Đợt này xuất hiện sưng, đau, nóng hoặc đỏ, một hoặc khớp gối hai bên, đau cự
án. Thường kèm theo phát sốt, sợ gió, miệng khô khát, phiền táo bứt rứt không
yên. Tiểu vàng lượng ít, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn. Mạch hoạt sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư/bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).
3.3. Pháp: Thanh
nhiệt, khu phong, trừ thấp, chỉ thống, bổ can thận.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Dùng bài Ý dĩ nhân thang hợp với Nhị diệu
tán
Ý dĩ nhân
|
12g
|
Quế chi
|
06g
|
Cam thảo
|
06g
|
Thược dược
|
06g
|
Ma hoàng
|
06g
|
Hoàng bá
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Thương truật
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Bạch hổ quế chi thang
Sinh thạch cao
|
30g
|
Ngạnh mễ
|
10g
|
Tri mẫu
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
Quế chi
|
04g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương
(Hướng dẫn thuốc nam và châm cứu – Bộ Y tế)
Hy thiêm
|
50g
|
Rễ lá lốt
|
20g
|
Ngưu tất
|
20g
|
Thổ phục linh
|
20g
|
Hoài sơn làm áo (lượng vừa đủ)
Chi tử nhuộm bột áo (lượng vừa đủ)
Làm hoàn, bột Hoài sơn làm áo, bột áo nhuộm
bằng nước Chi tử. Uống 50g/ngày.
- Sau khi khớp
gối hết nóng, đỏ thì có thể dùng các bài thuốc uống trong như thể phong hàn
thấp tý kèm can thận hư.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Như thể
phong hàn thấp tý kèm can thận hư. Châm tả thêm huyệt Đại chùy (GV.14), Nội
đình (ST.44).
- Điện nhĩ
châm, điện mãng châm: Như thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư.
- Sau khi khớp
hết nóng, đỏ thì áp dụng phác đồ xoa bóp bấm huyệt, thủy châm, cấy chỉ như thể
phong hàn thấp tý kèm can thận hư.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Giảm đau,
phục hồi chức năng vận động của khớp.
- Tránh tác
dụng không mong muốn của thuốc, nâng cao chất lượng cuộc sống.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị bằng
thuốc
4.2.1.1. Điều trị
triệu chứng tác dụng nhanh
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc giảm
đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế
giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
- Chống viêm
không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.
- Thuốc bôi
ngoài da: Voltaren Emugel, Profenid gel… có tác dụng giảm đau đáng kể và không
gây ra các tác dụng phụ như dùng đường toàn thân. Bôi tại khớp đau 2-3
lần/ngày.
4.2.1.2. Điều trị triệu chứng
tác dụng chậm
Các thuốc chống thoái hóa khớp nên chỉ định
sớm, thường dùng kéo dài, có thể phối hợp với nhau và phối hợp với các thuốc
điều trị triệu chứng tác dụng nhanh đã nêu ở trên.
4.2.1.3. Một số phương pháp
khác
- Tiêm nội
khớp:
+ Hydrocortison acetat: Khi có viêm và tràn
dịch khớp, cần lưu ý chỉ định. Mỗi đợt tiêm cách nhau 5 đến 7 ngày, không vượt
quá 3 mũi tiêm mỗi đợt, không tiêm quá 3 đợt trong một năm.
+ Các chế phẩm chậm: Methyl prednisolon
acetat 40mg, betamethason dipropionate 2mg tiêm mỗi mũi cách nhau 1 đến 2 tuần,
không tiêm quá 3 đợt một năm vì thuốc gây tổn thương sụn khớp nếu dùng quá
liều.
+ Acid hyaluronic dưới dạng hyaluronate 1
ống/1 tuần x 3 đến 5 tuần liên tục.
- Sử dụng huyết
tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP): Lấy máu tĩnh mạch, chống đông, ly tâm tách
huyết tương sau đó bơm vào khớp gối 6-8ml PRP.
- Cấy ghép tế
bào gốc là một hướng đi nhiều triển vọng. Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự
thân hoặc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.
4.2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Kết hợp các
phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Vật lý trị
liệu: Laser công suất thấp, siêu âm trị liệu, điện xung.
- Có chế độ vận
động thể dục thể thao hợp lý, bảo vệ khớp tránh quá tải. Phát hiện điều trị
chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo
ngoài…).
4.2.3. Điều trị ngoại khoa
- Nội soi khớp
nhằm sửa chữa tổn thương, cấy ghép tế bào sụn, rửa khớp và làm sạch khớp.
- Phẫu thuật
thay khớp nếu điều trị nội khoa và bảo tồn không có hiệu quả, người bệnh đau
nhiều và mất chức năng vận động nhiều. Thường được áp dụng ở người bệnh trên 60
tuổi. Thay khớp gối một phần hay toàn bộ khớp.
- Thực hiện chế
độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.
- Thực hiện tốt
chế độ ăn, tránh để tăng cân béo phì. Giảm cân nếu quá cân.
- Tránh các
chấn thương giúp làm chậm quá trình xuất hiện thoái hóa khớp.
- Nên tập vận
động khớp gối không trọng lượng: đạp xe đạp, bơi....
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2016),
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp”. Nhà xuất bản Y học.
2. Bộ Y tế (2013), Quy
trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
3. Bộ Y tế (2017), Quy
trình cấy chỉ.
4. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ
truyền, Nhà xuất bản Y học.
5. Các bộ môn
Nội – Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa tập 2, Nhà xuất bản
Y học.
6. Bệnh viện
Bạch Mai (2012),
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa”. Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
7. Bộ Y tế
(2014). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
8. Hoàng Bảo
Châu (2006). Nội
khoa học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học.
GOUT
(THỐNG
PHONG)
Bệnh gout thường gặp ở nam giới tuổi trung
niên 30 - 50 tuổi, tuy nhiên có thể gặp ở người trẻ tuổi hoặc nữ giới. Bệnh gây
ra do rối loạn chuyển hóa nhân purin, với các đợt viêm khớp cấp tính.
Chẩn đoán: Có thể áp dụng một trong các tiêu
chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn
Bennet và Wood năm 1968 được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam do dễ nhớ và phù
hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm:
a. Hoặc tìm thấy
tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tophi.
b. Hoặc tối
thiểu có hai trong các yếu tố sau đây:
+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt
sưng đau của một khớp với tính khởi phát đột ngột, đau dữ dội và khỏi hoàn toàn
trong vòng 2 tuần.
+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn
ngón chân cái với các tính chất như trên.
+ Có hạt tophi.
+ Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm
đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2
yếu tố của tiêu chuẩn b.
- Tiêu chuẩn
ILAR và Omeract năm 2000: Độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%.
+ Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp,
và/hoặc:
+ Hạt tophi được chứng minh có chứa tinh thể
urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và/hoặc:
+ Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét
nghiệm và X quang sau:
Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
Có hơn một đợt viêm khớp cấp.
Viêm khớp ở một khớp.
Đỏ vùng khớp.
Sưng, đau khớp bàn ngón chân cái.
Viêm khớp bàn ngón chân cái ở một bên.
Viêm khớp cổ chân một bên.
Hạt Tophi nhìn thấy được.
Tăng acid uric trong máu.
Sưng đau khớp không đối xứng.
Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết
xương trên X quang.
Cấy vi khuẩn âm tính.
Bệnh gout được mô tả đầu tiên trong sách “Đan
Khê tâm pháp” với tên gọi là chứng Thống phong, ngoài ra còn gọi là “Lịch tiết
phong”, “Bạch hổ phong”, “Bạch hổ lịch tiết”.
Thống phong là do phong hàn thấp hoặc phong
thấp nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào kinh
mạch; kèm theo công năng thăng thanh giáng trọc của tạng thận và tỳ bị rối loạn
làm cho trọc độc bị ứ ở trong; cùng với chế độ ăn nhiều đạm, uống nhiều rượu
làm thấp nhiệt dễ phát sinh.
Thấp nhiệt tà xâm nhập cơ thể gây tắc nghẽn
kinh lạc, khí huyết ứ trệ tại khớp gây đau, co duỗi khó khăn. Bắt đầu bệnh còn
ở cơ biểu kinh lạc, bệnh lâu, tà khí phạm vào gân xương, tổn thương tạng phủ,
chức năng của khí huyết tân dịch rối loạn, tân dịch ứ trệ thành đàm, khí huyết
ngưng trệ thành ứ, đàm ứ kết mà hình thành các u cục ứ đọng quanh khớp, dưới
da. Bệnh tiến triển lâu ngày gây tổn thương can thận, làm biến dạng các khớp và
tái phát nhiều lần.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
Gout cấp tính thuộc thể phong thấp nhiệt và
dùng pháp thanh nhiệt thông lạc, khu phong trừ thấp. Giai đoạn mạn tính thường
có đàm trọc và ứ huyết khi đó dùng thêm hóa đàm tiết trọc, trục ứ thông lạc.
Đồng thời căn cứ vào tình hình hư suy của âm dương khí huyết để bổ khí huyết,
bổ tỳ thận.
1. Thể phong thấp nhiệt
1.1. Triệu chứng: Sưng, nóng,
đỏ, đau một hoặc nhiều khớp (đặc biệt là khớp bàn ngón chân cái), đau cự án,
khởi phát thường cấp tính. Thường kèm theo phát sốt, sợ gió, miệng khô khát,
phiền táo bứt rứt không yên, tiểu vàng số lượng ít, lưỡi đỏ rêu vàng bẩn. Mạch
hoạt sác.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, thực nhiệt
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
1.3. Pháp điều trị: Thanh nhiệt
lợi thấp, tiêu thũng chỉ thống.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Tuyên tý thang hợp Tam diệu thang
Thương truật
|
08g
|
Hoàng bá
|
15g
|
Ngưu tất
|
15g
|
Tỳ giải
|
12g
|
Hoạt thạch
|
30g
|
Ý dĩ
|
20g
|
Hạnh nhân
|
12g
|
Hy thiêm thảo
|
15g
|
Xích tiểu đậu
|
15g
|
Liên kiều
|
12g
|
Chi tử
|
12g
|
|
|
+ Hoặc Bạch hổ quế
chi thang:
|
Sinh thạch cao
|
30g
|
Ngạnh mễ
|
10g
|
Tri mẫu
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
Quế chi
|
06g
|
|
|
+ Hoặc Tứ diệu
thang:
|
|
|
|
Thương truật
|
08g
|
Hoàng bá
|
10g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Sinh ý dĩ
|
18g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cao Kim hoàng
tán (Ngoại khoa chính tông):
Đại hoàng
|
2,5kg
|
Hoàng bá
|
2,5kg
|
Khương hoàng
|
2,5kg
|
Bạch chỉ
|
2,5kg
|
Nam tinh
|
1kg
|
Trần bì
|
1kg
|
Thương truật
|
1kg
|
Hậu phác
|
1kg
|
Cam thảo
|
1kg
|
Thiên hoa phấn
|
5kg
|
Tất cả nghiền bột trộn với Vaselin thành cao,
đắp vùng khớp sưng đau 1-2 lần/ngày, 7 ngày/liệu trình.
- Hoặc dùng
bài:
Hạt mã tiền
|
20g
|
Sinh Bán hạ
|
20g
|
Ngải diệp
|
20g
|
Hồng hoa
|
15g
|
Vương bất lưu hành
|
40g
|
Đại hoàng
|
30g
|
Hành tươi cả rễ
|
3 củ
|
|
|
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau
ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp).
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm tả các
huyệt:
Tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số
huyệt
+ Đau vùng
vai:
|
Kiên ngung (LI.15)
|
Kiên trinh (GB.9)
|
|
Kiên tỉnh (GB.21)
|
Tý nhu (LI.14)
|
|
A thị huyệt
|
|
+ Đau khớp khuỷu
tay:
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
|
Khúc trì (LI.11)
|
Xích trạch (LU.5)
|
|
A thị huyệt
|
|
+ Đau khớp cổ
tay:
|
Dương trì (TE.4)
|
Ngoại quan (TE.5)
|
|
Hợp cốc (LI.4)
|
A thị huyệt
|
+ Đau khớp
gối:
|
Tất nhãn
|
Khúc tuyền (LR.8)
|
|
Dương lăng tuyền
(GB.34)
|
A thị huyệt
|
+ Đau khớp cổ
chân:
|
Trung phong (LR.4)
|
Côn lôn (BL.60)
|
|
Giải khê (ST.41)
|
Cự hư (ST.37)
|
|
Uỷ trung (BL.40)
|
Tuyệt cốt (GB.39)
|
|
A thị huyệt
|
|
+ Đau khớp
bàn ngón chân cái:
|
Thái xung (LR.3)
|
Thái bạch (SP.3)
|
|
A thị huyệt
|
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
Đau vùng
vai:
|
Kiên ngung (LI.15)
|
Kiên trinh (GB.9)
|
|
Tý nhu (LI.14)
|
|
+ Đau khớp khuỷu
tay:
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
|
Khúc trì (LI.11)
|
|
+ Đau khớp cổ
tay:
|
Dương trì (TE.4)
|
Ngoại quan (TE.5)
|
|
Hợp cốc (LI.4)
|
|
+ Đau khớp
gối:
|
Tất nhãn
|
Khúc tuyền (LR.8)
|
|
Dương lăng tuyền
(GB.34)
|
|
+ Đau khớp cổ
chân:
|
Trung phong (LR.4)
|
Côn lôn (BL.60)
|
|
Cự hư (ST.37)
|
|
+ Đau khớp bàn ngón
chân cái: Thái xung (LR.3) Thái bạch (SP.3)
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình
tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Xát, xoa, day, vê, bóp, bấm các huyệt vùng khớp bị viêm. Vận động khớp
nhẹ nhàng.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong hàn thấp
2.1. Triệu chứng: Sưng nề,
hạn chế vận động khớp, có thể có hạt lắng đọng cạnh khớp. Nếu phong tà thiên
thịnh sẽ thấy đau khớp có tính chất lưu chuyển hoặc sợ gió phát sốt... Hàn tà
thiên thịnh biểu hiện đau dữ dội các khớp, vị trí đau cố định, gặp lạnh đau
tăng, chườm nóng dễ chịu. Thấp tà thiên thịnh sẽ có cảm giác đau bứt rứt nặng
nề tại các khớp, vị trí đau thường cố định, cảm giác tê bì khó chịu trong cơ và
ngoài da. Rêu lưỡi mỏng trắng hoặc trắng nhớt. Mạch huyền khẩn hoặc nhu hoãn.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tỳ vị.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
2.3. Pháp điều trị: Khu phong
tán hàn trừ thấp, thông lạc chỉ thống.
2.4. Phương:
2.4.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương: Ý
dĩ nhân thang
Ma hoàng
|
06g
|
Đương qui
|
15g
|
Bạch truật
|
15g
|
Ý dĩ nhân
|
30g
|
Quế chi
|
10g
|
Bạch thược
|
15g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
+ Nếu hàn tà thắng
dùng bài Ô đầu thang:
|
Phụ tử chế
|
05g
|
Ma hoàng
|
06g
|
Bạch thược
|
15g
|
Hoàng kỳ
|
15g
|
Cam thảo
|
05g
|
|
|
Sắc uống ngày 1
thang, chia 2 lần.
|
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Dùng bài:
Hạt mã tiền 20g Sinh Bán hạ 20g
Ngải diệp 20g Hồng hoa 15g
Vương bất lưu hành 40g Đại hoàng 30g
Hành tươi cả râu 3 củ
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau
ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp).
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Kết hợp châm
và cứu, điện châm, ôn châm, cấy chỉ tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số
huyệt theo công thức giống thể Phong thấp nhiệt.
- Xoa bóp bấm
huyệt giống thể Phong thấp nhiệt.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể đàm ứ trở trệ
3.1. Triệu chứng: Các khớp
sưng, nặng thì xung quanh khớp cũng sưng, tái đi tái lại nhiều lần, dai dẳng
không dứt, đau nhức nhẹ, có các hạt cứng cạnh khớp, sắc da tím, chất lưỡi bệu,
rêu trắng bẩn. Mạch huyền hoạt.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tỳ vị.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
3.3. Pháp điều
trị: Hoạt
huyết hoá ứ, hoá đàm tán kết.
3.4. Phương
3.4.1 Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Đào nhân ẩm hợp Nhị trần thang
Đào nhân
|
10g
|
Hồng hoa
|
10g
|
Đương qui
|
15g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Phục linh
|
10g
|
Trần bì
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Uy linh tiên
|
10g
|
Bán hạ chế
|
08g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
Hạt mã tiền
|
20g
|
Sinh Bán hạ
|
20g
|
Ngải diệp
|
20g
|
Hồng hoa
|
15g
|
Vương bất lưu hành
|
40g
|
Đại hoàng
|
30g
|
Hành tươi cả râu
|
3 củ
|
|
|
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau
ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp).
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Kết hợp châm,
điện châm, cấy chỉ tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số huyệt theo công
thức giống thể Phong thấp nhiệt.
- Xoa bóp bấm
huyệt giống thể Phong thấp nhiệt.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can thận lưỡng hư
4.1. Triệu chứng: Đau khớp
tái đi tái lại, dai dẳng không dứt, lúc nặng lúc nhẹ hoặc cảm giác đau nhức âm
ỉ di chuyển giữa các khớp. Sưng nề, hạn chế vận động khớp, thậm chí biến dạng
khớp. Kèm theo đau lưng mỏi gối, người mệt mỏi, đau đầu hoa mắt chóng mặt, tâm
quý khí đoản, chất lưỡi nhợt rêu trắng. Mạch huyền trầm tế vô lực.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ/kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tạng Can Thận.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân phối hợp Bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp điều trị: Bổ can
thận, trừ phong thấp, hoạt lạc chỉ thống.
4.4. Phương:
4.4.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Độc hoạt ký sinh thang
Đảng sâm
|
10g
|
Phục linh
|
15g
|
Đương qui
|
10g
|
Bạch thược
|
15g
|
Thục địa
|
15g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Đỗ trọng
|
15g
|
Ngưu tất
|
15g
|
Quế chi
|
06g
|
Tế tân
|
04g
|
Độc hoạt
|
10g
|
Tang ký sinh
|
30g
|
Phòng phong
|
10g
|
Tần giao
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
Hạt mã tiền 20g Sinh Bán hạ 20g
Ngải diệp 20g Hồng hoa 15g
Vương bất lưu hành 40g Đại hoàng 30g
Hành tươi cả râu 3 củ
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau
ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp).
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Tại chỗ: Tùy theo vị trí đau châm tả các
huyệt giống thể phong thấp nhiệt.
+ Toàn thân: Châm
bổ
|
Can du (BL.18)
|
Thận du (BL.23)
|
|
Thái xung (LI.3)
|
Thái khê (KI.3)
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt giống thể phong thấp nhiệt.
- Xoa bóp bấm
huyệt giống thể phong thấp nhiệt.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị
- Điều trị
nguyên nhân: Ức chế tổng hợp acid uric, tăng thải acid uric.
- Điều trị
triệu chứng: Chống viêm, giảm đau.
2. Điều trị cụ thể
2.1 Điều trị dùng thuốc
2.1.1 Điều trị
nguyên nhân
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc ức chế
tổng hợp acid uric.
- Thuốc tăng
thải acid uric.
- Thuốc tiêu
acid uric.
- Kiềm hóa nước
tiểu.
2.1.2 Điều trị triệu chứng
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc chống
viêm:
+ Chống viêm không steroid (NSAIDs): không
được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.
+ Colchicin: Chỉ định trong trường hợp bệnh
nhân có chống chỉ định với thuốc chống viêm không steroid.
- Thuốc giảm
đau: Chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế
giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
- Cắt hạt tophi
khi hạt bị vỡ, dò dịch hoặc ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động của khớp.
2.2 Điều trị không dùng thuốc
- Laser công
suất thấp, parafin, dòng điện xung, tia hồng ngoại... Lưu ý tránh vùng có hạt
tophi.
2.3 Chế độ ăn uống trong điều trị
Chế độ ăn giảm đạm (không quá 150g
thịt/ngày), không ăn phủ tạng động vật, hạn chế thịt chó, dê, hải sản… tránh
các thức ăn chứa nhiều nhân purin, giảm mỡ. Ăn nhiều rau xanh, kiêng rượu.
- Thực hiện chế
độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý. Không uống rượu, bia, cà phê, trà. Sử dụng nước
khoáng không ga, có độ kiềm cao. Duy trì cân nặng hợp lí, tránh để tăng cân béo
phì.
- Phát hiện cơn
gout cấp sớm để dùng thuốc và thực hiện điều chỉnh lối sống kịp thời tránh trở
thành gout mạn và biến chứng do gout.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Hướng
dẫn quy trình kĩ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
2. Khoa Y học cổ
truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa Y học cổ
truyền, Nhà xuất bản Y học.
3. Nguyễn Ngọc
Lan (2004).
Bệnh gout, Bệnh học nội khoa sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà
xuất bản Y học.
4. Bệnh viện
Bạch Mai (2012).
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa, Cẩm nang nghiệp vụ của
bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
5. Vương Thừa
Đức, Thẩm Phi An, Hồ Âm Kỳ (2009). Thực hành Trung y - Bệnh học phong
thấp (tái bản lần thứ 2). Nhà xuất bản Y tế nhân dân.
6. Bộ Y tế (2016). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, Viêm khớp dạng thấp
(VKDT) là một bệnh tự miễn. Bệnh diễn biến phức tạp với các biểu hiện tại khớp,
ngoài khớp và toàn thân ở các mức độ khác nhau. Cho đến nay, nguyên nhân gây
bệnh chưa rõ ràng. Tuy nhiên, các yếu tố có liên quan đến bệnh như nhiễm khuẩn,
di truyền (yếu tố HLA), cơ địa (nữ giới, tuổi trung niên) và các rối loạn đáp
ứng miễn dịch (vai trò của lympho B, lympho T, đại thực bào và các cytokines
như TNFα, IL6, IL1...).
VKDT diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính.
Trong đợt cấp tính thường sưng đau nhiều khớp, sốt, có thể có các biểu hiện nội
tạng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT được áp dụng rộng
rãi nhất trên thế giới theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa kỳ (ACR) 1997.
Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 4/7 tiêu chuẩn và thời gian diễn biến của
triệu chứng viêm khớp ít nhất phải 6 tuần:
1. Cứng khớp
buổi sáng kéo dài trên một giờ.
2. Viêm ít nhất
3 trong số 14 khớp: Ngón gần bàn tay, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ
chân, bàn ngón chân (2 bên).
3. Viêm khớp bàn
tay: Sưng tối thiểu 1 khớp thuộc các vị trí sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ
tay.
4. Viêm khớp có
tính chất đối xứng.
5. Hạt dưới da.
6. Yếu tố dạng
thấp trong huyết thanh dương tính.
7. Xquang điển
hình (hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầy xương, hẹp khe khớp, mất chất
khoáng đầu xương)
Ngoài ra, với những người bệnh ở giai đoạn
đầu bị VKDT, liên đoàn chống Thấp khớp Châu Âu (EULAR) năm 2010 đã đưa ra tiêu
chuẩn chẩn đoán VKDT để áp dụng cho những người bệnh bị mắc bệnh trước 6 tuần.
Các tiêu chuẩn như sau:
Các khớp liên quan
|
0 - 5 điểm
|
1 khớp lớn
|
0
|
2 - 10 khớp lớn
|
1
|
1 - 3 khớp nhỏ (có
hoặc không có biểu hiện ở khớp lớn)
|
2
|
4 - 10 khớp nhỏ (có
hoặc không có biểu hiện ở khớp lớn)
|
3
|
> 10 khớp (có ít
nhất 1 khớp nhỏ)
|
5
|
Xét nghiệm huyết
thanh (cần
ít nhất 1 kết quả xét nghiệm)
|
0 - 3 điểm
|
RF và Anti CCP (âm
tính)
|
0
|
RF hoặc Anti CCP
(dương tính thấp - gấp < 3 lần)
|
2
|
RF hoặc Anti CCP
(dương tính cao - gấp ≥ 3 lần)
|
3
|
Phản ứng viêm cấp (cần ít
nhất 1 xét nghiệm)
|
0 - 1 điểm
|
CRP và máu lắng
(bình thường)
|
0
|
CRP hoặc Máu lắng
(tăng)
|
1
|
Thời gian bị bệnh
|
0 - 1 điểm
|
< 6 tuần
|
0
|
≥ 6 tuần
|
1
|
Chẩn đoán khi tổng
số điểm ≥ 6/10
|
Theo Y học cổ truyền: Viêm khớp dạng thấp
thuộc phạm vi Chứng tý của Y học cổ truyền (YHCT). Chứng tý là kinh mạch bị
ngoại tà xâm phạm vào lạc mạch làm bế tắc dẫn đến khí huyết vận hành không
thông với triệu chứng bì phu (da), cân cốt (gân xương), cơ nhục, khớp tê bì đau
tức ê ẩm, sưng, co duỗi khó khăn.
Theo YHCT, bệnh VKDT không có bệnh danh cụ
thể mà thuộc phạm vi chứng Tý. Nguyên nhân gây chứng Tý bao gồm ngoại nhân, nội
thương và bất nội ngoại nhân.
* Do ngoại nhân:
- Do phong, hàn, thấp
xâm phạm vào kinh mạch làm cho khí huyết vận hành trong mạch lạc bị tắc trở,
ngưng trệ gây đau, co duỗi khớp khó khăn.
- Do phong thấp
nhiệt hoặc do phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể lâu ngày uất trệ hóa hỏa làm
thấp nhiệt ứ trệ ở kinh lạc, ứ ở các khớp gây nên đau, sưng, nóng, đỏ và co duỗi
khó khăn. Thấp nhiệt thịnh làm dinh vệ bất hòa nên sốt, sợ gió. Thấp nhiệt ứ
trệ lâu ngày hóa táo tổn thương tân dịch gây khát nước, nước tiểu màu vàng.
* Do nội
thương: Do
nguyên khí suy yếu hoặc thiên quý suy làm cho can thận hư, tà khí nhân cơ hội
xâm nhập gây bệnh. Thận thủy không dưỡng được can mộc, làm cân cốt, mạch lạc
không được nuôi dưỡng gây đau khớp, chi thể tê bì, co duỗi hạn chế, vận động
khó khăn. Can thận âm hư, mạch lạc không vinh nhuận, huyết mạch bất thông, khí
huyết ngưng trệ làm khớp sưng, biến dạng.
* Do bất nội
ngoại nhân: Do đàm trọc và huyết ứ làm tắc trở kinh lạc, khớp, cơ
nhục dẫn đến cơ, nhục, khớp sưng phù, đau. Đàm ứ lưu tại cơ phu, nhìn thấy cục,
hạt nổi lên, hoặc thấy ban ứ. Nếu xâm nhập vào gân, cốt dẫn đến đến cứng khớp,
biến dạng khớp. Đàm ứ lâu ngày trở trệ, kinh mạch cơ phu không được nuôi dưỡng
dẫn đến tê liệt.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong thấp
1.1. Triệu chứng: Các khớp và
cơ nhục đau mỏi, co duỗi khó khăn, cảm giác nặng nề. Đau có tính chất di chuyển
và thường xảy ra ở các khớp nhỏ và nhỡ. Trong đợt bệnh tiến triển các khớp sưng
đau, bì phù có cảm giác tê bì. Thời kỳ đầu có biểu hiện sợ gió, phát sốt. Chất
lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng trắng hay nhớt dính. Mạch phù hoãn hoặc nhu hoãn.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp).
1.3. Pháp: Khu phong,
trừ thấp, thông lạc, chỉ thống.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Quyên tý thang
Tang chi
|
30g
|
Tần giao
|
12g
|
Độc hoạt
|
08g
|
Khương hoạt
|
08g
|
Đương quy
|
12g
|
Hải phong đằng
|
30g
|
Mộc hương
|
06g
|
Quế chi
|
08g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Nhũ hương
|
06g
|
Chích cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Ké đầu ngựa
|
16g
|
Tỳ giải
|
12g
|
Khương hoạt
|
12g
|
Ý dĩ
|
12g
|
Thổ phục linh
|
16g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Hy thiêm
|
16g
|
Quế chi
|
08g
|
Đương qui
|
12g
|
Cam thảo nam
|
12g
|
Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm hoặc
cứu: châm tả các huyệt:
+ Tại chỗ: huyệt tại các khớp sưng đau và
vùng lân cận.
+ Toàn thân:
|
Đại chùy (GV. 14)
|
Phong môn (BL 12)
|
|
Phong trì (GB. 20)
|
Hợp cốc (LI. 4)
|
|
Túc tam lý (ST. 36)
|
Huyết hải (SP.10)
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ
châm: Nếu sưng đau khớp chi trên: châm tả vùng cột sống, vai, cánh tay, khuỷu
tay, bàn tay. Nếu sưng đau chi dưới châm tả vùng bánh chè, cẳng chân, bàn chân,
đầu gối. Châm bổ Thần môn. Thời gian 20 - 30 phút/lần. Một liệu trình điều trị
từ 10 đến 15 lần.
- Cấy chỉ:
+ Chi trên:
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Ngoại quan (TE. 5)
|
|
Khúc trì (LI.11)
|
Tý nhu (LI. 14)
|
|
Kiên trinh (SI. 9)
|
Thiên tuyền (PC. 2)
|
|
Kiên ngung (LI. 15)
|
|
+ Chi dưới:
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Thái xung (LR.3)
|
|
Trung đô (LR. 6)
|
Huyết hải (SP.10)
|
|
Phong long (ST.40)
|
Thừa sơn (BL. 57)
|
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Côn lôn (BL. 60)
|
|
Hoàn khiêu (GB.30)
|
Trật biên (BL. 54)
|
|
Thứ liêu (BL. 32)
|
Dương lăng tuyền
(GB. 34)
|
|
Giáp tích
L3-L4-L5-S1.
|
|
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 -
14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật: Xát, xoa, day, vê, bóp vùng khớp bị. Ấn các huyệt: A thị,
Hợp cốc (LI.4), Nội đình (ST.44). Vận động khớp nhẹ nhàng. Liệu trình 30
phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày, tùy theo mức độ và
diễn biến của bệnh, có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.
- Thủy châm: Sử dụng
các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1
lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng
trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán. Chú
ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của
mỗi người bệnh.
2. Thể hàn thấp
2.1. Triệu chứng
lâm sàng: Các khớp ở chi trên và chi dưới có cảm giác
đau, lạnh và nặng nề. Tính chất đau thường cố định, ít di chuyển, ngày đau nhẹ,
về đêm đau nặng, thời tiết lạnh, ẩm đau tăng lên, chườm nóng đỡ đau, chỗ đau ít
sưng nề. Tại khớp tổn thương thường không nóng đỏ, co duỗi khó khăn. Chất lưỡi
nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền khẩn hay huyền hoãn.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn, thấp).
2.3. Pháp: Ôn kinh, tán
hàn, trừ thấp, thông lạc.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Can khương thương truật thang:
Can khương
|
08g
|
Quế chi
|
08g
|
Thương truật
|
08g
|
Ý dĩ
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạch linh
|
12g
|
Xuyên khung
|
16g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Quế chi
|
08g
|
Tế tân
|
04g
|
Thổ phục linh
|
12g
|
Thiên niên kiện
|
10g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Cành dâu
|
16g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm tả, điện
nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể Phong thấp tý.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể phong
thấp nhiệt: Đợt
tiến triển của VKDT.
3.1. Triệu chứng: Các khớp
sưng, nóng, đỏ, đau, xuất hiện đối xứng, cự án, co duỗi khó khăn, vận động, đi
lại khó, phát sốt, thích uống nước mát, chườm lạnh các khớp có cảm giác dễ
chịu, sắc mặt đỏ, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch
hoạt sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).
3.3. Pháp: Khu phong,
thanh nhiệt giải độc, hóa thấp.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Trường hợp các khớp sưng nóng đỏ đau nhiều,
người bệnh có sốt cao dùng bài Bạch hổ quế chi thang.
Thạch cao sống
|
30g
|
Quế chi
|
06g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Cam thảo
|
04g
|
Ngạnh mễ
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống 5-7
thang.
+ Trường hợp các khớp sưng đau ít dùng bài
Quế chi thược dược tri mẫu thang
Quế chi
|
08g
|
Ma hoàng
|
08g
|
Bạch thược
|
12g
|
Phòng phong
|
12g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Phụ tử chế
|
06g
|
Bạch truật
|
12g
|
Sinh khương
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Trường hợp người bệnh sốt nhẹ, các khớp
sưng đau kéo dài, chất lưỡi đỏ. Mạch tế sác. Dùng bài Quế chi thược dược tri
mẫu thang bỏ Quế chi gia Huyền sâm, Sinh địa, Địa cốt bì, Sa sâm, Miết giáp,
Thạch hộc.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Thổ phục linh
|
16g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Hy thiêm
|
16g
|
Kê huyết đằng
|
12g
|
Rễ cà gai leo
|
10g
|
Lá huyết dụ
|
10g
|
Sinh địa
|
12g
|
Cam thảo nam
|
10g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả, điện
nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể Phong thấp tý.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can thận
hư: VKDT
kéo dài có teo cơ, dính khớp.
4.1. Triệu chứng: Người bệnh
mắc bệnh lâu ngày, cơ nhục và các khớp đau mỏi, chỗ đau cố định không di
chuyển. Các khớp sưng nề, teo cơ và cứng khớp, biến dạng khớp. Tay và chân có
cảm giác tê bì và nặng nề. Sắc mặt sạm đen và có thể sưng nề. Ngực đầy tức,
chất lưỡi tím sẫm, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền sác.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can thận hư, tỳ hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tạng can thận tỳ.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (đàm thấp), bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp: Khu phong,
thanh nhiệt, trừ thấp, hóa đàm thông lạc, bổ can thận, kiện tỳ.
4.4. Phương
4.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Trường hợp các khớp vẫn sưng, nóng, đỏ đau
thì dùng các bài thuốc như thể Phong thấp nhiệt trên gia các vị thuốc trừ đàm,
hoạt huyết: Nam tinh chế, Bạch giới tử sao, Bạch cương tàm, Đào nhân, Hồng
hoa...
+ Hoặc dùng bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang:
Độc hoạt
|
10g
|
Phòng phong
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
Tế tân
|
04g
|
Tần giao
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Phục linh
|
12g
|
Quế chi
|
04g
|
Bạch thược
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Chích cam thảo
|
06g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Đảng sâm
|
12g
|
|
|
Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Phòng phong
|
12g
|
Tần giao
|
12g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Thổ phục linh
|
16g
|
Thổ phục linh
|
12g
|
Bạch cương tàm
|
12g
|
Ý dĩ
|
16g
|
Xích thược
|
12g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Cốt toái bổ
|
12g
|
Tục đoạn
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm,
xoa bóp, thủy châm giống thể phong thấp tý. Ngoài ra nếu:
+ Can hư:
|
Châm bổ Thái xung
(LR 3)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
+ Thận hư:
|
Châm bổ Thái khê
(KI 3)
|
Thận du (BL. 23)
|
|
Quan nguyên (GV.4)
|
|
+ Tỳ hư:
|
Châm bổ Thái bạch
(SP.3)
|
Tam âm giao (SP. 6)
|
1. Nguyên tắc điều trị
Điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo
dõi thường xuyên. Các thuốc điều trị cơ bản hay còn gọi là nhóm thuốc DMARDs
(Disease - modifying antirheumatic drugs) kinh điển (methotrexate,
sulfasalazine, hydroxychloroquine...) có vai trò quan trọng trong việc ổn định
bệnh và cần điều trị kéo dài. Các thuốc sinh học còn được gọi là DMARDs sinh
học (kháng TNF α, kháng Interleukin 6, kháng lympho B) được chỉ định đối với
thể kháng điều trị với DMARDs kinh điển, thể nặng hoặc tiên lượng nặng. Khi chỉ
định các thuốc sinh học, cần có ý kiến của các bác sỹ chuyên khoa cơ xương khớp
và thực hiện đúng quy trình [làm các xét nghiệm tầm soát lao, viêm gan (vi rút
B, C), chức năng gan thận, đánh giá hoạt tính bệnh bằng chỉ số DAS28, CDAI,
SDAI…].
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị bằng
thuốc
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Điều trị
triệu chứng: Nhằm cải thiện triệu chứng viêm và giảm đau.
+ Các thuốc chống viêm không steroid: Tùy đối
tượng người bệnh, có thể dùng một trong các thuốc không chọn lọc hoặc chọn lọc
COX-2. Cần lưu ý các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tim mạch,
thận. Để giảm nguy cơ trên đường tiêu hóa, sử dụng phối hợp với thuốc bảo vệ dạ
dày nhóm ức chế bơm proton.
+ Corticosteroids: Thường sử dụng ngắn hạn
trong lúc chờ đợi các thuốc điều trị cơ bản có hiệu lực. Sử dụng dài hạn
(thường ở những người bệnh nặng, phụ thuộc corticoid hoặc có suy thượng thận do
dùng corticoid kéo dài): Bắt đầu ở liều uống 20mg hàng ngày, vào 8 giờ sáng.
Khi đạt đáp ứng lâm sàng và xét nghiệm, giảm dần liều, duy trì liều thấp nhất
(5 - 8mg hàng ngày hoặc cách ngày) hoặc ngừng (nếu có thể) khi điều trị cơ bản
có hiệu lực (sau 6 - 8 tuần).
- Điều trị cơ
bản: Bằng các thuốc chống thấp làm thay đổi tiến triển của bệnh (Disease - Modifying
Anti-Rheumatic Drug - DMARDs) để làm chậm hoặc làm ngừng tiến triển của bệnh,
cần điều trị lâu dài và theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong
suốt thời gian điều trị.
+ Thể mới mắc và thể thông thường: Sử dụng
các thuốc DMARDs kinh điển methotrexat hoặc Sulfasalazin.
Kết hợp: Methotrexat với sulfasalazin hoặc
hydroxychloroquine nếu đơn trị liệu không hiệu quả.
+ Thể nặng, kháng trị với các DMARDs kinh
điển (không có đáp ứng sau 6 tháng) cần kết hợp với các thuốc sinh học (các
DMARDs sinh học) (trước khi chỉ định các thuốc sinh học cần làm các xét nghiệm
để sàng lọc các bệnh kèm theo: lao, viêm gan)
2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Tập luyện,
hướng dẫn vận động chống co rút gân, dính khớp, teo cơ. Trong đợt viêm cấp: Để
khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn tại khớp. Khuyến khích tập ngay khi
triệu chứng viêm thuyên giảm, tập tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ
động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp.
- Kết hợp các
phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nâng cao sức
khỏe, thể trạng bằng ăn uống, luyện tập và làm việc điều độ
- Tránh sinh
hoạt và làm việc trong môi trường ẩm thấp kéo dài.
- Phát hiện sớm
các bệnh lý nhiễm trùng, các tình trạng rối loạn miễn dịch.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y Tế
(2013), Danh
mục hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
2. Bộ Y Tế
(2015), Ban
hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
3. Nguyễn Thị
Ngọc Lan (2012), Viêm khớp dạng thấp. Bệnh học cơ xương khớp nội khoa,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 9 – 35.
4. Khoa Y học cổ
truyền – Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà
xuất bản Y học, tr. 152 -159, 177 - 181, 226 - 234.
5. Bộ Y tế
(2016), Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp - Theo quyết định số 361/QĐ –
BYT ngày 25 tháng 1 năm 2014.
6. Bộ Y tế
(2014). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, hội chứng cổ vai cánh
tay (cervical scapulohumeral syndrome), còn gọi là hội chứng vai cánh tay
(scapulohumeral syndrome) hay bệnh lý rễ tủy cổ (cervical radiculopathy), là
một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm
theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, không
liên quan tới bệnh lý viêm.
Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ,
vai và có thể lan xuống tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động
tại vùng chi phối của rễ dây thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân thường gặp nhất (70 - 80%) là do
thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (20 – 25%).
Chẩn đoán xác định: Tùy thuộc nguyên nhân,
mức độ và giai đoạn bệnh, người bệnh có thể có những triệu chứng và hội chứng
sau đây: Hội chứng cột sống cổ, hội chứng rễ thần kinh, hội chứng tủy cổ, hội
chứng động mạch sống nền, có thể có các rối loạn thần kinh thực vật…
Theo Y học cổ truyền, hội chứng cổ vai cánh
tay được xếp vào phạm vi chứng Tý. Tý có nghĩa là tắc, không thông. Chứng tý là
do tà khí phong hàn thấp nhiệt ở ngoài xâm nhập vào cơ thể, đóng bít ngăn trở
kinh lạc, khí huyết vận hành không thông lợi mà gây ra.
Nguyên nhân gây chứng Tý rất đa dạng bao gồm
ngoại nhân, nội nhân và bất nội ngoại nhân. Các yếu tố bên ngoài như phong,
hàn, thấp, nhiệt tà có thể đơn độc hoặc cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể. Bệnh
cũng có thể do nội nhân như rối loạn tình chí, tiên thiên bất túc hoặc sau kinh
nguyệt, sinh đẻ làm khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa. Các yếu tố bất
nội ngoại nhân như lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ làm khí
huyết suy hoặc do đàm ẩm, huyết ứ mà gây bế tắc kinh lạc cũng có thể gây chứng
Tý.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
1.1. Triệu chứng: Đau nhức vùng
đầu, cổ, vai và ngực lưng, có điểm đau cố định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ
vai gáy, cứng cổ, hạn chế vận động. Đau, tê, nhức tứ chi, có thể có cảm giác
nặng và yếu hai chi trên, đau nặng đầu, thích ấm, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng
mỏng. Mạch phù hoãn hoặc sáp.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu, thực, hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Đại trường/tiểu trường/tam tiêu.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn).
1.3. Pháp điều trị: Trừ phong
tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
YHCT
1.4.1.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Quế chi gia Cát căn thang
Quế chi
|
08g
|
Thược dược
|
12g
|
Đại táo
|
12g
|
Sinh khương
|
08g
|
Cam thảo
|
04g
|
Cát cǎn
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống ấm.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Quế chi
|
08g
|
Tang chi
|
12g
|
Khương hoàng
|
08g
|
Cát căn
|
12g
|
Kê huyết đằng
|
12g
|
Thiên niên kiện
|
08g
|
Bạch chỉ
|
08g
|
Sinh khương
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống ấm.
1.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm tả các
huyệt:
Hậu khê (SI.3)
|
Phong trì (GB.20)
|
Đại chùy (GV.14)
|
Liệt khuyết (LU.7)
|
Kiên tỉnh (GB.21)
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
Thiên trụ (BL.10)
|
Ngoại quan (TE.5)
|
Giáp tích C4 – C7
|
A thị huyệt
Liệu trình: Châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8
– 12 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 - 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Thực hiện các thủ thuật: xoa, xát, day, lăn, đấm, chặt, bóp, ấn, bấm
huyệt (các huyệt như công thức điện châm), vận động cột sống cổ (cúi, ngửa,
nghiêng, quay), phát điều hòa.
Mỗi lần xoa bóp 15 – 20 phút. Ngày xoa bóp 1
lần. Một liệu trình kéo dài từ 20 đến 30 ngày tùy theo mức độ bệnh.
- Nhĩ châm:
Vùng vai cánh tay H1, gáy A5, cột sống C4, vai C3, cổ C2.
- Các kỹ thuật
châm khác: Điện châm, điện trường châm.
- Thủy châm: Sử
dụng thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Kiên trung
du (SI.15) Kiên tỉnh (GB.21)
Kiên trinh (SI.19) Thiên tông (SI.11)
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong thấp nhiệt tý
2.1. Triệu chứng: Vùng cổ gáy
sưng, nóng, đỏ, đau nhức vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, đau đầu chóng mặt. Sốt
cao, khát nước, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch
hoạt sác.
2.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu, thực, nhiệt.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Đại trường/tiểu trường/tam tiêu.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).
2.3. Pháp điều trị: Thanh nhiệt
giải độc, khu phong, trừ thấp, thông lạc.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
YHCT
2.4.1.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Bài cổ
phương: Bạch hổ gia quế chi thang
Thạch cao
|
40g
|
Cam thảo
|
04g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Quế chi
|
08g
|
Ngạnh mễ
|
20g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu
thang:
Quế chi
|
08g
|
Bạch thược
|
12g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Ma hoàng
|
08g
|
Phòng phong
|
12g
|
Sinh khương
|
06g
|
Phụ tử chế
|
02g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Ý dĩ
|
12g
|
Khương hoạt
|
08g
|
Kim ngân hoa
|
12g
|
Hoàng bá
|
12g
|
Hy thiêm thảo
|
12g
|
Khương hoàng
|
08g
|
Tần giao
|
10g
|
Liên kiểu
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
2.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm tả các
huyệt:
Hậu khê (SI.3)
|
Phong trì (GB.20)
|
Đại chùy (GV.14)
|
Ngoại quan (TE.5)
|
Kiên tỉnh (TE.21)
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
A thị huyệt
|
Thiên trụ (BL.10)
|
Giáp tích C4 – C7
|
Liệu trình: Châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8
– 12 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 đến 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Thực hiện các thủ thuật: xoa, xát, day, lăn, đấm, chặt, bóp, ấn, bấm
huyệt (các huyệt như công thức điện châm), vận động cột sống cổ (cúi, ngửa,
nghiêng, quay), phát điều hòa.
Mỗi lần xoa bóp 15 – 20 phút. Ngày xoa bóp 1
lần. Một liệu trình kéo dài từ 20 đến 30 ngày tùy theo mức độ bệnh.
- Nhĩ châm,
Thủy châm và các kỹ thuật châm khác tương tự thể phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể huyết ứ
3.1. Triệu chứng: Đau nhức,
tê vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, tê, đau nhói cố định, đau tăng về đêm, ban
ngày đỡ đau, đau cự án, co cứng cơ tại chỗ, kích thích khó chịu. Miệng khô,
lưỡi tím, có thể có điểm ứ huyết. Mạch huyền hoặc sáp.
Thể huyết ứ thường ít xuất hiện đơn thuần mà
kết hợp với các thể lâm sàng khác của chứng Tý vùng vai gáy.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu, thực.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Đại trường/tiểu trường/tam tiêu.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (huyết ứ).
3.3. Pháp điều trị: Hoạt huyết
hóa ứ, thông kinh hoạt lạc chỉ thống.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
YHCT
3.4.1.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Đào hồng ẩm
Đào nhân
|
08g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Đương qui
|
10g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Tô mộc
|
10g
|
Khương hoàng
|
08g
|
Đào nhân
|
08g
|
Hồng hoa
|
08g
|
Cát căn
|
12g
|
Xích thược
|
12g
|
Trần bì
|
08g
|
Cam thảo
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
3.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm tả các
huyệt:
Hậu khê (SI.3)
|
Thân mạch (BL.62)
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Kiên tỉnh (TE.21)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
Thiên trụ (BL.10)
|
Giáp tích C4 – C7
|
A thị huyệt
Điện châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8 - 12
huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 đến 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Tương tự như thể phong hàn, bấm các huyệt tương tự như công thức huyệt
trên.
- Nhĩ châm,
thủy châm, các kỹ thuật châm khác tương tự thể phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can thận hư
4.1. Triệu chứng: Đau nhức
vai gáy và ngực lưng, đau căng đầu, tê bì tay, đau mỏi lưng gối, hoa mắt chóng
mặt, nhìn mờ, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu. Mạch
tế sác.
4.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can, thận hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp điều trị: Tư dưỡng can
thận, hoạt huyết thông kinh lạc.
4.4. Phương
4.4.1. Điều trị bằng
YHCT
4.4.1.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Quyên tý thang
Khương hoạt
|
09g
|
Phòng phong
|
08g
|
Xích thược
|
08g
|
Đương qui
|
12g
|
Sinh hoàng kỳ
|
12g
|
Tang chi
|
12g
|
Khương hoàng
|
10g
|
Cam thảo
|
04g
|
Đại táo
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Hoặc dùng bài
thuốc “Hổ tiềm hoàn”.
Thục địa
|
12g
|
Quy bản
|
12g
|
Bạch thược
|
10g
|
Tỏa dương
|
12g
|
Tri mẫu
|
08g
|
Hoàng bá
|
10g
|
Trần bì
|
06g
|
Can khương
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Thục địa
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Tục đoạn
|
12g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Bạch thược
|
10g
|
Tang chi
|
12g
|
Quế chi
|
08g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
4.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm bổ các
huyệt:
Thái khê (KI.3)
|
Đại trữ (BL.11)
|
Huyền chung (GB.39)
|
Giáp tích C4 – C7
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
Thiên trụ (BL.10)
|
A thị huyệt
Điện châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8 - 12
huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 đến 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Tương tự như thể phong hàn, bấm các huyệt tương tự như công thức huyệt
trên.
- Nhĩ châm,
Thủy châm, các kỹ thuật châm khác tương tự thể phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị
triệu chứng bệnh kết hợp với giải quyết nguyên nhân nếu có thể.
- Kết hợp điều
trị thuốc với các biện pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng và các biện
pháp không dùng thuốc khác.
- Chỉ định điều
trị ngoại khoa khi cần thiết.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị bằng
thuốc
2.2.1. Điều trị
triệu chứng
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
* Thuốc giảm
đau:
Tùy mức độ đau, có thể dùng đơn thuần hoặc
phối hợp các nhóm thuốc sau:
- Thuốc giảm
đau thông thường: Paracetamol.
- Thuốc giảm
đau dạng phối hợp: Paracetamol kết hợp với một opiad nhẹ như codein hoặc
tramadol.
- Thuốc kháng
viêm không steroid (NSAIDs): Lựa chọn một thuốc thích hợp tùy cơ địa người bệnh
và các nguy cơ tác dụng phụ. Nếu người bệnh có nguy cơ tiêu hóa nên dùng nhóm
ức chế chọn lọc COX-2 hoặc phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton.
* Thuốc giãn
cơ:
- Thường dùng
trong đợt đau cấp, đặc biệt khi có tình trạng co cứng cơ.
* Các thuốc
khác:
- Thuốc giảm
đau thần kinh: Có thể chỉ định khi có bệnh lý rễ thần kinh nặng hoặc dai dẳng,
nên bắt đầu bằng liều thấp, sau đó tăng liều dần tùy theo đáp ứng điều trị.
- Thuốc chống
trầm cảm ba vòng (liều thấp) khi có biểu hiện đau thần kinh mạn tính hoặc khi
có kèm rối loạn giấc ngủ.
- Vitamin nhóm
B.
- Corticosteroid:
Trong một số trường hợp có biểu hiện chèn ép rễ nặng và có tính chất cấp tính
mà các thuốc khác ít hiệu quả, có thể xem xét dùng một đợt ngắn hạn
corticosteroid đường uống trong 1-2 tuần.
2.2.2. Điều trị nguyên nhân
- Đối với thể
can thận hư: Có thể kết hợp với thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm.
- Đối với thể
huyết ứ: Nếu nguyên nhân do sai tư thế hoặc thoát vị đĩa đệm có thể kết hợp kéo
giãn cột sống cổ.
2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Trong giai
đoạn cấp khi có đau nhiều hoặc sau chấn thương có thể bất động cột sống cổ
tương đối bằng đai cổ mềm.
- Kết hợp các
phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Điều trị ngoại khoa
Một số chỉ định: Đau nhiều song điều trị nội
khoa ít có kết quả hoặc không có hiệu quả, có tổn thương thần kinh nặng và tiến
triển, có chèn ép tủy cổ.
Một số phương pháp phẫu thuật chủ yếu: Chỉnh
sửa cột sống để giải phóng chèn ép thần kinh tại các lỗ tiếp hợp bị hẹp, lấy
nhân nhày đĩa đệm thoát vị.
2.4. Các phương pháp khác
Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng hoặc tiêm
khớp liên mỏm sau (facet) cạnh cột sống cổ: Có thể được chỉ định và thực hiện
tại các cơ sở chuyên khoa.
Các thủ thuật giảm đau can thiệp: Phong bế rễ
thần kinh chọn lọc; điều trị đốt thần kinh cạnh hạch giao cảm cổ bằng sóng cao
tần (radio frequency ablation, RFA).
- Cần duy trì
tư thế đầu và cổ thích hợp trong sinh hoạt, công việc, học tập và các hoạt động
thể thao, tránh những tư thế ngồi, tư thế làm việc gây gập cổ, ưỡn cổ hoặc xoay
cổ quá mức kéo dài, tránh ngồi hoặc đứng quá lâu, chú ý tư thế ngồi và ghế ngồi
thích hợp.
- Thực hiện các
bài tập vận động cột sống cổ thích hợp để tăng cường sức cơ vùng cổ ngực và
vai, cũng như tránh cho cơ vùng cổ bị mỏi mệt hoặc căng cứng.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Khoa Y học cổ
truyền - Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (dành cho
đối tượng đại học), Nhà xuất bản Y học.
2. Khoa Y học cổ
truyền - Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (dành cho
đối tượng sau đại học), Nhà xuất bản Y học.
3. Bob Flaws,
Philippe Sionneau (2005), The treatment of modern western medical
diseases with Chinese medicine, pp 121 – 127.
4. Bộ Y tế (2014). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp - Theo quyết định số 361/QĐ
– BYT ngày 25 tháng 1 năm 2014.
I. ĐẠI CƯƠNG
Tăng huyết áp là bệnh rất thường gặp và là
một vấn đề xã hội. Tăng huyết áp nguy hiểm bởi các biến chứng không chỉ gây
chết người mà còn để lại những di chứng nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh, là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
- Chẩn đoán xác
định dựa vào đo huyết áp. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, được gọi là tăng huyết áp
khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Trị số
huyết áp được đo ở 2 lần khám, mỗi lần khám được đo ít nhất 2 lần, người bệnh
cần được nghỉ ngơi trước khi đo 15 phút.
- Theo Y học
hiện đại, tăng huyết áp được chia làm 2 loại là tăng huyết áp nguyên phát và
thứ phát (các bệnh về thận, nội tiết, tim mạch, do thuốc và một số nguyên nhân
khác). Cần lưu ý khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng để tìm nguyên
nhân, phát hiện các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích (ở tim, thận,
mạch máu, võng mạc, não).
- Phân loại
tăng huyết áp theo Hội Tim mạch VN 2007 (dựa vào WHO 2005, JNC VI 1997, ESC/ESH
2003)
Phân loại
|
Huyết áp
tâm thu
(mmHg)
|
Huyết áp
tâm trương
(mmHg)
|
Huyết áp tối ưu
|
<120
|
<80
|
Huyết áp bình
thường
|
<130
|
<85
|
Huyết áp bình
thường cao
|
130 – 139
|
85 – 89
|
Tăng huyết áp độ 1
|
140 – 159
|
90 – 99
|
Tăng huyết áp độ 2
|
160 – 179
|
100 – 109
|
Tăng huyết áp độ 3
|
≥180
|
≥110
|
Tăng huyết áp tâm
thu đơn độc
|
≥140
|
<90
|
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
không cùng 1 phân loại thì chọn mức huyết áp cao hơn để xếp loại.
- Theo Y học cổ
truyền, tăng huyết áp thuộc phạm vi của các chứng: Huyễn vựng, đầu thống, thất
miên... và do nhiều nguyên nhân gây ra.
- Do can dương
vượng, bốc lên trên hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến can
dương thăng động gây nhiễu lên trên làm cho hoa mắt chóng mặt, choáng đầu, ù
tai. Dương thăng nên gây mặt đỏ, hay tức giận. Can dương vượng gây ít ngủ, hay
mơ, miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch huyền.
- Nội thương hư
tổn: Do lao động nặng nhọc lâu ngày hoặc do tuổi cao sức yếu làm tổn thương các
cơ quan trong cơ thể. Trong đó tổn thương thận âm, thận âm hư không nuôi dưỡng
được can mộc làm cho can âm suy yếu dẫn đến can thận âm hư, can âm hư thì can
dương sẽ bốc lên gây ra chóng mặt, đau đầu, hay quên. Thận hư gây ra lưng gối
đau, ù tai, mất ngủ, di tinh. Âm hư làm cho
lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch huyền tế. Dương hư làm cho đại tiện
lỏng, sợ lạnh, chân tay lạnh, mạch trầm tế sác.
- Đàm thấp: Do
ăn nhiều đồ béo bổ, hại đến tỳ vị, thức ăn không hóa thành tân dịch mà biến
thành đàm thấp, khiến thanh dương không thăng được, trọc âm không giáng mà gây
ra huyễn vựng làm cho đầu choáng váng. Vị khí ở trung tiêu không giáng, khí cơ
không lợi nên hông đau, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, mệt mỏi. Đàm trọc ứ trệ làm
cho chất lưỡi bệu, rêu lưỡi dầy, ánh vàng, mạch nhu hoạt.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
Phải kết hợp với YHHĐ, không nên sử dụng YHCT
đơn thuần.
1. Thể can dương thượng cang
1.1. Triệu chứng: Hoa mắt,
choáng váng, đau đầu, mặt đỏ, hay tức giận, ít ngủ, ngủ hay mê, miệng đắng,
chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hoặc huyền hoạt.
1.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, thực, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can dương vượng.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.3. Pháp: Bình can
tức phong (Bình can tiềm dương).
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Dùng bài Thiên ma câu đằng ẩm
Thiên ma
|
08g
|
Câu đằng
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Thạch quyết minh
|
20g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Tang ký sinh
|
16g
|
Chi tử
|
12g
|
Hoàng cầm
|
12g
|
Ích mẫu
|
12g
|
Dạ giao đằng
|
12g
|
Phục thần
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc bài thuốc: Long đởm tả can thang
Long đởm thảo
|
08g
|
Sinh địa
|
12g
|
Hoàng cầm
|
08g
|
Sài hồ
|
08g
|
Chi tử
|
12g
|
Sa tiền
|
12g
|
Trạch tả
|
12g
|
Cam thảo
|
04g
|
Đương quy
|
12g
|
Mộc thông
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: (Nam dược thần hiệu – Chóng mặt).
Hương phụ
|
1 lạng
|
Cúc hoa
|
1 lạng
|
Kinh giới
|
1 lạng
|
Bạc hà
|
3 đồng cân
|
Tán mịn, mỗi lần uống 10g sắc với nước chè và
hành làm thang, uống trước khi ăn.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm tả các
huyệt
+ Tại chỗ:
|
Bách hội (GV.20)
|
Thái dương
|
+ Toàn thân:
|
Đởm du (BL.19)
|
Can du (BL.18)
|
|
Thái xung (LR.3)
|
Hành gian (LR.2)
|
|
Nội quan (PC.6)
|
Thần môn (HT.7)
|
|
Tam âm giao (SP.6)
|
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ
châm: Nhĩ châm: Điểm hạ áp, Can, Thần môn. Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt vùng đầu, cổ gáy: Thực hiện các thủ thuật xoa, xát, miết, phân, day, ấn,
bấm, bóp, lăn, vỗ. Day, ấn, bấm các huyệt như trong công thức huyệt điện châm.
Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt từ 20 đến 30 phút, ngày một lần, một liệu trình 10
đến 15 lần.
2. Thể can thận âm hư
2.1. Triệu chứng: Mệt mỏi,
váng đầu, hay quên, lưng gối đau yếu, ù tai, mất ngủ, nam giới có thể di tinh,
lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền tế.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư, nhiệt.
- Chẩn đoán tạng
phủ: Can thận âm hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Tư bổ can
thận.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Dùng bài Lục vị địa hoàng thang
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Trạch tả
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Tri bá địa hoàng thang
Tri mẫu
|
08g
|
Hoàng bá
|
12g
|
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Trạch tả
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc bài Kỷ cúc địa hoàng thang
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Trạch tả
|
08g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Cúc hoa
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc bài Lục vị quy thược thang
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Trạch tả
|
08g
|
Đương qui
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: Viên thận âm hư (Thuốc nam châm cứu)
Thục địa
|
200g
|
Lộc giác giao
|
150g
|
Quy bản
|
200g
|
Củ mài
|
150g
|
Thỏ ty tử
|
80g
|
Thạch hộc
|
80g
|
Tỳ giải
|
100g
|
Mật ong vừa đủ
|
|
Làm viên hoàn cứng, mỗi ngày uống 20g.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm bổ các
huyệt
Can du (BL.18)
|
Thận du (BL.23)
|
Thái khê (KI.3)
|
Huyết hải (SP.10)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Nội quan (PC.6)
|
Thần môn (HT.7)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Như thể can dương vượng.
- Điện nhĩ
châm: Nhĩ châm: Điểm hạ áp, Can, Thận. Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể âm dương
lưỡng hư:
Thường gặp ở người cao tuổi hoặc phụ nữ sau khi hết kinh.
3.1. Triệu chứng: Mệt mỏi,
sắc mặt trắng, đau đầu, chóng mặt, ngủ ít, hồi hộp, ù tai, lưng đau, gối mỏi,
đại tiện lỏng, sợ lạnh, chân tay lạnh, tiểu đêm nhiều lần, di tinh, liệt dương
(nếu ở nam), chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng. Mạch huyền tế hoặc trầm tế.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư, hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Thận âm dương đều hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp: Bổ thận
dưỡng âm.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Hữu quy hoàn
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Thỏ ty tử
|
12g
|
Hắc phụ tử
|
04g
|
Đương qui
|
12g
|
Nhục quế
|
04g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Lộc giác giao
|
16g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: Viên thận dương hư (Thuốc nam châm cứu)
Thục địa
|
160g
|
Sừng hươu
|
20g
|
Hoài sơn
|
160g
|
Ba kích
|
80g
|
Tiểu hồi
|
60g
|
Hắc phụ tử
|
16g
|
Nhục quế
|
30g
|
|
|
Làm viên hoàn cứng, mỗi ngày uống 20g.
3.4.1.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm hoặc
cứu: châm bổ các huyệt
Thận du (BL.23)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Quan nguyên (CV.4)
|
Khí hải (CV.6)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Nội quan (PC.6)
|
Thần môn (HT.7)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Như thể can dương vượng.
- Điện nhĩ
châm: Điểm hạ áp, Thận.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể đàm thấp: Thường gặp
ở người béo phì, người hay ăn đồ béo ngọt.
4.1. Triệu chứng: Đau đầu,
nặng đầu, hoa mắt, chóng mặt, ngực tức, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, mệt mỏi, ngủ
li bì, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng, ánh vàng, mạch nhu hoạt.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Tỳ hư đàm thấp.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp: Kiện tỳ,
trừ thấp, hóa đàm.
4.4. Phương
4.4.1. Điều trị bằng
YHCT
4.4.1.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Bán hạ bạch truật thiên ma thang
Bán hạ chế
|
12g
|
Bạch truật
|
16g
|
Thiên ma
|
12g
|
Cam thảo
|
04g
|
Trần bì
|
08g
|
Bạch linh
|
16g
|
Sinh khương
|
1 lát
|
Đại táo
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
(Nam dược thần hiệu – Chóng mặt).
Can khương
|
10g
|
Cam thảo
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
4.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm các
huyệt
+ Châm bổ:
|
Túc tam lý (SP.6)
|
Tỳ du (BL.20)
|
|
Vị du (BL.21)
|
Nội quan (PC.6)
|
|
Thần môn (HT.7)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
+ Châm tả:
|
Phong long (ST.40)
|
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Như thể can dương vượng.
- Điện nhĩ châm:
Điểm hạ áp, Tỳ, Vị.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc điều trị
- Huyết áp mục
tiêu là dưới 140/90 mmHg, nếu có đái tháo đường hoặc bệnh thận mạn thì phải
dưới 130/80 mmHg.
- Điều trị tăng
huyết áp là điều trị lâu dài, suốt đời.
- Cần điều trị
tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
- Phải cân nhắc
từng bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các yếu tố nguy cơ, các tác dụng phụ để có
chế độ dùng thuốc thích hợp.
- Huyết áp nên
được hạ từ từ để tránh những tổn thương thiếu máu cơ quan đích.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị
không dùng thuốc
Thay đổi lối sống tăng hiệu quả của thuốc hạ
áp và hạn chế đáng kể nguy cơ tổng thể của các bệnh tim mạch.
- Hạn chế ăn
mặn, tránh dùng cà phê, điều chỉnh thời gian sinh hoạt, v.v...
- Giảm cân nặng
nếu thừa cân. Đặc biệt ở những người bệnh nam giới béo phì thể trung tâm.
- Hạn chế rượu
ít hơn 30ml ethanol/ngày (ít hơn 720ml bia, 300ml rượu vang, 60ml whisky). Phụ
nữ uống bằng 1/2 nam giới.
- Tăng cường
hoạt động thể lực nếu tình huống lâm sàng cho phép, nên khuyến khích bệnh nhân
tập thể dục đều. Duy trì ít nhất 30 - 45 phút/ngày vào hầu hết các ngày trong
tuần.
- Chế độ ăn
giàu rau quả, calci, kali, ít muối, ít chất béo có thể giúp hạ huyết áp. Giảm
ăn mặn < 6g NaCl/ngày. Duy trì đầy đủ lượng kali, đặc biệt ở những người
bệnh có dùng thuốc lợi tiểu để điều trị tăng huyết áp. Hạn chế mỡ động vật bão
hòa và các thức ăn chứa nhiều cholesterol.
- Bỏ thuốc lá:
Cần cương quyết bỏ thuốc lá trong mọi trường hợp.
2.2. Điều trị bằng thuốc
Tùy theo từng trường hợp cụ thể của người
bệnh, cần kết hợp với các phương pháp điều trị theo hướng dẫn của YHHĐ, có thể
chọn trong các nhóm thuốc sau:
- Thuốc tác
động lên hệ thần kinh giao cảm:
+ Chỉ định của thuốc chẹn beta giao cảm: Đau
thắt ngực, sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh, suy tim. Chống chỉ định: Nhịp
chậm, block nhĩ thất độ cao, suy tim nặng, bệnh phổi co thắt, bệnh động mạch
ngoại vi. Thận trọng ở bệnh nhân có: Đái tháo đường vì làm ức chế các biểu hiện
của tai biến hạ đường huyết, rối loạn lipid máu vì thuốc làm tăng triglycerid,
trầm cảm…
+ Thường dùng nhóm chẹn β1, nhóm tác động lên
hệ giao cảm trung ương.
- Thuốc lợi
tiểu: Được
coi là thuốc nên lựa chọn hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp.
+ Chỉ định: Suy tim, người lớn tuổi, tăng
huyết áp tâm thu đơn độc, có thể chỉ định cho người bệnh đái tháo đường.
+ Tác dụng phụ: Tùy từng nhóm thuốc.
- Thuốc chẹn
kênh canxi:
+ Chỉ định: Đau thắt ngực, người bệnh lớn
tuổi, tăng huyết áp tâm thu, có thể chỉ định cho bệnh mạch máu ngoại biên.
+ Tác dụng phụ: Phù, đau đầu, mẩn ngứa.
- Thuốc ức chế
men chuyển:
+ Chỉ định: Suy tim, rối loạn chức năng thất
trái, sau nhồi máu cơ tim, bệnh thận do đái tháo đường.
+ Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, tăng kali
máu, hẹp động mạch thận 2 bên.
+ Tác dụng phụ: Gây ho khan.
- Thuốc đối
kháng thụ thể AT1 của angiotensin:
+ Chỉ định: Dùng thay thế cho các người bệnh
không dung nạp thuốc ức chế men chuyển.
+ Chống chỉ định: Như nhóm ức chế men chuyển.
- Thuốc giãn
mạch trực tiếp: Hydralazin, mimoxidil.
- Một số thuốc
khác (dùng đường tĩnh mạch, dưới lưỡi): Nitroglycerin, natriprussid.
- Thực hiện chế
độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.
- Thực hiện tốt
chế độ ăn, tránh để tăng cân béo phì. Giảm cân nếu quá cân.
- Nên tập vận
động thường xuyên.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2016), “Quy
trình chuyên môn chẩn đoán điều tri, chăm sóc người bệnh Tăng huyết áp”. Ban
hành kèm theo Quyết định số 4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế
2. Bộ Y tế (2013) - Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
3. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ
truyền, Nhà xuất bản Y học.
4. Các bộ môn
Nội – Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa tập 2, Trường Đại
học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
5. Bệnh viện
Bạch Mai (2012),
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa”. Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
6. Nguyễn Bá
Tĩnh (2000),
Nam dược thần hiệu. Nhà xuất bản Y học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại (YHHĐ), rối loạn chuyển
hóa lipoprotein và tình trạng tăng lipid máu khác (rối loạn lipid máu - RLLM)
là sự tăng nồng độ các thành phần lipid như cholesterol, triglycerid hoặc cả
hai, hoặc tăng lipoprotein tỷ trọng thấp trong huyết tương, đồng thời giảm HDL
– C là thành phần lipid có lợi, chống xơ vữa động mạch.
Bệnh nhân được chẩn đoán RLLM khi thỏa mãn ít
nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:
● Cholesterol
toàn phần ≥ 5,2 mmol/l
● LDL – C ≥ 3,4
mmol/l
● Triglycerid ≥
1,7 mmol/l
● HDL – C <
1,0 mmol/l
Trong cơ thể, khi sự cân bằng giữa quá trình
tổng hợp và thoái hóa lipid bị phá vỡ do nguyên nhân tiên phát hoặc thứ phát sẽ
gây ra rối loạn lipid máu. RLLM tiên phát thường gặp hơn RLLM thứ phát, thường
liên quan yếu tố gia đình, gen. RLLM thứ phát thường xuất hiện sau mắc một số
bệnh như đái tháo đường, hội chứng thận hư, tăng urê máu, suy thận mạn, bệnh lý
gan (bệnh gan tắc nghẽn, tắc mật), suy giáp, béo phì; do lối sống (chế độ ăn
không hợp lý, nghiện thuốc lá, nghiện rượu); dùng một số thuốc (thuốc tránh
thai, chẹn beta - giao cảm, lợi tiểu, glucocorticoid, các gốc acid
retinoic...).
Cách phân loại RLLM theo NCEP – ATP III
(National Cholesterol Education Program - Adult Treatment Panel III - Chương
trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ) là một trong các phân loại thường
được sử dụng hiện nay:
Chỉ số
lipid
|
Nồng độ
|
Phân loại
|
mmol/L
|
mg/dL
|
LDL - C
|
< 2,6
|
< 100
|
Tối ưu
|
2,6 – 3,3
|
100 – 129
|
Gần tối ưu/ trên
mức tối ưu
|
3,4 – 4,1
|
130 – 159
|
Giới hạn cao
|
4,2 – 4,9
|
160 – 189
|
Cao
|
≥ 4,9
|
≥ 190
|
Rất cao
|
Cholesterol
toàn phần
|
< 5,2
|
< 200
|
Mong muốn
|
5,2 – 6,2
|
200 – 399
|
Giới hạn cao
|
≥ 6,2
|
≥ 240
|
Cao
|
HDL - C
|
< 1,0
|
< 40
|
Thấp
|
≥ 1,6
|
≥ 60
|
Cao
|
Triglyceride
|
< 1,7
|
< 150
|
Bình thường
|
1,7 – 2,2
|
150 – 199
|
Giới hạn cao
|
2,2 – 5,6
|
200 – 499
|
Cao
|
≥ 5,6
|
≥ 500
|
Rất cao
|
YHHĐ lựa chọn thuốc điều trị RLLM dựa trên
việc đánh giá mức độ RLLM và tương quan với sự gia tăng nguy cơ tương đối của
bệnh mạch vành, với mục tiêu điều trị ưu tiên là đưa LDL – C về mức tối ưu,
đồng thời phải kết hợp thay đổi lối sống. Điều trị có hiệu quả RLLM giúp làm
giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và giảm nhu
cầu tiến hành các thủ thuật tái tạo mạch vành cho bệnh nhân.
Biểu hiện lâm sàng của RLLM không hằng định
và có thể xuất hiện không có triệu chứng. Y học cổ truyền (YHCT) có các chứng
tương ứng với tình trạng RLLM như chứng đàm thấp, đầu thống, huyễn vựng...
Nguyên nhân thường do “đàm” ứ đọng ở kinh lạc, phủ tạng nên RLLM thường được
gọi là chứng Đàm thấp và điều trị chủ yếu bằng hóa đàm, trừ thấp.
Chứng Đàm thấp thường do lục dâm, thất tình
làm công năng của ba tạng tỳ, phế, thận bị ảnh hưởng, tân dịch không được phân
bố và vận hành, ngưng tụ thành thấp, thấp hóa thành đàm.
- Ăn uống không
điều độ, ăn quá nhiều đồ béo ngọt, uống nhiều rượu làm tổn thương tỳ, tỳ hư
không vận hóa được thủy thấp, thủy thấp đình trệ lại lâu ngày hóa đàm.
- Ít vận động
thể lực (nằm nhiều hại khí, ngồi nhiều hại cơ nhục) gây tỳ khí hư suy.
- Can đởm thấp
nhiệt, gây ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết, khí cơ bị trở ngại nên vận hành
huyết và tân dịch không thông, khiến cho đàm thấp ứ lại mà gây bệnh.
- Thất tình (lo
nghĩ hại tỳ, giận dữ hại can) làm can mộc vượng khắc tỳ thổ, tỳ thổ hư yếu dẫn
đến sự vận hóa bị suy giảm mà sinh đàm thấp.
- Tiên thiên
bất túc, thận dương hư không ôn ấm được tỳ dương, tỳ không vận hóa được thủy
thấp, sinh đàm thấp.
- Đàm thấp ứ
trở tại kinh lạc, ngăn trở khí huyết vận hành sẽ gây khí trệ huyết ứ.
Như vậy, đàm thấp là một chứng bệnh có đặc
điểm “bản hư, tiêu thực”: “tiêu” là đàm trọc nội sinh, huyết ứ; “bản” là công
năng tạng phủ thất điều hoặc hư tổn trong đó liên quan đặc biệt đến tỳ, phế,
thận, can.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể tỳ hư đàm thấp
1.1. Triệu chứng: Người
thường béo bệu, nặng nề, mệt mỏi. Ăn kém, không muốn ăn, bụng đầy, đại tiện
phân nát. Rêu lưỡi trắng dày, nhớt, lưỡi bệu, có vết hằn răng. Mạch trầm hoạt.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại tạng tỳ (tỳ hư đàm thấp).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.3. Pháp: Kiện tỳ,
hóa đàm, trừ thấp.
1.4. Phương:
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Dùng bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang:
Bán hạ chế
|
12g
|
Bạch truật
|
16g
|
Thiên ma
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Trần bì
|
08g
|
Bạch linh
|
16g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Hương sa lục quân tử thang:
Đảng sâm
|
12g
|
Chích cam thảo
|
04g
|
Phục linh
|
12g
|
Trần bì
|
08g
|
Bạch truật
|
12g
|
Bán hạ chế
|
08g
|
Mộc hương
|
06g
|
Sa nhân
|
06g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ: Tỳ du (BL.20) Túc tam lý (ST.36)
Tam âm giao (SP.6)
+ Châm tả: Phong long (ST.40)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30
phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể tỳ thận
dương hư: Thường
gặp ở người cao tuổi.
2.1. Triệu chứng: Người cảm
giác nặng nề, đầy chướng bụng, thừa cân, béo phì. Người lạnh, chân tay lạnh, sợ
lạnh, sắc mặt nhợt, lưng gối đau mỏi, đại tiện nát, tiểu trong dài. Rêu lưỡi
trắng dày, nhớt, lưỡi bệu, có vết hằn răng. Mạch trầm nhược.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại tỳ, thận (tỳ thận dương hư).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Ôn bổ tỳ
thận.
2.4. Phương:
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Hữu quy hoàn
Thục địa
|
32g
|
Đỗ trọng
|
160g
|
Hoài sơn
|
160g
|
Kỷ tử
|
160g
|
Sơn thù
|
160g
|
Thỏ ty tử
|
160g
|
Phụ tử chế
|
80g
|
Lộc giác giao
|
160g
|
Nhục quế
|
120g
|
Đương quy
|
120g
|
Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, ngày
uống 4-8g. Hoặc có thể làm thang sắc với liều thích hợp, sắc uống ngày 1 thang,
chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ và/hoặc cứu:
Tỳ du (BL.20)
|
Thận du (BL.23)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Thái khê (KI.3)
|
Mệnh môn (GV.4)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
+ Châm tả: Phong long (ST.40)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Tỳ, Vị, Thận, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể can thận âm hư
3.1. Triệu chứng: Váng đầu,
chóng mặt, hay quên, mất ngủ, ù tai, miệng họng khô, lưng đau gối mỏi, tóc bạc,
răng rụng, tiểu đêm. Rêu lưỡi vàng dày. Mạch tế sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại can, thận (can thận âm hư).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp điều
trị: Tư
bổ can thận.
3.4. Phương:
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Kỷ
cúc địa hoàng thang
Thục địa
|
16g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Sơn thù
|
12g
|
Trạch tả
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Phục linh
|
08g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Cúc hoa
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ:
|
Can du (BL.18)
|
Thận du (BL.23)
|
|
Thái khê (KI.3)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
+ Châm tả: Phong long (ST.40).
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Can, Thận, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can uất tỳ hư
4.1. Triệu chứng: Đau 2 bên
mạng sườn từng cơn, vị trí không cố định; đau đầu, chóng mặt, tinh thần uể oải,
ăn kém, tính khí thất thường, hay thở dài. Đại tiện lỏng, ở phụ nữ
có thể gặp rối loạn kinh nguyệt, bầu vú căng
trướng và đau. Chất lưỡi bệu, rêu lưỡi mỏng, trắng, nhớt. Mạch huyền.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại can, tỳ (can uất tỳ hư).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp điều
trị: Sơ
can giải uất, kiện tỳ trừ đàm.
4.4. Phương:
4.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Tiêu dao tán
Sài hồ
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Phục linh
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạc hà
|
06g
|
Sinh khương
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm tả: Can du (BL.18) Thái xung (LR.3) Phong
long (ST.40)
+ Châm bổ: Túc tam lý (ST.36) Tam âm giao
(SP.6) Tỳ du (BL.20)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Can, Tỳ, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
5. Thể thấp nhiệt nội kết
5.1. Triệu chứng: Chóng mặt,
đau nặng đầu, cảm giác tức ngực, phiền nhiệt. Đầy bụng, buồn nôn, mệt mỏi toàn
thân, tay chân nặng nề. Đắng miệng, khô miệng, người béo bệu, đại tiện phân
nát, cảm giác nóng hậu môn. nước tiểu vàng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt.
Mạch hoạt sác.
5.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại tỳ, can, đởm.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Thấp nhiệt.
5.3. Pháp điều
trị: Thanh
nhiệt lợi thấp.
5.4. Phương:
5.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Tứ
linh tán hợp Lục nhất tán
Bạch linh 15g Trư linh 15g
Bạch truật 15g Trạch tả 15g
Hoạt thạch 25g Cam thảo 04g
Tất cả các vị tán bột mịn, trộn đều, uống 12g
- 18g/lần x 2 lần/ngày với nước ấm.
Hoặc có thể làm thang sắc với liều thích hợp,
mỗi ngày sắc 1 thang, uống chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
5.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ: Túc tam lý (ST.36) Tam âm giao
(SP.6) Tỳ du (BL.20)
+ Châm tả: Can du (BL.18) Thái xung (LR.3) Phong
long (ST.40)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Can, Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
6. Thể khí trệ huyết ứ
6.1. Triệu chứng: Đau nhói
vùng ngực, có thể lan ra sau vùng lưng trên, đau vùng thượng vị (người bệnh
thường có kèm bệnh động mạch vành, thiếu máu cơ tim), chóng mặt, đau nhức mắt.
Chất lưỡi tím, có thể có điểm ứ huyết. Mạch huyền sáp.
6.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
6.3. Pháp điều
trị: Hoạt
huyết hóa ứ.
6.4. Phương:
6.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Huyết phủ trục ứ thang
Đương quy
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Sinh địa
|
12g
|
Xích thược
|
08g
|
Đào nhân
|
16g
|
Sài hồ
|
04g
|
Hồng hoa
|
12g
|
Cát cánh
|
06g
|
Xuyên khung
|
06g
|
Cam thảo
|
04g
|
Chỉ xác
|
08g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
6.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ: Túc tam lý (ST.36) Tam âm giao
(SP.6)
+ Châm tả: Cách du (BL.17) Huyết hải (SP.10)
Phong long (ST.40)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Can, Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị
- Cần xác định
RLLM là tiên phát hay thứ phát và điều trị theo nguyên nhân nếu có.
- Điều trị RLLM
cần dựa trên phân tầng nguy cơ tim mạch đi kèm của người bệnh để dự phòng các
biến chứng do xơ vữa động mạch; lấy nồng độ LDL - C huyết tương là mục tiêu
điều trị và lựa chọn nhóm thuốc hạ lipid máu dựa trên loại rối loạn lipid.
- Kiểm soát và
loại bỏ các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, kết hợp với điều chỉnh chế độ
ăn, luyện tập và dùng thuốc khi có chỉ định.
- Đối với các
trường hợp RLLM mức độ nhẹ, cần hướng dẫn và giáo dục bệnh nhân tuân thủ việc
điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt trước khi dùng thuốc.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị không dùng thuốc
Điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt được
khuyến cáo thực hiện đầu tiên ít nhất trong 1 tháng trước khi dùng thuốc.
- Chế độ ăn: Giảm mỡ động vật, hạn
chế thức ăn chứa nhiều cholesterol như phủ tạng động vật, mỡ động vật... Tăng
cường ăn dầu thực vật, cá nước ngọt, hoa quả tươi, rau, các thực phẩm có nhiều
chất xơ. Chế độ ăn này cần phải được duy trì lâu dài cho dù người bệnh dùng
thuốc hay không dùng thuốc.
- Chế độ sinh
hoạt: Làm
việc điều độ, tránh stress, tăng cường vận động, tập luyện, bỏ các thói quen có
hại (uống nhiều rượu, bia, hút thuốc lá...).
2.2. Điều trị bằng
thuốc:
Nên
khởi đầu từ liều thấp, tăng liều gấp đôi sau mỗi 4 – 6 tuần nếu không đạt hiệu
quả điều trị. Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:
- Nhóm Statin.
- Nhóm Fibrat.
- Nhóm Acid
nicotinic (Niacin).
- Nhóm gắn acid
mật.
- Chất ức chế
hấp thu cholesterol.
- Acid béo
omega-3 (dầu cá).
* Lưu ý khi dùng thuốc:
- Trường hợp
tăng cholesterol máu đơn thuần loại LDL - C cao: Ưu tiên dùng statin. Trường
hợp tăng triglycerid máu đơn thuần hay tăng lipid máu hỗn hợp có triglycerid
rất cao ưu tiên fibrat, sau khi triglycerid đã giảm xuống dưới 5,7mmol/L có thể
dùng statin.
- Trước khi
dùng thuốc hạ lipid máu cho người bệnh cần kiểm tra nồng độ creatinin, AST,
ALT, CK trong máu. Dừng thuốc nếu trong quá trình điều trị men gan tăng gấp 3
lần so với trước điều trị, theo dõi và cân nhắc sử dụng một thuốc hạ lipid máu
khác khi men gan của người bệnh trở về bình thường.
- Khi đã đạt
được mức LDL-C mục tiêu, người bệnh vẫn phải được duy trì thuốc đều đặn hàng
ngày cùng với các biện pháp không dùng thuốc.
- RLLM thứ phát
cần phối hợp điều trị nguyên nhân và điều trị hạ lipid máu.
- Kiểm tra lại
nồng độ lipid máu sau 4 đến 12 tuần điều trị.
- Thực hiện tốt
chế độ ăn uống hợp lý, tránh các thực phẩm giàu cholesterol, không uống rượu
bia, không hút thuốc lá.
- Nếu người
bệnh thừa cân, béo phì cần phải giảm cân nặng.
- Thực hiện chế
độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, tránh stress, tăng cường hoạt động thể lực và
duy trì thường xuyên.
- Điều trị tốt
các bệnh lý nền gây RLLM thứ phát.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Khoa Y học cổ
truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền,
Nhà xuất bản Y học, 215-217.
2. National
Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002), “Third report
of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection,
Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment
Panel III) final report”, Circulation, 106(25):3143-3421.
3. Nguyễn Khoa
Diệu Vân (2013),
Nội tiết học trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học. Tr 424 – 445.
4. Bệnh viện
Bạch Mai (2017),
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa” Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.
5. Bộ Y tế (2015). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh nội tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học.
6. Bob Flaws,
Philippe Sionneau (2005). The treatment of modern Western medical
diseases with Chinese medicine, Blue Poppy Press. 283-290.
7. Bộ Y tế (2011), Lão
khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 98-116.
I. ĐẠI CƯƠNG
Dây thần kinh mặt hay dây VII là dây hỗn hợp,
có đầy đủ chức năng của một dây thần kinh ngoại vi (vận động, cảm giác, thực
vật, dinh dưỡng và phản xạ). Khi tổn thương dây thần kinh mặt (liệt mặt trung
ương và liệt mặt ngoại biên) đều gây mất hoặc giảm vận động các cơ bám da mặt
và da cổ.
Bệnh dây thần kinh VII nằm trong chứng trúng
phong kinh lạc của Y học cổ truyền. Với bệnh danh “Khẩu nhãn oa tà” (miệng và
mắt méo lệch) sẽ tương ứng với các triệu chứng của liệt dây thần kinh VII ngoại
biên.
Theo Y học hiện đại, có rất nhiều nguyên nhân
gây liệt dây thần kinh VII ngoại biên:
+ Do lạnh: Hay gặp nhất chiếm tới 80%, nguyên
phát, thường sau người bệnh bị nhiễm lạnh và hay xảy ra vào ban đêm. Chỉ có
liệt mặt đơn thuần, không có dấu hiệu thần kinh khác.
+ Do viêm nhiễm: Viêm nhiều rễ và dây thần
kinh, viêm dây VII, viêm tai xương chũm, Zona, hạch gối…
+ Do các tổn thương nền sọ: Vỡ nền sọ gây vỡ
xương đá, tai biến sản khoa do Forcep.
+ Do khối u: U góc cầu tiểu não, u dây thần
kinh VII, u tai xương chũm, u độc nền sọ, u cánh nhỏ xương bướm.
- Chẩn đoán xác
định liệt dây thần kinh VII ngoại biên:
+ Miệng méo về bên lành, lệch nhân trung về
bên lành, mất hoặc mờ nếp nhăn trán, mất hoặc mờ rãnh mũi má bên liệt.
+ Dấu hiệu Souques dương tính.
+ Dấu hiệu Charles Bell dương tính.
+ Ngoài ra người bệnh có thể có một số triệu
chứng khác: Khô mắt hoặc chảy nước mắt, giảm vị giác 2/3 trước lưỡi, giảm tiết
nước bọt, cảm giác đau vùng sau tai.
Nguyên nhân chính gây chứng “Khẩu nhãn oa tà”
là:
- Ngoại nhân:
Do phong hàn, phong nhiệt tà.
- Bất nội ngoại
nhân: Do các sang chấn ở đầu mặt gây ứ huyết ở kinh lạc.
Phong hàn hay phong nhiệt tà thừa lúc chính
khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào các kinh dương ở mặt, các sang chấn
gây ra huyết ứ ở kinh lạc dẫn đến sự lưu thông kinh khí mất bình thường, khí
huyết không được điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng, không co lại được mà gây
nên bệnh.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
ở kinh lạc: Thường
gặp trong liệt dây thần kinh VII do lạnh.
1.1. Triệu chứng: Sau khi bị
lạnh xuất hiện miệng méo, mắt nhắm không kín, khó thổi lửa, huýt sáo, ăn uống
nước trào ra bên liệt, nhân trung lệch về bên lành, nếp nhăn trán và rãnh mũi
má mờ hoặc mất bên liệt. Toàn thân có biểu hiện sợ gió, sợ lạnh, gai rét, rêu
lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
1.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại các kinh dương trên mặt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong hàn).
1.3. Pháp: Khu phong tán
hàn, ôn kinh hoạt lạc.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Đại tần giao thang:
Khương hoạt
|
08g
|
Bạch thược
|
08g
|
Độc hoạt
|
08g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Tần giao
|
08g
|
Đảng sâm
|
12g
|
Bạch chỉ
|
08g
|
Bạch linh
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Đương qui
|
08g
|
Hoàng cầm
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Quế chi 06g Cỏ xước 12g
Ké đầu ngựa 12g Hương phụ 06g
Kê huyết đằng 12g Trần bì 06g
Bạch chỉ 10g Kinh giới 10g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm cứu :
châm tả các huyệt
+ Tại chỗ:
Ế phong (TE.17) Nghinh hương (LI.20)
Đồng tử liêu (GB.1) Địa thương (ST.4)
Dương bạch (GB.14) Giáp xa (ST.6)
Ngư yêu Nhân trung (GV.26)
Quyền liêu (SI.18) Thừa tương (CV.24)
+ Toàn thân:
Bách hội (GV.20) Phong trì (GB.20) Hợp cốc
(LI.4) bên đối diện
Liệu trình: Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ
15 đến 20 ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Liệu trình: Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ
15 đến 20 ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
Nghinh hương (LI.20) Quyền liêu (SI.18)
Đồng tử liêu (GB.1) Địa thương (ST.4)
Dương bạch (GB.14) Giáp xa (ST.6)
Phong trì (GB.20) Hợp cốc (LI.4) bên đối diện
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
từ 7 đến 15 ngày tùy loại chỉ, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật xoa, day, miết, véo, bóp các cơ vùng đầu mặt cổ, ấn, bấm
các huyệt giống như châm. Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ
15 đến 20 ngày.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm,
ngày 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 15 đến 20 ngày. Tùy
từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể
thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong
nhiệt: Thường
gặp trong liệt dây thần kinh VII do viêm nhiễm.
2.1. Triệu chứng: Miệng méo,
mắt nhắm không kín, khó thổi lửa, huýt sáo, ăn uống nước trào ra bên liệt, nhân
trung lệch về bên lành, nếp nhăn trán và rãnh mũi má mờ hoặc mất bên liệt. Toàn
thân có biểu hiện sốt, sợ gió, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng. Mạch phù sác.
2.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực nhiệt
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại các kinh dương trên mặt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong nhiệt).
2.3. Pháp: Khu phong,
thanh nhiệt, hoạt huyết.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Nghiệm
phương:
Kim ngân hoa 16g Xuyên khung 12g
Bồ công anh 16g Đan sâm 12g
Thổ phục linh 12g Ngưu tất 12g
Ké đầu ngựa 12g Trần bì 08g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: châm tả
các huyệt
+ Tại chỗ: giống thể phong hàn vào kinh lạc
+ Toàn thân:
Bách hội (GV.20) Phong trì (GB.20)
Hợp cốc (LI.4) bên đối diện Khúc trì (LI.11)
2 bên
Nội đình (ST.44)
Liệu trình: Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ
15 đến 20 ngày/liệu trình. Không châm khi có tổn thương trên da.
- Các phương pháp
điều trị khác như điện châm, điện mãng châm, cấy chỉ, xoa bóp bấm huyệt, thủy
châm: giống thể phong hàn vào kinh lạc.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể huyết ứ: Thường gặp
trong liệt dây thần kinh VII do chấn thương như sau ngã, sau phẫu thuật vùng
tai, vùng xương chẩm, nhổ răng hoặc khối u.
3.1. Triệu chứng: Sau sang chấn
xuất hiện miệng méo, mắt nhắm không kín, khó thổi lửa, huýt sáo, ăn uống nước
trào ra bên liệt, nhân trung lệch về bên lành, nếp nhăn trán và rãnh mũi má mờ
hoặc mất bên liệt. Lưỡi có điểm ứ huyết. Mạch sáp.
3.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại các kinh dương trên mặt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
3.3. Pháp: Hoạt huyết,
tiêu ứ, hành khí.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Tứ
vật đào hồng:
Xuyên khung
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Hồng hoa
|
08g
|
Đào nhân
|
10g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Đan sâm 12g Chỉ xác 08g
Xuyên khung 12g Uất kim 08g
Ngưu tất 12g Tô mộc 10g
Hương phụ 10g Trần bì 10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm: châm tả
các huyệt tại chỗ, toàn thân giống thể phong hàn và châm thêm Huyết hải
(SP.10), Túc tam lý (ST.36) hai bên.
Liệu trình: Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ
15 đến 20 ngày/liệu trình.
- Các phương
pháp điều trị khác: giống thể trúng phong hàn vào kinh lạc.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị:
- Điều trị tùy
nguyên nhân
2. Điều trị cụ thể:
2.1. Điều trị bằng
thuốc: Phối
hợp các nhóm thuốc sau:
- Tăng dẫn
truyền thần kinh.
- Tái tạo bao
myelin.
- Vitamin nhóm
B liều cao (B1, B6, B12).
- Corticoid.
- Kháng sinh
khi có nhiễm khuẩn hoặc kháng vi rút khi bị zona.
2.2. Điều trị
không dùng thuốc: Nên phối hợp với dùng thuốc.
- Đeo kính,
băng mắt, nhỏ thuốc bảo vệ mắt.
- Vật lý trị
liệu: Điện di nivalin, sóng ngắn, điện xung dòng xung kích thích, hồng ngoại.
- Xoa bóp cơ
mặt vùng liệt.
- Hướng dẫn
người bệnh tập nhăn trán, nhíu mày, huýt sáo, phát âm các âm b, p, u, i.
- Trường hợp bị
liệt mặt co cứng dai dẳng điều trị không kết quả có thể tiêm cồn hủy dây thần
kinh.
2.3. Điều trị
ngoại khoa: Chỉ định phẫu thuật cho liệt dây VII ngoại biên trong các
trường hợp sau:
- Liệt dây VII
ngoại biên do lạnh tiến triển ngày càng nặng, sau điều trị nội khoa và vật lý
trị liệu đến ngày thứ 21, lâm sàng vẫn không thấy dấu hiệu hồi phục, ghi điện
thần kinh cơ có mức thoái hóa tới 90% kèm mất phản xạ nháy mắt hoặc đến tháng
thứ 2 vẫn liệt mặt nặng và điện cơ mất hoạt động điện.
- Liệt dây VII
do viêm tai cấp hoặc mạn tính điều trị bảo tồn trong 4 - 5 tuần mà không có dấu
hiệu phục hồi.
- Liệt dây VII
sau mổ tai: cần kiểm tra ống Fallop, nếu có thay đổi hình thái cần phải mổ lại,
nếu không thấy thay đổi thì điều trị nội khoa, sau 4 tuần không hồi phục thì có
chỉ định mổ.
- Liệt dây thần
kinh VII ngoại biên do các khối u.
- Tránh nhiễm
lạnh, tránh những nơi gió lùa, giữ ấm vùng cổ về mùa đông.
- Điều trị tích
cực bệnh lý viêm tai giữa, viêm tai xương chũm.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế
(2013). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
2. Bộ Y tế
(2017). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm
cứu.
3. Hồ Hữu Lương
(2005). "Liệt
mặt", Bệnh thần kinh ngoại vi, Nhà xuất bản Y học.
4. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Liệt dây thần
kinh VII ngoại biên", Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất
bản Y học.
5. Bộ Y tế (2016). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Tai Mũi Họng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Đau dây thần kinh liên sườn là bệnh cảnh xuất
hiện khi dây thần kinh liên sườn bị tổn thương (viêm nhiễm, chèn ép). Tùy vào
mức độ, số lượng dây thần kinh liên sườn bị tổn thương trên lâm sàng mà bệnh
nhân có triệu chứng khác nhau. Điển hình là các cơn đau nhói từng đợt hoặc kéo
dài dọc theo đường đi của dây thần kinh liên sườn, đau tăng khi ấn vào, ho, hít
thở sâu.
- Theo Y học hiện đại (YHHĐ), bệnh gây ra do
các nhóm nguyên nhân sau:
+ Đau dây thần kinh liên sườn tiên phát: Do
lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm. Người bệnh xuất hiện đau ở vùng
cạnh sống hoặc vùng liên sống - bả vai, đau một hoặc hai bên, lan theo khoang
liên sườn ra phía trước. Đau âm ỉ cả ngày và đêm, tăng khi hít thở sâu, thay
đổi tư thế, ho, hắt hơi. Người bệnh đau tăng thường nhầm với bệnh lý của phổi.
Ấn vùng cạnh sống đau tức, đôi khi lan theo đường đi của dây thần kinh liên
sườn. Da vùng đau không có biểu hiện tổn thương. Các xét nghiệm cho kết quả
bình thường.
+ Thoái hóa cột sống: Thường gặp ở người cao
tuổi, tính chất khu trú thường không rõ ràng. Thường đau ê ẩm, không cấp tính,
kèm theo đau âm ỉ cột sống ngực cả khi nghỉ và khi vận động, ấn điểm cạnh cột
sống hai bên (cách cột sống 2-3cm) người bệnh thấy tức nhẹ và dễ chịu.
+ Lao cột sống hoặc ung thư cột sống: thường
gặp ở những người tuổi trung niên trở lên, bệnh diễn biến nặng, khu trú tại
vùng cột sống bị tổn thương. Biểu hiện đau chói cả hai bên sườn, đau liên tục,
tăng khi thay đổi tư thế hoặc vận động, bệnh nhân có cảm giác bó chặt lấy ngực
hoặc bụng. Dễ chẩn đoán nhầm với cơn đau thắt ngực hoặc cơn đau dạ dày. Ấn cột
sống có điểm đau chói. Triệu chứng toàn thân nặng như hội chứng nhiễm độc lao
(sốt về chiều, mệt mỏi, sút cân...). Có thể thấy biến dạng cột sống nếu ở giai
đoạn nặng...
+ Bệnh lý tủy sống: Đau dây thần kinh liên
sườn thường là triệu chứng sớm của u rễ thần kinh, u ngoại tủy. Thường đau một
bên, khu trú rõ. Khám cột sống không thấy đau rõ ràng.
+ Chấn thương cột sống: Xảy ra sau khi người
bệnh bị chấn thương, vận động cột sống với cường độ quá mạnh.
+ Zona: Thường khởi phát bằng đau rát một
mảng sườn, sau một, hai ngày thấy đỏ da, xuất hiện các mụn nước và xu hướng lan
rộng theo phạm vi phân bố của dây thần kinh liên sườn. Kèm theo sốt nhẹ, đau
hạch nách. Sau khoảng một tuần tổn thương khô, bong vảy, để lại sẹo và chuyển
sang giai đoạn di chứng gây đau rát ở vùng tổn thương, có thể kéo dài hàng
tháng, nhất là ở người cao tuổi.
- Theo Y học cổ
truyền (YHCT), đau dây thần kinh liên sườn thuộc phạm vi chứng Hiếp thống. Hiếp
thống là đau một hoặc hai bên mạng sườn, là một cảm giác chủ quan của người
bệnh. Hai bên mạng sườn là đường tuần hoàn của kinh túc quyết âm can và
kinh túc thiếu dương đởm, đau mạng sườn phần
nhiều có quan hệ mật thiết đến bệnh của can, đởm.
- Phong hàn: Do
cảm phải phong hàn tà gây trở ngại kinh lạc, can khí hoành nghịch. Mạch lạc của
can đởm mất hòa giáng gây ra đau.
- Khí uất, khí
trệ: Do tình chí bị kích thích hoặc no đói thất thường ảnh hưởng đến sơ tiết
can khí gây can khí uất kết.
- Hỏa uất: Do
can khí uất kết lâu ngày hóa hỏa hoặc tà uất thiếu dương ảnh hưởng đến sự sơ
tiết của can.
- Huyết ứ: Do
sang chấn hoặc khí trệ lâu ngày dẫn đến huyết ứ gây ra đau.
- Thấp nhiệt:
Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết lại làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây ra đau.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
1.1. Triệu chứng: Đau liên sườn
dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau nhất ở vùng rễ sau lưng, đường nách
giữa, sau ức đòn, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Kinh thiếu dương.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong hàn).
1.3. Pháp: Khu phong,
tán hàn, thông kinh lạc.
1.4. Điều trị:
1.4.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Can khương thương truật thang
Can khương 08g Quế chi 08g
Thương truật 08g Ý dĩ 08g
Cam thảo 06g Bạch linh 12g
Xuyên khung 16g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao với muối chườm, tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm hoặc
cứu: châm tả các huyệt:
+ Tại chỗ:
A thị vùng rễ thần kinh bị tổn thương Hoa đà
giáp tích vùng liên sườn bị đau
Chương môn (LR.13) Kỳ môn (LR.14)
Thiên trì (PC.1) Đại bao (SP.21)
Can du (BL.18) Đởm du (BL.19)
+ Toàn thân:
Nội quan (PC.6) Khúc trạch (PC.3)
Ngoại quan (TE.5) Chi câu (TE.6)
Hành gian (LR.2) Dương lăng tuyền (GB.34)
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
A thị huyệt Nội quan (PC.6)
Chương môn (LR.3) Thiên trì (PC.1)
Hành gian (LR.2) Đại bao (SP.21)
Chi câu (TE.6) Kỳ môn (LR.14)
Phong long (ST.40) Can du (BL.18)
Thái khê (KI.3) Huyết hải (SP.10)
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật Miết dọc theo liên sườn; bấm các huyệt A thị, Giáp tích và
du huyệt tương ứng vùng liên sườn đau. Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình
điều trị từ 15 đến 20 ngày.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm,
ngày 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy
từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
- Xông thuốc
vùng liên sườn bằng máy.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Can khí uất kết
2.1. Triệu chứng: Đau vùng hạ
sườn, điểm đau không cố định, thậm chí đau như bó chặt vùng ngực sườn xuyên ra
lưng và vai, đau tăng khi tình chí kích động. Tinh thần uất ức hay cáu gắt, cảm
giác bí bách trong ngực, hay thở dài, ợ hơi, bụng chướng không muốn ăn. Lưỡi
rêu mỏng. Mạch huyền hoặc huyền sác.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can khí uất.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Sơ can lý
khí.
2.4. Điều trị:
2.4.1. Điều trị dùng
thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Sài hồ sơ can tán
Sài hồ
|
10g
|
Hương phụ
|
15g
|
Chỉ xác
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Bạch thược
|
15g
|
Trần bì
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt giống thể Phong hàn.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt giống thể Phong hàn.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm, xông thuốc giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Can uất hóa hỏa
3.1. Triệu chứng: Vùng sườn cảm
giác nóng rát, đau, tình chí không yên, dễ cáu, đầu đau mặt đỏ, tai ù, tâm
phiền mất ngủ, ợ chua, miệng đắng mà khô, đại tiện nóng rát, chất lưỡi đỏ, rêu
vàng. Mạch huyền sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can uất hóa hỏa.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp: Thanh can tả
hỏa.
3.4. Điều trị:
3.4.1. Điều trị dùng
thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Đan chi tiêu dao
Đan bì
|
12g
|
Chi tử
|
12g
|
Sài hồ
|
10g
|
Bạch thược
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Phục linh
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Bạc hà
|
04g
|
Sinh khương
|
04g
|
Cam thảo
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt:
+ Tại chỗ: giống thể Phong hàn.
+ Toàn thân:
Nội quan (PC.6) Khúc trạch (PC.3)
Ngoại quan (TE.5) Chi câu (TE.6)
Huyết hải (SP.10) Thái xung (LR.3)
Hành gian (LR.2) Dương lăng tuyền (GB.34)
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt trên.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Tà uất thiếu dương
4.1. Triệu chứng: Ngực sườn
chướng, đau, hàn nhiệt vãng lai, đau đầu chóng mặt, miệng đắng họng khô, ăn
kém, tâm phiền buồn nôn, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng hơi bẩn. Mạch huyền
sác.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Bán biểu bán lý.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Kinh thiếu dương.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân.
4.3 Pháp: Hòa giải
thiếu dương.
4.4. Điều trị:
4.4.1. Điều trị
dùng thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Tiểu sài hồ thang
Sài hồ 10g Bán hạ chế 12g
Đảng sâm 15g Hoàng cầm 12g
Sinh khương 06g Đại táo 12g
Cam thảo 06g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt
+ Tại chỗ: giống thể Phong hàn.
+ Toàn thân:
Nội quan (PC.6) Khúc trạch (PC.3)
Ngoại quan (TE.5) Chi câu (TE.6)
Hành gian (LR.2) Túc tam lý (ST.36)
Phong long (SP.40)
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Cấy chỉ vào
các huyệt trên.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
5. Huyết ứ
5.1. Triệu chứng: Vùng mạng
sườn đau như kim châm, đau cố định, đau tăng về đêm, có thể có vết sang thương,
lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết. Mạch trầm sáp hoặc huyền sáp.
5.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Huyết ứ.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
5.3. Pháp: Hóa ứ thông
lạc.
5.4. Điều trị:
5.4.1. Điều trị dùng
thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Huyết phủ trục ứ thang
Đương quy
|
12g
|
Sinh địa
|
12g
|
Đào nhân
|
06g
|
Hồng hoa
|
06g
|
Sài hồ
|
10g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Xích thược
|
10g
|
Cát cánh
|
06g
|
Chỉ xác
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt
+ Tại chỗ: giống thể Phong hàn
+ Toàn thân:
Nội quan (PC.6) Khúc trạch (PC.3)
Ngoại quan (TE.5) Chi câu (TE.6)
Thái xung (LR.3) Hành gian (LR.2)
Huyết hải (SP.10) Cách du (BL.17).
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt trên.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
6. Can đởm thấp nhiệt
6.1. Triệu chứng: Sườn đau
miệng đắng, ngực bụng đầy chướng, ăn kém, tiểu tiện ngắn đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng
bẩn. Mạch hoạt sác.
6.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can đởm thấp nhiệt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
6.3. Pháp: Thanh nhiệt
lợi thấp.
6.4. Điều trị:
6.4.1. Điều trị
dùng thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Long đởm tả can thang
Long đởm thảo
|
15g
|
Chi tử
|
12g
|
Hoàng cầm
|
12g
|
Sài hồ
|
10g
|
Sinh địa
|
12g
|
Xa tiền tử
|
15g
|
Trạch tả
|
15g
|
Đương qui
|
12g
|
Mộc thông
|
12g
|
Cam thảo
|
05g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt
+ Tại chỗ: giống thể Phong hàn.
+ Toàn thân: giống thể Tà uất thiếu dương.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt giống thể giống thể Phong hàn.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị:
- Điều trị
nguyên nhân.
- Điều trị
triệu chứng: Giảm đau, giãn cơ, tăng dẫn truyền thần kinh ngoại biên, an thần.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị
nguyên nhân: Tùy theo nguyên nhân điều trị theo phác đồ của YHHĐ.
- Do thoái hóa
cột sống: Thuốc điều trị thoái hóa khớp theo cơ chế bệnh sinh.
- Do vi rút (zona):
Thuốc kháng vi rút.
2.2 Điều trị triệu chứng
2.2.1. Điều trị
dùng thuốc
- Thuốc giảm
đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế
giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
- Chống viêm
không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.
- Thuốc giãn
cơ.
- Trường hợp
đau có nguồn gốc thần kinh có thể kết hợp với một trong các thuốc giảm đau thần
kinh.
- Kết hợp thuốc
an thần, thuốc ức chế trầm cảm khi cần thiết.
2.2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Chiếu đèn
hồng ngoại, đắp parafin giúp giãn cơ, giảm đau.
- Điện xung,
điện phân, siêu âm giúp tăng tuần hoàn máu, hỗ trợ giảm đau.
- Nâng cao thể
trạng, tăng cường sức đề kháng phòng tránh zona thần kinh.
- Giáo dục
người bệnh: Tránh cho cột sống bị quả tải bởi vận động và trọng lượng, tránh
các động tác nhanh mạnh đột ngột (bê mang vác quá nặng, vặn người...).
- Phòng tránh
tai nạn giao thông, tai nạn lao động và sinh hoạt.
- Bổ sung đầy
đủ Canxi và vitamin D, phòng tránh loãng xương đặc biệt ở phụ nữ mãn kinh.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
2. Bệnh viện
Bạch Mai (2010).
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, nhà xuất bản Y học.
3. Khoa Y học cổ
truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2012). Bệnh học nội khoa Y học cổ
truyền, nhà xuất bản Y học.
4. Bộ Y tế
(2017). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm cứu.
5. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Đau dây thần
kinh liên sườn", Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y
học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, đau thần kinh tọa có
biểu hiện đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Vị trí đau tùy theo rễ
thần kinh bị tổn thương. Khi tổn thương rễ L5, thường đau từ thắt lưng lan
xuống mặt bên đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, qua trước mắt cá ngoài đến mu
chân và lan tới ngón chân cái. Trường hợp tổn thương rễ S1, đau từ thắt lưng
lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, xuống gót chân, qua mắt cá ngoài tới
gan chân và tận cùng ở ngón út.
Nguyên nhân hay gặp nhất gây đau
thần kinh tọa là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (thường gặp thoát vị đĩa
đệm L4-L5 hoặc L5- S1 gây chèn ép rễ L5 hoặc S1 tương ứng). Ngoài ra các nguyên
nhân khác gây đau thần kinh tọa như: thoái hóa cột sống thắt lưng, trượt thân
đốt sống, chấn thương, tổn thương thân đốt sống (do lao, vi khuẩn, u, ung thư),
viêm đĩa đệm đốt sống, tình trạng mang thai...
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Lâm sàng
người bệnh có 2 hội chứng:
- Hội chứng cột
sống thắt lưng:
Điểm đau cột sống (Cảm giác đau chói khi ấn
vào mỏm gai sau của cột sống bị tổn thương)
Biến dạng cột sống: Mất đường cong sinh lý,
gù, vẹo cột sống thắt lưng
Co cứng cơ cạnh cột sống thắt lưng một bên
hoặc hai bên
Khoảng cách tay đất hạn chế
Nghiệm pháp Schober (+)
- Hội chứng
chèn ép rễ thần kinh thắt lưng:
Đau theo rễ thần kinh tổn thương, có thể có
cảm giác tê bì, kiến bò, nóng rát.
Dấu hiệu bấm chuông (+)
Dấu hiệu Lasègue (+)
Hệ thống điểm đau Valleix (+)
Rối loạn phản xạ gân xương: Trường hợp tổn
thương rễ L5: phản xạ gân gót bình thường, giảm hoặc mất cảm giác ngón chân
cái, teo nhóm cơ cẳng chân trước ngoài, các cơ mu chân, không đi được bằng gót
chân; Trường hợp tổn thương S1: phản xạ gân gót giảm hoặc mất, giảm hoặc mất
cảm giác phía ngón chân út, teo cơ bắp cẳng chân, cơ gan bàn chân, không đi
được bằng mũi chân.
Cận lâm sàng trong đau thần kinh tọa: bilan
viêm âm tính; Xquang thường quy cột sống thắt lưng bình thường hoặc có dấu hiệu
thoái hóa, trượt thân đốt sống và ít có giá trị chẩn đoán nguyên nhân; Chụp
cộng hưởng từ cột sống thắt lưng nhằm xác định chính xác vị trí, mức độ tổn
thương; Điện cơ đồ giúp phát hiện và đánh giá rễ thần kinh tổn thương.
Theo Y học cổ truyền, đau thần kinh tọa được
miêu tả trong các y văn với các bệnh danh như “Yêu cước thống”, “Tọa cốt
phong”, “Tọa điến phong”, “Yêu cước đông thống” và thuộc phạm vi chứng Tý.
Do phong hàn thấp xâm phạm vào bì phu kinh
lạc gây khí huyết vận hành trong kinh lạc bị ứ trệ. Phong có tính di chuyển nên
người bệnh có triệu chứng đau lan theo đường đi của dây thần kinh tọa. Hàn có
tính chất ngưng trệ, làm cho khí huyết kinh lạc bị tắc nghẽn gây ra co rút gân
cơ. Thấp có tính nê trệ làm tắc trở kinh lạc gây nên cảm giác tê bì, nặng nề,
vận động khó khăn.
Do can thận hư, phong hàn thấp thừa cơ xâm
phạm vào bì phu, kinh lạc làm kinh lạc bế tắc, kinh khí không lưu thông gây đau,
hạn chế vận động. Phong hàn thấp tà uất lâu hóa nhiệt làm người bệnh có triệu
chứng nóng rát nơi đau.
Do chấn thương làm huyết ứ gây bế tắc kinh
lạc, kinh khí không lưu thông gây đau và hạn chế vận động.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
thấp: Thường
gặp trong những trường hợp đau thần kinh tọa do lạnh.
1.1. Triệu chứng: Sau khi bị
nhiễm lạnh, đau từ thắt lưng hoặc từ mông xuống chân, đau có điểm khu trú, chưa
có teo cơ, đau tăng khi trời lạnh, chườm ấm dễ chịu. Sợ gió, sợ lạnh, đại tiện
có thể bình thường hoặc nát, tiểu tiện trong, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng
mỏng. Mạch phù hoặc phù khẩn.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Kinh bàng quang và/hoặc Kinh đởm.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (Phong hàn thấp).
1.3. Pháp: Khu phong,
tán hàn, trừ thấp, ôn thông kinh lạc.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Can khương thương truật linh phụ thang gia giảm
Can khương 08g Quế chi 08g
Thương truật 08g Ý dĩ 08g
Cam thảo 06g Bạch linh 12g
Xuyên khung 16g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Độc hoạt
|
10g
|
Phòng phong
|
08g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
Tế tân
|
04g
|
Quế chi
|
06g
|
Trần bì
|
08g
|
Chỉ xác
|
08g
|
Đan sâm
|
12g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm hoặc
cứu: Châm tả các huyệt
+ Nếu đau theo kinh Bàng quang (Đau kiểu rễ S1):
các huyệt
A thị vùng cột sống thắt lưng Giáp tích L4-
L5, L5- S1
Thận du (BL. 23) Đại trường du (BL. 25)
Trật biên (BL. 54) Ân môn (BL. 37)
Thừa phù (BL. 36) Ủy trung (BL. 40)
Thừa sơn (BL. 57) Côn lôn (BL. 60)
+ Nếu đau theo kinh Đởm (Đau kiểu rễ L5): các
huyệt
A thị vùng cột sống thắt lưng Giáp tích L4-
L5, L5- S1
Thận du (BL. 23) Đại trường du (BL. 25)
Hoàn khiêu (GB. 30) Phong thị (GB. 31)
Dương lăng tuyền (GB. 34) Huyền chung (GB.
39)
Khâu khư (GB. 40)
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
Giáp tích L2-4 Thận du (BL. 23)
Đại trường du (BL. 25) Trật biên (BL. 54)
Hoàn khiêu (GB.30) Phong thị (GB. 31)
Túc tam lý (ST.36) Thừa sơn (BL. 57)
Huyền chung (GB. 39) Dương lăng tuyền (GB.
34)
Địa ngũ hội (GB. 42)
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật xoa, xát, miết, day, lăn vùng lưng của chân đau.
Bấm các huyệt bên đau. Vận động cột sống, vận động chân. Phát từ thắt lưng
xuống chân đau. Liệu trình xoa bóp 30 phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ
15 đến 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp.
Các huyệt: Đại trường
du (BL. 25) Trật biên (BL. 54)
Thừa phù (BL. 36)
+ Thủy châm một lần/ngày, mỗi lần thủy châm
vào 2- 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10-15 lần, có thể tiến hành 2-3 liệu
trình liên tục. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù
hợp với chẩn đoán.
- Giác hơi vùng
lưng, chân đau. Ngày giác một lần.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong hàn
thấp kết hợp can thận hư: Thường gặp trong những trường hợp đau thần
kinh tọa do thoái hóa cột sống.
2.1. Triệu chứng: Đau vùng thắt
lưng lan xuống mông, chân dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, đau có cảm
giác tê bì, nặng nề, có thể teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát.
Kèm theo triệu chứng ăn kém, ngủ ít. Chất
lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng dầy và nhớt. Mạch nhu hoãn hoặc trầm nhược.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can thận hư (Tỳ hư nếu có teo cơ).
- Chẩn đoán
kinh lạc: Kinh bàng quang và/hoặc Kinh đởm.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân + Bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Khu phong,
tán hàn, trừ thấp, bổ can thận (kiện tỳ nếu có teo cơ).
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Bài cổ
phương: Độc hoạt tang ký sinh thang
Độc hoạt
|
10g
|
Phòng phong
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
Tế tân
|
04g
|
Tần giao
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Phục linh
|
12g
|
Quế chi
|
04g
|
Bạch thược
|
12g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Thục địa
|
12g
|
Chích cam thảo
|
06g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Đảng sâm
|
12g
|
|
|
Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 lần, liệu trình
10 - 15 thang.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Thục địa
|
12g
|
Ý dĩ
|
12g
|
Cẩu tích
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Tục đoạn
|
12g
|
Củ mài
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
Tỳ giải
|
12g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Hà thủ ô đỏ
|
12g
|
Đảng sâm
|
12g
|
|
|
Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 lần, liệu trình
10 - 15 thang.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm: Châm tả
các huyệt giống thể phong hàn và châm bổ thêm các huyệt Can du (BL.18), Thận du
(BL.23).
- Thủy châm:
Giống thể phong hàn thấp.
- Cấy chỉ:
giống thể phong hàn thấp, thêm huyệt Can du (BL.18), Thận du (BL.23).
- Xoa bóp bấm
huyệt: giống thể phong hàn thấp, bấm thêm huyệt Can du (BL.18), Thận du
(BL.23).
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể thấp
nhiệt: Thường
gặp trong những trường hợp đau thần kinh tọa do viêm nhiễm.
3.1. Triệu chứng: Đau vùng thắt
lưng lan xuống mông, chân dọc theo đường đi của dây thần kinh hông to, đau có
cảm nóng rát như kim châm. Chân đau nóng hơn chân bên lành, chất lưỡi hồng hoặc
đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch hoạt sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Kinh bàng quang và/hoặc Kinh đởm.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (thấp nhiệt).
3.3. Pháp: Thanh nhiệt
trừ thấp, hành khí hoạt huyết.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Ý
dĩ nhân thang hợp với Nhị diệu tán
Ý dĩ nhân
|
12g
|
Quế chi
|
06g
|
Cam thảo
|
06g
|
Thược dược
|
06g
|
Ma hoàng
|
06g
|
Hoàng bá
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Thương truật
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, liệu trình
10 - 15 thang.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Núc nác
|
12g
|
Thương truật
|
08g
|
Thổ phục linh
|
12g
|
Ý dĩ
|
16g
|
Tần giao
|
12g
|
Huyết giác
|
16g
|
Kê huyết đằng
|
12g
|
Đan sâm
|
12g
|
Hương phụ
|
12g
|
Vỏ quýt
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt giống thể phong hàn thấp.
+ Liệu trình: ngày 1 lần, 7- 14 ngày/liệu
trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể huyết ứ: Thường gặp
trong những trường hợp đau thần kinh tọa do chấn thương hoặc do thoát vị đĩa
đệm.
4.1. Triệu chứng: Đau đột ngột,
dữ dội tại một điểm, đau lan xuống chân, hạn chế vận động nhiều, chất lưỡi tím,
có điểm ứ huyết. Mạch sáp.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực.
- Chẩn đoán kinh
lạc: Kinh bàng quang và/hoặc Kinh đởm.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (huyết ứ).
4.3. Pháp: Hoạt huyết
khứ ứ, thông kinh hoạt lạc.
4.4. Phương
4.4.1. Điều trị bằng
thuốc:
- Cổ phương:
Thân thống trục ứ thang
Đương quy
|
12g
|
Đào nhân
|
06g
|
Hồng hoa
|
06g
|
Nhũ hương
|
08g
|
Chích thảo
|
04g
|
Hương phụ chế
|
12g
|
Khương hoạt
|
12g
|
Tần giao
|
12g
|
Địa long
|
06g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Ngũ linh chi (tôi giấm) 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Ngải cứu
|
12g
|
Trần bì
|
08g
|
Tô mộc
|
12g
|
Kinh giới
|
12g
|
Nghệ vàng
|
10g
|
Uất kim
|
10g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm:
châm tả các huyệt như thể phong hàn thấp và thêm huyệt Huyết hải (SP.10).
- Xoa bóp bấm
huyệt: Giống thể phong hàn thấp và tránh động tác vận động cột sống (gập đùi
vào ngực).
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị theo
nguyên nhân (thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng).
- Giảm đau và
phục hồi vận động nhanh.
- Điều trị nội
khoa với những trường hợp nhẹ và vừa.
- Can thiệp
ngoại khoa khi có những biến chứng liên quan đến vận động, cảm giác.
- Đau thần kinh
tọa do nguyên nhân ác tính: điều trị giải chèn ép cột sống kết hợp điều trị
chuyên khoa.
2. Điều trị cụ thể:
2.1. Điều trị bằng
thuốc:
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc giảm
đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế
giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp
- Chống viêm
không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm, sử dụng
phối hợp với thuốc bảo vệ dạ dày nhóm ức chế bơm proton.
- Thuốc giãn
cơ.
- Trường hợp
đau có nguồn gốc thần kinh có thể kết hợp với một trong các thuốc giảm đau thần
kinh.
- Trong trường
hợp đau nhiều, các thuốc giảm đau ít tác dụng, có thể tiêm Corticosteroid ngoài
màng cứng.
- Thuốc chống
thoái hóa khớp tác dụng chậm (Với trường hợp đau thần kinh tọa do thoái hóa cột
sống thắt lưng).
2.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Chế độ nghỉ
ngơi: Nằm giường cứng, tránh các động tác mạnh đột ngột, tránh mang vác nặng,
đứng, ngồi quá lâu.
- Vật lý trị
liệu: Chiếu đèn hồng ngoại, thể dục trị liệu, kéo giãn cột sống thắt lưng, treo
người bằng xà đơn, bơi, đeo đai lưng hỗ trợ nhằm tránh quá tải trên đĩa đệm cột
sống.
- Giữ tư thế
cột sống thẳng đứng khi ngồi lâu, đứng lâu, có thể mang đai lưng hỗ trợ.
- Tránh bị
nhiễm lạnh, ẩm thấp kéo dài.
- Tránh các
động tác đột ngột, sai tư thế, mang vác nặng.
- Luyện tập bơi
lội hoặc yoga để tăng sức bền của khối cơ lưng.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bệnh viện
Bạch Mai (2011), “Đau thần kinh tọa”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 650 -652.
2. Bộ Y tế
(2013), Danh
mục hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
3. Bộ Y tế
(2015), Ban
hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
4. Đỗ Tất Lợi
(2003), Những
cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học.
5. Khoa Y học cổ
truyền – Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà
xuất bản Y học, tr. 152 -159, 177 - 181, 226 - 234.
6. Bộ Y tế
(2016), Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất bản Y học, tr
140-144.
7. Bộ Y tế
(2017), Quy
trình khám bệnh, chữa bệnh bằng cấy chỉ và Laser châm chuyên ngành châm cứu.
8. Các bộ môn
Nội -
Trường Đại học Y Hà Nội (2012),“Đau vùng thắt lưng và đau thần kinh
hông to do thoát vị đĩa đệm”, Bệnh học Nội tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr. 252 - 267.
9. Viện Dược
liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật, Tập I, Tập II.
10. Bộ Y tế
(2014). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành phục hồi chức năng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, di chứng tai biến mạch
máu não nói chung và di chứng nhồi máu não nói riêng là hậu quả thường gặp của
nhóm bệnh lý thần kinh mà nguyên nhân chính là do các bệnh lý tim mạch. Nhồi
máu não xảy ra khi một mạch máu bị huyết khối hoặc bị nghẽn mạch làm khu vực
não tưới máu bởi động mạch đó bị thiếu máu và hoại tử. Nhồi máu não chiếm
khoảng 85% các tai biến mạch máu não, nguyên nhân chủ yếu do: xơ vữa mạch ở
người lớn tuổi; tăng huyết áp; bệnh tim có loạn nhịp, hẹp van hai lá, viêm nội
tâm mạc bán cấp… Trên lâm sàng, bệnh thường biểu hiện bằng tình trạng liệt nửa người
với các thiếu sót chức năng thần kinh xảy ra từ từ với các triệu chứng thần
kinh khu trú hơn lan toả và được xếp vào phạm vi của chứng “Bán thân bất toại”
của Y học cổ truyền.
Việc chẩn đoán xác định dựa trên triệu chứng
lâm sàng có sự thiếu sót về chức năng thần kinh và cận lâm sàng trên phim CT –
scanner hoặc MRI sọ não có hình ảnh nhồi máu não.
Hậu quả của nhồi máu não thường để lại di
chứng liệt vận động nửa người, thất ngôn, liệt các dây thần kinh sọ, rối loạn
cảm giác, rối loạn cơ tròn, trong đó liệt nửa người là triệu chứng hay gặp
nhất. Do vậy, phục hồi chức năng cho người bệnh sau nhồi máu não là một yêu cầu
cấp thiết. Khi người bệnh qua giai đoạn cấp các dấu hiệu sinh tồn ổn định thì
có thể bắt đầu được điều trị bằng Y học cổ truyền hoặc kết hợp Y học cổ truyền
và Y học hiện đại.
- Ngoại phong: chính khí cơ
thể hư suy, vệ khí bất cố, lạc mạch trống rỗng làm phong tà thừa cơ xâm nhập
vào kinh mạch khiến cho kinh mạch bế tắc, khí huyết không thông mà gây bệnh.
- Nội phong:
+ Ăn uống không điều độ, ăn nhiều chất béo
ngọt, uống nhiều rượu bia hoặc lo nghĩ quá nhiều gây tổn thương Tỳ. Tỳ hư lâu
ngày không vận hóa được thủy thấp làm thủy thấp đình trệ lại mà sinh đàm. Đàm
tích trệ trong cơ thể lâu ngày uất lại hóa hỏa, hỏa động sinh phong mà gây
bệnh.
+ Người cao tuổi hoặc bẩm tố thận tinh hư tổn
không nuôi dưỡng được can âm. Âm hư không tiềm được dương làm can dương vượng
lên mà sinh phong, phong động gây nên bệnh.
+ Người hay cáu giận, tình chí uất ức làm ảnh
hưởng tới chức năng sơ tiết của tạng can, can hỏa vượng sinh phong mà gây bệnh.
- Khí hư, huyết
ứ: Người
cao tuổi, khí huyết cơ thể hư suy lâu ngày dẫn tới khí hư huyết ứ mà gây bệnh.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để
gia giảm thành phần, khối lượng các vị
thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho
phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể can thận âm hư
Thường gặp ở người có thể trạng gầy, người
cao tuổi, tăng huyết áp và có xơ vữa mạch.
1.1. Triệu chứng: Bán thân bất
toại (yếu, liệt nửa người), chân tay cứng đờ, co quắp, nói ngọng, miệng méo,
đau đầu, hoa mắt chóng mặt, ù tai, chất lưỡi đỏ, không rêu hoặc rêu vàng khô.
Mạch huyền sác.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can thận âm hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.3. Pháp điều
trị: Tư
âm tiềm dương, trấn hỏa tức phong.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
Thục địa
|
12g
|
Trạch tả
|
08g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Phục linh
|
08g
|
Sơn thù
|
12g
|
Mẫu lệ
|
10g
|
Đan bì
|
08g
|
Miết giáp
|
10g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc bài: Đại định phong châu (Ôn bệnh điều
biện)
Mạch môn
|
10g
|
Bạch thược
|
10g
|
A giao
|
08g
|
Ngũ vị tử
|
08g
|
Sinh mẫu lệ
|
10g
|
Sinh miết giáp
|
10g
|
Sinh quy bản
|
10g
|
Can địa hoàng
|
08g
|
Kê tử hoàng
|
2 quả
|
Chích cam thảo
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Chú ý sau
khi sắc xong cho Kê tử hoàng vào bát thuốc và uống nóng.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Long cốt
|
12g
|
Mẫu lệ
|
12g
|
Quy bản
|
12g
|
Miết giáp
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Huyền sâm
|
12g
|
Thiên môn
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Câu đằng
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Phác đồ huyệt chung:
Bách hội (GV.20) Kiên tỉnh (GB.21)
Kiên ngung (LI.15) Tý nhu (LI.14)
Khúc trì (LI.11) Thủ tam lý (LI.10)
Ngoại quan (TE.5) Dương trì (TE.4)
Hợp cốc (LI.4) Phong thị (GB.31)
Phục thỏ (ST.32) Lương khâu (ST.34)
Túc tam lý (ST.36) Giải khê (ST.41)
Huyết hải (SP.10) Âm lăng tuyền (SP.9)
Thái khê (KI.3) Tam âm giao (SP.6)
Can du (BL.18) Thận du (BL.23)
Huyền chung (GB.39) Dương lăng tuyền (GB.34)
Bát tà Bát phong
+ Nếu liệt mặt:
Địa thương (ST.4) Giáp xa (ST.6)
Quyền liêu (SI.18) Thừa tương (CV.24) bên
liệt
+ Nếu nói ngọng:
Liêm tuyền (CV.23) Bàng liêm tuyền 2 bên.
Liệu trình: 10 – 15 ngày/liệu trình. Chọn 16
– 20 huyệt cho 1 lần châm, thời gian châm 30 phút/lần/ngày.
- Cấy chỉ: Có
thể chọn 10 – 15 huyệt theo phác đồ huyệt trên để cấy chỉ nửa người bên liệt.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến
khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Điện mãng
châm:
+ Thất ngôn, châm tả các huyệt:
Bách hội (GV.20) Thượng liêm tuyền hướng về
gốc lưỡi
Ngoại kim tân Ngoại ngọc dịch
+ Liệt mặt: Châm tả các huyệt
Quyền liêu (SI.18) xuyên Hạ quan (ST.7)
Địa thương (ST.4) xuyên Giáp xa (ST.6)
Thừa tương (CV.24)Ế phong (TE.17)
+ Liệt tay: Châm tả các huyệt
Giáp tích C4 xuyên C7
Đại chùy (GV.14) xuyên Tích trung
Kiên ngung (LI.15) xuyên Khúc trì (LI.11)
Kiên trinh (SI.9) xuyên Cực tuyền (HT.1)
Khúc trì (LI.11) xuyên Ngoại quan (TE.5)
Hợp cốc (LI.4) xuyên Lao cung (PC.8) Bát tà
+ Liệt chân: Châm tả các huyệt
Giáp tích D12 xuyên L5
Hoàn khiêu (GB.30) xuyên Thừa phù (BL.36)
Thừa sơn (BL.57) xuyên Uỷ trung (BL.40)
Lương khâu (ST.34) xuyên Bễ quan (ST.31)
Giải khê (ST.41) xuyên Khâu khư (GB.40)
Tích trung (GV.6) xuyên Yêu dương quan (GV.3)
Dương lăng tuyền (GB.34) xuyên Huyền chung
(GB.39)
Phi dương (BL.58) xuyên Côn lôn (BL.60)
Địa ngũ hội (GB.42)
Châm bổ các huyệt:
Thận du (BL.23) xuyên Bạch hoàn du (BL.30)
Tam âm giao (SP.6) xuyên Âm cốc (KI.10)
Thái khê (KI.3) xuyên Trúc tân (KI.9)
Huyết hải (SP.10) xuyên Âm liêm (LB.11)
Liệu trình: 10 – 15 lần/liệu trình. Thời gian
châm 20 – 30 phút/lần.
- Laser châm:
Công thức huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Liều điều trị: A thị huyệt
1 – 2J/cm2, các huyệt khác 1
– 3J/cm2. Thời gian 15 – 20 phút cho một lần laser châm. Mỗi ngày một lần, một
liệu trình từ 10 đến 15 lần.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc có chỉ định tiêm bắp, tùy từng trường hợp cụ thể người thầy
thuốc có thể sử dụng thuốc phù hợp với chẩn đoán. Mỗi lần thủy châm 2 – 3
huyệt, mỗi huyệt 1 – 2ml, ngày thủy châm 1 lần, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Thực hiện các động tác xoa bóp bấm huyệt và vận động nửa người bên liệt.
Day, ấn, bấm huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Liệu trình: từ 10 đến
15 ngày/liệu trình. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt 30 phút, ngày 1 lần.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong đàm
Thường gặp ở những người tăng huyết áp, béo
phì, cholesterol máu cao.
2.1. Triệu chứng: Bán thân bất
toại (liệt nửa người), chân tay tê dại, nặng nề, khó cử động, miệng méo, nói
ngọng, nặng đầu, hoa mắt chóng mặt, lưỡi bệu, dính nhớt, rêu trắng dày. Mạch
huyền hoạt hoặc phù hoạt.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Tỳ hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương, đàm thấp hoá hoả sinh phong).
2.3. Pháp điều
trị: Kiện
tỳ, trừ đàm thông lạc.
2.4. Phương điều trị
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
“Đạo đàm thang” (Tế sinh phương)
Bán hạ chế
|
12g
|
Đảng sâm
|
12g
|
Trần bì
|
08g
|
Trúc nhự
|
04g
|
Phục linh
|
12g
|
Xương bồ
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Đại táo
|
12g
|
Đởm nam tinh
|
12g
|
Sinh khương
|
3 lát
|
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài “Bán hạ bạch truật thiên ma
thang” (Y học tâm ngộ)
Bán hạ chế
|
12g
|
Trần bì
|
06g
|
Thiên ma
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạch truật
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Bán hạ chế
|
12g
|
Trần bì
|
06g
|
Phục linh
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Khương hoạt
|
12g
|
Thạch xương bồ
|
12g
|
Thiên ma
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Phác đồ huyệt chung:
Bách hội (GV.20) Kiên tỉnh (GB.21)
Kiên ngung (LI.15) Tý nhu (LI.14)
Khúc trì (LI.11) Thủ tam lý (LI.10)
Ngoại quan (TE.5) Dương trì (TE.4)
Hợp cốc (LI.4) Bát tà
Phong thị (GB.31) Phục thỏ (ST.32)
Lương khâu (ST.34) Huyết hải (SP.10)
Tỳ du (BL.20) Giải khê (ST.41)
Âm lăng tuyền (SP.9) Bát phong
Tam âm giao (SP.6) Túc tam lý (ST.36)
Phong long (ST.40) Dương lăng tuyền (GB.34)
Huyền chung (GB.39)
+ Nếu liệt mặt:
Địa thương (ST.4) Giáp xa (ST.6)
Quyền liêu (SI.18) Thừa tương (CV.24) bên
liệt
+ Nếu nói ngọng:
Liêm tuyền (CV.23) Bàng liêm tuyền 2 bên.
Phương pháp châm: Hào châm hoặc điện châm.
Liệu trình: từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
Chọn 10 – 15 huyệt cho 1 lần châm, thời gian châm 30 phút/lần/ngày.
- Cấy chỉ: Có
thể chọn 10 – 15 huyệt theo phác đồ huyệt trên để cấy chỉ nửa người bên liệt. Mỗi
lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến khám
lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Thủy châm,
điện mãng châm, laser châm: Như thể Can thận âm hư.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Thực hiện các động tác xoa bóp bấm huyệt và vận động nửa người bên liệt.
Day, ấn, bấm huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Liệu trình: từ 10 đến
15 ngày/liệu trình. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt 30 phút, ngày 1 lần.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể khí hư huyết ứ
Thường gặp ở người bệnh có bệnh lý tim mạch,
xơ vữa động mạch.
3.1. Triệu chứng: Bán thân bất
toại (yếu, liệt nửa người), chân tay mình mẩy mềm vô lực, tê bì, nói ngọng, nói
khó, miệng méo, sắc mặt không tươi nhuận, lưỡi tím có điểm ứ huyết. Mạch tế sáp
hoặc hư nhược.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Khí hư, huyết ứ.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp điều
trị: Ích
khí hoạt huyết thông lạc.
3.4. Phương điều trị
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
“Bổ dương hoàn ngũ thang”
Quy vĩ
|
12g
|
Hồng hoa
|
08g
|
Sinh hoàng kỳ
|
20g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Địa long
|
06g
|
Xích thược
|
12g
|
Đào nhân
|
08g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc
thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Đảng sâm
|
12g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Sinh hoàng kỳ
|
12g
|
Xích thược
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Đan sâm
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Phác đồ huyệt chung:
Châm tả các huyệt:
Bách hội (GV.20) Kiên tỉnh (GB.21)
Kiên ngung (LI.15) Tý nhu (LI.14)
Khúc trì (LI.11) Thủ tam lý (LI.10)
Ngoại quan (TE.5) Dương trì (TE.4)
Hợp cốc (LI.4) Huyền chung (GB.39)
Phong thị (GB.31) Phục thỏ (ST.32)
Lương khâu (ST.34) Giải khê (ST.41)
Âm lăng tuyền (SP.9) Dương lăng tuyền (GB.34)
Bát tà Tam âm giao (SP.6)
Bát phong bên liệt Huyết hải (SP.10) hai bên.
Châm bổ các huyệt:
Quan nguyên (CV.4) Khí hải (CV.6)
Túc tam lý (ST.36)
+ Nếu liệt mặt:
Địa thương (ST.4) Giáp xa (ST.6)
Quyền liêu (SI.18) Thừa tương (CV.24)
+ Nếu nói ngọng: Liêm tuyền (CV.23) Bàng liêm
tuyền 2 bên
Phương pháp châm: Hào châm hoặc điện châm.
Liệu trình: từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
Chọn 16 – 20 huyệt cho 1 lần châm, thời gian châm 30 phút/lần/ngày.
- Cấy chỉ: Có
thể chọn 10 – 15 huyệt theo phác đồ huyệt trên để cấy chỉ nửa người bên liệt.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến
khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Thủy châm,
điện mãng châm, laser châm: Như thể Can thận âm hư.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Thực hiện các động tác xoa bóp bấm huyệt và vận động nửa người bên liệt.
Day, ấn, bấm huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Liệu trình: từ 10 đến
15 ngày/liệu trình. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt 30 phút, ngày 1 lần.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4.1. Nguyên tắc
điều trị
- Kết hợp các
phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm soát các
yếu tố nguy cơ: Tăng huyết áp, Đái tháo đường, rối loạn lipid máu, các bệnh lý
tim mạch kèm theo…
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị bằng
thuốc
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc tăng
cường dinh dưỡng và bảo vệ tế bào thần kinh
- Thuốc chống
co cứng cơ
4.2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Tập phục hồi
chức năng: Các bài tập tùy thuộc vào giai đoạn, mức độ liệt của người bệnh.
Giai đoạn liệt mềm tập thụ động các khớp bên liệt. Giai đoạn liệt cứng tập vận
động thụ động hoặc có trợ giúp tùy thuộc vào mức độ liệt của người bệnh, tập
nằm, ngồi, thăng bằng, đứng, đi và thực hiện các động tác sinh hoạt hàng ngày.
Thực hiện theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng của
Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng
khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm soát tốt
các yếu tố nguy cơ như: Huyết áp, đường máu, lipid máu…
- Thay đổi lối
sống: Ăn nhạt, giảm lượng rượu, bỏ thuốc lá, tăng cường vận động thể lực.
- Kiểm tra sức
khỏe định kỳ.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế
(2013). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
2. Bộ Y tế
(2014).
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
3. Bộ Y tế
(2017). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm
cứu.
4. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Phục hồi chức
năng vận động cho người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não", Bệnh
học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
5. Các bộ môn
Nội - Trường Đại học Y Hà Nội (2018).” Tai biến mạch máu não”,
Bệnh học nội khoa tập 1, Nhà xuất bản
Y học.
6. Bộ Y tế
(2014). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Bại não (cerebral palsy) là trạng thái rối
loạn thần kinh trung ương không tiến triển, gây nên do tổn thương não bởi nhiều
nguyên nhân, ảnh hưởng vào giai đoạn trước, trong và sau khi sinh đến 5 tuổi,
biểu hiện bằng các rối loạn về vận động, trí tuệ, giác quan và hành vi.
Bại não là một dạng đa tàn tật nặng nề, đứng
vị trí hàng đầu trong mô hình tàn tật ở trẻ em. Phát hiện sớm, can thiệp sớm
phục hồi chức năng cho trẻ bại não đem lại hiệu quả cao hơn, giảm tỷ lệ tàn tật
ở trẻ bại não.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
- Rối loạn vận
động do tổn thương hệ thần kinh trung ương, nhưng không phải là hậu quả của một
bệnh tiến triển.
- Rối loạn xảy
ra từ khi sinh đến 5 tuổi.
- Trí tuệ bình
thường hoặc chậm phát triển.
Cận lâm sàng: mang tính hỗ
trợ chẩn đoán nguyên nhân
- Siêu âm não
qua thóp, CT/MRI sọ não: tìm các tổn thương não.
- Các xét
nghiệm hóa sinh, di truyền theo hướng chẩn đoán lâm sàng: để loại trừ bệnh cơ,
suy giáp…
- Điện não đồ:
không thể thiếu trong chẩn đoán bại não. Hoạt động điện não cơ bản bất thường,
có các hoạt động kịch phát điển hình hoặc không, khu trú hoặc toàn thể hoá.
- Chụp X-quang:
tìm dị tật cột sống, khớp háng, gối, cổ chân kèm theo.
Chẩn đoán thể bệnh:
- Bại não thể
co cứng: khoảng
75%: Tăng trương lực cơ: Khi ta vận động thụ động tại các khớp trẻ chống
lại mạnh. Các cơ cứng, gồng mạnh khiến trẻ vận động khó khăn.
- Bại não thể
loạn trương lực/múa vờn: khoảng 15%: Trương lực cơ luôn thay đổi: trẻ
lúc gồng cứng, lúc mềm, lúc bình thường. Do bất thường trong kiểm soát cử động
nên trẻ khó có tư thế ngồi hoặc dáng đi bình thường.
- Bại não thể
thất điều: khoảng
4%: Giảm trương lực cơ toàn thân. Rối loạn điều phối vận động hữu ý.
- Bại não thể
liệt nhẽo: rất
hiếm gặp. Giảm trương lực cơ toàn thân: Toàn thân mềm nhẽo, cơ lực yếu.
- Bại não thể
phối hợp: thường
gặp thể co cứng phối hợp với thể múa vờn.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân trước
sinh:
- Nhiễm độc
thai nghén.
- Nhiễm độc:
thuốc an thần như gardenal, thuốc chống ung thư, thuốc lá, thuốc phiện, các yếu
tố độc hại như thuốc diệt cỏ, trừ sâu …
- Nhiễm vi rút trong
3 tháng đầu mang thai: rubella, cytomegalovirus và toxoplasmosis…
- Bệnh tuyến
giáp trạng, đái tháo đường thai kỳ...
- Thiếu oxy não
bào thai: do chức năng rau thai bị giảm sút (suy rau thai), bị bóc tách khỏi
thành tử cung trước khi sinh (rau bong non) hoặc chảy máu do sai lệch vị trí
(rau tiền đạo)... làm giảm lượng oxy cung cấp cho thai nhi.
Nguyên nhân trong khi sinh:
- Đẻ non <
37 tuần, đặc biệt trước 32 tuần và nhất là trước 28 tuần thai.
- Đẻ nhẹ cân:
cân nặng khi sinh thấp dưới 2.500g. Một nghiên cứu cho thấy trẻ đẻ non, có cân
nặng lúc sinh < 1.500 gram có nguy cơ bại não cao gấp 30 lần so với trẻ sinh
đủ tháng (từ 38 đến 42 tuần thai).
- Ngạt hoặc
thiếu oxy não khi sinh: chiếm khoảng 10%, do rau thai không cung cấp đủ oxy,
dây rốn quấn cổ, ngạt nước ối, nhiễm trùng… Trẻ đẻ ra không khóc ngay, tím tái
hoặc trắng bệch phải cấp cứu.
- Đẻ khó: Do
khung chậu mẹ hẹp, ngôi ngược, đa ối, đa thai, thai to, rau bong non, vỡ ối
sớm, nhiễm độc thai nghén nặng, mẹ có bệnh tim/thận…, dùng kẹp lấy thai, hút
thai, đẻ chỉ huy.
Nguyên nhân sau khi sinh:
- Bất đồng nhóm
máu Rh, ở Việt Nam rất hiếm gặp vì tỷ lệ mang Rh (-) cực kỳ hiếm, hay gặp hơn
bất đồng nhóm máu ABO giữa mẹ và thai nhi.
- Vàng da nhân:
Do sự tích tụ trong máu quá mức của bilirubin. Sắc tố này có thể vượt qua hàng
rào máu – não và lắng đọng chủ yếu ở các nhân nền của não, gây bại não thể múa
vờn.
- Xuất huyết
não do thiếu Vitamin K ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi.
Theo Y học cổ truyền, bại não thuộc chứng Ngũ
trì. Ngũ trì là 5 chứng chậm: chậm mọc tóc, mọc răng, chậm biết đi, chậm nói,
chậm khôn. Bệnh chủ yếu do thận tiên thiên bất túc và hậu thiên nuôi dưỡng
không đầy đủ và được chia làm 3 thể:
- Can thận bất
túc
- Tâm tỳ hư
- Đàm ứ trở trệ
Bệnh chủ yếu do tiên thiên bất túc và hậu
thiên nuôi dưỡng không đầy đủ.
Trẻ sinh thiếu tháng thường do “tiên thiên
thai bẩm thụ bất túc, nguyên khí hư yếu”. Nếu lại thêm đẻ khó, chuyển dạ kéo
dài gây ngạt, nguyên khí càng bị tổn thương. Những trẻ này trong quá trình sinh
trưởng và phát dục, bệnh cơ mười phần phức tạp. Thận khí hư yếu, nguồn hóa sinh
ra thận tinh bất túc, nguồn sinh hóa cho cốt tủy giảm, làm xương mềm yếu, lưng
gối không mạnh, chân mềm rũ không đi đứng được. Thận tinh hư, não tủy bất túc,
làm trí khôn giảm sút, tinh thần mờ tối.
Trẻ ngũ trì do tiên thiên bất túc, thường dẫn
đến hậu thiên bất điều. Do thận khí hư yếu, mệnh môn hỏa suy không ôn ấm được
tỳ dương, làm tỳ không vận hóa được thủy cốc và bổ sung tinh cho thận, tỳ thận
đều hư. Ngoài ra, do nuôi dưỡng kém, tinh huyết không đầy đủ, không có nguồn
hóa sinh tân dịch, khiến bệnh nặng thêm, gây phát dục chậm, tinh thần chậm
chạp.
Mặt khác, thận sinh huyết, huyết được tàng ở
can. Khi thận tinh hư tổn, dẫn đến can huyết bất túc và ngược lại. Can chủ cân,
can huyết hư làm trẻ chân tay co cứng, xoắn vặn, không đi được, răng nghiến
chặt, có lúc can huyết hư sinh phong thành cơn động kinh.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Can thận bất
túc: Thường
gặp trong bại não thể co cứng, thể phối hợp, thể thất điều.
1.1. Triệu chứng: gân xương mềm
yếu, phát dục chậm, chậm ngồi, đứng, đi, mọc răng… Chân tay cử động chậm chạp,
khi đứng chân co rút, bước không thẳng. Mặt, mắt co kéo, nói ngọng, không rõ
tiếng, thóp lâu liền, cổ lưng mềm. Đêm ngủ không yên, dễ lên cơn co giật. Lưỡi
nhợt, ít rêu. Mạch trầm tế, chỉ văn nhợt.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can thận bất túc.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (Tiên thiên bất túc).
1.3. Pháp: Bổ thận ích
tủy, dưỡng can cường cân.
1.4. Phương:
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc:
- Cổ phương: Lục
vị địa hoàng hoàn
Thục địa 16g Bạch linh 08g
Hoài sơn 08g Đan bì 06g
Sơn thù 08g Trạch tả 06g
Luyện mật làm hoàn ngày uống 8 - 12g/lần x 2
- 3 lần/ngày với nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt.
Hoặc làm thang có thể điều chỉnh liều cho phù
hợp, sắc uống ngày 1 thang, chia lần 2 lần.
Gia giảm: Nếu người bệnh:
Răng mọc chậm gia Hà thủ ô 12g, Long cốt 12g,
Mẫu lệ 16g.
Chậm biết đi gia Ngưu tất 10g, Đỗ trọng 12g,
Tang ký sinh 12g.
Cổ gáy mềm yếu gia Kỷ tử 8g, Thỏ ty tử 10g,
Ba kích 10g.
Đêm ngủ không yên, dễ kích thích gia Đan sâm
10g, Viễn chí 4g.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
● Châm:
- Mục tiêu: trừ đàm thông
lạc, thư cân, giãn cơ, khai khiếu tỉnh thần.
- Kỹ thuật: hào châm,
điện châm, cấy chỉ catgut, trường châm, mãng châm, mai hoa châm...
- Thủ thuật: bình bổ bình
tả là chính, một số huyệt châm bổ. Nên sử dụng thủ thuật châm không lưu kim của
nhi khoa.
- Liệu trình:
+ Châm mỗi lần
chọn 10 - 16 huyệt để châm 1 lần/ngày x 4 - 6 tuần/liệu trình, giữa các liệu
trình nghỉ 2 - 3 tuần.
+ Với trẻ <
3 tuổi, lứa tuổi đang phát triển các mốc vận động cơ bản, cần điều trị tích cực
3 - 4 liệu trình/năm.
- Công thức
huyệt:
Huyệt theo di chứng:
+ Rối loạn tâm thần:
Bách hội (GV.20)
|
Tứ thần thông
|
Nội quan (PC.6)
|
An miên
|
Thần môn (HT.7)
|
|
+ Cổ gáy mềm:
Phong phủ (GV.16)
|
Thiên trụ (BL.10)
|
Phong trì (GB.20)
|
|
+ Liệt chi trên:
Kiên tỉnh (GB.21)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Kiên ngung (LI.15)
|
Xích trạch (LU.5)
|
Lao cung
|
Tý nhu (LI.14)
|
Liệt khuyết (LU.7)
|
Bát tà.
|
Khúc trì (LI.11)
|
Ngoại quan (TE.5)
|
|
+ Liệt chi dưới:
Hoàn khiêu (GB.30)
|
Dương lăng tuyền
(GB.34)
|
Giải khê (ST.41)
|
Phong thị (GB.31)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Thái khê (KI.3)
|
Lương khâu (ST.34)
|
Âm lăng tuyền
(SP.9)
|
Hành gian (LR.2)
|
Huyết hải (SP.10)
|
Huyền chung (GB.39)
|
Thái xung (LR.3)
|
Trung đô (LR.6)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Côn lôn (BL.60)
|
Phong long (ST.40)
|
Dũng tuyền (KI.1)
|
Nội đình (ST.44)
|
Bát phong
|
|
|
+ Nói khó, chậm nói
+ Chảy dãi nhiều: Địa thương (ST.4) Giáp xa (ST.6).
Huyệt toàn thân:
Á môn (GV.15)
|
Nhĩ môn (TE.21)
|
Thông lý (HT.5)
|
Liêm tuyền (CV.23)
|
Phong trì (GB.20)
|
Thượng liêm tuyền
|
Thiên đột (CV.22)
|
Uyển cốt (SI.4)
|
Ngoại kim tân
|
Phế du (BL.13)
|
Giản sử (PC.5)
|
Ngoại ngọc dịch
|
Can du (BL.18)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Huyền chung (GB.39)
|
Thận du (BL.23)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
|
Nhĩ châm: châm cách
ngày hoặc gài kim nhĩ châm 7-10 ngày/đợt.
- Huyệt chung: não, dưới vỏ.
- Can thận hư
tổn: châm
vùng Can, thận.
● Thủy châm:
- Thủy châm
ngày 1 lần vào các huyệt: Túc tam lý, Tý nhu, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan,
Hợp cốc, mỗi lần thuỷ châm vào 2-5 huyệt (nên chọn huyệt ở các vùng có thể tiêm
bắp).
- Các thuốc
dùng để thuỷ châm: Các thuốc có chỉ định tiêm bắp tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
- Liệu trình:
Thuỷ châm ngày 1 lần, mỗi lần 2 - 5 huyệt x 4-6 tuần hoặc theo chỉ định của bác
sĩ điều trị.
● Xoa bóp cổ
truyền: Có
thể hướng dẫn người chăm trẻ làm, cho kết quả khả quan nếu kiên trì.
+ Véo da cột sống lưng:
Thủ thuật: Véo dọc cột sống
lưng.
Tác dụng: tác động đến mạch
đốc, tăng cường lưu thông khí huyết, kích thích tiêu hoá và bổ thận.
Cách làm: trẻ nằm sấp trên đùi
người làm. Véo da dọc cột sống lưng trẻ, từ cột sống cùng đến đốt sống cổ VII.
Véo thành ba đường, một đường chính giữa cột sống, hai đường còn lại ở hai bên
cách đường giữa khoảng 1 - 1,5 cm. Mỗi đường véo 3-4 lần. Sau khi làm, da vùng
cột sống ửng hồng lên là đạt yêu cầu. Làm cho trẻ 1 lần/ngày, xa bữa ăn, tốt
nhất là vào buổi tối trước khi đi ngủ.
● Cấy chỉ:
Có thể cấy chỉ cát-gút vào các huyệt:
- Công thức
huyệt cấy chỉ: điều chỉnh tuỳ theo các triệu chứng lâm sàng và tình
trạng di chứng của trẻ. Mỗi lần cấy chỉ từ 10 - 15 huyệt.
- Liệu trình: Mỗi lần cấy
chỉ có tác dụng trong 2 - 3 tuần, sau 2 - 3 tuần hẹn người bệnh tái khám để có
chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
● Xoa bóp bấm huyệt:
- Mục tiêu: thông kinh
hoạt lạc, thư cân, giãn cơ.
- Thủ thuật: tùy từng bệnh
nhi và thể bệnh mà xoa bóp bổ hay tả.
+ Trẻ còn khỏe,
bệnh mới, thể thực xoa bóp tả, ngược chiều kim đồng hồ và ngược đường kinh,
nhiều hơn.
+ Trẻ yếu, nằm
lâu ngày, thể hư xoa bóp bổ, xuôi đường kinh và chiều kim đồng hồ, nhiều hơn.
Xoa bóp từng chi, chú trọng chi co cứng/teo
nhẽo, rồi đến toàn thân.
- Thủ thuật:
+ Tác động lên
da: xoa,
xát, véo, vỗ, phân, hợp.
+ Tác động lên
cơ: day,
bóp, lăn, đấm, chặt và vờn.
+ Tác động lên
huyệt: bấm,
điểm, ấn, day huyệt. Các huyệt dùng như mục thể châm (1.4.2).
+ Tác động lên
khớp: vận
động các khớp theo tầm vận động của khớp.
Các kinh xoa bóp chủ yếu là Túc thái dương
Bàng quang (từ Thừa phù BL.36 đến Côn lôn BL.60) và Túc thiếu dương Đởm (từ
Hoàn khiêu (GB.30 đến Huyền chung GB.39).
- Liệu trình: 20 – 30
phút/lần/ngày, 1 - 2 lần/ngày.
+ Thầy thuốc
làm: 4 - 6 tuần/đợt x 2 - 3 đợt/năm (trẻ < 3 tuổi làm 3 - 4 đợt/năm), giữa
các đợt nghỉ 10-30 ngày.
+ Người chăm
trẻ làm: làm liên tục, không nghỉ giữa các đợt.
* Ngoài ra: có thể kết hợp điện nhĩ
châm, mai hoa châm...
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Tâm tỳ hư: tương đương
bại não thể liệt nhẽo, thể thất điều.
2.1. Triệu chứng: chậm nói, nói
ngọng, tinh thần đần độn, tứ chi mềm yếu, cử động chậm chạp, khó khăn, bước đi
không thẳng, cơ nhục nhẽo, tóc mọc chậm, vàng, khô thưa. Miệng chảy dãi, nhai
bú vô lực, nuốt thức ăn khó khăn, biếng ăn. Lưỡi nhợt bệu, ít rêu. Mạch tế
hoãn, chỉ văn nhạt.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư
- Chẩn đoán
tạng phủ: Tâm tỳ hư
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (Tiên thiên bất túc và hậu thiên bất điều).
2.3. Pháp: Kiện tỳ dưỡng
tâm, bổ ích khí huyết.
2.4. Phương:
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc:
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Cổ phương:
Điều nguyên tán gia vị
Phục linh
|
08g
|
Nhân sâm
|
06g
|
Bạch thược
|
08g
|
Phục thần
|
08g
|
Bạch truật
|
12g
|
Thạch xương bồ
|
08g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Xuyên khung
|
06g
|
Cam thảo
|
06g
|
Thục địa
|
10g
|
Đương quy
|
10g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Tán bột, ngày uống 4 – 6g, chia sáng chiều.
Có thể dùng dạng thang sắc uống, điều chỉnh liều lượng tuỳ từng trường hợp cụ
thể.
Gia giảm:
Nếu trẻ chậm nói, tinh thần đần độn gia Viễn
chí 4g, Uất kim 4g.
Trẻ tóc mọc chậm, khó dài gia Hà thủ ô 8g,
Nhục thung dung 10g, Tang thầm 12g.
Trẻ tứ chi mềm yếu gia Quế chi 4g.
Trẻ miệng chảy dãi gia Ích trí nhân 8g.
2.4.2. Điều trị
không dùng thuốc: cơ bản như mục 1.4.2.
Ø Châm cứu
● Thể châm:
Công thức huyệt toàn thân: châm bổ để
dưỡng tâm kiện tỳ:
Tâm du (BL.15)
|
Lương khâu (ST.34)
|
Tỳ du (BL.20)
|
Huyết hải (SP.10)
|
Thần môn (HT.7)
|
Thông lý (HT.5)
|
Nhĩ châm: ngoài huyệt
chung châm thêm vùng dạ dày, tim.
Ø Xoa bóp cổ
truyền: cơ
bản như mục 1.4.2.
● Véo da cột
sống lưng: giống thể can thận bất túc.
● Xoa bóp bấm
huyệt toàn thân: các kinh xoa bóp chủ yếu là Mạch Đốc (từ Đại
chùy GV.14 đến Trường cường GV.1) và Túc dương minh Vị (từ Bễ quan ST.31 tới
Giải khê ST.41).
● Thuỷ châm,
nhĩ châm:
giống thể 1. Ngoài ra cũng có thể điện nhĩ châm, mai hoa châm...
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Đàm ứ trở
trệ: hay
gặp ở trẻ bại não do di chứng viêm não-màng não.
3.1. Triệu chứng: thất ngôn,
nghe kém, tinh thần mờ tối, phản ứng chậm chạp. Cử động không tự chủ. Nuốt thở
khó khăn, họng có tiếng đờm khò khè. Cứng khớp, cơ nhục mềm nhẽo. Có thể có cơn
động kinh. Chất lưỡi bệu có điểm ứ huyết, rêu nhớt. Mạch trầm sáp hoặc hoạt,
chỉ văn tối trệ.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Đàm thấp trở trệ.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (Đàm thấp trở trệ kinh lạc).
3.3. Pháp: Trừ đàm khai
khiếu, hoạt huyết thông lạc.
3.4. Phương:
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc:
- Cổ phương:
Bài “Thông khiếu hoạt huyết thang” kết hợp “Nhị trần thang” gia giảm
Xích thược
|
12g
|
Hồng hoa
|
08g
|
Xuyên khung
|
06g
|
Sinh khương
|
04g
|
Đào nhân
|
08g
|
Thông bạch
|
03 củ
|
Đan sâm
|
10g
|
Bán hạ chế
|
08g
|
Bạch linh
|
10g
|
Trần bì
|
06g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Gia Viễn chí 6g, Thạch xương bồ 06g để tăng
sức khai khiếu; Uất kim 6 - 8g để tăng tác dụng hoạt huyết thông lạc.
Nếu người bệnh có:
Tâm can hỏa vượng, kinh giật kêu khóc, gia
Hoàng liên 10g, Long đởm thảo 10g.
Đại tiện táo gia Đại hoàng 2g để thông phủ.
Nhiệt cực sinh phong gây co giật, gia Quy bản
16g, Thiên ma 12g, Mẫu lệ 12g.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
3.4.2. Điều trị không
dùng thuốc: cơ bản như mục 1.4.2.
Ø Châm cứu
● Thể châm:
Công thức huyệt toàn thân: châm bổ:
Cách du (BL.17)
|
Huyết hải (SP.10)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Tỳ du (BL.20)
|
Phong long (ST.40)
|
|
Nhĩ châm: ngoài huyệt
chung châm thêm vùng dạ dày.
Ø Xoa bóp cổ
truyền:
● Véo da cột sống lưng
● Xoa bóp bấm
huyệt toàn thân: xoa bóp chủ yếu là Túc dương minh Vị (từ Bễ
quan ST.31 tới Giải khê ST.41) và Thủ thái âm Phế (từ Vân môn I.1 đến Ngư tế
I.10).
● Chú ý: Tổng
số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi
người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị
Bại não chưa có thuốc điều trị bệnh, chỉ điều
trị triệu chứng. Nên điều trị sớm nhất có thể. Chủ yếu là phục hồi chức năng.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị bằng thuốc:
- Thuốc chữa
triệu chứng: thuốc chống động kinh, an thần, tăng cường tuần hoàn não...
- Tiêm thuốc
giãn cơ: với các nhóm cơ co cứng quá nhiều, để hỗ trợ tập phục hồi chức năng:
Chỉ định: trẻ bại não thể co
cứng, co rút;
Mục đích: giảm trương lực cơ,
tăng cường khả năng vận động có ý thức, kiểm soát tư thế, phòng chống biến
dạng…
Thuốc: Botulinum Toxin nhóm
A (BTX-A)
2.2. Điều trị không dùng thuốc:
Phục hồi chức năng nên bắt đầu càng sớm càng
tốt, sẽ tránh được các biến dạng co rút cơ, cứng khớp và giúp trẻ phát triển
các kỹ năng vận động sớm.
Mục tiêu:
- Giảm trương
lực cơ, tăng cường cơ lực ở một số nhóm cơ chính.
- Dự phòng
thương tật thứ phát: cứng khớp, co rút cơ.
- Phá vỡ, ức
chế các phản xạ nguyên thủy: duỗi chéo, nâng đỡ hữu hiệu…
- Tạo thuận các
vận động chức năng và kích thích sự phát triển vận động thô theo các mốc lẫy,
ngồi, bò, quỳ, đứng, đi.
- Tăng cường
khả năng độc lập trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày như ăn uống, đánh răng rửa
mặt, tắm, đi vệ sinh, thay quần áo.
- Kích thích
giao tiếp sớm và phát triển ngôn ngữ, tư duy.
Các phương pháp phục hồi chức năng thường
được sử dụng:
- Vận động trị
liệu: đóng
vai trò quan trọng trong phục hồi chức năng vận động
+ Mục đích: tăng lực cơ,
tăng sức chịu đựng, điều hoà sự vận động và tăng hay duy trì tầm vận động khớp.
+ Cách tập: từ từ tăng
dần, từ vận động thụ động - vận động chủ động có trợ giúp - vận động chủ động -
vận động đề kháng - kéo giãn.
Tập vận động trương lực theo các mốc phát
triển vận động thô của trẻ và theo thể lâm sàng bại não (tạo thuận vận động):
kiểm soát đầu cổ - lẫy - ngồi - quỳ - bò - đứng - đi - chạy.
- Huấn luyện
giao tiếp và ngôn ngữ: gồm huấn luyện kỹ năng giao tiếp sớm và ngôn
ngữ trị liệu.
- Hoạt động trị
liệu: giúp
trẻ có thể hoạt động hàng ngày. Nhằm 3 mục tiêu: tự chăm sóc, học tập/công việc
và sinh hoạt giải trí/vui chơi.
Các phương pháp khác: chiếu đèn
hồng ngoại (nhiệt trị liệu), điện trị liệu, thủy trị liệu, giáo dục hòa nhập và
đặc biệt, dụng cụ chỉnh hình, hướng nghiệp dạy nghề.
1. Dự phòng tiên
phát:
- Tránh có thai
trước tuổi trưởng thành.
- Dinh dưỡng
tốt cho bà mẹ trước và trong khi thai nghén.
- Tránh dùng
các loại thuốc không cần thiết khi mang thai.
- Khám thai
thường quy có thể phát hiện sớm các bệnh lý của bà mẹ và tình trạng bất thường
của thai gây tổn thương não của trẻ.
- Tránh các
sang chấn sản khoa trong khi sinh.
- Nuôi con bằng
sữa mẹ.
- Nâng cao chất
lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế.
- Tiêm chủng
đầy đủ cho trẻ.
2. Phòng ngừa thứ phát:
- Khám theo dõi
thường quy trẻ sơ sinh có nguy cơ cao hàng quý trong 12 tháng đầu đời có thể
phát hiện sớm bại não.
- Trẻ bệnh cần
được theo dõi, quản lý lâu dài và điều trị sớm nhất có thể.
Phục hồi chức năng cho trẻ bại não là một
việc khó khăn, cần kiên trì, kết hợp lồng ghép với các chương trình khác của
nhi khoa như chương trình “Phát hiện và can thiệp sớm”, “Phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng”, kết hợp với truyền thông chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em về dinh
dưỡng, phòng bệnh, sức khỏe sinh sản…
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Quy
trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu,
Quyết định 792/QĐ-BYT ban hành ngày
12/3/2013.
2. Bộ Y tế (2015), Danh
mục thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc Y học cổ truyền thuộc phạm vi
thanh toán của quỹ Bảo hiểm Y tế, Thông tư 05/2015/TT-BYT ban hành ngày
17/3/2015.
3. Trần Thị Thu
Hà, Trần Trọng Hải (2005), Phát hiện sớm, can thiệp sớm một số dạng tàn
tật ở trẻ em Việt Nam, NXB Y học.
4. Khoa Y học cổ
truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Phục hồi chức năng cho trẻ bại não, Nhi
khoa YHCT.
5. Phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng (2008), Phục hồi chức năng cho trẻ bại não,
Tài liệu số 10, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
6. 汪受传,虞坚尔(2013),五迟五软,中医儿科学,全国高等中医药院校规 划教材(第九版),212-7.
Vương Thụ Truyền, Ngu Kiên Nhĩ (2013), Ngũ
trì ngũ nhuyễn, Giáo trình Nhi khoa Trung Y, Tài liệu dành cho các
Trường Cao đẳng Trung Y dược Toàn quốc (tái bản lần thứ 9), 212-7.
I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm não có thể do nhiều tác nhân khác nhau
gây nên, gồm các tác nhân do nhiễm vi rút, vi khuẩn, xoắn khuẩn, ký sinh trùng,
đơn bào hoặc do các tác nhân không phải nhiễm trùng như tác dụng không mong
muốn của thuốc, bệnh hệ thống... Trong đó nguyên nhân do nhiễm trùng là quan
trọng và phổ biến nhất, đặc biệt nguyên nhân do vi rút.
Các vi rút thường gặp gây viêm não: vi rút
Arbo (Alphaviruses, Flaviviruses, Bunyaviruses…); vi rút đường ruột:
Enterovirus 71 (EV71) gây bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ và các triệu chứng bệnh
lý hệ thần kinh; Vi rút Herpes simplex (HSV-1), vi rút Varicella-zoster (VZV)
gây bệnh thuỷ đậu, sau khi khỏi bệnh, vi rút vẫn còn ẩn trong các hạch thần
kinh, có thể gây viêm não sau thuỷ đậu; Các vi rút Beta-Herpes
(Cytomegalovirus-CMV); Các vi rút Gamma Herpes (Virut Epstein Barr-EBV); Vi rút
quai bị; Các vi rút ít gặp: HIV (Human immuno-deficiency virus), Vi rút sởi, Vi
rút Dengue, Vi rút Adeno, Vi rút cúm và Á cúm, Vi rút dại.
Giai đoạn cấp: sốt cao, co giật, hôn mê, dấu
hiệu bó tháp, dấu hiệu ngoại tháp, động tác bất thường, dấu hiệu màng não; về
tâm thần như lú lẫn, mê sảng và các rối loạn thực vật.
Giai đoạn di chứng hoặc phục hồi: sau giai
đoạn viêm não cấp khoảng 2-6 tuần, có thể để lại nhiều di chứng, biểu hiện chủ
yếu là các di chứng về thần kinh và tâm trí:
- Chậm phát
triển tâm thần và vận động ở trẻ em.
- Giảm vận động
nửa người hoặc tứ chi.
- Thất ngôn,
rối loạn ngôn ngữ.
- Động kinh cục
bộ hoặc toàn bộ.
- Rối loạn
trương lực cơ, run kiểu parkinson.
- Rối loạn cảm
xúc, tác phong, tính tình và nhân cách.
- Giảm trí nhớ,
sa sút trí tuệ...
Cận lâm sàng:
- Các xét
nghiệm cơ bản (công thức máu, XQ tim phổi, tổng phân tích nước tiểu, sinh hoá
máu...). Ngoài ra có thể xem xét chỉ định thêm tuỳ từng trường hợp:
- Điện não đồ.
- Điện cơ đồ.
- Chụp cắt lớp
vi tính (CT scan) sọ não, chụp cộng hưởng từ sọ não (MRI).
Chẩn đoán di chứng viêm não do vi rút:
Dựa
vào tiền sử, bệnh sử và chẩn đoán mắc viêm não do vi rút trước đó; Các triệu
chứng lâm sàng và cận lâm sàng như đã mô tả.
Theo Y học cổ truyền, viêm não thuộc hệ thống
các bệnh ôn nhiệt, dịch lệ, thuộc Ôn bệnh của YHCT. Những di chứng để lại sau
viêm não là di chứng của ôn bệnh.
Trong bệnh học của Y học cổ truyền viêm não
được xếp vào Ôn bệnh. Di chứng viêm não là di chứng của Ôn bệnh.
Bệnh lúc đầu thường do ngoại cảm ôn tà gây
nên. Viêm não thường phát vào mùa hạ hoặc cuối hạ nên thuộc thử ôn hoặc thấp
ôn.
Sau khi qua giai đoạn cấp của bệnh, người
bệnh chuyển sang giai đoạn di chứng sau ôn bệnh, nguyên nhân lúc này thường do
nội thương: Do sốt cao kéo dài làm âm dịch hao tổn, tinh huyết khô ráo, thủy
không dưỡng được mộc, âm hư liên cập đến dương, làm khí huyết đều hư. Nhiệt
thường hiệp với thấp, thấp bị nhiệt cô lại thành đàm, bế tắc tâm khiếu, trở trệ
mạch lạc, sinh đần độn, không nói, chân tay co cứng hoặc liệt.
Tùy từng thời kỳ sẽ có những nguyên nhân nội
thương và biểu hiện lâm sàng khác nhau như sau:
- Thiên về âm
hư (thiên về hư chứng): đêm nóng sáng mát, da thịt gầy róc, miệng họng khô, hết
sốt mà không có mồ hôi, lòng bàn tay chân nóng và đỏ, đại tiện táo, nước tiểu
vàng, môi lưỡi đỏ. Mạch tế sác.
- Nếu âm huyết
hư sinh phong (thiên về thực chứng): kích thích quấy khóc, la hét, vật vã,
phiền nhiệt, mất ngủ, chân tay co cứng, xoắn vặn, run giật hoặc co giật, chất
lưỡi nhợt. Mạch huyền tế.
- Thiên về khí
huyết hư (thiên về hư chứng): đàm nhiệt trở trệ mạch lạc, bế tắc tâm khiếu sinh
đần độn, khó nói, chân tay co quắp, cứng hoặc liệt, không ngồi không đứng,
không đi được, sắc mặt trắng nhợt, chất lưỡi nhợt hoặc tím. Mạch tế sáp.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể âm hư
1.1. Triệu chứng: đêm nóng,
sáng mát, hết sốt hoặc chỉ còn sốt nhẹ mà không có mồ hôi. Người gầy, lòng bàn
chân tay nóng đỏ. Tinh thần mờ tối, thường nằm yên ít cử động, nhận biết kém.
Đại tiện táo, nước tiểu vàng. Miệng họng khô, môi lưỡi đỏ, ít rêu hoặc không
rêu. Mạch tế sác.
Nếu âm huyết hư sinh phong trẻ còn thêm quấy
khóc, la hét, vật vã, phiền nhiệt, mất ngủ, chân tay co cứng, xoắn vặn, co giật
hoặc run giật.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Âm hư/can thận âm hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.3. Pháp:
- Thiên về âm
hư: dưỡng
âm thanh nhiệt.
- Thiên về âm
huyết hư sinh phong: tư dưỡng âm huyết, chỉ kinh phong.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc:
* Nếu thiên về
âm hư có thể dùng các bài thuốc sau:
- Cổ phương:
+ Thanh hao miết giáp thang gia giảm
Thanh cao
Miết giáp
|
08g
16g
|
Tri mẫu
Đan bì
|
06g
08g
|
Sinh địa
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài: Đương quy lục hoàng thang
gia giảm
Đương quy
|
06g
|
Hoàng bá
|
06g
|
Sinh địa
|
06g
|
Hoàng cầm
|
06g
|
Thục địa
|
06g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Hoàng liên
|
06g
|
|
|
Sáu vị đầu liều lượng như nhau, riêng Hoàng
kỳ nhiều gấp đôi.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Bài này dùng khi còn dư nhiệt, chủ trị các
trường hợp vừa qua khỏi giai đoạn viêm não cấp tính, còn nhiều rối loạn thần
kinh thực vật như sốt nhẹ kéo dài, những trường hợp âm hư hoả vượng đạo hãn
nhiều.
+ Khi dư nhiệt đã bớt, trẻ chủ yếu chỉ còn
dấu hiệu âm hư, có thể dùng bài: Lục vị địa hoàng thang:
Thục địa
|
16g
|
Trạch tả
|
06g
|
Hoài sơn
|
08g
|
Bạch linh
|
06g
|
Sơn thù
|
08g
|
Đan bì
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài: Tri bá địa hoàng thang
Thục địa
Hoài sơn
Sơn thù
|
16g
08g
08g
|
Đan bì
Bạch linh Trạch tả
|
06g
06g
06g
|
Tri mẫu
|
08g
|
Hoàng bá
|
08g
|
Dùng trong những trường hợp âm hư hoả vượng
gây triều nhiệt, đạo hãn, mặt đỏ, miệng môi khô, tâm phiền, đại tiện bí, lưỡi
đỏ. Mạch tế sác...
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Trường hợp
bệnh nhi viêm não giai đoạn bán cấp, có loạn thần, nuốt thở khó khăn, miệng
chảy dãi, họng có tiếng đờm khò khè, chất lưỡi nhợt, rêu cáu bẩn. Mạch hoạt
trệ, dùng bài Đạo đàm thang gia giảm:
Bán hạ chế
|
08g
|
Chỉ thực
|
08g
|
Trần bì
|
08g
|
Thiên nam tinh
|
06g
|
Phục linh
|
08g
|
Cam thảo
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Gia giảm: Thường gia Xương bồ 12g, Viễn chí
6g để tăng sức khai khiếu tỉnh thần, Uất kim 6g để thanh nhiệt khai khiếu.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Nếu thiên về
âm huyết hư sinh phong có thể dùng bài Lục vị quy thược
Thục địa
|
16g
|
Trạch tả
|
06g
|
Hoài sơn
|
08g
|
Bạch linh
|
06g
|
Sơn thù
|
08g
|
Đan bì
|
06g
|
Đương quy
|
08g
|
Bạch thược
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Gia giảm: nếu bệnh nhi:
+ Chân tay co cứng, xoắn vặn nhiều gia Mộc
qua 8g để tăng sức thư cân giải cơ.
+ Múa vờn, múa giật nhiều gia Thiên ma 8g,
Câu đằng 12g để tăng sức chỉ kinh phong.
Hoặc có thể dùng các bài thuốc bổ âm ở trên
gia Quy bản 16g, Miết giáp 12g,
Mẫu lệ 12g. Có thể gia Thiên ma, Câu đằng và
các vị thuốc an thần như Viễn trí, Thảo quyết minh, Liên nhục...
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
* Châm:
- Kỹ thuật: Hào
châm hoặc điện châm:
- Thủ thuật: bình bổ bình tả là chính,
một số huyệt khác châm tả hoặc bổ, mỗi lần chọn 10-16 huyệt để châm, mỗi ngày
châm 1 lần, 15-30 phút.
- Công thức
huyệt:
Huyệt toàn thân:
Can du (BL.18)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Thận du (BL.23)
|
Thái khê (KI.3)
|
Huyệt tại chỗ:
● Thất vận
ngôn: Châm bình bổ bình tả:
Giản sử (PC.5)
|
Thông lý (HT.5)
|
Thượng liêm tuyền
|
Liêm tuyền (CV.23)
|
Đại chuỳ (GV.14)
|
Bàng liêm tuyền
|
● Rối loạn
nuốt: Châm bình bổ bình tả: Thượng liêm tuyền, Bàng liêm tuyền.
● Rối loạn vận
động: Châm bình bổ bình tả các huyệt mặt ngoài chi, Giáp tích đoạn cổ và thắt
lưng cùng, Túc tam lý (ST.36), Phong long (ST.40).
● Tay chân co
cứng hoặc run, múa giật, múa vờn:
Châm bổ:
Bách hội
|
(GV.20)
|
Âm lăng tuyền
|
(SP.9)
|
Nội quan
|
(IX-6)
|
Huyết hải
|
(SP.10)
|
Thần môn
|
(V-7)
|
Tam âm giao
|
(SP.6)
|
Châm tả: Thái xung (LR.3) Dương lăng tuyền
(GB.34)
+ Tinh thần đần độn: Châm bổ:
Bách hội (GV.20)
|
Nội quan (PC.6)
|
Tứ thần thông
|
Thần môn (HT.7)
|
Ấn đường
|
|
+ Liệu trình: 1 lần/ngày x 6 -
8 tuần/đợt x 3 - 5 đợt/năm, giữa các đợt nghỉ 1 - 2 tuần. Chú ý: Tổng số
liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người
bệnh.
* Thuỷ châm:
- Thuỷ châm
ngày 1 lần vào các huyệt: Túc tam lý, Tý nhu, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan,
Hợp cốc, mỗi lần thuỷ châm vào 2 - 5 huyệt.
- Các thuốc
dùng để thuỷ châm: Các thuốc có chỉ định tiêm bắp tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
- Liệu trình:
Thuỷ châm ngày 1 lần, mỗi lần 2 - 5 huyệt x 4 - 6 tuần hoặc theo chỉ định của
bác sĩ điều trị.
* Xoa bóp bấm huyệt:
- Chỉ định: rối loạn
trương lực cơ nặng gây co cứng, vặn xoắn các chi và chống các thương tật thứ
phát do rối loạn vận động kéo dài (loét dinh dưỡng, cứng khớp vai, háng...).
- Thủ thuật: xoa, day,
bóp, bấm huyệt, vờn, vê, vận động khớp của chi bên liệt. Do làm trên người bệnh
là trẻ em thể trạng gầy yếu, nên thủ thuật cần nhẹ nhàng, phù hợp với sức chịu
đựng của trẻ.
- Liệu trình: 1 lần/ngày,
liên tục hàng ngày đến khi hết các rối loạn trương lực cơ và khỏi liệt.
* Cấy chỉ: Sau giai đoạn
cấp từ 3 tháng, khi tình trạng toàn thân của trẻ ổn định, xen kẽ giữa các đợt
điều trị bằng châm cứu hàng ngày, có thể cấy chỉ cát-gút vào các huyệt.
- Công thức
huyệt cấy chỉ: điều chỉnh tuỳ theo các triệu chứng lâm sàng và tình
trạng di chứng của trẻ. Mỗi lần cấy chỉ từ 10 - 15 huyệt.
- Liệu trình: Mỗi lần cấy
chỉ có tác dụng trong 2 - 3 tuần, sau 2 - 3 tuần hẹn người bệnh tái khám để có
chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Thông thường liệu trình trung bình 4 - 6 lần
cấy chỉ.
* Ngoài ra cũng có thể
dùng nhĩ châm, điện nhĩ châm, mãng châm, điện mãng châm, điện trường châm, mai
hoa châm tuỳ từng trường hợp.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể khí âm
lưỡng hư (khí
huyết hư)
2.1. Triệu chứng: Tinh thần đần
độn, không nói (thất vận ngôn), chân tay co cứng hoặc liệt, không ngồi, không
đứng, không đi được, sắc mặt lúc trắng lúc đỏ, chất lưỡi nhợt hoặc tím. Mạch tế
nhược.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư
- Chẩn đoán
tạng phủ: Khí huyết hư
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương)
2.3. Pháp: Bổ khí hoạt
huyết, trừ đàm thông lạc, khai khiếu tỉnh thần.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
YHCT
2.4.1.1. Điều trị bằng
thuốc:
- Cổ phương: Bát trân
thang gia giảm
Đảng sâm
|
08g
|
Hoàng kỳ
|
08g
|
Phục linh
|
08g
|
Thục địa
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Bạch thược
|
08g
|
Bạch truật
|
12g
|
Cam thảo
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Có thể dùng các bài thuốc điều trị thể âm
hư như: Lục vị địa hoàng thang, Bát vị tri bá, Đương quy lục hoàng thang, Thanh
hao miết giáp thang gia các vị như:
+ Hoàng kỳ, Đảng sâm: bổ khí
+ Đương quy, Xích thược: dưỡng huyết hoạt
huyết.
+ Bán hạ, Nam tinh, Trần bì: trừ đàm thông
lạc
+ Quế chi, Tang chi, Tục đoạn: thông kinh lạc
+ Tang ký sinh, Lộc nhung: bổ thận, mạnh gân
xương
+ Uất kim, Xương bồ, Viễn trí: trừ đàm, khai
khiếu tỉnh thần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
2.4.2. Điều trị
không dùng thuốc: giống như thể âm hư.
* Các huyệt toàn thân: thêm Tỳ du, Vị du, Túc
tam lý, Tam âm giao.
1. Nguyên tắc
điều trị
Điều trị sớm ngay sau khi bệnh nhi đã qua
giai đoạn cấp.
Chủ yếu là phục hồi chức năng và chữa các
triệu chứng, biến chứng kèm theo.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị bằng thuốc:
Chủ yếu là điều trị triệu chứng: Tùy theo
triệu chứng có trên lâm sàng:
* Chống rối loạn trương lực cơ và các động tác
bất thường:
+ Thuốc giãn cơ: Có thể sử
dụng một trong các thuốc sau: Méphenesin (Decontractyl viên 250mg x 20 -
40mg/kg/ngày); Baclofen; Eperison (Myonal viên 50mg 3 - 5mg/kg/ngày) và
Tolperison (Mydocalm viên 50mg, 150mg, 5 - 10mg/kg/ngày).
+ Thuốc chống Parkinson: Có thể sử
dụng một trong các thuốc sau: Trihexyphenidyl (Artan viên 2mg, 5mg): uống 0,1 -
0,2mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần; Các thuốc chống Parkinson khác: Bromocriptin
mesylat (Parlodel); Levodopa/Benserazid (Madopar); Levodopa (L-dopa, DOPA);
Peribedil (Trivastal retard viên 50mg); Cognitive (Selegiline viên 5mg, 10mg);
Isicom (Carbidopa) viên 275mg)...
* Chống co
giật: Có
thể sử dụng một trong các thuốc sau: Phenobacbital 3-5mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch
hoặc uống; Diazepam 0,3 - 0,5mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, thụt hậu môn
hoặc Seduxen viên 5mg uống liều giống tiêm.
Chống động kinh và các trạng thái kích
động: Thuốc an thần, chống co giật, thuốc chống động kinh (Depakin uống 10 -
20mg/kg/ngày; Tegretol; Trileptal, Kepra... theo chỉ định khám chuyên khoa
thần kinh phối hợp).
* Thuốc hạ sốt:
Paracetamol
10 - 15mg/kg/lần x 4-6 lần/ngày; Ibuprofen 10mg/kg/lần x 4-6 lần/ngày, thuốc hạ
sốt có thể uống, đặt hậu môn, truyền tĩnh mạch.
* Chống bội
nhiễm: sử
dụng kháng sinh thích hợp, tốt nhất chọn theo kháng sinh đồ, trường hợp không
có kháng sinh đồ có thể lựa chọn các nhóm kháng sinh phổ rộng: Beta-lactam,
Aminoglycosid; Macrolid; Peptid, Lincosamid; các nhóm kháng sinh khác...
* Điều trị táo
bón: dùng
một trong các thuốc nhuận tràng: Macrogol (Folax); Sorbitol (Microlax, Microlax
bébé, Microlism...); bù dịch (nếu cần) (NaCl 0,9%, Glucose 5%, Ringer
Lactat...).
* Các thuốc tăng tuần
hoàn não, tăng sử dụng oxy và tăng dinh dưỡng tế bào não:
Piracetam, Citicolin, Ginkgo Biloba...
Các thuốc chữa triệu chứng thường dùng đến
khi hết các triệu chứng cần điều trị.
Tuỳ theo các diễn biến trên lâm sàng
trong từng trường hợp mà dùng loại thuốc, nhóm thuốc, liều lượng và đường dùng
thích hợp theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
2.2. Điều trị không dùng thuốc:
* Phục hồi chức
năng: Là
biện pháp quan trọng nhất, thường sử dụng:
- Phục hồi chức
năng vận động: xoa bóp trị liệu, vận động trị liệu, hoạt động trị liệu...
- Phục hồi chức
năng nói, viết...
* Chiếu đèn
hồng ngoại (Nhiệt trị liệu):
- Chỉ định: Để tăng cường
dinh dưỡng cho cơ, giảm co cứng cơ.
- Liệu trình: 15 phút/lần x
1 lần/ngày x 6 - 8 tuần/đợt x 3 - 5 đợt/năm, giữa các đợt nghỉ 1 - 2 tuần.
* Các phương
pháp khác: điện
trị liệu, thủy trị liệu... có thể phối hợp dùng các dụng cụ, máy phục hồi chức
năng và vật lý trị liệu tuỳ tình trạng của bệnh nhân và điều kiện cụ thể.
* Chăm sóc và
dinh dưỡng: Là
biện pháp hỗ trợ, nhưng rất cần thiết, giúp giảm tỷ lệ tử vong và phục hồi chức
năng đạt được hiệu quả tốt nhất, gồm:
+ Nâng cao thể trạng.
+ Chống thương tật thứ phát.
1. Vệ sinh phòng
bệnh
a) Đối với các vi
rút gây bệnh lây qua côn trùng tiết túc như muỗi, ve…cần:
− Thực hiện tốt
vệ sinh môi trường, giữ gìn nhà ở sạch sẽ, diệt bọ gậy, muỗi.
− Nằm màn tránh
muỗi đốt, sử dụng các biện pháp diệt muỗi trong gia đình.
− Y học cổ
truyền: khi có dịch viêm não bùng phát, ở vùng dịch có thể xông khói dược liệu
nơi sinh hoạt làm sạch môi trường, đuổi ruồi, muỗi, gián, kiến… để phòng bệnh,
bằng:
+ Bài 1: Vỏ quýt
khô, đốt trong phòng.
+ Bài 2: Bồ kết phơi
khô, hương nhu, gỗ thơm, vỏ bưởi, bã mía... đốt tạo khói trong nhà.
+ Bài 3: Vỏ bưởi, lá
náng hoa trắng, bèo cái, cây ngải hoa vàng hoặc thanh cao phơi khô, đốt tạo
khói.
+ Tinh dầu sả
hoặc tinh dầu bạch đàn xanh pha loãng với nước để phun.
b) Đối với các vi
rút đường ruột, bệnh lây qua đường tiêu hóa và tiếp xúc trực tiếp: vệ sinh
cá nhân, rửa tay với xà phòng, đảm bảo an toàn thực phẩm, ăn uống chín.
c) Đối với các
chủng vi rút gây bệnh lây qua đường hô hấp, thực hiện tốt việc cách ly
người bệnh, hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh và sử dụng các biện
pháp phòng hộ như đeo khẩu trang khi chăm sóc người bệnh.
2. Tiêm vacxin dự phòng
- Tiêm vacxin
phòng Viêm não Nhật Bản.
- Tiêm chủng
vacxin bại liệt, sởi, quai bị, thuỷ đậu theo lịch tiêm chủng.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế
(2015). Danh
mục thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc Y học cổ truyền thuộc phạm vi
thanh toán của quỹ Bảo hiểm Y tế, Thông tư 05/2015/TT-BYT ban hành ngày
17/3/2015.
2. Bộ Y tế
(2015). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em. Quyết định số 3312/QĐ-BYT
ngày 07/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Bộ Y tế
(2013). Quy
trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu, Quyết định 792/QĐ-BYT ban
hành ngày 12/3/2013.
4. Khoa Y học cổ
truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2017). Nhi khoa Y học cổ
truyền, Nhà xuất bản Y học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, suy dinh dưỡng (SDD) là
tình trạng bệnh lý mà cơ thể không nhận đủ năng lượng và đạm theo nhu cầu do
cung cấp thiếu hoặc do bệnh lý, gây tình trạng trẻ bị giảm cân (gầy mòn), lâu
dài dẫn đến chậm phát triển về thể chất và tinh thần.
Nguyên nhân:
- Thiếu kiến
thức về dinh dưỡng: Trẻ không được bú sữa mẹ hoặc bú sữa mẹ quá ít trong 6
tháng đầu; Cho ăn dặm không đúng cách; Kiêng khem quá mức khi trẻ bị bệnh.
- Nhiễm trùng: nhiễm
khuẩn hô hấp, tiêu hóa, tai mũi họng, ký sinh trùng đường ruột, như sởi, lỵ,
tiêu chảy, viêm phổi, nhiễm giun sán…; Nhiễm khuẩn làm SDD nặng hơn và SDD làm
tăng tính cảm thụ với nhiễm khuẩn.
- Các yếu tố
thuận lợi: Đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai; Dị tật bẩm sinh: sứt môi hở hàm
ếch, tim bẩm sinh...; Bệnh di truyền: Down…; Điều kiện kinh tế xã hội, môi
trường: tập quán dinh dưỡng, ô nhiễm môi trường, dịch vụ y tế….
Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại SDD:
Trẻ
có 1 trong 2 điều kiện về nhân trắc: Chu vi vòng cánh tay (MUAC - Middle Upper
Arm Circumference) hoặc Cân nặng theo chiều cao (CN/CC) thấp hơn so với ngưỡng
được chẩn đoán SDD:
Trẻ suy dinh dưỡng thể vừa có các biểu hiện
sau:
- Chỉ tiêu nhân
trắc: Chu vi vòng cánh tay: MUAC từ >115mm đến 125mm (Tiêu chuẩn chẩn đoán
dựa vào MUAC chỉ áp dụng cho trẻ từ 6 - 59 tháng tuổi)/Hoặc Cân nặng theo chiều
cao (chiều dài): CN/CC từ >-3SD đến -2SD (Qui ước 1SD là 10% cân nặng
chuẩn).
- Các triệu
chứng lâm sàng thường kín đáo, dễ bỏ sót.
Trẻ suy dinh dưỡng
nặng có các biểu hiện sau:
- Các chỉ tiêu
nhân trắc: chu vi vòng cánh tay: MUAC ≤ 115mm/Hoặc Cân nặng theo chiều cao
(chiều dài): CN/CC ≤ -3SD.
- Các triệu
chứng lâm sàng: trẻ mất hết mỡ dưới da ở mặt, mông, chi, trẻ gầy đét, mặt hốc
hác, mắt trũng, da khô, nhăn nheo. Ngoài ra, trẻ có thể có các triệu chứng
thiếu vitamin A (khô mắt, sợ ánh sáng, quáng gà...), vitamin D (còi xương),
vitamin B1, B12, Vitamin K.
Theo Y học cổ truyền, suy dinh dưỡng thuộc
chứng Cam tích. Cam tích hay còn gọi là Cam chứng là chứng bệnh ở trẻ nhỏ, do
nuôi dưỡng không đầy đủ hoặc mắc bệnh lâu ngày làm tổn thương tỳ vị, khí dịch
bị hao tổn không thể nuôi dưỡng được tạng phủ, kinh mạch, cân cốt, cơ phu.
Chủ chứng là trẻ gầy yếu, cơ nhục teo nhẽo,
bụng ỏng đít beo, sắc mặt nhợt, lông tóc khô gẫy, tinh thần uể oải hoặc phiền
nhiễu, ăn uống kém, đại tiện thất thường. Với chủ chứng này, liên hệ với Y học
hiện đại, Cam tích tương đương với suy dinh dưỡng độ III của Y học hiện đại.
Trên lâm sàng, chứng Cam tích thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh diễn biến kéo
dài, ảnh hưởng lên sự phát triển của trẻ, nặng có thể dẫn tới âm kiệt dương
thoát, nguy hiểm tính mạng.
Có nhiều nguyên nhân gây ra Cam tích (Cam
chứng): thường do nuôi dưỡng, ăn uống không đúng, không đủ, các bệnh khác ảnh
hưởng hoặc tiên thiên bất túc. Vị trí bị bệnh chủ yếu ở tỳ vị nhưng có liên
quan tới ngũ tạng.
1. Nuôi dưỡng không đúng
Là nguyên nhân chính, ăn uống không điều độ,
no đói thất thường, mẹ cho ăn sai cách, ăn quá nhiều đồ ngọt béo, các chất béo
sống lạnh làm cho thực tích lại ở bên trong, tích lâu ngày thành cam. Không có
sữa, ăn không đủ chất dinh dưỡng như trẻ sau khi sinh thiếu sữa, sớm cai sữa,
ăn kém làm cho dinh dưỡng thiếu, nguồn sinh hóa của tỳ vị thiếu, không đủ nuôi
dưỡng toàn thân, lâu ngày thành cam tích.
2. Bệnh tật lâu ngày
Trong quá trình phát triển của trẻ có thể mắc
khái thấu, nôn mửa, tả, lỵ, kinh phong, sốt do thời dịch... làm cho tân dịch
tổn thương, tỳ vị hư suy, sinh hóa không đủ, âm dịch tiêu thoát, hư hỏa nội
tích, khí huyết thiếu mà thành cam tích.
3. Bẩm tố bất túc
Do đẻ sớm, song thai, khi mang thai dùng
thuốc làm tổn thương thai nhi làm cho thận khí tiên thiên suy nhược, thai nhi
phát triển không tốt, sau khi sinh ra tỳ vị không khỏe, thu nạp thủy cốc tinh
hoa không đủ mà thành chứng cam tích.
Nguyên nhân gây ra bệnh tuy không giống nhau,
nhưng đều gây bệnh tại tỳ vị, làm cho tỳ vị thương tổn, tân dịch tiêu vong. Tỳ
và vị có quan hệ biểu lý, vị chủ thu nạp thủy cốc, tỳ chủ vận hóa chất tinh vi,
sinh ra khí huyết, nuôi dưỡng toàn thân. Tỳ vị hư suy, khí huyết sinh hóa không
đủ, trên lâm sàng biểu hiện mặt sắc vàng, cơ teo nhẽo, lông tóc khô, ăn uống
thất thường, đại tiện rối loạn.
Bệnh có mức nặng nhẹ, tính hư thực khác nhau,
khởi đầu do nuôi dưỡng không tốt làm cho tỳ vị vận hóa không được gọi là Cam
khí. Tỳ vị hư suy, kiêm có trùng tích thực trệ, làm tổn thương nguyên khí, hư
trung hiệp thực, gọi là Cam tích. Tỳ vị âm khí tổn thương, nguyên khí suy kiệt,
xuất hiện người gầy khô, gọi là Can cam.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Cam khí (Tỳ hư)
1.1. Triệu chứng: Người gầy gò,
sắc mặt vàng ải, kém tươi nhuận, lông tóc thưa. Ăn uống ít hoặc ăn nhiều dễ
đói, tinh thần mệt mỏi, dễ tức giận, đại tiện nát hoặc bí. Chất lưỡi nhợt, rêu
mỏng trắng hoặc vàng nhạt. Mạch tế hoặc chỉ văn nhợt.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Tỳ hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.3. Pháp: Hòa tỳ kiện
vận.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Sâm
linh bạch truật tán
Đảng sâm
Bạch linh
Bạch truật
|
12g
08g
12g
|
Hoài sơn
Liên nhục
Bạch biển đậu
|
12g
12g
08g
|
Sa nhân
|
04g
|
Cam thảo
|
04g
|
Cát cánh
|
04g
|
Trần bì
|
04g
|
Ý dĩ
|
08g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Bạch truật
|
12g
|
Ý dĩ
|
10g
|
Bạch linh
|
12g
|
Sa nhân
|
04g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Mạch nha
|
12g
|
Liên nhục
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạch biển đậu
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Nghiệm phương:
Tư sinh kiện tỳ hoàn gia giảm
Đảng sâm
|
100g
|
Bạch truật
|
100g
|
Liên nhục
|
100g
|
Bạch linh
|
100g
|
Bạch biển đậu
|
80g
|
Trạch tả
|
80g
|
Sa nhân
|
40g
|
Mạch nha
|
60g
|
Hoài sơn
|
100g
|
Hoắc hương
|
60g
|
Ý dĩ
|
120g
|
Sơn tra
|
40g
|
Tán bột, hoàn viên, uống 10 - 20g/ngày, chia
hai lần sáng, chiều.
Có thể dùng dạng thuốc thang sắc uống ngày 1
thang với liều thích hợp theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Gia giảm: Nếu người bệnh:
Bụng chướng nhiều, ợ hơi, không muốn ăn, rêu
lưỡi dày bẩn, nên bỏ Đảng sâm, Bạch truật, Hoài sơn, gia Kê nội kim 12g để tiêu
tích.
Đại tiện nát gia Bào khương 4g để ôn vận tỳ
dương.
Đại tiện táo gia Thảo quyết minh 6g, Lai phục
tử 8g để nhuận tràng thông tiện.
Ăn nhiều mau đói, dễ cáu giận, đêm ngủ không
yên giấc gia Hoàng liên 6g, Câu đằng 6g để thanh hỏa trừ phiền.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
* Châm: Có thể dùng
Hào châm
- Huyệt toàn
thân:
Chủ huyệt: Tứ phùng: Châm 1 tuần/lần bằng kim
tam lăng, nặn ra ít dịch vàng để kích thích tiêu hóa.
Nếu không ra dịch chuyển châm bổ Túc tam lý
để kiện tỳ ích khí.
Phối huyệt: Châm bổ Trung quản, Thiên khu để
bổ tỳ vị.
Liệu trình: Châm 15 - 30/phút/lần x ngày 1
lần x 3 - 4 tuần/đợt, châm trong 3 - 4 đợt liên tục, nếu trẻ không hợp tác có
thể sử dụng thủ thuật châm rút kim ngay hoặc bấm huyệt thay thế.
* Cứu: cứu các huyệt
Trung quản (CV.12)
|
Tỳ du (BL.20)
|
Thần khuyết (CV.8)
|
Vị du (BL.21)
|
Thiên khu (ST.25)
|
Đại trường du (BL.25)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Liệu trình: Cứu 15 phút/lần x 1 - 2 lần/ngày,
một liệu trình điều trị từ 10 - 15 ngày, có thể tiến hành 2 - 3
liệu trình liên tục.
* Nhĩ châm: Vùng dạ dày
để kích thích tiêu hóa.
* Xoa bóp: Véo da dọc
cột sống lưng để cải thiện tuần hoàn, tăng cường lưu thông khí huyết, kích
thích tiêu hóa, làm hàng ngày, mỗi ngày 20 phút x 1 - 2 lần.
Thủ thuật: Véo dọc cột sống
lưng.
Tác dụng: tác động đến mạch
đốc, tăng cường lưu thông khí huyết, kích thích tiêu hoá và bổ thận.
Cách làm: trẻ nằm sấp trên đùi
người làm. Véo da dọc cột sống lưng trẻ, từ cột sống cùng đến đốt sống cổ VII.
Véo thành ba đường, một đường chính giữa cột sống, hai đường còn lại ở hai bên
cách đường giữa khoảng 1 - 1,5 cm. Mỗi đường véo từ 3 đến 4 lần. Sau khi làm,
da vùng cột sống ửng hồng lên là đạt yêu cầu. Làm cho trẻ 1 lần/ngày, xa bữa
ăn, tốt nhất là vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Cam tích
2.1. Triệu chứng: Người gầy,
bụng chướng to, nổi gân xanh, sắc mặt vàng tối, lông tóc thưa. Tinh thần hay
phiền não, dễ kích động, ngủ không yên, hoặc có các hành động khác thường. Ăn
uống ít hoặc nhiều, đại tiện nhiều. Chất lưỡi nhợt, rêu mỏng bẩn. Mạch tế sác.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Tỳ hư tích trệ.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Tiêu tích lý
tỳ.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Phì
nhi hoàn gia giảm
Hoàng liên
Mạch nha
Thần khúc
|
40g
20g
40g
|
Binh lang
Mộc hương
Sử quân tử
|
32g
20g
20g
|
Đảng sâm
|
40g
|
Cam thảo
|
20g
|
Bạch linh
Sơn tra
|
32g
16g
|
Bạch truật
|
32g
|
Tán mịn, hoàn với mật lợn tươi, mỗi viên 3g.
Uống lúc đói 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Trẻ em dưới 3 tuổi giảm liều cho thích
hợp. Dưới 1 tuổi không dùng.
Có thể dùng dạng thuốc thang sắc uống ngày 1
thang với liều thích hợp theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Gia giảm: Nếu người bệnh:
+ Bụng chướng đau nhiều gia Mộc hương 4g,
Trần bì 4g.
+ Phiền nhiễu không yên thêm Chi tử 6g, Liên
tâm 4g.
+ Đại tiện táo kết thêm Ma nhân 10g.
+ Khát nước uống nhiều, mau đói gia Thạch hộc
8g, Thiên hoa phấn12g.
+ Bụng căng cứng, thể trạng thực gia Lai phục
tử 12g.
+ Buồn nôn, nôn gia Trúc nhự 6g, Bán hạ chế
4g.
+ Có tiết tả gia Hoài sơn 8g, Bạch biển đậu
12g để kiện tỳ ích khí; đại tiện phân sống gia Bào khương 2g, Thảo quả 4g.
+ Chất lưỡi đỏ, ít rêu, miệng khát bỏ Hoàng
liên, gia Sinh địa 6g. Mạch môn 12g, Thạch hộc 6g.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
2.4.2. Điều trị
không dùng thuốc: giống như thể cam khí.
3. Can cam (Khí huyết hư)
3.1. Triệu chứng: Người tiêu
gầy, vẻ mặt cụ già, da khô, cơ teo, da bọc xương. Tinh thần mệt mỏi, mắt mờ
hoặc có màng, tiếng khóc nhỏ yếu, lông tóc khô, bụng lõm lòng thuyền, ngửi
không muốn ăn, đại tiện nát hoặc phân khuôn bé, có lúc hạ thân nhiệt, miệng
khô. Chất lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng. Mạch trầm tế.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Khí huyết hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp: Bổ ích khí
huyết.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Bát
trân thang gia giảm
Đảng sâm
|
16g
|
Hoàng kỳ
|
16g
|
Phục linh
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Đương quy
|
08g
|
Bạch thược
|
08g
|
Trần bì
|
06g
|
Bạch biển đậu
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Xuyên khung
|
06g
|
Sa nhân
|
04g
|
Gia giảm: Nếu người bệnh có:
+ Chân tay lạnh, đại tiện nát bỏ Thục địa,
Đương qui; thêm Nhục quế 2g, Bào khương 2g.
+ Đêm ngủ không yên thêm Ngũ vị tử 6g, Dạ
giao đằng12g.
+ Mặt tối, chất lưỡi nhạt bỏ Bạch thược, gia
Bào khương 2g.
+ Chất lưỡi đỏ khô, rêu lưỡi sáng gia Ô mai
4g, Thạch hộc 6g.
- Nghiệm phương: Bột
cam cóc (của Lương y Nguyễn Trọng Tấn - Theo Đỗ Tất Lợi - Cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam - NXB Y học 1999 Tr.968):
Bột cóc 10 phần; Bột chuối 14 phần; lòng đỏ
trứng gà 2 phần.
Cách chế: Bột cóc chế bằng con cóc sống to,
(da đen hoặc vàng đều dùng được, trong dân gian thường dùng loại cóc mắt đỏ)
chặt bỏ đầu phía dưới 2 u ở đầu, rồi lọc bỏ da và phủ tạng nhất là trứng cóc,
rửa thật sạch tránh dính nhựa cóc, rồi cho vào chảo
gang rang cho khô ròn rồi tán bột. Lòng đỏ
trứng gà hấp chín sấy khô tán bột. Chuối bỏ vỏ xẻ dọc sấy cho vừa dẻo nhuyễn.
Cả 3 thứ trộn đều làm viên 4g/viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên, dùng liền
trong 2-3 tháng.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm: Không
dùng châm vì kém hiệu quả.
- Xoa bóp: Véo
da dọc cột sống lưng để cải thiện tuần hoàn, tăng cường lưu thông khí huyết,
kích thích tiêu hóa, làm hàng ngày, 20 phút/lần x 1 - 2 lần/ngày. (Giống thể
Cam khí).
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc điều trị
Những trường hợp SDD nặng có biến chứng nên
chuyển đến cơ sở YHHĐ để điều trị.
2.1. Điều trị bằng thuốc:
- Phòng và phát
hiện sớm các bệnh nhiễm trùng, tình trạng hạ đường huyết, hạ thân nhiệt, rối
loạn nước - điện giải (nếu có) để điểu trị kịp thời (kháng sinh, bù dịch, điện
giải, đường...).
- Phát hiện
tình trạng thiếu các vi chất dinh dưỡng để bổ sung: vitamin A (200.000 UI/6
tháng), vitamin D (400 - 800UI/ngày), B1, C, B6, B12..., sắt, canxi, acid
folic, kẽm, đa vi chất...
- Dùng các chế
phẩm dinh dưỡng thích hợp trong từng trường hợp trẻ bệnh cụ thể.
2.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điều chỉnh
chế độ ăn: xây dựng chế độ ăn cân đối theo ô vuông thức ăn. Nếu trẻ còn bú mẹ,
khuyên bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú và kéo dài từ 18 đến 24 tháng hoặc lâu hơn.
- Theo dõi cân
nặng để có tư vấn kịp thời.
1. Chăm sóc thai
từ trong bụng mẹ
Bà mẹ có thai phải có chế độ dinh dưỡng tốt,
đảm bảo tăng cân 10 - 12 kg. Quý đầu thai kỳ, bà mẹ nôn nhiều ăn kém có thể ăn
các món ăn dược thiện sau:
Bài 1: Trứng gà chưng lá ngải: Trứng gà 1 -
2 quả luộc, lá ngải tươi 50g luộc chín, thêm nước hành, gừng, gia vị vừa đủ,
chưng ăn tuần vài lần.
Bài 2: Chè hạt sen: Hạt sen
50g, nấm mèo 20g, trần bì 10g, mía cây 2 - 4 lóng, hầm hoặc sắc uống.
Khám thai định kỳ, ít nhất 3 lần trước sinh.
Mọi thứ thuốc nếu uống trong thai kỳ phải có
chỉ định của thầy thuốc.
2. Giáo dục dinh dưỡng
Cho bú sớm ngay sau sinh. Nuôi con bằng sữa
mẹ, cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Cần cho bú kéo dài từ 18 đến 24
tháng.
Ăn bổ sung hợp lý theo ô vuông thức ăn.
Thức ăn dặm cần nấu chín kỹ.
3. Dự phòng các bệnh nhiễm trùng
Tiêm chủng đầy đủ theo lịch.
Phát hiện và điều trị sớm các bệnh nhiễm
trùng: tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, giun sán …
4. Theo dõi cân
nặng: Nhằm
phát hiện sớm suy dinh dưỡng.
Trẻ < 1 tuổi : Mỗi
tháng cân một lần.
Trẻ 2 - 5 tuổi : Từ 2 đến 3 tháng cân/lần.
Nếu cân nặng không tăng hoặc giảm xuống là
báo hiệu suy dinh dưỡng.
5. Sinh đẻ có kế hoạch.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế
(2015). Danh
mục thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc Y học cổ truyền thuộc phạm vi
thanh toán của quỹ Bảo hiểm Y tế, Thông tư 05/2015/TT-BYT ban hành ngày
17/3/2015.
2. Bộ Y tế
(2015). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Quyết định số
3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
3. Bộ Y tế
(2013). Quy
trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu, Quyết định 792/QĐ-BYT ban
hành ngày 12/3/2013.
4. Khoa Y học cổ
truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2017). Nhi khoa Y học cổ
truyền, Nhà xuất bản Y học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, viêm dạ dày và tá tràng
(VDDTT) là thuật ngữ dùng để chỉ bệnh lý tổn thương viêm thành dạ dày và tá
tràng. Bệnh gây ra do sự mất cân bằng giữa yếu tố tấn công (acid HCl, pepsin,
Helicobacter pylori - HP…) và yếu tố bảo vệ (chất nhầy, sự tái sinh của tế bào,
mạng lưới mao mạch của niêm mạc…) của dạ dày - tá tràng, dẫn đến sự tăng tái
hấp thu ngược chiều của ion H+ từ
lòng dạ dày vào trong niêm mạc gây toan tại chỗ, phù nề và hoại tử mô, kéo theo
sự tiêu protein gây viêm.
Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây VDDTT
bao gồm: Chế độ ăn uống không hợp lý, căng thẳng thần kinh (stress) kéo dài,
dùng thuốc (thuốc chống viêm non- steroid và steroid), rối loạn nội tiết (tuyến
yên, thượng thận), thể trạng, di truyền, yếu tố miễn dịch và nhiễm vi khuẩn HP.
Chẩn đoán xác định:
Triệu chứng lâm sàng: Người bệnh đau bụng
vùng thượng vị, kèm ợ hơi, ợ chua, nóng rát, buồn nôn, nôn, có thể táo bón hoặc
đầy bụng khó tiêu...
Nội soi dạ dày: Phát hiện tình trạng viêm,
phù nề, xung huyết hay có kèm loét, xuất huyết, ung thư hóa...
Các xét nghiệm tìm thấy vi khuẩn HP như sinh
thiết niêm mạc dạ dày làm CLO Test hoặc nuôi cấy tìm HP và làm kháng sinh đồ,
test hơi thở urea, xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể, xét nghiệm phân tìm
kháng nguyên...
Theo Y học cổ truyền (YHCT), bệnh VDDTT được
xếp vào phạm vi của chứng "Vị quản thống". Sách "Nội kinh"
có ghi: Vị quản thống là chỉ vùng thượng vị đau âm ỉ hay dữ dội, đau từng cơn
kèm theo có ợ hơi, ợ chua.
- Tình chí bị
kích thích: Do suy nghĩ tức giận quá độ kéo dài làm tổn thương đến can, can
không sơ thông, hoành nghịch phạm vị làm cho vị mất chức năng hoà giáng gây
bệnh can khí phạm vị hay can tỳ bất hoà, nếu kéo dài thì can khí ứ trệ sinh ra
can uất hoá hoả, hoả uất lâu ngày thì vị tích nhiệt làm tổn thương đến vị âm
gây ra miệng khô đắng, người bệnh có cảm giác nóng rát vùng thượng vị.
- Ăn uống không
điều độ: Do no đói thất thường hoặc ăn nhiều đồ cay, nóng, chua, lạnh làm tổn
thương tỳ vị, làm tỳ mất kiện vận, vị mất hoà giáng, khí cơ trở trệ cũng gây
đau thượng vị, bệnh tình kéo dài sẽ gây tổn thương tới dương khí ở trung tiêu
mà dẫn đến tỳ vị hư hàn.
- Tiên thiên
bất túc: Do thận khí hư (thận dương khi sinh ra đã bất túc, không nuôi dưỡng
được tỳ dương làm tỳ dương hư, gây vị khí ứ trệ và hư); do tỳ vị hư (bẩm tố hư
yếu hoặc do làm việc khó nhọc vất vả, hoặc do hàn thấp nội sinh làm cho tỳ vị
càng thêm thương tổn).
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để
gia giảm thành phần, khối lượng các vị
thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho
phù hợp với chẩn đoán.
YHCT chia vị quản thống thành 2 thể chính là
can khí phạm vị và tỳ vị hư hàn.
Thể can khí phạm vị được chia làm ba thể nhỏ
là khí trệ, hỏa uất và huyết ứ.
1. Thể can khí phạm vị
1.1. Thể khí trệ
1.1.1. Triệu chứng: Đau bụng
vùng thượng vị thành cơn, đau lan ra mạn sườn, có khi đau lan ra sau lưng, bụng
đầy chướng nhiều và ấn đau (cự án), hay ợ chua, ợ hợi, khi ợ hơi được thì đỡ
đau. Chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng. Mạch huyền.
1.1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh ở can, vị (can khí phạm vị).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.1.3. Pháp: Sơ can lý
khí.
1.1.4. Phương:
1.1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Sài hồ sơ can thang
Sài hồ
|
12g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Chỉ xác
|
08g
|
Hương phụ
|
08g
|
Bạch thược
|
12g
|
Trần bì
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Lá khôi
|
20g
|
Bồ công anh
|
20g
|
Khổ sâm cho lá
|
16g
|
Hương phụ
|
08g
|
Hậu phác
|
08g
|
Uất kim
|
08g
|
Cam thảo nam
|
16g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng Cao Dạ cẩm:
Dạ cẩm 300g Đường 900g
Chế thành cao hoặc siro, mỗi ngày uống lượng
tương đương 20g Dạ cẩm.
1.4.1.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Châm tả
các huyệt:
Trung quản (CV.12) Thiên khu (ST.25)
Can du (BL.18) Thái xung (LR.3)
Túc tam lý (ST.36) Lương khâu (ST.34)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Dạ dày, Can, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Thủy châm các
huyệt:
Trung quản (CV.12) Cự khuyết (CV.14)
Túc tam lý (ST.36) Kỳ môn (LR.14)
Nội quan (PC.6) Dương lăng tuyền (GB.34)
+ Thủy châm 1 lần/ngày, mỗi lần thủy châm vào
2 - 3 huyệt, 10 - 15 ngày/liệu trình.
+ Sử dụng các thuốc có chỉ định tiêm bắp, tùy
từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
- Cấy chỉ: Có
thể cấy chỉ vào các huyệt:
Cự khuyết (CV.14) Trung quản (CV.12)
Kỳ môn (LR.14) Tam âm giao (SP.6)
Túc tam lý (ST.36) Nội quan (PC.6)
Dương lăng tuyền (GB.34) Can du (BL.18)
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Sau 7 - 14 ngày chỉ tự tiêu có thể
thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm huyệt:
Thực hiện các động tác:
+ Người bệnh nằm ngửa: Xoa, day, miết vùng
bụng theo chiều kim đồng hồ. Ấn các huyệt:
Chương môn (LR.13) Trung quản (CV.12)
Lương môn (ST.21) Thiên khu (ST.25)
Hợp cốc (LI.4) Thủ tam lý (LI.10)
Túc tam lý (ST.36) Thái bạch (SP.3)
Lương khâu (ST.34)
+ Người bệnh nằm sấp: Xát, xoa vùng lưng từ
đốt sống D7 trở xuống. Ấn các huyệt:
Can du (BL.18) Tỳ du (BL.20) Vị du (BL.21)
Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần/ngày, 10 - 15
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1.2. Thể hỏa uất
1.2.1. Triệu chứng: Đau thượng
vị nhiều, đau nóng rát, cự án. Ợ chua nhiều, miệng khô đắng. Chất lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng. Mạch huyền sác.
1.2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh ở can, vị (can khí phạm vị).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.2.3. Pháp: Sơ can tiết
nhiệt.
1.2.4. Phương:
1.2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Sài hồ sơ can thang gia thêm Xuyên luyện tử
6g, Ô tặc cốt 16g.
+ Hoặc bài Hóa can tiễn hợp với Tả kim hoàn
Thanh bì
|
08g
|
Trần bì
|
06g
|
Bạch thược
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Chi tử
|
08g
|
Trạch tả
|
08g
|
Thổ bối mẫu
|
06g
|
Hoàng liên
|
08g
|
Ngô thù du
|
02g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Lá khôi 500g Bồ công anh nam 250g
Rễ chút chít 100g Nhân trần 100g
Lá khổ sâm 50g
Các vị sấy khô tán bột mịn, ngày uống 24 –
32g, hãm nước sôi lấy nước trong uống.
1.2.4.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm tả các
huyệt như thể Khí trệ và gia thêm:
Nội đình (ST.44) Hợp cốc (LI.4)
Nội quan (PC.6)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm,
thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Như thể Khí trệ.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1.3. Thể huyết ứ
1.3.1. Triệu chứng: Đau dữ dội
ở một vị trí nhất định vùng thượng vị, cự án. Trên lâm sàng chia thành 2 trường
hợp: thực chứng và hư chứng.
- Thực chứng:
Nôn ra máu, đi ngoài phân đen, môi đỏ lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch huyền sác
hữu lực (bệnh thể cấp).
- Hư chứng: Nếu
chảy máu nhiều kèm theo sắc mặt nhợt nhạt, người mệt mỏi, môi nhợt, chân tay
lạnh, ra mồ hôi, chất lưỡi bệu có ứ huyết, rêu lưỡi nhuận. Mạch hư đại hoặc tế
sáp (bệnh thể hoãn).
1.3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực (Thực chứng) hoặc Lý hư trung hiệp thực (Hư chứng).
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh ở can, vị (can khí phạm vị).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.3.3. Pháp điều trị
- Thực chứng:
Thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết.
- Hư chứng: Bổ
huyết chỉ huyết.
1.3.4. Phương
1.3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thực chứng:
- Cổ phương:
Thất tiếu tán
Ngũ linh chi, Bồ hoàng lượng bằng nhau.
Hai vị thuốc tán bột mịn, trộn đều. Mỗi ngày
uống 8 - 12g, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Sinh địa 40g Cam thảo 06g
Hoàng cầm 12g Bồ hoàng sống 12g
Trắc bách diệp 16g Chi tử 08g
Tất cả làm thang sắc uống cùng A giao (nướng)
8g, ngày 1 thang chia 2 lần.
Riêng vị thuốc A giao hòa vào nước sắc để
uống, không cho vào sắc cùng.
* Hư chứng:
- Cổ phương:
Hoàng thổ thang gia giảm:
Đất lòng bếp (Hoàng thổ) 10g Địa hoàng 12g
A giao 12g Cam thảo 12g
Phụ tử chế 12g Hoàng cầm 12g
Bạch truật 12g Đảng sâm 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Riêng vị
thuốc A giao hòa vào nước sắc để uống, không cho vào sắc cùng.
+ Hoặc dùng bài Tứ quân tử thang gia vị:
Đảng sâm
|
16g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
A giao
|
08g
|
Bạch linh
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Riêng vị
thuốc A giao hòa vào nước sắc để uống, không cho vào sắc cùng.
+ Nếu sau khi cầm máu người bệnh sắc mặt nhợt
nhạt, hoa mắt chóng mặt, chất lưỡi nhợt. Mạch hư tế, có thể dùng bài Điều doanh
liễm can ẩm.
A giao (nướng)
|
08g
|
Bạch thược
|
12g
|
Câu kỷ tử
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Mộc hương
|
06g
|
Ngũ vị tử
|
06g
|
Phục linh
|
12g
|
Táo nhân
|
08g
|
Trần bì
|
06g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Đại táo
|
12g
|
Sinh khương
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Riêng vị
thuốc A giao hòa vào nước sắc để uống, không cho vào sắc cùng.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Đảng sâm
|
16g
|
Kê huyết đằng
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Rau má
|
12g
|
Ý dĩ
|
12g
|
Cam thảo dây
|
12g
|
Hà thủ ô
|
12g
|
Đỗ đen sao
|
12g
|
Huyết dụ
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
1.3.4.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm:
+ Thực chứng châm tả:
Can du (BL.18) Tỳ du (BL.20)
Thái xung (LR.3) Huyết hải (SP.10)
Hợp cốc (LI.4)
+ Hư chứng ôn châm hoặc cứu:
Can du (BL.18) Tỳ du (BL.20)
Tâm du (BL.15) Cao hoang (BL.43)
Cách du (BL.17)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm,
thủy châm, cấy chỉ, xoa bóp bấm huyệt: Như thể Khí trệ.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể tỳ vị hư hàn
2.1. Triệu chứng: Đau thượng
vị âm ỉ, đau liên miên, nôn nhiều nôn ra nước trong, gặp lạnh đau tăng, khi đau
thích xoa bóp, chườm nóng. Kèm theo sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn kém, thích ăn đồ
ấm nóng. Bụng đầy thường xuyên, đại tiện lỏng nát. Chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi
trắng. Mạch trầm nhược.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh ở tỳ, vị (tỳ vị hư hàn).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Ôn trung
kiện tỳ.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Cổ phương:
Hoàng kỳ kiến trung thang
Hoàng kỳ 16g Sinh khương 06g
Cam thảo 06g Bạch thược 08g
Hương phụ 08g Quế chi 08g
Đại táo 12g Mạch nha 30g
Tất cả các vị thuốc trừ Mạch nha sắc lấy nước
bỏ bã, hòa với Mạch nha uống khi còn ấm, ngày 1 thang chia 2 lần.
- Nghiệm
phương:
Bố chính sâm
|
12g
|
Bán hạ chế
|
06g
|
Lá khôi
|
20g
|
Sa nhân
|
10g
|
Gừng
|
04g
|
Trần bì
|
06g
|
Vỏ rụt (Nam mộc hương) 10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm: Châm bổ
và/hoặc cứu:
Trung quản (CV.12) Thiên khu (ST.25)
Tỳ du (BL20) Vị du (BL.21)
Quan nguyên (CV.4) Khí hải (CV.6)
Túc tam lý (ST.36) Chương môn (LR.13)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Dạ dày, Tỳ, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Thủy châm:
Tỳ du (BL.20) Cự khuyết (CV.14)
Nội quan (PC.6) Tam âm giao (SP.6)
Chương môn (LR.13) Vị du (BL.21)
Túc tam lý (ST.36) Thiên khu (ST.25)
+ Thủy châm 1 lần/ngày, mỗi lần thủy châm vào
2 - 3 huyệt, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
+ Sử dụng các thuốc có chỉ định tiêm bắp, tùy
từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
- Cấy chỉ: có
thể cấy chỉ vào các huyệt:
Cự khuyết (CV.14) Chương môn (LR.13)
Thiên khu (ST.25) Túc tam lý (ST.36)
Tam âm giao (SP.6) Nội quan (PC.6)
Tỳ du (BL.20) Vị du (BL.21)
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Sau từ 7 đến 14 ngày chỉ tự tiêu có
thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Giống như thể Khí trệ.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị
- Điều trị cần
chú ý đến nguyên nhân gây bệnh và các yếu tố nguy cơ. Nếu bệnh do sử dụng các
thuốc chống viêm non-steroid hoặc do sử dụng rượu, cần dừng thuốc và bỏ rượu.
- Kết hợp với
việc điều chỉnh chế độ ăn, sinh hoạt, tránh các stress có thể làm nặng thêm
tình trạng bệnh.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị dùng thuốc
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
* Các thuốc bảo
vệ niêm mạc dạ dày:
- Các muối
Bismuth.
- Sucralfate.
- Các loại prostaglandin E1,
E2 (Misoprostol, Enprostol).
* Các thuốc
trung hoà acid.
* Thuốc kháng
tiết acid:
- Thuốc ức chế thụ thể H2 ở
màng tế bào thành (H2 receptor
antagonist).
- Thuốc ức chế
bơm proton H+/K+ ATPase ở màng tế bào thành (PPI -
Proton pump inhibitor).
* Các thuốc
diệt HP:
- Kháng sinh.
- Các muối
Bismuth.
2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Điều chỉnh
chế độ ăn: Ăn chia thành nhiều bữa nhỏ, tránh để cơ thể quá đói. Tránh ăn các
thực phẩm kích thích như gia vị cay, nóng, chua… hoặc thức ăn quá mặn. Không sử
dụng rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích như chè đặc, cà phê…
- Tránh sử dụng
các thuốc kích ứng niêm mạc dạ dày như Aspirin, thuốc chống viêm non-steroid,
steroid…
* Lưu ý khi điều trị:
- Cần hỏi tiền
sử dùng thuốc của người bệnh. Không lạm dụng thuốc chống viêm non- steroid và
steroid. Khi có triệu chứng của VDDTT nghi ngờ chảy máu cần dừng thuốc giảm đau
chống viêm và chỉ định nội soi dạ dày cấp cứu để can thiệp cầm máu (kẹp clip,
tiêm cầm máu, argon plasma) nếu cần thiết.
- Nếu điều trị
nội khoa kết hợp cầm máu qua nội soi thất bại cần chuyển phẫu thuật.
- Thực hiện chế
độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, tránh stress kéo dài.
- Không uống
rượu bia, các chất kích thích như chè đặc, cà phê, không hút thuốc lá, không ăn
các đồ cay, nóng, chua...
- Khi có chỉ
định dùng thuốc chống viêm non-steroid hoặc steroid cần lưu ý sử dụng các thuốc
để bảo vệ niêm mạc dạ dày hoặc các thuốc ức chế bơm proton…
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Khoa Y học cổ
truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền,
Nhà xuất bản Y học, 99-104.
2. Bệnh viện
Bạch Mai (2017),
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa” Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.
3. Bộ Y tế (2013) - Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
4. Bộ Y tế (2017) – Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Cấy chỉ và Laser châm chuyên ngành Châm
cứu.
5. ACG Clinical
Guideline (2017).
Treatment of Helicobacter pylori Infection. Am J Gastroenterol;
112:212–238.
I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm gan mạn là một trong những hình thái
bệnh lý thường gặp ở gan do nhiều nguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại
tử ở gan kéo dài ít nhất là 6 tháng. Viêm gan mạn thường là hậu quả của viêm
gan cấp, tuy nhiên ở nhiều trường hợp bệnh tiến triển âm thầm và chỉ thể hiện ở
giai đoạn mạn tính mà thôi. Viêm gan vi rút mạn cũng là một loại viêm gan mạn,
có nhiều đặc điểm giống với viêm gan mạn nói chung.
Các vi rút viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV)
và viêm gan do HBV kết hợp HDV là những vi rút dễ tiến triển đến viêm gan mạn.
Viêm gan vi rút B là một bệnh phổ biến toàn cầu,
do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh có thể lây truyền qua đường máu, đường
tình dục, từ mẹ truyền sang con. Nếu mẹ nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì khả năng
lây cho con là hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh ra sẽ mang HBV mạn tính.
Viêm gan vi rút B có thể diễn biến cấp tính,
trong đó hơn 90% số trường hợp khỏi hoàn toàn, gần 10% chuyển sang viêm gan mạn
tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan.
Chẩn đoán xác định viêm gan vi rút B mạn
tính:
- HBsAg (+)
trên 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+).
- AST, ALT tăng
từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng.
- Có bằng chứng
tổn thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan (được xác định bằng sinh thiết gan
hoặc đo độ đàn hồi gan hoặc Fibrotest hoặc chỉ số APRI) mà không do căn nguyên
khác.
Theo Y học cổ truyền, viêm gan mạn
nằm trong phạm vi chứng hiếp thống. Hiếp thống chỉ chứng bệnh do mạch lạc không
được nuôi dưỡng hoặc mạch lạc bế tắc dẫn tới mạng sườn đau tức (đau hai bên
ngực từ dưới hố nách cho tới xương sườn 12).
Bệnh danh Hiếp thống lần đầu xuất hiện trong
sách “Hoàng đế nội kinh tố vấn”, chương Liệu thích có viết: “Tà khí xâm phạm
kinh thiếu dương gây ra hiếp thống”. Đây được coi là mô tả đầu tiên của y văn
cổ về chứng bệnh này. Về nguyên nhân gây bệnh của hiếp thống, ngay từ rất sớm,
sách Linh khu, chương Tà khí tàng phủ bệnh hình có viết: “Nếu như đại nộ, khí
thượng mà không hạ xuống, dẫn đến ứ tắc ở hạ sườn, tổn thương tạng can”. Như
vậy sách Linh khu cho rằng nguyên nhân gây bệnh của hiếp thống do tình chí và
liên quan đến tạng can là chính. Tôn Tư Mạc trong sách Bị cấp thiên kim yếu
phương lại chia hiếp thống thành hai thể lớn là can thực nhiệt và can hư hàn.
Trương Cảnh Nhạc trong “Cảnh Nhạc toàn thư” viết: “Chứng hiếp thống vốn thuộc
hai kinh can tỳ, nguyên nhân là do đường đi của hai kinh này. Tuy nhiên, bệnh ở
các tạng tâm, phế, tỳ, vị, thận và bàng quang cũng có thể có triệu chứng của
chứng hiếp thống”. Trương Cảnh Nhạc nhấn mạnh mặc dù hiếp thống thường gặp bệnh
ở can đởm, nhưng không phải tất cả nguyên nhân gây ra hiếp thống đều do can đởm.
Do vậy, cần phân biệt với chứng Hiếp thống do đau thần kinh liên sườn (thường
đau cấp, mức độ đau dữ dội, thường liên quan đến thời tiết, tư thế…), chứng
Hiếp thống do Viêm gan virus mạn có thể kèm theo hoàng đản.
Theo Y học cổ truyền, vùng mạn sườn là chỗ
trú của can đởm, do vậy hiếp thống có mối liên quan chặt chẽ với rối loạn chức
năng của tạng phủ Can – Đởm. Can với chức năng là điều đạt, đởm với chức năng
là sơ tiết. Do vậy khi can khí thăng giáng thất thường, đởm dịch sơ tiết bị rối
loạn, làm cho mạch lạc không thông, huyết ứ đình ngưng, hoặc kinh mạch mất sự
nuôi dưỡng… đều có thể là những nguyên nhân dẫn đến hiếp thống.
Chứng hiếp thống có thể khái quát thành hai
loại Hư và Thực. Thực chứng có thể phân thành: Khí ngưng, huyết ứ, can đởm thấp
nhiệt. Hư chứng phần lớn là thể âm hư sinh nội nhiệt.
- Khí ngưng: Đa
phần có mối quan hệ mật thiết với tình chí bị tổn thương, làm cho can khí uất
kết. Hoặc do ăn nhiều đồ ăn có dầu mỡ, uống quá nhiều rượu cũng làm ảnh hưởng
tới lưu chuyển khí trong cơ thể mà dẫn tới khí ngưng.
- Huyết ứ: Khí
là soái của huyết, khí ngưng lâu ngày sẽ làm huyết không được lưu thông, mạch
lạc mất điều hòa mà dẫn đến huyết ứ. Thường bệnh trong thời kỳ đầu là khí
ngưng, bệnh kéo dài là huyết ứ.
- Can đởm thấp
nhiệt: Can mạch phân bố ở vùng hạ sườn, đởm mạch tuần hoàn ở vùng mạng sườn.
Nếu như thấp nhiệt tà ôn kết ở trung tiêu gây ra sự vận hóa bất thường của tỳ
vị. Thấp và nhiệt tác động lẫn nhau, thấp bị nhiệt chưng, không ra ngoài bằng
đường mồ hôi, đường tiểu tiện được. Thấp nhiệt từ tỳ vị bốc lên thiêu đốt can
đởm làm cho can đởm mất đi sự sơ tiết và điều đạt thường dẫn đến hiếp thống.
- Âm hư nội
nhiệt: Can mạch phân bố ở vùng mạng sườn, bệnh can lâu ngày không khỏi, can âm dần
bị tổn thương, làm cho lạc mạch mất đi sự nuôi dưỡng dẫn tới hiếp thống.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể khí ngưng
1.1. Triệu chứng: Đau tức
nặng ở vùng hạ sườn phải, mỗi khí tinh thần bị kích động, tức giận thì cảm giác
này lại tăng lên. Ăn uống kém, miệng đắng, người mệt mỏi, khi gắng sức thì nước
tiểu vàng, chất lưỡi bình thường, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, thực, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.3. Pháp điều trị: Sơ can lý
khí.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
YHCT
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Sài hồ sơ can thang
Sài hồ
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạch thược
|
16g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Chỉ xác
|
12g
|
Hương phụ
|
12g
|
Trần bì
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Bài 1:
Rau má
|
12g
|
Uất kim
|
08g
|
Mướp đắng
|
12g
|
Hậu phác
|
08g
|
Thanh bì
|
08g
|
Ý dĩ
|
16g
|
Chỉ thực
|
08g
|
Hoài sơn
|
16g
|
Bạch biển đậu
|
12g
|
Đinh lăng
|
16g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Bài 2: Siro nhân trần.
Nhân trần 24g
Chi tử 12g
Cách dùng: Thêm 600ml nước, sắc còn 100ml
thêm đường vào cho đủ thành siro. Chia 3 lần uống trong ngày.
Bài 3:
Nhân trần 30g
Vỏ cây đại (sao vàng) 10g
Chi tử 12g
Cách dùng: Thêm 600ml nước, sắc còn 200ml
(sắc 2 nước). Uống chia 2 lần.
Bài 4:
Nhân trần 40g
Khương hoàng 30g
Cam thảo đất 20g
Cách dùng: Thêm 500ml nước, sắc còn 200ml.
Uống chia 2 lần.
2. Thể huyết ứ
2.1. Triệu chứng: Vùng hạ sườn
phải có cảm giác đau như kim châm, chỗ đau thường cố định, không di chuyển, về
đêm thường đau tăng lên, đôi khi có thể sờ thấy một khối rắn ở vùng hạ sườn
phải, chất lưỡi tím sẫm, mạch trầm sáp.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, thực
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (huyết ứ).
2.3. Pháp điều trị: Hoạt huyết
khứ ứ.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
YHCT
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Huyết phủ trục ứ thang
Đương qui
|
16g
|
Hồng hoa
|
08g
|
Sài hồ
|
10g
|
Sinh địa
|
12g
|
Chỉ xác
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
Đào nhân
|
08g
|
Xích thược
|
12g
|
Cát cánh
|
10g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Ngưu tất
|
12g
|
|
|
Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia
2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: tương tự thể Khí ngưng.
3. Thể can đởm thấp nhiệt
3.1. Triệu chứng: Đau tức vùng
mạng sườn phải, miệng đắng, ngực có cảm giác đầy tức, ăn kém, không muốn ăn,
đôi khi có cảm giác nôn, buồn nôn, củng mạc mắt vàng, da vàng, có thể kèm theo
sốt, đại tiện táo, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền
sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, thực, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can, đởm.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Can đởm thấp nhiệt.
3.3. Pháp điều
trị: Thanh
nhiệt lợi thấp thoái hoàng.
3.4. Phương
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Nhân trần ngũ linh tán
Nhân trần 16g Bạch truật 16g
Phục linh 16g Trư linh 12g
Trạch tả 12g Quế chi 06g
Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang chia 2
lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: tương tự thể Khí ngưng.
4. Thể âm hư nội nhiệt
4.1. Triệu chứng: Đau tức vùng
hạ sườn phải, ăn kém, nước tiểu vàng. Mỗi khi lao lực mệt mỏi những triệu chứng
này lại tăng lên. Miệng khô, họng khô, đắng miệng, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ,
rêu lưỡi hơi vàng, mạch huyền tế.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
4.3. Pháp điều
trị: Tư
âm dưỡng can.
4.4. Phương
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Nhất quán tiễn
Sa sâm 16g Đương qui 12g
Kỷ tử 12g Mạch môn 12g
Sinh địa 12g Xuyên luyện tử 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: tương tự thể Khí ngưng.
1. Nguyên tắc điều trị
* Chỉ định: ở
bất kỳ thể lâm sàng nào của YHCT người bệnh cần được điều trị kết hợp thuốc
kháng vi rút của YHHĐ khi:
- ALT tăng trên
2 lần giá trị bình thường hoặc có bằng chứng xác nhận có xơ hóa gan tiến
triển/xơ gan bất kể ALT ở mức nào.
VÀ
- HBV-DNA ≥ 105 copies/ml (20.000 IU/ml) nếu
HBeAg (+) hoặc HBV-DNA ≥ 104 copies/ml
(2.000 IU/ml) nếu HBeAg (-).
2. Điều trị cụ thể
- Thuốc điều
trị:
+ Tenofovir (300mg/ngày) hoặc entecavir (0,5
mg/ngày).
+ Lamivudine (100mg/ngày) sử dụng cho người
bệnh xơ gan mất bù, phụ nữ mang thai.
+ Adefovir dùng phối hợp với lamivudine khi
có kháng thuốc.
+ Peg–IFNα, IFNα (Peg-IFNα-2a liều
180µg/tuần; Peg-IFNα-2b liều 1,5µg/kg/tuần; IFNα liều 5 triệu IU/ngày hoặc 10
triệu IU/lần - 3 lần/tuần, tiêm dưới da từ 6 - 12 tháng. Cần theo dõi tác dụng
không mong muốn của thuốc để xử trí kịp thời) ưu tiên sử dụng trong trường hợp
phụ nữ muốn sinh con, đồng nhiễm viêm gan vi rút D, không dung nạp hoặc thất bại
điều trị với thuốc ức chế sao chép HBV đường uống.
- Xem xét ngừng
thuốc ức chế sao chép HBV uống khi:
+ Trường hợp HBeAg (+): Sau 6 - 12 tháng có
chuyển đổi huyết thanh HBeAg và HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện.
+ Trường hợp HBeAg (-): HBV-DNA dưới ngưỡng
phát hiện trong 3 lần xét nghiệm liên tiếp cách nhau mỗi 6 tháng.
Chú ý: Cần theo dõi tái
phát sau khi ngừng thuốc để điều trị lại.
1. Phòng chủ
động
- Tiêm vắc xin
viêm gan vi rút B cho tất cả trẻ em trong vòng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo
lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Tiêm vắc xin
viêm gan vi rút B cho các đối tượng chưa bị nhiễm HBV. Cần xét nghiệm HBsAg và
anti-HBs trước khi tiêm phòng vắc xin.
- Tiêm vắc xin
viêm gan vi rút B cho nhân viên y tế.
2. Phòng lây truyền từ mẹ sang con
- Nếu mẹ mang
thai có HBsAg (+): Tiêm vắc xin viêm gan vi rút B liều sau sinh cho trẻ theo
chương trình tiêm chủng mở rộng và phối hợp với tiêm kháng thể kháng HBV cho
trẻ. Nên tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ
các liều vắc xin viêm gan vi rút B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm
chủng mở rộng.
- Nếu mẹ mang
thai có HBV-DNA > 106 copies/ml
(200.000 IU/mL): Dùng thuốc kháng vi rút (lamivudine hoặc tenofovir) từ 3 tháng
cuối của thai kỳ. Xét nghiệm lại HBV DNA sau sinh 3 tháng để quyết định ngừng
thuốc hoặc tiếp tục điều trị nếu mẹ đủ tiêu chuẩn điều trị. Theo dõi sát người
mẹ để phát hiện viêm gan bùng phát.
3. Phòng không đặc hiệu
- Sàng lọc máu
và chế phẩm máu.
- Không dùng
chung kim tiêm và các dụng cụ xuyên chích qua da khác.
- Tình dục an
toàn.
- Tránh tiếp
xúc với máu và các dịch tiết của người bệnh nhiễm HBV.
- Thực hiện
phòng ngừa chuẩn giống các bệnh lây truyền qua đường máu.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2014).
“Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B” theo quyết định số
5448/QĐ-BYT , ngày 30 tháng 12 năm 2014.
2. Khoa Y học cổ
truyền - Đại học Y Hà Nội (2017). Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (dành cho
đối tượng đại học). Nhà xuất bản Y học.
3. Khoa Y học cổ
truyền - Đại học Y Hà Nội (2017). Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
(dành cho đối tượng sau đại học). Nhà xuất bản Y học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD - chronic
obstructive pulmonary disease) là bệnh hô hấp phổ biến có thể phòng và điều trị
được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và giới hạn luồng khí,
là hậu quả của những bất thường của đường thở và/hoặc phế nang thường do phơi
nhiễm với các phân tử hoặc khí độc hại, trong đó khói thuốc lá, thuốc lào là
yếu tố nguy cơ chính, ô nhiễm không khí và khói chất đốt cũng là yếu tố nguy cơ
quan trọng gây COPD. Các bệnh đồng mắc và đợt kịch phát làm nặng thêm tình
trạng bệnh.
Chẩn đoán định hướng áp dụng tại tuyến chưa
được trang bị máy đo chức năng thông khí:
Khai thác kỹ tiền sử tiếp xúc với các yếu tố
nguy cơ gây bệnh, thăm khám lâm sàng để tìm các dấu hiệu định hướng chẩn đoán:
- Bệnh hay gặp
ở nam giới trên 40 tuổi.
- Tiền sử: hút
thuốc lá, thuốc lào (bao gồm cả hút thuốc chủ động và thụ động). Ô nhiễm môi
trường trong và ngoài nhà, hơi, khí độc. Nhiễm khuẩn hô hấp tái diễn, lao
phổi... Tăng tính phản ứng đường thở (hen phế quản hoặc viêm phế quản co thắt).
- Ho, khạc đờm
kéo dài không do các bệnh phổi khác.
- Khó thở: Tiến
triển nặng dần theo thời gian.
- Các triệu
chứng ho khạc đờm, khó thở dai dẳng và tiến triển nặng dần theo thời gian.
- Khám lâm
sàng:
+ Giai đoạn sớm của bệnh khám phổi có thể
bình thường. Nếu người bệnh có khí phế thũng có thể thấy lồng ngực hình thùng,
gõ vang, rì rào phế nang giảm.
+ Giai đoạn nặng hơn khám phổi thấy rì rào
phế nang giảm, có thể có ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ.
+ Giai đoạn muộn có thể thấy những biểu hiện
của suy hô hấp mạn tính: tím môi, tím đầu chi, thở nhanh, co kéo cơ hô hấp phụ,
biểu hiện của suy tim phải.
Chẩn đoán xác định áp dụng cho cơ sở y tế đã
được trang bị máy đo chức năng thông khí:
Những người bệnh có tiền sử tiếp xúc với các
yếu tố nguy cơ, có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ mắc COPD như đã mô tả ở trên
cần được làm các xét nghiệm sau: Đo chức năng thông khí phổi: Kết quả đo
chức năng thông khí phổi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá
mức độ tắc nghẽn đường thở của người bệnh BPTNMT.
Chẩn đoán xác định khi: Rối loạn thông khí
tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn sau
test hồi phục phế quản: Chỉ số FEV1/FVC < 70% sau test hồi phục phế quản.
Thông thường người bệnh COPD sẽ có kết quả
test hồi phục phế quản âm tính (chỉ
số FEV1 tăng < 12% và <
200ml sau test hồi phục phế quản).
Nếu người bệnh thuộc kiểu hình chồng lấp hen
và COPD có thể có test hồi phục phế
quản dương tính (chỉ số FEV1 tăng
≥ 12% và ≥ 200ml sau test hồi phục phế quản) hoặc dương tính mạnh (FEV1 tăng ≥ 15% và ≥ 400ml).
Theo Y học cổ truyền, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính thuộc phạm vi các chứng như: “Đàm ẩm”, “Khái thấu”, “Khái
suyễn” ... Trong đó hai chứng “Khái thấu” và “Khái suyễn” thường được liên hệ
nhiều hơn cả. Hai chứng này được nói đến rất sớm trong câu y văn cổ như “Hoàng
đế nội kinh", “Kim quỹ yếu lược”.
Khái là ho có tiếng, mà không có đờm. Thấu là
ho có đờm nhiều. Khái thấu là ho vừa có tiếng, vừa có đờm. Trong thực tế lâm
sàng nhiều khi rất khó phân ra giữa khái và thấu cho nên thường gọi chung là
Khái thấu.
Đàm và ẩm là sản phẩm bệnh lý được hình thành
do quá trình rối loạn chuyển hóa tân dịch trong cơ thể. Đàm là chất đặc và đục,
thuộc dương, ẩm là chất trong và loãng thuộc âm. Sau khi hình thành, đàm và ẩm
theo khí đi đến các bộ phận gây ra chứng “Đàm ẩm”.
Suyễn là chỉ tình hình khó thở mà nguyên nhân
cơ bản do suy giảm chức năng của tạng phế và tạng thận. Khi khó thở kéo dài kèm
theo ho và khạc đờm gọi là “Khái suyễn”, đây là chứng bệnh có biểu hiện lâm
sàng rất gần với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
1. Nguyên nhân
của chứng Khái suyễn trong YHCT:
1.1. Ngoại cảm:
Ngoại cảm lục dâm xâm phạm vào phế, khiến cho
phế khí không tuyên thông, thượng nghịch mà sinh ra chứng khái suyễn. Trong đó
trước hết phải nói đến phong tà, tiếp đó là hàn, thấp, nhiệt và táo tà. Các tà
khí kết hợp với nhau tạo nên nhiều thể bệnh như: phong hàn khái suyễn, phong
nhiệt khái suyễn, ôn táo khái suyễn...
1.2. Nội thương:
Do nhiều yếu tố khác nhau như tiên thiên bất
túc, ẩm thực thất điều, tình chí rối loạn, phòng dục và lao lực quá độ... làm
rối loạn chức năng của các tạng phủ, đặc biệt là tỳ, phế, thận mà phát sinh ra
chứng Khái suyễn.
Ngoại cảm khái suyễn lâu ngày sẽ dẫn đến nội
thương khái suyễn, đồng thời nội thương khái suyễn cũng sẽ làm chính khí suy,
sức đề kháng cơ thể giảm sút, khiến cho ngoại tà xâm nhập vào cơ thể tạo ra
ngoại cảm khái suyễn. Cuối cùng tạo thành vòng xoắn bệnh lý, ngoại cảm và nội
thương xen kẽ với nhau, nhiều khi rất khó phân biệt.
1.3. Bất nội ngoại nhân:
Do hút thuốc lá, thuốc lào, làm việc trong
môi trường độc hại (công nhân nhà máy hóa chất, công nhân làm việc trong hầm
lò…), ô nhiễm không khí… làm tổn thương, rối loạn chức năng của phế mà sinh ra
chứng Khái suyễn
2. Cơ chế bệnh sinh của bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
Cơ chế bệnh sinh chủ yếu của khái suyễn là do
phế khí mất tuyên thông, đưa đến thượng nghịch, làm phát sinh các triệu chứng
ho, khạc đờm, khó thở...
Khi thời tiết lạnh hoặc thay đổi đột ngột,
ngoại tà sẽ qua đường mũi hay bì mao xâm nhập vào cơ thể, gây tổn thương phế
làm cho phế khí mất túc giáng dẫn đến khái suyễn. Nếu bệnh lâu ngày không khỏi,
phế khí hư yếu, sẽ ảnh hưởng tới tỳ, thận. Vệ khí bất cố làm bệnh dễ tái phát,
dần hình thành chứng khái suyễn.
Tỳ là gốc của hậu thiên, tỳ hư không thực
hiện được công năng vận hóa thủy cốc, làm ảnh hưởng đến khả năng vận hóa các
chất tinh vi của thủy cốc, tụ lại mà hóa thành
đàm. Đồng thời thận là gốc của tiên thiên,
thận dương không được ôn ấm, ảnh hưởng đến quá trình khí hóa, vận hóa tân dịch
bị suy giảm mà ngưng lại thành đàm. Thận âm suy tổn, hư hỏa ở hạ tiêu chưng
bốc, hun đúc tân dịch, cũng tạo thành đàm. Đàm lưu trệ ở phế gây trở tắc khí
đạo, dẫn đến phế khí tuyên giáng thất điều tạo nên các chứng khái suyễn. Bởi
vậy, người xưa nói: “Thận vi sinh đàm chi bản, tỳ vi sinh đàm chi nguyên, phế
vi trữ đàm chi khí”, nghĩa là: Thận là gốc của đàm, tỳ là nơi sinh ra đàm, phế
là nơi trữ đàm. Bên cạnh đó “Phế bất thường khái, tỳ bất thường cửu khái, thận
bất thường suyễn”, nghĩa là: Phế không bị tổn thương thì không ho, tỳ không bị
tổn thương thì không thể ho kéo dài, thận không bị tổn thương thì không thể khó
thở.
Tham gia vào cơ chế bệnh sinh của khái suyễn,
còn phải nói đến 3 yếu tố bệnh lý là: đàm, hư và ứ. Đây là sản phẩm bệnh lý do
rối loạn chức năng tạng phủ, đồng thời là những yếu tố trực tiếp hay gián tiếp
gây bệnh. Tỳ hư hay thận hư đều sinh đàm, mặt khác không có thấp thì cũng không
có đàm, thấp tà là nội nhân sinh đàm. Hỏa nội sinh có thể do táo nhiều từ bên
ngoài xâm nhập vào cơ thể, hoặc do hàn uất hóa hỏa, do tình chí rối loạn, ăn
uống không điều độ... đều có thể kết hợp với đàm thấp, sinh ra đàm hỏa gây tắc
trở phế lạc, khiến cho phế khí mất tuyên thông mà sinh bệnh.
Như vậy, khái suyễn là một bệnh mang tính
chất hư thực thác tạp mà chủ yếu là bản hư tiêu thực (chính hư, tà thực) và
chuyển hóa lẫn nhau. Ngoại cảm khái suyễn thuộc thực, nội thương khái suyễn
thuộc hư. Bản hư là tạng phủ suy hư, mà chủ yếu là phế, tỳ, thận. Tiêu thực là
đàm trệ, huyết ứ, hỏa uất, khí nghịch... mặt khác người xưa còn nói rằng “Kỳ
tiêu tại phế, kỳ bản tại tỳ thận”, ý muốn nhấn mạnh tỳ thận hư, đặc biệt là
thận hư là nhân tố bệnh lý trọng yếu trong bệnh khái suyễn.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
Đợt cấp của COPD thường thuộc thể phong
nhiệt, phong hàn và khí táo. Nếu không phải đợt cấp thì thường được chia làm
hai thể phế tỳ hư và phế thận hư.
1. Thể phong nhiệt
1.1. Triệu chứng: Ho nhiều,
tiếng ho nặng, khạc đờm đặc, vàng, miệng khát, họng đau, nước mũi vàng đục.
Toàn thân đau mỏi, sốt cao, ra mồ hôi, nhức đầu, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng,
mạch phù sác.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, nhiệt).
- Chẩn đoán
bệnh danh: Khái thấu.
1.3. Pháp: Sơ phong
thanh nhiệt, tuyên thông phế khí.
1.4. Phương:
1.4.1. Điều trị bằng thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương:
Tang cúc ẩm
Tang diệp
|
12g
|
Cúc hoa
|
12g
|
Liên kiều
|
16g
|
Bạc hà
|
06g
|
Cát cánh
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
Lô căn
|
08g
|
Hạnh nhân
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài: Ma hạnh thạch cam thang
Ma hoàng
|
04g
|
Hạnh nhân
|
06g
|
Thạch cao
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Hoặc dùng bài
thuốc Nam:
Lá dâu
|
12g
|
Rau má
|
12g
|
Bạc hà
|
08g
|
Cúc hoa
|
08g
|
Lá hẹ
|
08g
|
Rễ cỏ tranh (sao
vàng)
|
08g
|
Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm: Châm tả
các huyệt:
Trung phủ (LU.1) Thiên đột (CV.22)
Phế du (BL.13) Phong môn (BL.12)
Hợp cốc (LI.4) Ngoại quan (IE.5)
Xích trạch (LU.5) Liệt khuyết (LU.7)
Liệu trình: Châm 1 lần/ngày x 15 – 30 phút 1
lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo mức độ bệnh.
- Các kỹ thuật
châm khác: Điện châm, điện trường châm.
- Thủy châm: Sử
dụng thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Phong môn
(BL.12), Phế du (BL.13).
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong hàn
2.1. Triệu chứng: Người bệnh
ho, đờm trong loãng, sắc trắng, dễ khạc, kèm theo tắc mũi, chảy nước mũi trong.
Toàn thân: sốt, sợ lạnh, đau đầu, cảm giác mỏi người, không ra mồ hôi, khản
tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
2.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ/ kinh lạc: kinh và tạng Phế
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn).
2.3 Pháp điều trị: Sơ tán phong
hàn, tuyên phế hóa đàm.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Hạnh tô tán
Hạnh nhân
|
12g
|
Tô diệp
|
10g
|
Trần bì
|
08g
|
Chỉ xác
|
08g
|
Tiền hồ
|
12g
|
Cát cánh
|
10g
|
Bán hạ chế
|
08g
|
Phục linh
|
16g
|
Sinh khương
|
03 lát
|
Cam thảo
|
04g
|
Đại táo
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Hoặc dùng bài
thuốc Nam:
Tô diệp
|
20g
|
Lá xương sông
|
12g
|
Sinh khương
|
08g
|
Lá hẹ
|
12g
|
Kinh giới
|
08g
|
|
|
Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt:
Phong môn (BL.12) Hợp cốc (LI.4)
Khúc trì (LI.11) Ngoại quan (IE.5)
Xích trạch (LU.5) Thái uyên (LU.9)
Liệu trình: Châm 1 lần/ngày x 15 – 30 phút 1
lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo mức độ bệnh.
- Các kỹ thuật
châm khác: Điện châm, điện trường châm.
- Thủy châm: Sử
dụng thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Phong môn
(BL.12), Phế du (BL.13).
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể khí táo
3.1. Triệu chứng: Ho khan, ít
đờm, đôi khi ho có lẫn ít đờm, trong có tia máu, họng khô, mũi khô. Toàn thân:
Phát sốt, sợ gió đau họng, đầu lưỡi đỏ, lưỡi khô, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
3.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ/kinh lạc: kinh và tạng Phế.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân + Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp điều trị: Nhuận táo
dưỡng phế.
Nếu ôn táo thì kiêm thêm: Sơ phong thanh
nhiệt.
Nếu lương táo thì kiêm thêm: Sơ tán phong
hàn.
3.4. Phương:
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Tang hạnh thang
Tang diệp 12g Thổ bối mẫu 04g
Hạnh nhân 08g Sa sâm 08g
Chi tử 08g Đạm đậu xị 08g
Lê bì 06g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Hoặc dùng bài thuốc
Nam:
Rau má
|
20g
|
Tang bạch bì (sao mật)
|
16g
|
Lá chanh
|
12g
|
Trúc diệp
|
12g
|
Cam thảo dây
|
08g
|
Quả dành dành (sao vàng)
|
08g
|
Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.
3.4.2. Điều trị không
dùng thuốc:
+ Châm tả các huyệt:
Trung phủ (LU.1) Phế du (BL.13)
Xích trạch (LU.5) Thái uyên (LU.9)
Hợp cốc (LI.4) Khúc trì (LI.11)
Liệu trình: Châm 1 lần/ngày x 15 – 30
phút 1 lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo mức độ bệnh.
+ Các kỹ thuật châm khác: Điện châm,
điện trường châm.
+ Thủy châm: Sử dụng thuốc theo y
lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Phong môn (BL.12), Phế du
(BL.13).
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể đàm thấp
4.1. Triệu chứng: Ho, khạc đờm
nhiều, đờm trắng, dính loãng hoặc thành cục. Ngực bụng có cảm giác đầy tức, ăn
kém, tinh thần mỏi mệt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch nhu hoạt.
4.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát cương:
Lý, hư, hàn.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Tỳ, phế.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp điều trị: Bổ phế,
kiện tỳ, táo thấp hóa đàm, chỉ khái.
4.4. Phương
4.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: Kết hợp
hai bài thuốc Lục quân tử thang và Bình vị tán.
Đảng sâm
|
12g
|
Bạch truật
|
16g
|
Phục linh
|
16g
|
Cam thảo
|
04g
|
Trần bì
|
08g
|
Bán hạ chế
|
10g
|
Thương truật
|
12g
|
Hậu phác
|
12g
|
Sinh khương
|
06g
|
Đại táo
|
12g̉
|
Cam thảo
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Nhị trần thang:
Trần bì
|
10g
|
Phục linh
|
10g
|
Bán hạ chế
|
08g
|
Cam thảo
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Nếu tỳ thận dương hư gây ho, đờm
nhiều, ngực sườn đầy tức, miệng khát mà không muốn uống, uống nước bị nôn, lưng
và tay chân lạnh, hoa mắt, chóng mặt, thở ngắn, hồi hộp, lưỡi nhợt, rêu lưỡi
trắng trơn. Mạch huyền hoạt thì phương pháp điều trị là ôn dương lợi thấp, trừ
đàm, dùng bài Linh quế truật cam thang:
Bạch truật 08g Phục linh 16g
Cam thảo 04g Quế chi 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Hoặc dùng bài thuốc
Nam:
Trần bì (sao) 12g Gừng tươi 08g
Bán hạ chế 12g Hậu phác nam 12g
Bạch giới tử 12g Cam thảo nam 12g
La bạc tử 12g
Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.
4.4.2. Điều trị
không dùng thuốc:
+ Châm bổ các huyệt:
Tỳ du (BL.20) Phế du (BL.13)
Thận du (BL.22) Túc tam lý (ST.36)
Hợp cốc (LI.4) Tam âm giao (SP.4)
Liệu trình: Châm 1 lần/ngày x 15 – 30
phút 1 lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo mức độ bệnh.
+ Cứu các huyệt trên ngày 1 lần.
+ Các kỹ thuật châm khác: Điện châm,
điện trường châm.
+ Thủy châm: Sử dụng thuốc theo y
lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Phong môn (BL.12), Phế du
(BL.13).
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
5. Thể thủy ẩm (hàn ẩm):
Thường hay gặp ở người bệnh viêm phế
quản mạn tính kèm theo giãn phế nang ở người cao tuổi, suy giảm chức năng hô
hấp rõ, bệnh tâm phế mạn.
5.1. Triệu chứng: Ho kéo dài,
hay tái phát, khó thở, khi trời lạnh thì ho tăng lên, khạc ra nhiều đờm loãng
trắng. Khi vận động các triệu chứng trên tăng lên. Khó thở, nhiều khi nằm phải
gối đầu cao.
5.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát cương:
Lý, hư, hàn.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Phế, thận hư.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
5.3. Pháp điều trị: Ôn bổ phế
thận, hoá đàm.
5.4. Phương
5.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: Tiểu thanh
long thang
Ma hoàng
|
06g
|
Nhục quế
|
08g
|
Tế tân
|
04g
|
Can khương
|
06g
|
Bán hạ chế
|
12g
|
Ngũ vị tử
|
06g
|
Bạch thược
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Tất cả làm thang sắc uống ngày 01
thang chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
5.4.2. Điều trị
không dùng thuốc:
- Cứu các
huyệt:
Tỳ du (BL.20) Vị du (BL.21) Thái bạch
(SP.3)
Phế du (BL.13) Cao hoang (BL.43) Phong
long (ST.40)
Túc tam lý (ST.36)
Cứu các huyệt trên ngày 1 lần.
Liệu trình: Cứu 1 lần/ngày x 15 – 30
phút 1 lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo mức độ bệnh.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
IV. KẾT HỢP
ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Điều trị cụ
thể
1.1. Đợt cấp của bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính mức độ nhẹ tương ứng với thể phong nhiệt, phong hàn và khí
táo của YHCT, do đó có thể kết hợp với YHHĐ theo nguyên tắc:
+ Bổ sung thêm thuốc giãn phế quản
nhóm cường beta 2, dạng phun hít, tác dụng nhanh dùng đơn thuần hoặc dạng kết
hợp với thuốc kháng cholinergic tác dụng nhanh;
+ Với
người bệnh có thở oxy tại nhà: thở oxy 1-3 lít/phút, duy trì SpO2 ở mức 90-92%;
+ Với người bệnh có thở máy không xâm
nhập tại nhà: điều chỉnh áp lực phù hợp;
+ Dùng sớm thuốc giãn phế quản tác
dụng kéo dài.
Điều trị cụ thể:
- Thuốc giãn phế quản.
+ Nhóm cường beta 2 adrenergic:
Salbutamol, Terbutalin. Dùng đường phun hít, khí dung hoặc đường uống.
+ Nhóm kháng cholinergic tác dụng
ngắn: Ipratropium khí dung.
+ Kết hợp kháng
cholinergic và thuốc cường beta 2 adrenergic: Fenoterol/Ipratropium hoặc
Salbutamol/Ipratropium; dùng đường phun hít, khí dung.
+ Tiếp tục dùng, hoặc
bắt đầu dùng sớm các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài: LAMA, LABA, hoặc
dạng kết hợp LAMA + LABA.
- Corticosteroid:
Budesonid, Fluticason (khí dung);
- Thuốc dạng kết hợp
loại cường beta 2 tác dụng kéo dài và corticoid dạng phun, hít: Budesonid +
Formoterol; Fluticason + Salmeterol…
Chú ý: Nếu bệnh nhân có nhiễm trùng
thì cần kết hợp điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ hoặc dùng kháng sinh phổ
rộng.
1.2. Giai đoạn ổn định của bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính tương đương với thể Thủy ẩm và Đàm thấp:
Việc điều trị dự phòng để quản lý bệnh
phổi tắc nghẽn đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế các đợt cấp và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Đối với hai thể này cần đánh giá bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính theo nhóm ABCD. Phân nhóm ABCD chủ yếu dựa vào:
+ Mức độ triệu chứng, ảnh hưởng của
bệnh (mMRC, CAT).
+ Nguy cơ đợt cấp (tiền sử đợt
cấp/năm, mức độ nặng đợt cấp).
Đánh giá được tổ hợp theo biểu đồ sau:
Chẩn đoán: BPTNMT GOLD 1, 2, 3, 4;
nhóm A, B, C, D:
+ BPTNMT nhóm A - Nguy
cơ thấp, ít triệu chứng
+ BPTNMT nhóm B - Nguy
cơ thấp, nhiều triệu chứng
+ BPTNMT nhóm C - Nguy
cơ cao, ít triệu chứng
+ BPTNMT nhóm D - Nguy
cơ cao, nhiều triệu chứng
- Điều trị bằng thuốc YHHĐ:
Lựa chọn thuốc YHHĐ theo giai đoạn và
mức độ nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính GOLD 2018.
- Điều trị không dùng
thuốc:
Bên cạnh việc dùng thuốc tất cả các thể lâm sàng YHCT cần tuân thủ nguyên tắc:
+ Ngừng tiếp xúc với yếu tố nguy cơ.
+ Cai nghiện thuốc lá.
+ Tiêm vacxin phòng nhiễm trùng đường
hô hấp.
+ Vệ sinh mũi họng thường xuyên.
+ Giữ ấm cổ ngực về mùa lạnh.
+ Phát hiện sớm và điều trị kịp thời
các nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt.
+ Phát hiện và điều trị các bệnh đồng
mắc.
V. PHÒNG BỆNH
- Tránh tiếp xúc với
các yếu tố nguy cơ: thuốc lá, ô nhiễm không khí…
- Quản lý tốt các bệnh
phổi mạn tính: hen phế quản, lao phổi.
- Phát hiện sớm và điều
trị kịp thời các bệnh nhiễm trùng hô hấp.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2018).
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" theo quyết
định số 3874/QĐ – BYT ngày 26 tháng 6 năm 2018.
2. Khoa Y học cổ truyền,
Đại học Y Hà Nội (2017). Bệnh học nội khoa YHCT (dành cho đối tượng
đại học). Nhà xuất bản Y học.
3. Khoa Y học cổ truyền,
Đại học Y Hà Nội (2017). Bệnh học nội khoa YHCT (dành cho đối tượng
sau đại học). Nhà xuất bản Y học.
MÀY
ĐAY
(ẨN CHẨN)
I. ĐẠI CƯƠNG
Mày đay là một bệnh lý da liễu thường
gặp được xếp vào chứng Ẩn chẩn, Phong chẩn khối của y học cổ truyền.
Bệnh có bản chất là phản ứng của mao
mạch trên da với các yếu tố khác nhau gây nên phù cấp hoặc mạn tính ở vùng
trung bì. Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, dễ nhận biết nhưng rất
khó tìm được nguyên nhân chính xác. Trên cùng một người bệnh có thể có một hoặc
nhiều căn nguyên gây ra mày đay cùng kết hợp.
Cơ chế bệnh phức tạp, đa số thông qua
kháng thể IgE, trong đó có vai trò quan trọng của các chất trung gian hóa học
nhất là histamin.
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào tổn
thương cơ bản trên da là các sẩn phù kích thước to nhỏ khác nhau, xuất hiện ở
bất kì vùng da nào của cơ thể. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ
hoặc nhạt hơn vùng da xung quanh. Kích thước và hình dáng các mảng sẩn thay đổi
nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh. Theo tiến triển, mày đay chia làm 2
loại: mày đay cấp là phản ứng tức thì xảy ra trong vòng 24 giờ, có thể kéo dài
đến 6 tuần; mày đay mạn là mày đay tồn tại trên 6 tuần. Cận lâm sàng giúp chẩn
đoán căn nguyên gây bệnh như làm prick test, patch test đối với dị nguyên nghi
ngờ; xét nghiệm máu có tăng số lượng bạch cầu ái toan gợi ý bệnh dị ứng hoặc do
ký sinh trùng, số lượng bạch cầu giảm trong SLE; sinh thiết da nếu mày đay kéo
dài và giúp xác định viêm mao mạch; định lượng kháng nguyên đặc hiệu loại IgE
theo công nghệ MAST CLA1.
II. NGUYÊN
NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
- Tiên thiên bất túc:
Do bẩm sinh không đầy đủ, tà khí dễ xâm nhập mà phát bệnh.
- Ngoại tà xâm nhập: Vệ
khí không cố được biểu nên ngoại tà đặc biệt là phong hàn, phong nhiệt xâm nhập
và tắc trở ở bì phu mà phát bệnh.
- Ăn uống không đúng:
Do ăn uống nhiều đồ hải sản, đồ cay nóng...dẫn tới công năng tỳ vị bị ảnh
hưởng, thấp nhiệt nội sinh mà hóa phong nhiệt; hay do ăn uống không sạch làm
trùng tích tích lại ở tỳ vị lâu ngày sinh thấp nhiệt ảnh hưởng tới bì phu.
- Tình chí nội thương:
Do tình chí tổn thương dẫn tới âm dương mất thăng bằng, doanh vệ không điều hòa
mà phát bệnh.
- Khí huyết hư nhược:
Do mắc bệnh lâu ngày hay do bản chất hư nhược hoặc Xung Nhâm không điều hòa,
dẫn đến khí huyết hư. Khí hư không cố được biểu thừa cơ tà khí xâm nhập, huyết
hư làm hư nhiệt sinh phong, bì phu không được nuôi dưỡng mà sinh bệnh.
III. CÁC THỂ
LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
1.1. Triệu chứng: Sẩn phù màu
trắng, gặp gió lạnh thì nặng lên, chườm ấm thấy đỡ, không khát; lưỡi nhợt, rêu
trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Ngoại nhân (phong hàn).
1.3. Pháp điều trị: Sơ phong
tán hàn, điều hòa dinh vệ.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống trong
- Cổ phương: “Quế chi
thang” (Thương hàn luận)
Quế chi
|
8g
|
Bạch thược
|
12g
|
Sinh khương
|
12g
|
Chích cam thảo
|
6g
|
Đại táo
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Tập
đơn thuốc nam châm cứu)
Quế chi 08g Phù bình 12g
Phòng phong 12g Bạch cương tàm 08g
Kinh giới 12g Sinh khương 08g
Tử tô 12g Cam thảo 06g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng ngoài:
- Lá dướng sắc lấy nước
rửa nơi có mày đay hoặc lá khế, lá kinh giới giã nát đắp lên tổn thương, đun
nước uống hoặc tắm hàng ngày.
- Hoặc các bài thuốc
xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Điều trị
không dùng thuốc
- Châm: Công thức
huyệt:
Phong trì (GB.20) Khúc trì (LI.11)
Phong môn (BL.12) Ôn lưu (LI.7)
Hợp cốc (LI.4) Huyết hải (SP.10)
Cách du (BL.17) Can du (BL.18)
Phi dương (BL.58) Tam âm giao (SP.6)
Liệu trình: Châm 30 phút/lần/ngày (cho
tới khi hết triệu chứng).
Cách châm: Châm tả, sử dụng kỹ thuật
hào châm hoặc điện châm.
- Cứu: Có thể sử dụng
điếu ngải cứu 15 – 30 phút/lần/ngày các huyệt như trên.
- Cấy chỉ: Theo công
thức huyệt trên, mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự
tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong nhiệt
2.1. Triệu chứng: Sẩn phù màu
đỏ tươi, ngứa dữ dội, có thể kèm theo người nóng, phát sốt, sợ nóng, hầu họng
sưng đau, gặp nóng bệnh nặng thêm, rêu lưỡi vàng mỏng. Mạch phù sác.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Ngoại nhân (phong nhiệt).
2.3. Pháp điều
trị: Sơ
phong thanh nhiệt.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: “Ngân kiều
tán” (Ôn bệnh điều biện)
Kim ngân hoa
|
16g
|
Bạc hà
|
08g
|
Liên kiều
|
16g
|
Đạm đậu xị
|
12g
|
Kinh giới
|
12g
|
Đạm trúc diệp
|
12g
|
Cát cánh
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Ngưu bàng tử
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Tập
đơn thuốc nam châm cứu)
Sài đất 12g Ké đầu ngựa 12g
Cỏ mần trầu 12g Kim ngân hoa 12g
Thổ phục linh 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng ngoài: như
trên.
2.4.2. Điều trị
không dùng thuốc
- Châm: Công thức
huyệt:
Phong trì (GB.20) Khúc trì (LI.11)
Phong môn (KI.12) Đại chùy (CV.14)
Hợp cốc (LI.4) Huyết hải (SP.10)
Cách du (BL.17) Can du (BL.18)
Tam âm giao (SP.6)
Liệu trình: Châm 30 phút/lần/ngày (cho
tới khi hết triệu chứng)
Cách châm: Châm tả, sử dụng kỹ thuật
hào châm hoặc điện châm.
- Cấy chỉ: Theo công
thức huyệt trên, mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự
tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể huyết hư phong
táo
3.1. Triệu chứng: Bệnh tái đi
tái lại, tổn thương có màu trắng, sau trưa hoặc về đêm thì nặng lên, kèm theo
mệt mỏi, sắc mặt không tươi nhuận, lưỡi hồng nhạt, rêu trắng mỏng. Mạch tế
nhược.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Biểu lý tương kiêm, hư.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp điều
trị: Tư
âm nhuận huyết, giải độc.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Cổ phương: “Tiêu
phong tán” (Y tông kim giám)
Kinh giới
|
12g
|
Thuyền thoái
|
04g
|
Phòng phong
|
12g
|
Ngưu bàng tử
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Thạch cao
|
12g
|
Sinh địa
|
12g
|
Tri mẫu
|
10g
|
Khổ sâm cho lá
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Thương truật
|
08g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Nghiệm phương: (Tập
đơn thuốc nam châm cứu)
Sinh địa 12g Hà thủ ô 12g
Huyết dụ (lá) 12g Kinh giới 12g
Bạch thược 12g Ké đầu ngựa 12g
Cam thảo 6g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng ngoài: như
trên.
3.4.2. Điều trị
không dùng thuốc
- Châm:
Châm tả các huyệt:
Phong trì (GB.20) Phong môn (BL.12)
Khúc trì (LI.11) Ôn lưu (LI.7)
Hợp cốc (LI.4) Phi dương (BL.58)
Châm bổ các huyệt:
Huyết hải (SP.10) Cách du (BL.17)
Can du (BL.18) Tam âm giao (SP.6)
Liệu trình: Châm 30 phút/lần/ngày
Cách châm: Hào châm hoặc điện châm các
huyệt.
- Cấy chỉ: Theo công
thức huyệt trên, mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự
tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
IV. KẾT HỢP
ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Xác định và loại bỏ
dị nguyên gây dị ứng, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên gây dị ứng.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị nguyên nhân
- Tránh tiếp xúc với dị
nguyên gây dị ứng.
- Giải mẫn cảm với dị
nguyên gây dị ứng.
4.2.2. Điều trị triệu chứng
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn
trong các nhóm thuốc sau:
- Kháng histamin
- Corticoid
V. PHÒNG BỆNH
- Tránh tiếp xúc với dị
nguyên nghi ngờ gây mày đay (thuốc, hóa chất, thức ăn, lông động vật…).
- Hạn chế gãi, chà xát
mạnh trên da.
- Tránh ánh sáng mặt
trời trực tiếp.
- Mặc quần áo cotton
nhẹ nhàng vừa vặn.
- Tránh các hoạt động
nặng hoặc các nguyên nhân gây ra mồ hôi.
- Nghỉ ngơi và giảm các
stress.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2008). "Bệnh
mày đay", Bệnh học Ngoại – Phụ Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
2. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ
thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.
4. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu.
BÍ
ĐÁI CƠ NĂNG
(LONG BẾ)
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, bí đái là tình
trạng trong bàng quang có chứa nhiều nước tiểu mà người bệnh không đi tiểu được
hoặc đi tiểu với số lượng rất ít, không phải do nguyên nhân cơ giới như là cản
trở đường ra của nước tiểu. Bí đái bao gồm cả nguyên nhân thực thể và cơ năng.
Bí đái cơ năng thường gặp là do viêm nhiễm, phẫu thuật vùng tiểu khung, điều
trị bằng phẫu thuật vùng xương chậu, khớp háng, cột sống, vùng hậu môn trực
tràng… hoặc ảnh hưởng của thuốc tê, mê… gây nên. Triệu chứng chủ yếu là người
bệnh đau tức vùng bụng dưới, bàng quang, vùng trước xương mu, khó chịu, bứt
rứt, muốn đi tiểu nhưng không thể tiểu được, căng tức vùng bàng quang, khám
bụng vùng hạ vị có cầu bàng quang. Bí đái cơ năng được chẩn đoán chủ yếu dựa
vào thăm khám trên lâm sàng và điều trị bằng phương pháp Y học cổ truyền thường
có hiệu quả cao.
Theo Y học cổ truyền, bí đái cơ năng
thuộc phạm vi chứng Long bế hoặc Lung bế. Lung là tiểu tiện ít, tiểu không dễ
dàng. Bế là chỉ một giọt nước tiểu cũng không ra, tiểu không thông, muốn đi
tiểu cũng không được.
II. NGUYÊN
NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH BÍ ĐÁI CƠ NĂNG Theo YHHĐ:
Thành bàng quang co bóp không đủ mạnh
có thể là do mất liên hệ với hệ thần kinh điều khiển tiểu tiện. Nguyên nhân gây
mất liên lạc như:
- Các chấn thương cột
sống, chấn thương vỡ xương chậu…
- Các phẫu thuật vùng
xương chậu, khớp háng, vùng cột sống thắt lưng, vùng hậu môn trực tràng, sau mổ
đẻ …
- Sử dụng một số thuốc
tê, mê...
- Viêm nhiễm vùng hạ
vị, đường tiết niệu…
Theo YHCT:
- Do thấp nhiệt ở trung
tiêu không hóa được làm cho khí cơ của bàng quang bị trở ngại gây nên bí đái.
- Do phế nhiệt ảnh
hưởng đến tuyên phát và túc giáng, qua đó ảnh hưởng đến chức năng thông điều
thủy đạo, gây khó khăn nhị tiện, làm tiểu tiện không lợi, bí đái.
- Do cáu giận quá mức
làm can khí uất trệ hoặc do sau mổ, sau đẻ, do ảnh hưởng của một số loại thuốc
làm cho khí cơ của bàng quang bị trở ngại, tiểu tiện bất lợi, bí đái.
- Do thận khí tổn
thương, tinh huyết hao tổn, mệnh môn hỏa suy làm cho khí hóa của bàng quang bất
lợi, khí cơ bàng quang suy yếu gây nên bí đái.
III. CÁC THỂ
LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể bàng quang thấp
nhiệt
1.1. Triệu chứng: Tiểu lượng
ít, nhỏ giọt, nước tiểu vàng, tiểu nóng rát, hoặc không tiểu tiện được, bụng
dưới đầy, miệng đắng và khô, không muốn uống nước, đại tiện khó, rêu lưỡi vàng
và nhớt, chất lưỡi đỏ. Mạch sác.
1.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát cương:
Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Bàng quang thấp nhiệt.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Thấp nhiệt.
- Chẩn đoán bệnh danh:
Long bế thể bàng quang thấp nhiệt.
1.3. Pháp điều trị: Thanh nhiệt
trừ thấp lợi thủy.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: dùng bài “Bát chính tán”:
Mộc thông
|
12g
|
Xa tiền tử
|
08g
|
Cù mạch
|
12g
|
Biển súc
|
10g
|
Hoạt thạch
|
16g
|
Chi tử
|
08g
|
Đại hoàng
|
06g
|
Cam thảo
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Gia giảm:
Nếu tâm phiền, miệng lưỡi mọc mụn, đầu
lưỡi đỏ đau gia: Hoàng liên 4g, Đạm trúc diệp 12g để thanh tâm giáng hỏa.
Nếu miệng đắng dính, rêu lưỡi vàng
nhớt gia: Thương truật 8g, Hoàng bá 10g, Ý dĩ 12g để hóa thấp thanh nhiệt.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Thuốc
Nam - “Nam Y nghiệm phương”)
Mã đề, Râu ngô, Rễ cỏ tranh mỗi vị
30g, nếu dùng tươi liều gấp 3. Sắc 2 - 3 lít nước uống trong ngày. Công
dụng: thanh nhiệt, lợi thấp, thông tiểu.
1.4.2. Điều trị không dùng
thuốc:
- Châm cứu: châm tả các
huyệt:
Khúc cốt (CV.2) Trung cực (CV.3) Quy
lai (ST.29)
Tam âm giao (SP.6) Huyết hải (SP.10)
Dương lăng tuyền (GB.34)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ châm: châm
tả các điểm
Thần môn Tuyến nội tiết
Giao cảm Niệu đạo
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Điện mãng châm:
Trung cực xuyên Khúc cốt
Quy lai xuyên Khúc cốt
Trật biên (BL.54)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm huyệt (tả
pháp):
+ xoa, xát, miết, day, bóp vùng bụng
+ bấm huyệt: Trung cực (CV.3) Khúc cốt
(CV.2)
Thiên khu (ST.25) Quy lai (ST.29)
Quan nguyên (CV.4) Khí hải (CV.6)
+ day các huyệt: Đản trung (CV.17) Túc
tam lý (ST36)
Tam âm giao (SP.6) Thái khê (KI.3)
Dương lăng tuyền (GB.34)
Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu
trình điều trị từ 15 - 20 ngày.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phế nhiệt
2.1. Triệu chứng: Tiểu tiện
nhỏ giọt, không dễ dàng, tia nhỏ không thông, hoặc không tiểu tiện được. Họng
khô, phiền khát, thích uống nước. Thở ngắn gấp, rêu lưỡi vàng mỏng. Mạch sác.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Phế nhiệt.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương) .
- Chẩn đoán bệnh danh:
Long bế thể phế nhiệt.
2.3. Pháp: Thanh phế,
lợi thủy.
2.4. Phương:
2.4.1. Điều trị dùng thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: dùng bài “Thanh phế ẩm”:
Sa sâm
|
16g
|
Hoàng cầm
|
12g
|
Tang bạch bì
|
12g
|
Mạch môn
|
12g
|
Bạch mao căn
|
12g
|
Lô căn
|
12g
|
Chi tử
|
08g
|
Mộc thông
|
12g
|
Phục linh
|
12g
|
Xa tiền tử
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Gia giảm:
Nếu người bệnh tâm phiền, đầu lưỡi đỏ
gia: Hoàng liên 4g, Đạm trúc diệp 12g. Nếu đại tiện khô kết không thông gia:
Đại hoàng 4g để tả hạ thông tiện.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Thuốc
Nam - “Nam Y nghiệm phương”)
Râu mèo, Kim tiền thảo, vỏ rễ cây dâu,
rau má, lá tre, vỏ bưởi mỗi vị 30g, nếu dùng tươi liều gấp 3 sắc 2 - 3 lít nước
uống. Công dụng: thanh phế, thông tiểu.
2.4.2. Điều trị không dùng
thuốc:
- Châm cứu: châm tả các
huyệt:
Khúc cốt (CV.2) Trung cực (CV.3) Quy
lai (ST.29)
Hợp cốc (LI.4) Khúc trì (LI.11) Phế du
(BL.13)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ châm: giống thể bàng quang
thấp nhiệt.
- Điện mãng châm: giống thể bàng quang
thấp nhiệt.
- Xoa bóp bấm huyệt:
+ Xoa, xát, miết, day, bóp vùng bụng
+ Bấm huyệt: Trung cực (CV.3) Khúc cốt
(CV2)
Phế du (B.13) Quy lai (ST.29)
Quan nguyên (CV.4) Khí hải (CV.6)
+ Day huyệt: Đản trung (CV.17) Túc tam
lý (ST.36)
Phế du (BL.13) Tam âm giao (SP.6)
Dương lăng tuyền (GB.34)
Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu
trình điều trị từ 15 đến 20 ngày.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể khí trệ huyết ứ
3.1. Triệu chứng: Sau khi
tình chí uất hận hoặc sau phẫu thuật, giang môn bị đau quá dẫn đến tiểu tiện
đột ngột không thông hoặc thông mà không dễ dàng, bụng đầy trướng hoặc đau, dễ
bị xúc động, buồn phiền, dễ cáu giận, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Lý thực.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Can, Bàng quang.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Nội nhân (cáu giận), Bất nội ngoại nhân (sau phẫu thuật).
- Chẩn đoán bệnh danh:
Long bế thể khí trệ, huyết ứ.
3.3. Pháp điều trị: Sơ can lý khí
(hoặc hành khí hoạt huyết), thông lợi tiểu tiện.
3.4. Phương thuốc
3.4.1. Điều trị dùng thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: bài “Sài
hồ sơ can thang” hợp “Trầm hương giải khí tán”, giảm vị Trầm hương:
Sài hồ
|
12g
|
Thanh bì
|
08g
|
Hương phụ
|
12g
|
Ô dược
|
10g
|
Hoạt thạch
|
10g
|
Vương bất lưu hành
|
10g
|
Đương quy
|
08g
|
|
|
Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Thuốc
Nam - “Nam Y nghiệm phương”)
Râu mèo, Kim tiền thảo, rau đắng đất,
rau dừa nước, vỏ cam mỗi vị 30g, nếu dùng tươi liều gấp 3 sắc 2 - 3 lít nước
uống. Công dụng: khai uất, lý khí, thông tiểu.
3.4.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm cứu: châm tả các
huyệt:
Khúc cốt (CV.2) Trung cực (CV.3) Lan
môn (Kỳ huyệt)
Trật biên (BL.54) Bàng quang du
(BL.28) Côn lôn (BL.60)
- Xoa bóp bấm huyệt:
+ Xoa, xát, miết, day, bóp vùng bụng.
+ Bấm huyệt: Trung quản (CV.12) Thiên
khu (ST.25)
Quy lai (ST.29) Hạ quản (CV.10)
Quan nguyên (CV.4) Đại hoành (SP.15)
Khí hải (CV.6)
+ Day các huyệt: Đản trung (CV.17) Túc
tam lý (ST.36)
Tam âm giao (SP.6) Thái khê (KI.3)
Dương lăng tuyền (GB.34)
Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu
trình điều trị từ 15 đến 20 ngày.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể thận khí hư
4.1. Triệu chứng: Thường gặp
ở người cao tuổi, người bệnh tiểu ít, tiểu khó, kèm đau lưng mỏi gối, chân
không ấm, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng. Mạch trầm nhược.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Lý hư hàn.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Thận, Bàng quang.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
- Chẩn đoán bệnh danh:
Long bế thể thận khí hư.
4.3. Pháp điều trị: Bổ thận khí
lợi thủy.
4.4. Phương:
4.4.1. Điều trị thuốc YHCT:
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: dùng bài
“Tế sinh thận khí hoàn”:
Thục địa
|
32g
|
Đơn bì
|
12g
|
Sơn thù
|
16g
|
Phụ tử chế
|
06g
|
Bạch linh
|
12g
|
Quế chi
|
14g
|
Hoài sơn
|
16g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Trạch tả
|
12g
|
Xa tiền tử
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Thuốc
Nam - “Nam Y nghiệm phương”)
Thông bạch 30g, gừng 12g. Nếu đau lưng
gia ngũ gia bì, đỗ trọng 20g. Sắc từ 2 đến 3 lít nước uống.
Công dụng: thông dương, ích khí,
tán kết, lợi niệu... trị chứng bí tiểu, tiểu đục, tiểu dắt, dương khí hư chân
tay lạnh.
4.4.2. Điều trị không dùng
thuốc của YHCT
- Châm cứu: châm bổ các
huyệt:
Khúc cốt (CV.2) Trung cực (CV.3)
Quan nguyên (CV.4) Dương lăng tuyền
(GB.34)
Khí hải (CV.6) Quy lai (ST.29)
Túc tam lý (ST.36) Tam âm giao (SP.6)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ châm: giống
thể bàng quang thấp nhiệt.
- Điện mãng châm: giống
thể bàng quang thấp nhiệt.
- Xoa bóp bấm huyệt:
+ Xoa, xát, miết, day, bóp vùng bụng
+ Bấm huyệt: Quan nguyên (CV.4) Khí
hải (CV.6)
Thận du (BL23) Tam âm giao (SP.6)
Trung cực (CV3) Khúc cốt (CV.2)
Quy lai (ST.29) Huyết hải (SP.10)
Túc tam lý (ST.36)
+ Day các huyệt: Đản trung (CV.17) Túc
tam lý (ST.36)
Tam âm giao (SP.6) Thái khê (KI.3)
Dương lăng tuyền (GB.34)
Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu
trình điều trị từ 15 đến 20 ngày.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
IV. KẾT HỢP
ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI
Nếu châm không kết quả thì chuyển
phương pháp:
+ Đặt sonde tiểu
+ Điều trị ngoại khoa mở thông bàng
quang (nếu đặt sonde tiểu thất bại).
V. PHÒNG BỆNH
- Thực hiện chế độ sinh
hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, cáu giận.
- Thực hiện tốt chế độ
ăn điều độ, tránh uống rượu bia nhiều.
- Tránh lao động nặng.
- Cần điều trị tích cực
các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu, bệnh tiểu khung (nữ giới).
- Cần vận động cơ thể
thường xuyên, đều đặn như đi bộ, tập thể dục dưỡng sinh, bơi… để cho mọi cơ
quan của cơ thể hoạt động, khí huyết lưu thông, bàng quang và cổ bàng quang co
bóp nhịp nhàng thuận lợi cho việc đi tiểu. Những người có bệnh mạn tính về bàng
quang, tiểu khung (phụ nữ) không nhịn tiểu và không nên ngồi lâu làm ứ đọng
nước tiểu càng dễ dẫn đến bí tiểu.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y Tế (2017). Quy
trình kĩ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm
cứu, Quyết định số 2279/QĐ-BYT.
2. Nguyễn Nhược Kim,
Trần Quang Đạt (2013). Châm cứu và các phương pháp không dùng thuốc, Nhà
xuất bản y học.
3. Khoa Y học cổ truyền
-Trường Đại học Y Hà Nội (2012). Bệnh học nội khoa y học cổ truyền.
Nhà xuất bản Y học.
BỆNH
TRĨ
(HẠ TRĨ)
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, trĩ là những cấu
trúc bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là do những cấu trúc này bị chuyển đổi
sang trạng thái bệnh lý do yếu tố cơ học làm giãn, lỏng lẻo hệ thống nâng đỡ
gây sa búi trĩ và yếu tố mạch máu làm giãn mạch gây chảy máu. Nguyên nhân gây
bệnh trĩ: táo bón thường xuyên, chế độ ăn uống không phù hợp, phụ nữ mang thai,
đại tiện không đúng (nhịn đại tiện, rặn mạnh khi đại tiện), quan hệ tình dục
qua đường hậu môn, tư thế làm việc không đúng (ngồi lâu, đứng nhiều, mang vác
nặng…), người cao tuổi, thừa cân béo phì, các bệnh lý vùng hậu môn trực tràng.
Chẩn đoán bệnh trĩ dựa vào các triệu chứng lâm sàng và soi hậu môn bằng ống
cứng. Biểu hiện lâm sàng gồm 2 triệu chứng hay gặp nhất: đại tiện ra máu tươi
và sa trĩ. Thăm và soi hậu môn-trực tràng có thể thấy trĩ nội (4 độ), trĩ
ngoại, nếp da thừa, sa niêm mạc chuyển tiếp của vùng lược...
Phân độ trĩ nội: gồm 4 độ
theo Hiệp hội tiêu hóa Hoa Kỳ:
- Độ 1: Đại tiện ra máu
tươi chiếm 80 - 90%, chỉ đôi khi có hiện tượng khó chịu, không thoải mái. Các
búi trĩ nhô lên thấy cương tụ máu nhưng không sa khi rặn.
- Độ 2: Triệu chứng
chính là đại tiện ra máu tươi, búi trĩ sa ra ngoài, khi đại tiện xong tự co
lên. Búi trĩ sa khi rặn và tự co lên được.
- Độ 3: Xuất hiện các
búi trĩ nội khá lớn, đôi khi không còn rõ ranh giới giữa các búi trĩ nội và
ngoại như vậy trở thành một búi trĩ hỗn hợp. Các búi trĩ sa khi rặn không tự co
lên được, nhưng có thể đẩy vào được.
- Độ 4: Các búi trĩ sa
thường xuyên và không đẩy lên được.
Theo Y học cổ truyền, bệnh trĩ hậu môn
nằm trong chứng Hạ trĩ. Các sách cổ chia làm 5 loại trĩ: Mẫu Trĩ, Tẫn Trĩ,
Trường Trĩ, Mạch Trĩ, Huyết Trĩ. Sách “Tế Sinh Phương” viết: “Đa số do ăn uống
không điều độ, uống rượu quá mức, ăn nhiều thức ăn béo, ngồi lâu làm cho thấp
tụ lại, mót đi tiêu mà không đi ngay, hoặc là Dương minh phủ không điều hòa,
quan lạc bị bế tắc, phong nhiệt không lưu thông gây nên ngũ trĩ”.
II. NGUYÊN
NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO YHCT
Trong “Trung y ngoại khoa học giảng
nghĩa” tóm tắt có các nguyên nhân sau: về ăn uống: ăn quá nóng, no đói thất
thường, ăn đồ ăn sống lạnh, uống nhiều rượu, ăn béo ngậy, ăn quá cay; về chế độ
sinh hoạt: đứng lâu, ngồi lâu, vác nặng đi xa...; nguyên nhân khác: ỉa chảy mạn
tính, táo bón kéo dài, thể chất quá suy yếu, mang thai nhiều lần. Các nguyên
nhân trên có thể làm khí huyết loạn hành, kinh lạc giao cắt dẫn đến huyết ứ,
trọc khí hạ trú hậu môn gây nên trĩ. Ngoài ra, người bệnh sau khi mắc một số
bệnh làm rối loạn chức năng của các tạng phủ như can, tâm, tỳ, thận (can khắc
tỳ, can tâm thận âm hư, tâm tỳ hư...) gây khí hư, huyết ứ làm trung khí hư hạ
hãm sinh ra hạ trĩ.
III. CÁC THỂ
LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể nhiệt độc (tương ứng
với trĩ nội độ 1, 2)
1.1. Triệu chứng: Đại tiện có
kèm theo máu tươi với nhiều mức độ chảy máu: thấm giấy vệ sinh, nhỏ giọt hoặc
thành tia. Người nóng, hậu môn nóng, khối trĩ sa ra ít hoặc không sa, không
chảy dịch, không chảy mủ. Tiểu vàng lượng ít, đại tiện táo kết, lưỡi đỏ rêu
vàng. Mạch sác.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Bệnh tại phủ đại trường, giang môn.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
- Chẩn đoán bệnh danh:
Hạ trĩ thể nhiệt độc.
1.3. Pháp: Thanh nhiệt
giải độc, thanh nhiệt lương huyết, chỉ huyết.
1.4. Phương:
1.4.1. Điều trị
dùng thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: Hòe hoa
tán (Bản sự phương)
Hòe hoa sao vàng
|
12g
|
Kinh giới tuệ sao đen
|
12g
|
Trắc bá diệp sao cháy
|
12g
|
Chỉ xác sao
|
12g
|
Tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống
8-10g với nước sôi để nguội hoặc nước cơm.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Thuốc
Nam châm cứu)
Sài đất, Bồ công anh, Hoàng bá, Hòe
hoa, Râu ngô, Rễ cỏ tranh mỗi vị 20g, nếu dùng tươi liều gấp 3. Sắc 2 - 3 lít
nước uống trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lương
huyết, chỉ huyết.
* Thuốc dùng ngoài:
- Bột ngâm trĩ: Lá
móng, Binh lang, Hoàng bá, Phèn phi. Lượng bằng nhau, tán bột ngâm hậu môn ngày
20 - 30g.
- Kha tử, Phèn phi.
Lượng bằng nhau, tán bột, ngâm hậu môn ngày 30g.
- Hoặc các bài thuốc
xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Điều trị
không dùng thuốc YHCT:
- Điện châm tả các
huyệt:
Trường cường (GV.1) Đại trường du
(BL.25) Thứ liêu (BL.32)
Bạch hoàn du (BL.30) Tiểu trường du
(BL.27) Túc tam lý (ST36)
Tam âm giao (SP6) Thừa sơn (BL.57) Chi
câu (TE.6)
Hợp cốc (LI.4) Bách hội (GV.20)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Điện mãng châm các huyệt:
Bách hội xuyên Thượng đình
Đại trường du xuyên Tiểu trường du
Trật biên xuyên Bạch hoàn du
Thứ liêu xuyên Bạch hoàn du
Tam âm giao xuyên Thừa sơn
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Thủy châm các huyệt
(thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp):
Trật biên (BL.54) Túc tam lý (ST.36)
Tam âm giao (SP.6) Đại trường du
(BL.25)
Thủy châm ngày 01 lần, mỗi lần thủy
châm vào 2 - 3 huyệt, 10 - 15 lần/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể huyết ứ (tương ứng
với trĩ tắc mạch)
2.1. Triệu chứng: Búi trĩ
sưng, chắc, đau nhức, tím sẫm màu, ấn đau, không chảy dịch, không chảy mủ. Đại
tiện có máu tươi. Lưỡi tím, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc trắng
nhớt. Mạch hoạt.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Lý thực.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Bệnh tại giang môn.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Bất nội ngoại nhân.
- Chẩn đoán bệnh danh:
Hạ trĩ thể huyết ứ.
2.3. Pháp điều trị: Hoạt huyết
khứ ứ, hành khí chỉ huyết.
2.4. Phương:
2.4.1. Điều trị dùng thuốc:
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: Hoạt huyết
địa hoàng thang:
Sinh địa 20g Hòe hoa 12g
Kinh giới 12g Địa du 12g
Hoàng cầm 12g Xích thược 12g
Đương quy 12g
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Gia giảm: táo bón gia Ma nhân
12g, Đại hoàng 04g
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương (Thuốc
Nam châm cứu):
Kê huyết đằng, Huyết giác, Trần bì,
Ngưu tất, Bạch thược, Hoài sơn, Hòe hoa, Chỉ xác, Cỏ ngọt. Sắc 2 - 3 lít nước
uống trong ngày. Công dụng: hoạt huyết, hành khí, hóa ứ, lương huyết,
chỉ huyết, ích khí thăng đề.
* Thuốc dùng ngoài:
- Bột ngâm trĩ: Lá
móng, Binh lang, Hoàng bá, Phèn phi. Lượng bằng nhau, tán bột ngâm hậu môn ngày
20 - 30g.
- Kha tử, Phèn phi.
Lượng bằng nhau, tán bột, ngâm hậu môn ngày 30g.
- Hoặc các bài thuốc
xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2.4.2. Điều trị không dùng
thuốc:
- Điện châm tả các
huyệt:
Trường cường (GV.1)
|
Đại trường du (BL.25)
|
Thứ liêu (BL.32)
|
Bạch hoàn du (BL30)
|
Tiểu trường du (BL.27)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Thừa sơn (BL.57)
|
Chi câu (TE.6)
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Huyết hải (SP.10)
|
Cách du (BL.17)
|
Bách hội (GV.20)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Điện mãng châm các
huyệt: như mục 1.4.2
- Thủy châm các huyệt
(thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp):
Đại trường du (BL.25) Trật biên
(BL.54)
Thủy châm ngày 01 lần, mỗi lần thủy
châm vào 2 - 3 huyệt, 10 - 15 lần/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể thấp nhiệt (tương ứng
với trĩ viêm, loét)
3.1. Triệu chứng: Vùng hậu
môn đau, tiết nhiều dịch, trĩ sa ra ngoài khó đẩy vào, có thể có điểm hoại tử
bề mặt búi trĩ, hoặc có điểm loét chảy dịch vàng hôi, đại tiện táo, lưỡi bệu
nhớt, rêu vàng. Mạch hoạt sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Đại trường, giang môn.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Nội nhân + Bất nội ngoại nhân.
- Chẩn đoán bệnh danh:
Hạ trĩ thể thấp nhiệt.
3.3. Pháp điều
trị: Thanh
nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống.
3.4. Phương:
3.4.1. Điều trị bằng thuốc:
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: Hòe hoa
tán
Hòe hoa sao vàng 12g Trắc bá diệp sao
cháy 12g
Kinh giới sao đen 16g Chỉ xác sao 10g
Tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần uống 8g
với nước sôi để nguội hoặc nước cơm, ngày 2 lần. Có thể dùng làm thang, sắc
uống ngày 1 thang chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương (Thuốc
Nam châm cứu):
Hoàng bá, Bồ công anh, Sinh địa, Hòe
hoa, Râu ngô, Thương truật, Cỏ ngọt. Sắc 2 - 3 lít nước uống trong ngày. Công
dụng: thanh nhiệt táo thấp, thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ huyết,
ích khí thăng đề.
* Thuốc dùng ngoài:
- Bột ngâm trĩ: Lá
móng, Binh lang, Hoàng bá, Phèn phi. Lượng bằng nhau, tán bột ngâm hậu môn ngày
20 - 30g.
- Kha tử, Phèn phi.
Lượng bằng nhau, tán bột, ngâm hậu môn ngày 30g.
- Hoặc các bài thuốc
xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3.4.2. Điều trị không dùng
thuốc YHCT:
- Điện châm tả các
huyệt:
Trường cường (GV.1)
|
Đại trường du (BL.25)
|
Thứ liêu (BL.32)
|
Bạch hoàn du (BL.30)
|
Tiểu trường du (BL.27)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Thừa sơn (BL.57)
|
Chi câu (TE.6)
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Huyết hải (SP.10)
|
Phong long (ST.40)
|
Bách hội (GV.20)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Điện mãng châm các
huyệt: như mục 1.4.2
- Thủy châm các huyệt
(thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp):
Đại trường du (BL.25) Trật biên
(BL.54)
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể khí huyết lưỡng
hư (tương
ứng trĩ hỗn hợp độ IV, trĩ lâu ngày gây thiếu máu)
4.1. Triệu chứng: Đại tiện ra
máu lâu ngày, hoa mắt chóng mặt, ù tai, mặt trắng nhợt, người mệt mỏi, đoản
hơi. Rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm tế.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương:
Lý hư hàn.
- Chẩn đoán tạng phủ:
Tỳ, Vị, Can, Thận, Đại trường, giang môn.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Bất nội ngoại nhân.
- Chẩn đoán bệnh danh:
Hạ trĩ thể khí huyết hư.
4.3. Pháp điều trị: Bổ khí
huyết chỉ huyết, ích khí thăng đề.
4.4. Phương:
4.4.1. Điều trị dùng thuốc:
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: Bổ trung
ích khí thang
Đảng sâm 16g Trần bì 06g
Hoàng kỳ 12g Đương quy 10g
Bạch truật 12g Thăng ma 08g
Cam thảo 04g Sài hồ 12g
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Thuốc
Nam châm cứu)
Đảng sâm, Hoài sơn, Bạch thược, Trần
bì, Hòe hoa, Sinh địa, Thục địa, Đương quy, mỗi vị 12g. Sắc uống trong ngày. Công
dụng: thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lương huyết, chỉ huyết.
* Thuốc dùng ngoài:
- Bột ngâm trĩ: Lá
móng, Binh lang, Hoàng bá, Phèn phi. Lượng bằng nhau, tán bột ngâm hậu môn ngày
20 - 30g.
- Kha tử, Phèn phi.
Lượng bằng nhau, tán bột, ngâm hậu môn ngày 30g.
- Hoặc các bài thuốc
xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã đượccác cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4.4.2. Điều trị không dùng
thuốc:
- Điện châm bổ các
huyệt:
Bách hội (GV.20) Đại trường du (BL.25)
Thận du (BL.23)
Tam âm giao (SP.6) Túc tam lý (ST.36)
Thừa sơn (BL.57)
Huyết hải (SP.10) Đản trung (CV.17)
Bách hội (GV.20)
Dương lăng tuyền (GB.34)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15
đến 20 ngày/liệu trình.
- Điện mãng châm các
huyệt: như mục 1.4.2
- Thủy châm các huyệt
(thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp):
Thận du (BL.23) Trật biên (BL.54)
- Cứu các huyệt:
Bách hội (GV.20) Tỳ du (BL.20) Vị du
(BL.21)
Quan nguyên (CV.4) Khí hải (CV.6) Cao
hoang du (BL.43)
Cách du (BL.17)
Cứu 10 phút/lần, ngày 02 lần. 15 - 30
lần/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
IV. KẾT HỢP
ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI
* Thuốc tăng cường
trương lực tĩnh mạch:
- Thuốc chứa Diosmin và
hesperidine (500mg): uống 6 viên trong 4 ngày, rồi giảm 4 viên trong 3 ngày và
2 viên trong 7 ngày tiếp (đợt cấp).
- Thuốc bôi hay viên
đặt tại chỗ: chứa titanorein, lidocain…
* Thuốc nhuận tràng,
chống táo bón (nếu có): nhóm nhuận tràng thẩm thấu, nhóm nhuận tràng tăng khối
lượng phân; hạn chế dùng nhóm nhuận tràng kích thích.
* Ăn uống: chế độ ăn
tăng rau, củ, quả, chất xơ, tránh táo bón; kiêng các chất cay, nóng, uống rượu,
bia, thuốc lá, chất kích thích… Tránh ăn quá no hoặc quá đói. Uống nhiều nước.
* Sinh hoạt: nghỉ ngơi
hợp lý, tránh lao động thường xuyên ở tư thế ngồi lâu, đứng lâu, vệ sinh sạch
vùng tầng sinh môn. Tập thói quen đại tiện vào giờ nhất định.
* Thắt búi trĩ bằng
vòng cao su: hiệu quả với trĩ nội độ I, II chảy máu. Tiêm xơ búi trĩ.
* Phẫu thuật cắt bỏ búi
trĩ nội độ III, IV, trĩ ngoại lớn, trĩ tắc mạch, trĩ viêm nghẹt (theo chỉ định
cụ thể của thày thuốc).
V. PHÒNG BỆNH
- Thực hiện chế độ sinh
hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.
- Thực hiện tốt chế độ
ăn hạn chế cay nóng, uống rượu bia, thuốc lá.
- Tập cơ nâng hậu môn.
Vệ sinh sạch sẽ, mặc quần thoáng mát.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2017). Quy
trình kĩ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm
cứu. Quyết định số 2279/QĐ-BYT.
2. Bộ Y tế (2009) - Quy
trình kỹ thuật Y học cổ truyền tập 1.
3. Nguyễn Mạnh Nhâm (2002). “Giải
phẫu sinh lý trĩ”, Hậu môn học(II), Hội Hậu môn trực tràng học Việt Nam,
11-18.
4. Nguyễn Nhược Kim,
Trần Quang Đạt (2013). Châm cứu và các phương pháp không dùng thuốc. Nhà
xuất bản Y học.
5. Bệnh viện Bạch Mai (2012).
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Nội khoa” - Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
DANH
MỤC DƯỢC LIỆU, VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN
STT
|
Tên vị
thuốc
|
Nguồn gốc
|
Tên khoa
học của vị thuốc
|
Tên khoa
học của cây, con và khoáng vật làm thuốc
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
A giao
|
B
|
Colla Corii Asini
|
Equus asinus L. -
Equidae
|
2
|
Actiso
|
N
|
Herba Cynarae
scolymi
|
Cynara scolymus L. -
Asteraceae
|
3
|
Ba kích
|
B - N
|
Radix Morindae
officinalis
|
Morinda officinalis
How.
- Rubiaceae
|
4
|
Bá tử nhân
|
B
|
Semen Platycladi
orientalis
|
Platycladus
orientalis (L.)
Franco - Cupressaceae
|
5
|
Bạc hà
|
N
|
Herba Menthae
|
Mentha arvensis L. -
Lamiaceae
|
6
|
Bạc thau
|
N
|
Herba Argyreiae
|
Argyreia acuta Lour. -
Convolvulaceae
|
7
|
Bạch biển đậu
|
B - N
|
Semen Lablab
|
Lablab purpureus (L.) Sweet
- Fabaceae
|
8
|
Bách bộ
|
N
|
Radix Stemonae
tuberosae
|
Stemona tuberosa Lour. -
Stemonaceae
|
9
|
Bạch cập
|
B
|
Rhizoma Bletillae
striatae
|
Bletilla striata (Thunb.)
Reichb. F. - Orchidaceae
|
10
|
Bạch chỉ
|
B - N
|
Radix Angelicae
dahuricae
|
Angelica dahurica Benth. et
Hook.f. - Apiaceae
|
11
|
Bạch cương tàm
|
B - N
|
Bombyx Botryticatus
|
Bombyx mori L. -
Bombycidae
|
12
|
Bạch đậu khấu
|
B
|
Fructus Amomi
|
Amomum krervanh Pierre ex
Gagnep. - Zingiberaceae
|
13
|
Bạch đồng nữ (Mò mâm xôi, Mấn trắng)
|
B - N
|
Herba Clerodendri
chinensis
|
Clerodendron
chinense var.Simplex (Mold. S. L. Chen) -Verbenaceae Clerodendron
paniculatum L. forma albiflorum (Hemsl.)
|
14
|
Bạch giới tử
|
B - N
|
Semen Sinapis albae
|
Sinapis alba L. -
Brassicaceae
|
15
|
Bạch hoa xà
|
N
|
Radix et Folium
Plumbaginis
|
Plumbago zeylanica L. -
Plumbaginaceae
|
16
|
Bạch hoa xà thiệt thảo
|
B - N
|
Herba Hedyotis
diffusae
|
Hedyotis diffusa Willd. -
Rubiaceac
|
17
|
Bách hợp
|
B
|
Bulbus Lilii
|
Lilium brownii E.E. Brow,
ex Mill. - Liliaceae
|
18
|
Bạch linh (Phục linh)
|
B
|
Poria
|
Poria cocos (Schw.)
Wolf - Polyporaceae
|
19
|
Bạch mao căn
|
N
|
Rhizoma Imperatae
cylindricae
|
Imperata cylindrica
p.
Beauv. - Poaceae
|
20
|
Bạch phụ tử
|
B
|
Rhizoma Typhonii
gigantei
|
Typhonium giganteum
Engl.
- Araceae
|
21
|
Bạch quả (Ngân hạnh)
|
B
|
Semen Ginkgo
|
Ginkgo biloba L. -
Ginkgoaceae
|
22
|
Bạch tật lê
|
B-N
|
Fructus Tribuli
terrestris
|
Tribulus terrestris
L.
- Zygophyllaceae
|
23
|
Bạch thược
|
B
|
Radix Paeoniae
lactiflorae
|
Paeonia lactiflora Pall. -
Ranunculaceae
|
24
|
Bạch tiền
|
B
|
Radix et Rhizoma
Cynanchi
|
Cynanchum
stauntonii (D.)
Schltr. ex Levl.- Asclepiadaceae
|
25
|
Bạch tiễn bì
|
B
|
Cortex Dictamni
radicis
|
Dictamnus
dasycarpus Turcz.
- Rutaceae
|
26
|
Bạch truật
|
B
|
Rhizoma
Alractylodis macrocephalae
|
Atractylodes
macrocephalaKoidz. - Asteraceae
|
27
|
Bán biên liên
|
B
|
Herba Lobeliae
chinensis
|
Lobelia chinensis Lour. -
Lobeliaceae
|
28
|
Bán chi liên
|
B
|
Radix Scutellariae
barbatae
|
Scutellaria barbata
D.
Don. - Laminacae
|
29
|
Bán hạ bắc
|
B
|
Rhizoma Pinelliae
|
Pinellia ternata (Thunb.)
Breit. - Araceae
|
30
|
Bán hạ nam (Củ chóc)
|
N
|
Rhizoma Typhonii
trilobati
|
Typhonium
trilobatum (L.)
Schott, - Araceae.
|
31
|
Bản lam căn
|
B
|
Herba Isatisis
|
Isatis indigotica Fort. -
Brassicaceae
|
32
|
Băng phiến
|
N
|
Borneolum
|
Borneolum
|
33
|
Biển súc
|
B - N
|
Herba Poligoni
avicularae
|
Polygonum aviculare
L.
- Polygonaceae
|
34
|
Bình vôi (Ngải tượng)
|
N
|
Tuber Stephaniae
|
Stephania spp. -
Menispermaceae
|
35
|
Binh lang
|
N
|
Semen Arecae
Catechi
|
Areca catechu L. -
Arecaceae
|
36
|
Bồ công anh
|
N
|
Herba Lactucae
indicae
|
Lactuca indica L. -
Asteraceae
|
37
|
Bồ hoàng
|
B
|
Pollen Typhae
|
Typha orientalis G. A.
Stuart - Typhaceae
|
38
|
Bọ mắm (Thuốc dòi)
|
N
|
Herba Pouzolziae
zeylanicae
|
Pouzolzia zeylanica
(L.)
Benn - Urticaceae
|
39
|
Bố chính sâm (Sâm bố chính)
|
N
|
Radix Abelmoschi
sagittifolii
|
Abelmoschus
sagittifolus (Kurz.) Merr. - Malvaceae
|
40
|
Bồ kết (quả)
|
N
|
Fructus Gleditsiae
australis
|
Gleditsia australis
Hemsl.
- Fabaceae
|
41
|
Bòng bong
|
N
|
Herba Lygodii
|
Lygodium flexuosum (L.) Sw. -
Lygodiaceae
|
42
|
Bưởi bung
|
N
|
Radix et Folium
Glycosmis
|
Glycosmis
citrifolia (Willd)
Lindl. - Rutaceae
|
43
|
Bướm bạc (Hồ điệp)
|
N
|
Herba Mussaendae
pubenscentis
|
Mussaenda pubescens
Ait.f.
- Rubiaceae
|
44
|
Cà độc dược
|
N
|
Flos et Folium
Daturae metelis
|
Datura metel L. -
Solanaceae
|
45
|
Cà gai leo
|
N
|
Herba Solani
procumbensis
|
Solanum procumbens Lour. -
Solanaceae
|
46
|
Cam thảo
|
B
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
Glycyrrhiza spp. - Fabaceae
|
47
|
Cam thảo đất
|
N
|
Herba et radix
Scopariae
|
Scoparia dulcis L. -
Scrophulariaceae
|
48
|
Cam toại
|
B
|
Radix Euphorbiae
kansui
|
Euphorbia kansui Liouined. -
Euphorbiaceae
|
49
|
Can khương
|
N
|
Rhizoma Zingiberis
|
Zingiber officinale
Rose.
- Zingiberaceae
|
50
|
Cảo bản
|
B
|
Rhizoma et Radix
Ligustici chinensis
|
Ligusticum sinense Oliv. -
Apiaceae
|
51
|
Cáp giới (Tắc kè)
|
N
|
Gekko
|
Gekko gekko Lin. -
Gekkonidae
|
52
|
Cát căn
|
N
|
Radix Puerariae
thomsonii
|
Pueraria thomsonii Benth. -
Fabaceae
|
53
|
Cát cánh
|
B
|
Radix Platycodi
grandiflori
|
Platycodon
grandiflorum (Jacq.) A.DC. - Campanulaceae
|
54
|
Cát sâm
|
B
|
Radix Mellettiae
speciosae
|
Millettia speciosa Champ. -
Fabaceae
|
55
|
Câu đằng
|
B - N
|
Ramulus cum unco
Uncariae
|
Uncaria spp. -
Rubiaceae
|
56
|
Câu kỷ tử
|
B
|
Fructus Lycii
|
Lycium barbarm.L -
Solanaceae
|
57
|
Cẩu tích
|
N
|
Rhizoma Cibotii
|
Cibotium barometz (L.) J. Sm.
- Dicksoniaceae
|
58
|
Chè dây
|
N
|
Folium Ampelopsis
|
Ampelopsis
cantoniensis (Hook, et Arn.) Planch. - Vitaceae
|
59
|
Chè đắng
|
N
|
Folium Ilexi
kaushii
|
Ilex kaushue
S.Y.Hu; Syn. Ilex kudingcha C.J Tseng - Aquifoliaceae
|
60
|
Chè vằng
|
N
|
Folium Jasmini subtriplinervis
|
Jasminum
subtriplinerve Blume., Oleaceae
|
61
|
Chỉ thiên
|
N
|
Herba Elephantopi
scarberis
|
Elephantopus
scarber L.
- Asteraceae
|
62
|
Chi tử
|
B - N
|
Fructus Gardeniae
|
Gardenia
jasminoides Ellis. -Rubiaceae
|
63
|
Chỉ thực
|
B - N
|
Fructus Aurantii
immaturus
|
Citrus aurantium L. -
Rutaceae
|
64
|
Chỉ xác
|
B - N
|
Fructus Aurantii
|
Citrus aurantium L. -
Rutaceae
|
65
|
Chút chít
|
N
|
Radix et Folium
Rumicis
|
Rumex microcarpus Campd. -
Polygonaceae
|
66
|
Cỏ ngọt
|
N
|
Herba Steviae
|
Stevia rebaudiana (Bert.)
Hemsl. - Asteraceae
|
67
|
Cỏ nhọ nồi
|
N
|
Herba Ecliptae
|
Eclipta prostrata (L.)
Asteraceae
|
68
|
Cỏ sữa nhỏ lá
|
N
|
Herba Euphorbiae
thymifoliae
|
Euphorbia
thymifolia Burm.
- Euphorbiaceae
|
69
|
Cỏ xước
|
N
|
Radix Achyranthis
asperae
|
Achyranthes aspera L. -
Amaranthaceae
|
70
|
Cốc tinh thảo
|
B
|
Flos Eriocauli
|
Eriocaulon
sexangulare L. - Eriocaulaceae
|
71
|
Cối xay
|
N
|
Herba Abutili
indici
|
Abutilon indicum (L.) Sweet
- Malvaceae
|
72
|
Côn bố
|
B
|
Herba Laminariae
|
Laminaria japonica Areschong.
- Laminariaceae
|
73
|
Cốt khí củ
|
B - N
|
Radix Polygoni
cuspidati
|
Polygonum
cuspidatum Sieb.
et zucc. - Polygonaceae
|
74
|
Cốt toái bổ
|
N
|
Rhizoma Drynariae
|
Drynaria fortunei (Mett.) J.
Sm. - Polypodiaceae
|
75
|
Củ gai
|
N
|
Radix Boehmeriae
niveae
|
Boehmeria nivea (L.) Gaud.
- Urticaceae
|
76
|
Cù mạch
|
B - N
|
Herba Dianthi
|
Dianthus superbus L. -
Caryophyllaceae
|
77
|
Cúc hoa
|
B - N
|
Flos Chrysanthemi
indici
|
Chrysanthemum
indicum L.
- Asteraceae
|
78
|
Cúc tần
|
N
|
Radix et folium
Plucheae indicae
|
Pluchea indica (L.) Less -
Asteraceae
|
79
|
Dạ cẩm
|
N
|
Herba Hedyotidis
capitellatae
|
Hedyotis
capitellata Wall, ex G.Don - Rubiaceae
|
80
|
Dâm dương hoắc
|
B
|
Herba Epimedii
|
Epimedium
brevicornum Maxim. - Berberidaceae
|
81
|
Dây đau xương
|
N
|
Caulis Tinosporae
sinensis
|
Tinospora sinensis (Lour.)
Merr. - Menispermaceae
|
82
|
Dây tơ hồng
|
N
|
Herba Cuscutae
|
Cuscuta sp. -
Convolvulaceae
|
83
|
Dây thìa canh
|
N
|
Herba Gymnemae
silvestris
|
Gymnema sylvestre
(Retz.) R.
Br.ex Schutt. - Ascle piadaceae
|
84
|
Diếp cá (Ngư tinh thảo)
|
N
|
Herba Houttuyniae
cordatae
|
Houttuynia cordata Thunb. -
Saururaceae
|
85
|
Diệp hạ châu
|
N
|
Herba Phyllanthi
amari
|
Phyllanthus amarus Schum. et
Thonn. - Euphorbiaceae
|
86
|
Dừa cạn
|
N
|
Radix et Folium
Catharanthi
|
Catharanthus roseus
(L.)
G. Don. - Apocynaceae
|
87
|
Dứa dại
|
N
|
Herba Pandanii
|
Pandanus tectorius So. -
Pandanaceae.
|
88
|
Đại bi
|
N
|
Folium, ramulus et
radix Camphora Blumeae
|
Blumea balsamifera (L.) DC. -
Asteraceae
|
89
|
Đại hồi
|
N
|
Fructus Illicii
veri
|
lllicium verum Hook.f. -
Illiciaceae
|
90
|
Đại phúc bì
|
N
|
Pericarpium Arecae
catechi
|
Arecae catechu L. -
Arecaceae
|
91
|
Đại táo
|
B
|
Fructus Ziziphi
jujubae
|
Ziziphus jujuba Mill. var.
inermis (Bge) Rehd. - Rhamnaceae
|
92
|
Đại toán (Tỏi)
|
N
|
Bulbus Allii
|
Allium sativum L. -
Alliaceae
|
93
|
Đại hoàng
|
B
|
Rhizoma Rhei
|
Rheum palmatum L, -
Polygonaceae
|
94
|
Đạm đậu xị
|
B
|
Semen Sojae
praeparatum
|
Sojae praeparatum L. -
Fabaceae
|
95
|
Đạm trúc diệp
|
B - N
|
Herba Lophatheri
|
Lophatherum gracile
Brongn.
- Poaceae
|
96
|
Đan sâm
|
B
|
Radix Salviae
miltiorrhizae
|
Salvia miltiorrhiza
Bunge.
- Lamiaceae
|
97
|
Đảng sâm bắc (Tố hoa đảng sâm
|
B
|
Radix Codonopsis
|
Codonopsis Pilosula
(Franch.)
- Campanulaceae
|
98
|
Đảng sâm bắc (Xuyên đảng sâm)
|
B
|
Radix Codonopsis
|
Codonopsis tangshen
Olive.-
Campanulaceae
|
99
|
Đảng sâm Việt Nam
|
N
|
Radix Codonopsis
javanicae
|
Codonopsis javanica
(Blume.)
Hook.F. - Campanulaceae
|
100
|
Đăng tâm thảo
|
B
|
Medulla Junci
effusi
|
Juncus effusus L. -
Juncaceae
|
101
|
Đào nhân
|
B
|
Semen Pruni
|
Prunus persica L. -
Rosaceae
|
102
|
Đậu đen
|
N
|
Semen Vignae
cylindricae
|
Vigna cylindrica Skeels -
Fabaceae
|
103
|
Đậu quyển
|
N
|
Semen Vignae
cylindricae praeparata
|
Vigna cylindrica (L.) Skeels
- Fabaceae
|
104
|
Địa cốt bì
|
B
|
Cortex Lycii
chinensis radicis
|
Lycium chinense Mill. -
Solanaceae
|
105
|
Địa du
|
B
|
Radix Sanguisorbae
|
Sanguisorba
officinalis L. - Rosaceae
|
106
|
Địa long
|
B - N
|
Pheretima
|
Pheretima sp. -
Megascolecidae
|
107
|
Địa phu tử
|
B
|
Fructus Kochiae
|
Kochia scoparia (L.)
Schrad. - Polygonaceae
|
108
|
Địa liền
|
N
|
Rhizoma Kaempferiae
galangae
|
Kaempferia galanga L. -
Zingiberaceae
|
109
|
Đinh hương
|
B - N
|
Flos Syzygii
aromatici
|
Syzygium aromaticum
(L.)
Merill et L.M. Perry - Myrtaceae
|
110
|
Đinh lăng
|
N
|
Radix Polysciacis
|
Polyscias fruticosa
(L.)
Harms - Araliaceae
|
111
|
Đình lịch tử
|
B
|
2
|
Lepidium apetatum Willd.
Crucipherae
|
112
|
Đỗ trọng
|
B
|
Cortex Eucommiae
|
Eucommia ulmoides Oliv. -
Eucommiaceae
|
113
|
Độc hoạt
|
B
|
Radix Angelicae
pubescentis
|
Angelica pubescens Maxim. -
Apiaceae
|
114
|
Đơn lá đỏ (Đơn mặt trời)
|
N
|
Folium Excoecariae
cochinchinensis
|
Excoecaria
cochinchinensisLour. - Euphorbiaceae
|
115
|
Đương quy (Toàn quy, Quy đầu, Quy
vỹ/quy râu)
|
B - N
|
Radix Angelicae
sinensis
|
Angelica sinensis (Oliv.)
Diels - Apiaceae
|
116
|
Giảo cổ lam
|
N
|
Herba Gynostemmae
|
Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.)
Makino - Cucurbitaceae
|
117
|
Gối hạc
|
N
|
Radix Leeae rubrae
|
Leea rubra Blume ex
Spreng. - Leeaceae.
|
118
|
Hà diệp (lá sen)
|
N
|
Folium Nelumbinis
nuciferae
|
Nelumbo nucifera Gaertn -
Nelumbonaceae
|
119
|
Hạ khô thảo
|
B - N
|
Spica Prunellae
|
Prunella vulgaris L. -
Lamiaceae
|
120
|
Hà thủ ô đỏ
|
B - N
|
Radix Fallopiae
multiflorae
|
Fallopia multiflora
(Thunb.)
Haraldson - Polygonaceae
|
121
|
Hà thủ ô trắng
|
N
|
Radix Streptocauli
|
Streptocaulon
juventas (Lour.)
Merr. - Asclepiadaceae
|
122
|
Hải kim sa
|
B - N
|
Spora Lygodii
|
Lygodium japonium (Thunb.)
Sw. - Schizaeaceae
|
123
|
Hải mã
|
N
|
Hippocampus
|
Hippocampus
spp.Syngnathidae
|
124
|
Hải phong đằng
|
B
|
Caulis Piperis
futokadsurae
|
Piper futokadsura Sieb et
zucc - Piperaceae
|
125
|
Hải tảo (Rong mơ)
|
N
|
Herba Sargassi
|
Sargassum sp - Sargassaceae
|
126
|
Hạnh nhân
|
B
|
Semen Armeniacae
amarum
|
Prunus armeniaca L. -
Rosaceae
|
127
|
Hạt hẹ
|
B - N
|
Semen Allii
|
Allium
tuberosum/ramosum - Alliaceae
|
128
|
Hạt bí ngô
|
N
|
Semen Cucurbitae
|
Cucurbita pepo L. -
Cucurbitaceae
|
129
|
Hậu phác
|
B - N
|
Cortex Magnoliae officinalis
|
Magnolia
officinalis Rehd.et Wils. var. biloba Rehd.et Wils. - Magnoliaceae
|
130
|
Hậu phác nam (Quế rừng)
|
N
|
Cortex Cinnamomi
iners
|
Cinnamomum iners Reinw.ex
Blume - Lauraceae
|
131
|
Hoa đại
|
N
|
Flos Plumeriae
rubrae
|
Plumeria rubra L.var.
acutifolia(Poir.) Baliey - Apocynaceae
|
132
|
Hoắc hương
|
B
|
Herba Pogostemonis
|
Pogostemon cablin (Blanco)
Benth. - Lamiaceae
|
133
|
Hoài sơn
|
B - N
|
Tuber Dioscoreae
persimilis
|
Dioscorea
persimilis Prain
et Burkill - Dioscoreaceae
|
134
|
Hoàng bá
|
B
|
Cortex Phellodendri
|
Phellodendron
chinenseSchneid.
- Rutaceae
|
135
|
Hoàng bá nam (Núc nác)
|
N
|
Cortex Oroxyli
indici
|
Oroxylum indicum (L.) Kurz.
- Bignontaceae
|
136
|
Hoàng cầm
|
B
|
Radix Scutellariae
|
Scutellaria
baicalensis Georgi - Lamiaceae
|
137
|
Hoàng đằng
|
B - N
|
Caulis et Radix
Fibraureae
|
Fibraurea tinctoria
Lour.
(Fibraurea recisa Pierre) - Menispemnaceae
|
138
|
Hoàng kỳ
|
B
|
Radix Astragali
membranacei
|
Astragalus
membranaceus(Fisch.) Bunge - Fabaceae
|
139
|
Hoàng liên
|
B - N
|
Rhizoma Coptidis
|
Coptis chinensis Franch. -
Ranunculaceae
|
140
|
Hoàng nàn (chế)
|
N
|
Cotex Strychni
wallichianae
|
Strychnos
wallichiana Steud, ex. DC. - Loganiaceae
|
141
|
Hoàng tinh
|
B - N
|
Rhizoma Polygonati
|
Polygonatum
kingianum Coll
et Hemsl - Convallariaceae
|
142
|
Hoạt thạch
|
N
|
Talcum
|
Talcum
|
143
|
Hòe hoa
|
N
|
Flos Styphnolobii
japonici
|
Styphnolobium
japonicum (L.)
Schott - Fabaceae
|
144
|
Hồng hoa
|
B
|
Flos Carthami
tinctorii
|
Carthamus
tinctorius L.
- Asleraceae
|
145
|
Húng chanh
|
N
|
Folium Plectranthi
amboinici
|
Plectranthus
amboinicus (Lour.)
Spreng - Larniaceae
|
146
|
Hương gia bì
|
B - N
|
Cortex Periplocae
radicis
|
Periploca sepium Bge. -
Asclepiaceae
|
147
|
Hương nhu
|
N
|
Herba Ocimi
|
Ocimum spp. - Lamiaceae
|
148
|
Hương phụ
|
B - N
|
Rhizotna Cyperi
|
Cyperus rotundus L. -
Cyperaceae
|
149
|
Huyền hồ
|
B
|
Tuber Corydalis
|
Corydalis yanhusuo (Y.H.Chou
& Chun C. Hsu)W.T.Wang - Fumariaceae
|
150
|
Huyền sâm
|
B - N
|
Radix Scrophulariae
|
Scrophularia
buergeriana Miq. - Scrophulariaceae
|
151
|
Huyết dụ
|
N
|
Folium Cordylines
|
Cordyline
terminalis Kunth
var. ferrea Bak.- Dracaenaceae
|
152
|
Huyết giác
|
N
|
Lignum Dracaenae
cambodianae
|
Dracaena cambodiana
Pierre
ex Gagnep. - Dracaenaceae
|
153
|
Hy thiêm
|
N
|
Herba Siegesbeckiae
|
Siegesbeckia
orientalis L.
- Asteraceae
|
154
|
Ích mẫu
|
N
|
Herba Leonuri
japonici
|
Leonurus japonicus Houtt. -
Lamiaceae
|
155
|
Ích trí nhân
|
B
|
Fructus Alpiniae
oxyphyllae
|
Alpinia oxyphylla Miq. -
Zingiberaceae
|
156
|
Kê huyết đằng
|
N
|
Caulis Spatholobi
suberecti
|
Spatholobus
suberectus Dunn.
- Fabaceae
|
157
|
Kê nội kim
|
B - N
|
Endothelium Corneum
Gigeriae Galli
|
Gallus gallus
domesticusBrisson
- Phasianidae
|
158
|
Kha tử
|
B
|
Fructus Terminaliae
chebulae
|
Terminalia chebula Retz. -
Combretaceae
|
159
|
Khiếm thực
|
B
|
Semen Euryales
|
Euryale ferox Salisb. -
Nymphaeaceae
|
160
|
Khiên ngưu (Hắc sửu, Bạch sửu)
|
N
|
Semen Ipomoeae
|
Ipomoea purpurea (L.) Roth -
Convolvulaceae
|
161
|
Khổ sâm
|
N
|
Folium et Ramulus
Crotonis tonkinensis
|
Croton tonkinensis Gagnep. -
Euphorbiaceae
|
162
|
Khổ qua
|
N
|
Fructus Momordicae
charantiae
|
Momordica charantia
L.
- Curcubitaceae
|
163
|
Khoản đông hoa
|
B
|
Flos Tussilaginis
farfarae
|
Tussilago farfara L. -
Asteraceae
|
164
|
Khương hoàng
|
N
|
Rhizoma Curcumae
longae
|
Curcuma longa L. -
Zingiberaceae
|
165
|
Khương hoạt
|
B
|
Rhizoma et Radix
Notopterygii
|
Notopterygium
incisum Ting
ex H. T. Chang - Apiaceae
|
166
|
Kim anh
|
B - N
|
Fructus Rosae
laevigatae
|
Rosa laevigata Michx, -
Rosaceae
|
167
|
Kim ngân (cuộng)
|
B - N
|
Caulis cum folium
Lonicerae
|
Lonicera japonica Thunb; L.
dasystyla Rehd; L. confusa DC; L. cambodiana Pierre ex
Danguy - Caprifoliaceae
|
168
|
Kim ngân hoa
|
B - N
|
Flos Lonicerae
|
Lonicera japonica Thunb. -
Caprifoliaceae
|
169
|
Kim tiền thảo
|
N
|
Herba Desmodii
styracifolii
|
Desmodium
styracifolium (Osb.) Merr. - Fabaceae
|
170
|
Kinh giới
|
N
|
Herba Elsholtziae
ciliatae
|
Elsholtzia ciliata Thunb. -
Lamiaceae
|
171
|
La bạc tử
|
B - N
|
Semen Raphani
sativi
|
Raphanus sativus L. -
Brassicaceae
|
172
|
La hán
|
B
|
Fructus Momordicae
grosvenorii
|
Momordica
grosvenoriumSwingle.- Cucurbitaceae
|
173
|
Lá khôi
|
N
|
Folium Ardisiae
|
Ardsia sylvestris Pitard. -
Myrsinaceae
|
174
|
Lá lốt
|
N
|
Herba Piperis lolot
|
Piper lolot C.DC. -
Piperaceae
|
175
|
Lá móng
|
N
|
Folium Lawsoniae
|
Lawsonia inermis L. -
Lythraceae
|
176
|
Lá mỏ quạ
|
N
|
Folium Maclurae
cochinchinensis
|
Maclura
cochinchinensis (Lour.) Corner -Moraceae
|
177
|
Lá muồng trâu
|
N
|
Folium Cassiae
alatae
|
Cassia alata L.-Fabaceae
|
178
|
Lạc tiên
|
N
|
Herba Passiflorae
foetidae
|
Passiflora foetida L. -
Passifloraceae
|
179
|
Lai phục tử
|
N
|
Semen Raphani
sativi
|
Raphanus sativus L.
Brassicaceae
|
180
|
Lệ chi hạch
|
N
|
Semen Litchi
|
Litchi chinensis Sonn. -
Sapindaceae
|
181
|
Liên kiều
|
B
|
Fructus Forsythiae
suspensae
|
Forsythia suspensa (Thunb.)
Vahl. - Oleaceac
|
182
|
Liên nhục
|
N
|
Semen Nelumbinis
nuciferae
|
Nelumbo nucifera Gaertn. -
Nelumbonaceae
|
183
|
Liên tâm
|
N
|
Embryo Nelumbinis
nuciferae
|
Nelumbo nucifera Gaertn. -
Nelumbonaceae
|
184
|
Liên tu
|
N
|
Stamen Nelumbinis
|
Nelumbo nucifera Gaertn. -
Nelumbonaceae
|
185
|
Linh chi
|
B - N
|
Ganoderma
|
Ganoderma lucidum (Leyss ex.
Fr.) Karst. - Ganodermataceae
|
186
|
Lô cam thạch
|
B
|
Calamina
|
Calamina
|
187
|
Lô căn
|
B
|
Rhizoma Phragmitis
|
Phragmites communis
Trin.
- Poaceae
|
188
|
Lô hội
|
N
|
Aloe
|
Aloe vera L. -
Asphodelaceae
|
189
|
Lộc nhung
|
N
|
Cornu Cervi
Pantotrichum
|
Cervus nippon Temminck
|
190
|
Long cốt
|
B
|
Os Draconis
|
Os Draconis
|
191
|
Long đởm thảo
|
B
|
Radix et rhizoma
Gentianae
|
Gentiana spp. -
Gentianaceae
|
192
|
Long não
|
N
|
Folium et lignum
Cinnamomi camphorae
|
Cinnamomum camphora
(L)
Presl. - Lauraceae
|
193
|
Long nhãn
|
N
|
Arillus Longan
|
Dimocarpus longan Lour. -
Sapindaccae
|
194
|
Lục thần khúc
|
B - N
|
Masa medicata
fermentata
|
Massa medicata
fermentala
|
195
|
Lưu hoàng
|
N
|
Sulfur
|
Sulfur
|
196
|
Mã đề
|
N
|
Folium Plantaginis
|
Plantago major L. -
Plantaginaceae
|
197
|
Ma hoàng
|
B
|
Herba Ephedrae
|
Ephedra sp. - Ephedraceae
|
198
|
Ma hoàng căn
|
B
|
Rhizoma Ephedrae
|
Ephedra sinica Staff. -
Ephedraceae
|
199
|
Mã tiền
|
B - N
|
Semen Strychni
|
Strychnos
nux-vomica L.
- Loganiaceae
|
200
|
Mạch môn
|
B - N
|
Radix Ophiopogonis
japonici
|
Ophiopogon
japonicus (L.f.)
Ker Gawl, - Asparagaceae
|
201
|
Mạch nha
|
B
|
Fructus Hordei
germinatus
|
Hordeum vulgare L. -
Poaceae
|
202
|
Mạn kinh tử
|
B - N
|
Fructus Viticis
trifoliae
|
Vitex trifolia L. -
Verbenaceae
|
203
|
Mẫu kinh (Ngũ trảo lá có răng cưa)
|
N
|
Folium Viticis
negundo
|
Vitex negundo L. -
Verbenaceae
|
204
|
Mần trầu
|
N
|
Herba eleusinis
indicae
|
Eleusine indica (L.)
Gaertn.f - Poaceae
|
205
|
Mật mông hoa
|
B
|
Flos Buddlejae
officinalis
|
Buddleja
officinalis Maxim. - Loganiaceae
|
206
|
Mật ong
|
N
|
Mel
|
Mel
|
207
|
Mẫu đơn bì
|
B
|
Cortex Paeoniae
suffruticosae radicis
|
Paeonia
suffruticosa Andr. - Paeoniaceae
|
208
|
Mẫu lệ
|
N
|
Concha Ostreae
|
Ostrea gigas Thunberg. -
Ostreidae
|
209
|
Mía dò
|
N
|
Rhizoma Costi
|
Costus specious (Koenig)
Smith - Costaceae
|
210
|
Miết giáp
|
B - N
|
Carapax Trionycis
|
Trionyx sinensis Wiegmann -
Trionychidae
|
211
|
Mơ tam thể
|
N
|
Herba Paederiae
lanuginosae
|
Paederia lanuginosa
Wall.
- Rubiaceae
|
212
|
Mỏ quạ
|
N
|
Herba Maclurae
cochinchinensis
|
Maclura
cochinchinensis (Lour.) Corner -Moraceae
|
213
|
Mộc hương
|
B
|
Radix Saussureae
lappae
|
Saussurea lappa Clarke. -
Asteraceae
|
214
|
Mộc qua
|
B
|
Fructus Chaenomelis
speciosae
|
Chaenomeles
speciosa (Sweet)
Nakai - Rosaceae
|
215
|
Mộc thông
|
B - N
|
Caulis Clematidis
|
Clematis armandii Franch. -
Ranunculaceae
|
216
|
Một dược
|
B
|
Myrrha
|
Commiphora myrrha (Nees)
Engl. - Burseraceae
|
217
|
Mù u
|
N
|
Calophylli
inophylli
|
Calophyllum
inophyllum L.
- Clusiaceae
|
218
|
Muống biển
|
N
|
Herba Ipomoeae
pescaprae
|
Ipomoea pescaprae (L.)
Sweet.- Convolvulaceae
|
219
|
Mướp đắng (Khổ qua)
|
N
|
Herba Momordicae
charantiae
|
Momordica charantia
L.
- Cucurbitaceae
|
220
|
Mướp gai (ráy gai)
|
N
|
Rhizoma Lasiae
spinosae
|
Lasia spinosa Thw. -
Araceae
|
221
|
Nga truật
|
N
|
Rhizoma Curcumae
zedoariae
|
Curcuma zedoaria (Berg.)
Roscoe - Zingiberaceae
|
222
|
Ngải cứu (ngải diệp)
|
N
|
Herba Artemisiae
vulgaris
|
Artemisia vulgaris L. -
Asteraceae
|
223
|
Ngấy hương
|
N
|
Herba Rubi conchinchinensis
|
Rubus
conchinchinesis Tratt. - Rosaceae
|
224
|
Ngô công
|
B - N
|
Scolopendra
|
Scolopendra
morsitans L.
- Scolopendridae
|
225
|
Ngô thù du
|
B
|
Fructus Evodiae
rutaecarpae
|
Evodia rutaecarpa (A. Juss)
Hartley - Rutaceae
|
226
|
Ngọc trúc
|
B - N
|
Rhizoma Polygonati
odorati
|
Polygonation
odoratum (Mill.)
Druce - Convallariaceae
|
227
|
Ngũ bội tử
|
B - N
|
Galla chinensis
|
Schlechtendalia
chinensis Bell.
|
228
|
Ngũ gia bì chân chim
|
B - N
|
Cortex Schefflerae
heptaphyllae
|
Scheflera
heptaphylla (L.) Frodin - Araliaceae
|
229
|
Ngũ gia bì nam (Mạn kinh)
|
N
|
Cortex Viticis
heterophyllae
|
Vitex heterophylla Roxb. -
Verbenaceae
|
230
|
Ngũ gia bì gai
|
B - N
|
Cortex
Acanthopanacis trifoliati
|
Acanthopanax
trifoliatus (L.) Merr. - Araliaceae
|
231
|
Ngũ linh chi
|
B - N
|
Faeces Trogopteri
|
Trogopterus xanthipes
Milne
Edwrds, - Petauristidae
|
232
|
Ngũ vị tử
|
B - N
|
Fructus Schisandrae
chinensis
|
Schisandra
chinensis (Turcz.)
Baill. - Schisandraceae
|
233
|
Ngưu bàng tử
|
B - N
|
Semen Arctii lappae
|
Arctium lappa L. -
Asteraceae
|
234
|
Ngưu tất
|
B - N
|
Radix Achyranthis
bidentatae
|
Achyranthes
bidentata Blume.
- Amaranthaceae
|
235
|
Nha đảm tử
|
B
|
Fructus Bruceae
|
Brucea javanica (L.) Merr.
- Simarubaceae
|
236
|
Nhân sâm
|
B
|
Rhizoma et Radix
Ginseng
|
Panax ginseng C.A.Mey -
Araliaceae
|
237
|
Nhân trần
|
N
|
Herba Adenosmatis
caerulei
|
Adenosma caeruleum R.Br. -
Scrophulariaceae
|
238
|
Nhũ hương
|
B
|
Gummi resina
Olibanum
|
Boswellia carterii Birdw. -
Burseraceae
|
239
|
Nhục đậu khấu
|
B - N
|
Semen Myristicae
|
Myristica fragrans Houtt. -
Myristicaceae
|
240
|
Nhục thung dung
|
B
|
Herba Cistanches
|
Cistanche deserticola
Y.
C. Ma - Orobanchaceae
|
241
|
Nữ trinh tử
|
B
|
Fructus Ligustri
|
Ligustrum lucidum L. -
Fabaceae
|
242
|
Ô rô
|
N
|
Herba et radix
Acanthi ilicifolii
|
Acanthus
ilicifolius L, - Acanthaceae
|
243
|
Ô tặc cốt
|
N
|
Os Sepiae
|
Sepia escalenta Hoyle -
Sepiidae
|
244
|
Ô dược
|
B
|
Radix Linderae
|
Lindera aggregata (Sims.)
Kosterm. - Lauraceae
|
245
|
Ô mai
|
N
|
Fructus Armeniacae
praeparatum
|
Prunus armeniaca L. -
Rosaceae
|
246
|
Ổi
|
N
|
Folium Psidii
guajavae
|
Psidium guajava L.-
Myrtaceae
|
247
|
Phá cố chỉ (Bổ cốt chỉ)
|
B
|
Fructus Psoraleae
corylifoliae
|
Psoralea
corylifolia L. - Fabaceac
|
248
|
Phác tiêu
|
N
|
Natrium Sulfuricum
|
Natrium sulfuricum
|
249
|
Phan tả diệp
|
B
|
Folium Casside
angustifoliae
|
Cassia angustifolia
Vahl.
- Caesalpiniaceae
|
250
|
Phật thủ
|
N
|
Fructus Citri
medicae
|
Citrus medica L. var. sarcodactylis
(Noot.) Swingle. - Rutaceae
|
251
|
Phèn chua (bạch phàn)
|
N
|
Alumen
|
Sulfas Alumino
potassicus
|
252
|
Phòng kỷ
|
B
|
Radix Stephaniae
tetrandrae
|
Stephania tetrandra
S.
Moore - Menispermaceae
|
253
|
Phòng phong
|
B
|
Radix
Saposhnikoviae divaricatae
|
Saposhnikovia divaricata(Turcz.)
Schischk.- Apiaceae
|
254
|
Phù bình
|
N
|
Herba Pistiae
|
Pistia stratiotes L. -
Araceae
|
255
|
Phụ tử (chế)
|
B - N
|
Radix Aconiti
lateralis praeparata
|
Aconitum
carmichaeli Debx. - Ranunculaceae
|
256
|
Phúc bồn tử
|
B - N
|
Fructus Rubi
alceaefolii
|
Rubus alceaefolius Poir. -
Rosaceae
|
257
|
Phục thần
|
B
|
Poria
|
Poria cocos (Schw.)
Wolf. - Polyporaceae
|
258
|
Qua lâu nhân
|
B
|
Semen Trichosanthis
|
Trichosanthes spp. -
Cucurbitaceae
|
259
|
Quả xộp (trâu cổ)
|
N
|
Fructus Fici
Pumilae
|
Ficus Pumila L. -
Moraccae
|
260
|
Quán chúng
|
B
|
Rhizoma Cyrtomii
fortunei
|
Cyrtomium fotunei J.Smi -
Polypodiaccae
|
261
|
Quất hạch
|
N
|
Semen Citri
reticulatae
|
Citrus reticulata Blanco. -
Rutaceae
|
262
|
Quất hồng bì
|
N
|
Fructus Clausenae
lansii
|
Clausena lansium (Lour)
Skeels. - Rutaceae
|
263
|
Quế chi
|
N
|
Ramulus Cinnamomi
|
Cinnamomum sp. - Lauraceae
|
264
|
Quế nhục
|
N
|
Cortex Cinnamomi
|
Cinnamomum spp. - Lauraceae
|
265
|
Quy bản
|
B - N
|
Carapax Testudinis
|
Testudo elongata Blyth -
Testudinidae
|
266
|
Rau má
|
N
|
Herba Centellae
asiaticae
|
Centella asiatica Urb. -
Apiaceae
|
267
|
Râu mèo
|
N
|
Herba Orthosiphonis
spiralis
|
Orthosiphon
spiralis (Lour.)
Merr. - Lamiaceae
|
268
|
Râu ngô
|
N
|
Styli et Stigmata
Maydis
|
Zea mays L. -
Poaceae
|
269
|
Rau sam
|
N
|
Herba Portulacae
oleraceae
|
Portulaca oleracea L. -
Portulacaceae
|
270
|
Rễ nhàu
|
N
|
Radix Morindae
citrifoliae
|
Morinda citrifolia L.-
Rubiaceae
|
271
|
Riềng
|
N
|
Rhizoma Alpiniae
officinari
|
Alpinia
officinarurn Hance. - Zingiberaceae
|
272
|
Sa nhân
|
B - N
|
Fructus Amomi
|
Amomum spp. -
Zingiberaceae
|
273
|
Sa sâm
|
B
|
Radix Glehniae
|
Glehnia littoralis Fr. Schmidt
ex Miq. - Apiaceae
|
274
|
Sài hồ bắc
|
B
|
Radix Bupleuri
|
Bupleurum spp. -
Apiaceae
|
275
|
Sài hồ nam
|
N
|
Radix et Folium
Plucheae pteropodae
|
Pluchea pteropoda Hemsl. -
Asteraceae
|
276
|
Sài đất
|
N
|
Herba Wedeliae
|
Wedelia chinensis (Osbeck)
Merr. - Asteraceae
|
277
|
Sâm cau
|
N
|
Rhizoma
Curculiginis
|
Curculigo
orchtaides Gaertn. - Curculigonaceae
|
278
|
Sâm đại hành
|
N
|
Bulbus Eleutherinis
subaphyllae
|
Eleutherine
subaphylla Gagnep.
- Iridaceae
|
279
|
Sâm ngọc linh
|
N
|
Rhizoma et Radix
Panacis Vietnamensis
|
Panax Vietnamensis Ha et
Grushv. - Araliaceae
|
280
|
Sim
|
N
|
Folium, Fructus et
Radix Rhodomyrti tomentosae
|
Rhodomyrtus
tomentosa (Ait.)
Hassk - Myrtaceae
|
281
|
Sinh địa
|
B - N
|
Radix Rehmanniae
glutinosae
|
Rehmannia glutinosa
(Gaertn.)
Libosch. - Scrophulariaceae
|
282
|
Sinh khương
|
N
|
Rhizoma Zingiberis
recens
|
Zingiber officinale
Rose.
- Zingiberaceae
|
283
|
Sói rừng
|
N
|
Herba Sarcandrae
glabrae
|
Sarcandra glabra -
Chloranthaceae.
|
284
|
Sơn thù
|
B
|
Fructus Corni
officinalis
|
Cornus officinalis Sieb, et
Zucc. - Cornaceae
|
285
|
Sơn tra
|
B - N
|
Fructus Mali
|
Malus doumeri (Bois.) A.
Chev. - Rosaceae
|
286
|
Sử quân tử
|
B - N
|
Fructus Quisqualis
|
Quisqualis indica L. -
Combretaceae
|
287
|
Tam lăng
|
B
|
Rhizoma Sparganii
|
Sparganium
stoloniferum Buch. Ham. - Sparganiaceae
|
288
|
Tam thất
|
B
|
Radix Panasis
notoginseng
|
Panax notoginseng (Burk.) F.
H. Chen - Araliaceae
|
289
|
Tầm xoong
|
N
|
Herba Atalaniae
|
Atalania buxifolia (Poir.)
Olive. - Rutaceae
|
290
|
Tầm xuân
|
N
|
Herba Rosae
multiflorae
|
Rosa multiflora Thunb. -
Rosaceae
|
291
|
Tân di
|
B
|
Flos Magnoliae
liliflorae
|
Magnolia liliflora
Dear.-
Magnoliaceae
|
292
|
Tần giao
|
B
|
Radix Gentianae
macrophyllae
|
Gentiana
macrophylla Pall. - Gentianaceae
|
293
|
Tang bạch bì
|
B - N
|
Cortex Mori albae
radicis
|
Morus alba L. -
Moraceae
|
294
|
Tang chi
|
N
|
Ramulus Morri albae
|
Morus alba L. -
Moraceae
|
295
|
Tang diệp
|
N
|
Folium Mori albae
|
Morus alba L. -
Moraceae
|
296
|
Tang ký sinh
|
N
|
Herba Loranthi
gracilifolii
|
Loranthus
gracilifolius Schult. - Loranthaceae
|
297
|
Tang phiêu tiêu
|
B - N
|
Cotheca Mantidis
|
Mantis religiosa L. -
Mantidae
|
298
|
Tang thầm (quả dâu)
|
B - N
|
Fructus Mori albae
|
Morus alba L. -
Moraceae
|
299
|
Tạo giác thích
|
B - N
|
Spina Gledischiae
australis
|
Gledischia
australis Hemsl.
- Caealpiniaceae
|
300
|
Táo nhân
|
B - N
|
Semen Ziziphi
mauritianae
|
Ziziphus mauritiana
Lamk.
- Rhamnaceae
|
301
|
Tế tân
|
B
|
Radix et Rhizoma
Asari
|
Asarum heterotropoides
Kitag.
- Aristolochiaceae
|
302
|
Thạch cao
|
N
|
Gypsum fibrosum
|
Gypsum fibrosum
|
303
|
Thạch hộc
|
B - N
|
Herba Dendrobii
|
Dendrobium spp. -
Orchidaceae
|
304
|
Thạch lưu bì
|
N
|
Pericarpium Punicae
Granati
|
Punica granatium L. -
Punicaceae
|
305
|
Thạch quyết minh
|
N
|
Concha Haliotidis
|
Haliotis sp. -
Haliotidae
|
306
|
Thạch vĩ
|
B - N
|
Herba pyrrosiae
linguae
|
Pyrrosia lingua (Thumb.)
Fawell - Polypodiaceae
|
307
|
Thạch xương bồ
|
B - N
|
Rhizoma Acori
graminei
|
Acorus gramineus Soland. -
Araceae
|
308
|
Thăng ma
|
B
|
Rhizoma Cimicifugae
|
Cimicifuga sp. -
Ranunculaceae
|
309
|
Thần sa
|
B
|
Sinnabaris
|
|
310
|
Thanh bì
|
B - N
|
Pericarpium Citri
reticulatae viridae
|
Citrus reticulata Blanco. -
Rutaceae
|
311
|
Thanh táo
|
N
|
Herba Justiciae
|
Justicia gendarussa
L
- Acanthaceae
|
312
|
Thanh tương tử
|
N
|
Semen Celosiae
|
Celosia argentea L. -
Amaranthaceae
|
313
|
Thảo quả
|
N
|
Fructus Amomi
aromatici
|
Amomum aromaticum Roxb. -
Zingiberaceae
|
314
|
Thảo quyết minh
|
N
|
Semen Cassiae torae
|
Cassia tora L. -
Fabaceae
|
315
|
Thị đế
|
B - N
|
Calyx Kaki
|
Diospyros kaki L.f. -
Ebenaceae
|
316
|
Thiên hoa phấn
|
B
|
Radix Trichosanthis
|
Trichosanthes
kirilowii Maxim.
- Cucurbitaceae
|
317
|
Thiên ma
|
B
|
Rhizoma Gastrodiae
elatae
|
Gastrodia elata Bl. -
Orchidaceae
|
318
|
Thiên môn đông
|
B - N
|
Radix Asparagi
cochinchinensis
|
Asparagus
cochinchinensis(Lour.) Merr. - Asparagaceae
|
319
|
Thiên nam tinh
|
N
|
Rhizoma Arisaemae
|
Arisaema balansae Engl..-
Araceae
|
320
|
Thiên niên kiện
|
N
|
Rhizoma Homalomenae
occultae
|
Homalomena occulta (Lour.)
Schott - Araccae
|
321
|
Thổ hoàng liên
|
B - N
|
Rhizoma Thalictri
foliolosi
|
Thalictrum foliolosum
DC.
- Ranunculaceae
|
322
|
Thổ bối mẫu
|
B
|
Bulbus
Pseudolaricis
|
Pseudolarix
kaempferi Gord.-
Cucurbitaccae
|
323
|
Thổ phục linh
|
N
|
Rhizoma Smilacis
glabrae
|
Smilax glabra Roxb. -
Smilacaceae
|
324
|
Thỏ ty tử
|
B
|
Semen Cuscutae
|
Cuscuta chinensis Lamk. -
Cuscutaceae
|
325
|
Thông thảo
|
B
|
Medulla
Tetrapanacis
|
Tetrapanax
papyrifera (Hook.)
K. Koch - Araliaceae
|
326
|
Thủ cung (Thạch sùng)
|
N
|
Scorpio Hemidactyli
|
Hemidactylus
frenatus Schlegel-
Gekkonidae
|
327
|
Thục địa
|
B - N
|
Radix Rehmanniae
glutinosae praeparata
|
Rehmannia glutinosa
(Gaertn.)
Libosch. - Scrophulariaceae
|
328
|
Thương lục
|
B - N
|
Radix Phytolaccae
|
Phytolacca
esculenta Van
Houtle - Phytolaccaceae
|
329
|
Thương nhĩ tử (Ké đầu ngựa)
|
B - N
|
Fructus Xanthii
strumarii
|
Xanthium strumarium
L.
- Asteraceae
|
330
|
Thương truật
|
B
|
Rhizoma
Atractylodis
|
Atractylodes lancea
(Thunb.)
DC. - Asteraceae
|
331
|
Thủy xương bồ
|
N
|
Rhizoma Acori
calami
|
Acorus calamus L. -
Araceae
|
332
|
Thuyền thoái
|
B - N
|
Periostracum
Cicadae
|
Crytotympana
pustulataFabricius
- Cicadidae
|
333
|
Tiên hạc thảo
|
B - N
|
Herba Agrimoniae
|
Agrimonia pilosa Ledeb.
Nakai. - Rosaceae
|
334
|
Tiền hồ
|
B
|
Radix Peucedani
|
Peucedanum spp. -
Apiaceae
|
335
|
Tiểu hồi
|
B - N
|
Fructus Foeniculi
|
Foeniculum vulgare Mill. -
Apiaceae
|
336
|
Tiểu kế
|
B - N
|
Radix Cirsii
segenti
|
Cirsium segetum Bunge -
Asteraceae
|
337
|
Tiểu mạch
|
N
|
Fructus Tritici
aestivi
|
Triticum aestivum L. -
Poaceae
|
338
|
Tô mộc
|
N
|
Lignum sappan
|
Caesalpinia sappan L. -
Fabaceae
|
339
|
Tô ngạnh
|
N
|
Caulis Perillae
|
Perilla frutescens (L.) Britt.
- Lamiaceae
|
340
|
Tô tử (Tía tô hạt)
|
N
|
Semen Perillae frutescensis
|
Perilla frutescens (L.) Britt.
- Larniaceae
|
341
|
Tô diệp
|
N
|
Folium Perillae
|
Perilla frutescens (L.) Britt.
- Lamiaceae
|
342
|
Toàn phúc hoa
|
B
|
Flos Inulae
|
Inula japonica Thunb. -
Asteraceae
|
343
|
Toàn yết
|
B - N
|
Scorpio
|
Buthus martensii Karsch. -
Buthidae
|
344
|
Trắc bách diệp
|
B - N
|
Cacumen Platycladi
|
Platycladus
orientalis (L.) Franco - Cupressaceae
|
345
|
Trạch tả
|
N
|
Rhizoma Alismatis
|
Alisma
plantago-aquatica L. var. orientate (Sammuels) Juzep.
- Alismataceae
|
346
|
Tràm
|
N
|
Ramulus cum Folium
Melaleucae
|
Melaleuca cajeputi Powell. -
Myrtaceae
|
347
|
Trâm bầu
|
N
|
Folium et Cortex
Combreti quadrangulae
|
Combretum
quadrangula Kusz. - Combretaceae
|
348
|
Trần bì
|
B - N
|
Pericarpium Citri
reticulatae perenne
|
Citrus reticulata Blanco. -
Rutaceae
|
349
|
Trân châu mẫu
|
N
|
Margarita
|
Pteria martensii Dunker, -
Pteridae
|
350
|
Trầu không
|
N
|
Folium Piperis
betle
|
Piper betle L. -
Piperaceae
|
351
|
Tri mẫu
|
B
|
Rhizoma
Anemarrhenae
|
Anemarrhena
asphodeloidesBge. - Liliaceae
|
352
|
Trinh nữ (xấu hổ)
|
N
|
Herba Mimosae
pudicae
|
Mimosa pudica L. - Mimosaceae
|
353
|
Trinh nữ hoàng cung
|
N
|
Folium Crini
latifolii
|
Crinum latifolium L. -
Amaryllidaceae
|
354
|
Trư linh
|
B
|
Polyporus
|
Polyporus
umbellatus (Pers.)
Fries - Polyporaceae
|
355
|
Trúc diệp (Lá tre)
|
N
|
Folium Bambusae
vulgaris
|
Bambusa vulgaris Schrad. ex
J.C.Wendl - Poaceae
|
356
|
Trúc nhự
|
B - N
|
Caulis bambusae in
teaniis
|
Bambusa sp;
Phyllostachys sp Poaceae
|
357
|
Trung quân
|
N
|
Herba Ancistrocladi
|
Ancistrocladus
scandens (Lour.)
Merr.- Ancistrocladaceae
|
358
|
Tử thảo
|
B
|
Radix Lithospermi
|
Lithospermum
erythrorhizonSieb, et Zucc. - Boraginaceae
|
359
|
Tử uyển
|
B
|
Radix et Rhizoma
Asteris
|
Aster tataricus L.f. -
Asteraceae
|
360
|
Tục đoạn
|
B - N
|
Radix Dipsaci
|
Dipsacus japonicus Miq.
-Dipsacaceae
|
361
|
Tỳ bà diệp
|
B - N
|
Folium Eriobotryae
japonicae
|
Eriobotrya japonica
(Thunb.)
Lindl. - Rosaceae
|
362
|
Tỳ giải
|
B - N
|
Rhizoma Dioscoreae
|
Dioscorea
septembolaThunb.,D.
futschanensis Uline ex R.Kunth, D. tokoro Makino -
Dioscoreaceae
|
363
|
Uất kim
|
N
|
Radix Curcumae
|
Curcuma longa L. -
Zingiberaceae
|
364
|
Uất lý nhân
|
B-N
|
Semen Pruni
|
Prunus humilis Bge
|
365
|
Uy linh tiên
|
B
|
Radix et Rhizoma
Clematidis
|
Clematis chinensis Osbeck. -
Ranunculaceae
|
366
|
Vàng đắng
|
N
|
Caulis Coscinii
fenestrati
|
Coscinium
fenestratum(Gaertn.)
Colebr.- Menispermaceae
|
367
|
Viễn chí
|
B
|
Radix Polygalae
|
Polygala spp. -
Polygalaceae
|
368
|
Vỏ đỗ xanh
|
N
|
Pericapium Semen
Vignae aurei
|
Vigna aureus Roxb. -
Fabaceae
|
369
|
Vọng cách
|
N
|
Folium Premnae
corymbosae
|
Premna corymbosa Rottl. Ex
Willd. - Verbenaceae
|
370
|
Vông nem
|
N
|
Folium Erythrinae
|
Erythrina variegata
L.
- Fabaceae
|
371
|
Vú bò
|
N
|
Herba Fici
|
Ficus heterophyllus
L,
- Moraceae
|
372
|
Vừng đen
|
N
|
Semen Sesami
|
Sesamum indicum L. -
Pedaliaceae
|
373
|
Vương bất lưu hành
|
B - N
|
Semen Vaccariae
|
Vaccaria segetalis Neck-
Carryophylaceae
|
374
|
Vương tôn (Gắm)
|
N
|
Caulis et Radix
Gneti montani
|
Gnetum montanum Mgf. -
Gnetaceae
|
375
|
Xạ can
|
N
|
Rhizoma Belamcandae
|
Belamcanda
chinensis (L.)
DC. - Iridaceae
|
376
|
Xạ hương
|
B-N
|
Moschus
|
Moschus moschiferus
L.Cervidae
|
377
|
Xà sàng tử
|
B - N
|
Fructus Cnidii
|
Cnidium monnieri (L) Cuss -
Apiaceae
|
378
|
Xa tiền tử
|
B - N
|
Semen Plantaginis
|
Plantago major L. -
Plantaginaceae
|
379
|
Xạ đen
|
N
|
Herba Ehretiae
asperulae
|
Ehretia asperula Zoll.&
Mor.- Boraginaceae
|
380
|
Xích đồng nam
|
N
|
Herba Clerodendri
infortunati
|
Clerodendrum
infortunatum L. - Verbenaceae
|
381
|
Xích thược
|
B
|
Radix Paeoniae
|
Paeonia lactiflora Pall -
Ranunculaceae
|
382
|
Xoan nhừ
|
N
|
Cortex
Choerospondiacis
|
Choerospondias
axillaris
|
383
|
Xuyên bối mẫu
|
B
|
Bulbus Fritillariae
|
Fritillaria
cirrhosa D.
Don - Liliaceae
|
384
|
Xuyên khung
|
B - N
|
Rhizoma Ligustici
wallichii
|
Ligusticum
wallichii Franch.
- Apiaceae
|
385
|
Xuyên luyện tử
|
B
|
Fructus Meliae
toosendan
|
Melia toosendan Sid. Et
Zuce L. - Melíaceae
|
386
|
Xuyên tâm liên
|
B - N
|
Herba
Andrographitis paniculatae
|
Andrographis
paniculata Burun.f.
- Acanthaceae
|
387
|
Xuyên tiêu
|
B - N
|
Fructus Zanthoxyli
|
Zanthoxylum spp. -
Rutaceae
|
388
|
Ý dĩ
|
B - N
|
Semen Coicis
|
Coix lachryma-jobi L. -
Poaceae
|
* Ghi chú:
B: chỉ dược liệu (cây, con, khoáng
vật) làm thuốc được nuôi trồng, khai thác từ nước ngoài
N: chỉ dược liệu
(cây, con, khoáng vật) làm thuốc được nuôi trồng, khai thác trong nước