ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 431/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 18
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CÁC BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH “THÍCH ỨNG AN TOÀN,
LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số
101/2010/NĐ-CP , ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế,
cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế về chuyên môn y tế thực
hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm
thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của
Ban Chỉ đạo Phòng chống dịch COVID-19 tỉnh Bạc Liêu
và của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp ngày 18 tháng 10 năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định tạm
thời các biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (đính kèm Quy định).
Điều 2. Thời gian áp dụng: Từ
00 giờ, ngày 20 tháng 10 năm 2021.
Điều 3.
1. Bãi bỏ các
Quyết định, Quy định, văn bản trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch COVID-19 có nội dung trái với
Quyết định này.
2. Đối với các khu vực đang thiết lập
vùng phong tỏa, cách ly y tế để phòng, chống dịch COVID-19 theo các quyết định
của cơ quan có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện cho đến hết thời gian phong tỏa,
cách ly, sau đó chuyển sang áp dụng theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trong tỉnh Bạc Liêu và các đối tượng có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia PCD COVID-19;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IX;
- TT Tỉnh ủy - HĐND tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCD COVID-19 tỉnh;
- Báo BL, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các PVP, TP, PTP và CV VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, (Vi-14).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI CÁC BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM
SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(ban hành kèm theo Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
I. NHỮNG YÊU CẦU,
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục
tiêu
Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của
người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, ca tử
vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật
tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức
khoẻ nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái
bình thường mới.
Trong khi tỷ lệ bao phủ vắc xin đang được đây nhanh nhưng chưa đạt độ bao phủ toàn dân và các loại
thuốc điều trị COVID-19 đang được phát triển, đưa vào sử dụng nhưng chưa có thuốc
đặc trị; nhằm đảm bảo sự thống nhất thực hiện theo quy định, hướng dẫn của các
Bộ, Ngành đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm
soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát
triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của nhân dân dần trở lại tình trạng
bình thường mới.
2. Quan điểm
- Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức
khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; đảm bảo người dân được bảo vệ
tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay
từ cơ sở; không gây ách tắc cho lưu thông, sản xuất.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục
tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, đồng thời phát huy tính chủ
động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
- Trong phòng, chống dịch phải lấy
phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng
quân đội, công an nhưng phải huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng, các
tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp là trung
tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt
an toàn.
- Các giải pháp thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp
thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải
pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải
đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin,
thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
3. Quy định thực hiện chung
- Tất cả mọi người phải chấp hành
nghiêm nguyên tắc 5K của Bộ Y tế;
- Người dân phải thực hiện việc xét
nghiệm định kỳ hoặc khi có các biểu hiện bất thường về sức khỏe (như sốt,
ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác, khứu giác, khó thở...) để phát hiện và điều trị kịp thời nếu
dương tính với SARS-CoV-2;
- Các cấp, các ngành tuyệt đối không
được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác trong công tác phòng, chống dịch và thiếu
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ công vụ. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
minh theo đúng pháp luật đối với mọi hành vi vi phạm; đồng thời biểu dương,
khen thưởng những cống hiến, đóng góp cho công tác phòng,
chống dịch.
II. CÁC BIỆN PHÁP CHUYÊN MÔN VỀ
PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID 19
1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19
1.1. Xây dựng kịch bản và phương án bảo
đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch; tổ
chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
1.2. Nâng cao năng lực truy vết, xét
nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn. Trong đó, cần phải vận động, hướng
dẫn, hỗ trợ người dân tăng cường sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trên các
thiết bị di động để thực hiện khai báo y tế, theo dõi sức khỏe, giảm dần việc
khai báo bằng văn bản giấy.
1.3. Tăng cường khả năng thu dung, điều
trị và chăm sóc người mắc COVID 19:
- Xây dựng kế hoạch thu dung, chăm
sóc, điều trị người mắc COVID-19 (F0), đặc biệt kế hoạch bảo đảm đáp ứng về giường
ICU. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị
F0;
- Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy
ra, quyết liệt phấn đấu thực hiện để đảm bảo các nội dung sau: Chủ động nguồn
cung ô-xy đáp ứng công tác điều trị cho người mắc
COVID-19; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống
cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm
cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động;
- Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVTD-19. Bảo đảm tổ chức phân
luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
2. Xét nghiệm SARS-CoV-2
2.1. Việc xét nghiệm được thực hiện
theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
- Xét nghiệm các trường hợp có một
trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu
giác, khó thở...
- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định
kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người
như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị...; đối với các
nhóm nguy cơ, các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người, như lái
xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)...
- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở
kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: Tự tổ chức
xét nghiệm ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao.
2.2. Đối với người đã tiêm đủ liều vắc
xin và người đã khỏi bệnh COVID- 19: Chỉ xét nghiệm khi có
yêu cầu điều tra dịch tễ;
2.3. Việc thực hiện xét nghiệm để xử
lý ổ dịch: tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch
bệnh và mức độ của ổ dịch, Sở Y tế hướng dẫn đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho
phù hợp;
2.4. Thực hiện xét nghiệm theo phương
pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
3. Cách ly y tế đối với F1, F2
3.1. Đối với F1,
F2 không phải là lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch
Đối
tượng
|
Thời
gian cách ly và theo dõi sức khỏe
|
F1
|
Người đã tiêm đủ 02 liều vắc xin hoặc
người đã khỏi bệnh COVID-19
|
Theo dõi sức
khỏe tại nhà/nơi lưu trú 07 ngày và phải luôn thực hiện 5K
Thực hiện xét nghiệm
theo hướng dẫn của Sở Y tế
|
Người đã tiêm 01 liều vắc xin
|
Cách ly y tế trong 07 ngày; sau đó
tiếp tục theo dõi sức khỏe tại nhà/nơi lưu trú 07 ngày tiếp theo và phải luôn
thực hiện 5K
Thực hiện xét nghiệm theo hướng dẫn
của Sở Y tế
|
Người chưa tiêm vắc xin
|
Cách ly y tế trong 14 ngày; sau đó
tiếp tục theo dõi sức khỏe tại nhà/nơi lưu trú 07 ngày tiếp theo và phải luôn
thực hiện 5K
Thực hiện xét nghiệm theo hướng dẫn
của Sở Y tế
|
F2
|
Thực hiện theo dõi sức khỏe tại nhà
14 ngày. Nếu F1 và F2 đều có kết quả xét nghiệm theo phương pháp PT-PCR âm
tính với SARS-CoV-2 thì F2 kết thúc thời gian theo dõi sức
khỏe tại nhà.
|
Lưu ý:
- Việc cách ly y tế được thực hiện tại cơ sở cách ly tập trung; hoặc tại nơi lưu trú; hoặc
tại nhà (nếu đảm bảo điều kiện). Riêng đối với người chưa tiêm vắc xin thì ưu tiên áp dụng phương án cách ly tập trung nhưng phải đảm bảo điều
kiện về nơi cách ly và các biện pháp quản lý tránh lây nhiễm chéo;
- Đối với người không thể tự chăm
sóc, người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên), phụ nữ mang thai, người dưới
18 tuổi, người có bệnh nền1 thực hiện cách ly tại
nhà và có người chăm sóc cách ly cùng;
- Trường hợp đang cách ly y tế theo
quy định trước đây mà thời gian cách ly y tế đã thực hiện cho từng đối tượng
chưa đủ thời gian theo quy định tại Quyết định này thì tiếp tục cách ly cho đủ
thời gian theo quy định. Trường hợp đã thực hiện cách ly đảm bảo đủ thời gian theo quy định tại Quyết định này thì thực hiện thủ tục hoàn
thành cách ly y tế theo quy định;
- Người đang thực hiện chế độ “theo dõi sức khỏe tại nhà/nơi lưu trú” phải có cam kết (bằng văn bản) đối
với các nội dung sau: Không di ra khỏi nhà/nơi lưu trú - trừ trường hợp đặc biệt
phải có ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch COVID-19 cấp xã; tự thực
hiện xét nghiệm theo quy định; theo dõi sát sao sức khỏe cá nhân, nếu có dấu hiệu
bất thường (như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng,
mất vị giác, khứu giác, khó thở...) thì phải thông tin
ngay đến cơ quan y tế gần nhất hoặc Tổ COVID cộng đồng để được hỗ trợ.
3.2. Đối với F1,
F2 là lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch: Giao Sở Y tế hướng dẫn cụ thể.
4. Tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19: Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng
COVID-19, ưu tiên tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên, người có bệnh nền, phụ nữ
có thai, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp.
5. Điều trị F0: Thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
III. QUY ĐỊNH ĐỐI
VỚI NGƯỜI RA, VÀO TỈNH
1. Đối với người vào tỉnh (kể cả người từ Bạc Liêu đi ra khỏi tỉnh và quay trở vào tỉnh)
- 100% người vào tỉnh đều phải khai
báo y tế. Khi khai báo y tế phải nêu đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính chính
xác các thông tin theo quy định, nếu khai báo không trung thực, để phát sinh dịch
bệnh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Nội dung khai báo bao gồm: Thông
tin cá nhân, dịch tễ cá nhân, cấp độ nguy cơ dịch của địa phương nơi ở trước khi đến (trường hợp không nắm rõ thì lực lượng tại chốt sẽ hỗ
trợ cung cấp thông tin) và địa chỉ nơi cần đến tại tỉnh Bạc Liêu. Sở Y tế
ban hành mẫu Khai báo y tế để sử dụng thống nhất trên toàn tỉnh.
Lực lượng tại Chốt kiểm soát có trách
nhiệm tổ chức, hướng dẫn người dân thực hiện các quy định về phòng, chống dịch,
cụ thể theo bảng sau:
Người
đến từ khu vực
|
Biện
pháp áp dụng
|
Nguy cơ thấp (cấp 1)
|
Những người chưa tiêm vắc xin thì
phải thực hiện theo dõi sức khỏe tại nhà/cơ sở lưu trú
trong 07 ngày và phải luôn thực hiện 5K.
Tất cả các trường hợp còn lại không
phải thực hiện cách ly y tế và việc đi lại không hạn chế
|
Nguy cơ trung bình (cấp 2)
|
Những người chưa tiêm vắc xin thì phải thực hiện cách ly y tế trong 07 ngày; tiếp tục theo dõi
sức khỏe trong 07 ngày tiếp theo và phải luôn thực hiện
5K. Trường hợp này thực hiện xét nghiệm theo hướng dẫn của Sở Y tế.
Tất cả các trường hợp còn lại không
phải thực hiện cách ly y tế và việc đi lại không hạn chế.
|
Nguy cơ cao (cấp 3) và Nguy
cơ rất cao (cấp 4)
|
Khi vào tinh phải có kết quả xét
nghiệm (RT-PCR hoặc test nhanh kháng
nguyên) âm tính với SARS-CoV-2 còn hiệu lực trong 72
giờ kể từ thời điểm lấy mẫu và thực hiện như sau:
- Đối với người đã tiêm đủ 02 liều
vắc xin hoặc người đã khỏi bệnh COVID-19 được phép tự di chuyển đến nhà/nơi
lưu trú/nơi làm việc để theo dõi sức khỏe 07 ngày và phải luôn thực hiện 5K;
- Người đã tiêm 01 liều vắc xin thì
phải thực hiện cách ly y tế trong 07 ngày; sau đó tiếp tục theo dõi sức khỏe
tại nhà/nơi lưu trú trong 07 ngày tiếp theo và luôn thực
hiện 5K;
- Những người chưa tiêm vắc xin thì
phải thực hiện cách ly y tế trong 14 ngày; sau đó tiếp tục theo dõi sức khỏe
tại nhà/nơi lưu trú trong 07 ngày tiếp theo và luôn thực hiện 5K.
Các trường hợp này thực hiện xét
nghiệm theo hướng dẫn của Sở Y tế
|
* Lưu ý:
- Người vào tỉnh không phải làm thủ tục
xin phép/cấp phép mà chỉ cần khai báo y tế và thực hiện theo các quy định nêu
trên;
- Đối với những người tham gia các
đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Y tế;
- Việc cách ly y tế được thực hiện tại
cơ sở cách ly tập trung; hoặc tại nơi lưu trú; hoặc tại nhà (nếu
đảm bảo điều kiện). Riêng đối với
người chưa tiêm vắc xin thì ưu tiên áp dụng phương án cách ly tập trung nhưng
phải đảm bảo điều kiện về nơi cách ly và các biện pháp quản lý tránh lây nhiễm
chéo;
- Đối với người không thể tự chăm
sóc, người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên), phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi, người có bệnh nền thực hiện cách
ly tại nhà và có người chăm sóc cách ly cùng;
- Trường hợp đang cách ly y tế theo quy định trước đây mà thời gian cách ly y tế đã thực
hiện cho từng đối tượng chưa đủ thời gian theo quy định tại Quyết định này thì
tiếp tục cách ly cho đủ thời gian theo quy định. Trường hợp đã thực hiện cách ly
đảm bảo đủ thời gian theo quy định tại Quyết định này thì thực hiện thủ tục
hoàn thành cách ly y tế theo quy định;
- Người đang thực hiện chế độ “theo
dõi sức khỏe tại nhà/nơi lưu trú” phải có cam kết (bằng văn bản) đối với
các nội dung sau: Không đi ra khỏi nhà/nơi lưu trú - trừ trường hợp đặc biệt phải
có ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch COVID-19 cấp xã; tự thực hiện
xét nghiệm theo quy định; theo dõi sát sao sức khỏe cá nhân, nếu có dấu hiệu bất
thường (như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác, khứu giác, khó thở...)
thì phải thông tin ngay đến cơ quan y tế gần nhất hoặc Tổ COVID
cộng đồng để được hỗ trợ. Sở Y tế ban hành mẫu Cam kết để sử dụng
thống nhất trên toàn tỉnh.
2. Đối với người ra khỏi tỉnh
- Không làm thủ tục xin phép/cấp phép
mà chỉ cần thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 theo yêu cầu của địa phương nơi đến (nếu
có yêu cầu);
- Riêng đối với cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan Đảng, Đoàn thể, Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập
và các lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh: Chỉ được phép ra khỏi địa bàn tỉnh
khi được sự chấp thuận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương (khi trở lại
vào địa bàn tỉnh thì thực hiện theo mục III.1 của Quy định này). Thủ trưởng,
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình, nhất là việc để
xảy ra vi phạm dẫn đến lây lan dịch bệnh COVID-19.
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
THEO TỪNG CẤP ĐỘ DỊCH
Hoạt động
|
Cấp 1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp 4
|
1. Tổ chức các hoạt động tập
trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch
|
Không hạn chế số người nhưng phải
tuân thủ 5K
|
Không tập trung quá 20 người tại một
thời điểm ở nơi công cộng (ngoài phạm vi công sở, trường
học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp); giữ khoảng cách tối thiểu 01 mét giữa
người với người
|
Không tổ chức
|
Không tổ chức
|
2. Vận tải hành khách công cộng (kể
cả đường bộ và đường thủy nội địa)
|
Hoạt động bình thường (đối với hoạt
động liên tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải)
|
Hoạt động bình thường (đối với
hoạt động liên tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải)
|
Hoạt động theo quy định của UBND tỉnh (trên cơ sở tham mưu của Sở
Giao thông vận tải)
|
Dừng hoạt động (trừ xe taxi có đủ
điều kiện và được sự chấp thuận của UBND tỉnh thì cho phép hoạt động)
|
3. Vận tải hàng hóa (kể cả đường
bộ và đường thủy nội địa)
|
Hoạt động bình thường (không thiết
lập chốt chặn nội tỉnh)
|
Hoạt động bình thường (không thiết
lập chốt chặn nội tỉnh)
|
Hoạt động theo quy định của UBND tỉnh
(trên cơ sở tham mưu của Sở Giao thông vận tải)
|
4. Quản lý người, phương tiện hoạt
động trên biển
|
Hoạt động bình thường
|
Hoạt động bình thường
|
Hoạt động theo quy định của UBND tỉnh
(trên cơ sở tham mưu của Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh)
|
5. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
công trình xây dựng
|
5.1. Công trình xây dựng (kể cả công trình giao thông)
|
Hoạt động bình thường nhưng phải tuân thủ 5K
|
Hoạt động bình thường nhưng phải
tuân thủ 5K
|
Hoạt động theo quy định của UBND tỉnh
(trên cơ sở tham mưu của Sở Xây dựng)
|
Dừng hoạt động
|
5.2. Trung tâm thương mại, siêu
thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối, chợ truyền thống
|
Hoạt động bình thường nhưng phải
tuân thủ 5K
|
Hoạt động bình thường nhưng phải
tuân thủ 5K
|
Hoạt động theo quy định của UBND tỉnh
(trên cơ sở tham mưu của Sở Công
Thương)
|
Hoạt động theo quy định của UBND tỉnh (trên cơ sở tham mưu của Sở Công
Thương)
|
5.3. Nhà hàng (kể cả nhà hàng
trong các khách sạn); các quán ăn, uống
|
Hoạt động bình thường
|
Được phép hoạt động nhưng mỗi bàn
không quá 04 người; khoảng cách tối thiểu giữa người bàn này với người bàn
khác là 2m
|
Chỉ được bán
mang về
|
Chỉ được bán
mang về
|
5.4. Dịch vụ làm tóc, cắt tóc,
làm đẹp, spa, thẩm mỹ viện
|
Hoạt động bình thường nhưng phải tuân thủ 5K
|
Được hoạt động nhưng không tập
trung quá 20 người tại cùng 01 thời điểm
|
Dừng hoạt động
|
Dừng hoạt động
|
5.5. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ
có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát
xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử
|
Được hoạt động nhưng không tập
trung quá 10 người khách trong một không gian (phòng) tại cùng 01 thời điểm
|
- Các hoạt động dừng: vũ trường,
karaoke, mát xa, quán bar,
- Các loại hình còn lại được hoạt động nhưng tập trung không quá 05 người
khách cùng 01 thời điểm
|
Dừng hoạt động
|
Dừng hoạt động
|
5.6. Hoạt động bán vé số dạo
|
Hoạt động bình thường nhưng phải
tuân thủ 5K
|
Thực hiện theo quy định của UBND tỉnh
theo từng thời điểm cụ thể
|
Dừng hoạt động
|
Dừng hoạt động
|
6. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp
|
Hoạt động bình thường nhưng phải
tuân thủ 5K
|
Hoạt động theo quy định của UBND tỉnh
(trên cơ sở tham mưu của Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ)
|
Hoạt động theo quy định của UBND tỉnh
(trên cơ sở tham mưu của Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ)
|
Dừng hoạt động
|
7. Hoạt động cơ quan, công sở
|
7.1. Hoạt động
cơ quan, công sở trong hệ thống chính trị
|
Được phép hoạt động bình thường
nhưng phải tuân thủ 5K
|
Được phép hoạt động bình thường nhưng
phải tuân thủ 5K và lưu ý việc triển khai các biện pháp đảm bảo
phòng, chống dịch
|
Không quá 50% người làm việc tại cơ
quan, còn lại làm việc trực tuyến; đồng thời phải chịu trách nhiệm triển khai
các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch ở mức độ cao
|
Không quá 30% người làm việc tại cơ
quan, còn lại làm việc trực tuyến.
Đồng thời, phải có kế hoạch và chịu
trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch
|
7.2. Riêng hoạt động của Bộ phận Một
cửa các cấp
|
Được phép hoạt động bình thường
nhưng phải tuân thủ 5K; khuyến khích người dân nộp hồ sơ
trực tuyến và qua dịch vụ bưu chính công ích.
|
Được phép hoạt động bình thường nhưng phải tuân thủ 5K; khuyến khích người dân nộp hồ sơ trực tuyến và qua dịch vụ bưu chính công ích.
|
- Chỉ tiếp nhận
thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân qua dịch vụ công
trực tuyến.
- Riêng đối với các thủ tục sau thì
tiếp nhận trực tiếp:
|
Chỉ tiếp nhận thủ tục hành chính của
tổ chức, cá nhân qua dịch vụ công trực tuyến.
Đăng ký khai sinh, khai tử; thủ tục
về điện, nước, đất đai
|
8. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
thờ tự
|
Được phép hoạt động bình thường
nhưng phải tuân thủ 5K và phải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
|
- Hoạt động không quá 10 người tại
một thời điểm. Đồng thời, phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các
biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch
|
- Hoạt động không quá 05 người tại
một thời điểm và có thông báo trước cho UBND cấp xã. Đồng thời, phải có kế hoạch
và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo
phòng, chống dịch
|
Dừng hoạt động
|
9. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn,
nhà nghỉ, tham quan du lịch; khu vui chơi giải trí, biểu diễn văn hóa, nghệ
thuật; thể dục, thể thao
|
9.1. Cơ sở,
địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm
tham quan du lịch
|
Được phép hoạt động bình thường
nhưng phải tuân thủ 5K
|
Được phép hoạt động bình thường
nhưng phải tuân thủ 5K
|
Khách sạn, nhà nghỉ được phép hoạt
động 50% công suất. Mỗi tour/nhóm du lịch không quá 20 người.
|
Dừng hoạt động
|
9.2. Khu vui chơi, giải trí, bảo
tàng, triển lãm, thư viện, cơ sở biểu diễn văn hóa, nghệ thuật; cơ sở thể dục,
thể thao (kể cả phòng gym, yoga, tập thể hình, thể dục dụng cụ)
|
Được phép hoạt động bình thường nhưng phải tuân thủ 5K
|
Được phép hoạt động nhưng không được
tập trung quá 20 người tại một thời điểm.
|
Được phép hoạt
động nhưng không được tập trung quá 10 người tại một
thời điểm.
|
Dừng hoạt động
|
|
|
|
|
|
|
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các cơ quan, đơn vị, cấp tỉnh
- Theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực,
địa bàn phụ trách, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai (kể cả việc phổ biến,
hướng dẫn thực hiện văn bản của Bộ, Ngành tương ứng), kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các biện pháp hành chính theo Quyết định này;
- Ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm
quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hướng dẫn, quy định về phòng, chống dịch COVID
- 19 trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
phát sinh theo thẩm quyền; theo dõi, nắm tình hình, trường
hợp phát sinh vấn đề vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể của một số Sở, Ngành
2.1. Sở Y tế
- Chủ trì theo dõi việc thực hiện Quy
định này; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, phát sinh để báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh
- Căn cứ tình hình thực tế, khả năng
phòng, chống dịch bệnh của tỉnh Bạc Liêu và hướng dẫn của Bộ Y tế để xác định cấp
độ dịch đối với từng xã, phường, thị trấn (trừ khu vực
phong tỏa) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; hàng tuần
cập nhật cấp độ dịch để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định
công bố chuyển đổi để làm cơ sở thực hiện theo các nội dung theo Quy định này;
- Chủ trì triển khai thực hiện tốt
các biện pháp chuyên môn về phòng, chống dịch COVID-19 nêu tại mục II của Quy định
này; trong đó khẩn trương ban hành văn bản quy định chuyên ngành về thời gian lấy
mẫu và phương thức xét nghiệm COVID-19 đối với người đang thực hiện cách ly y tế,
đồng thời đề xuất về phương án triển khai để chủ động nguồn cung ô-xy đáp ứng
công tác điều trị cho người mắc COVID-19;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh kịp thời báo cáo cập nhật thông
tin về tiêm vắc xin, kết quả xét nghiệm, kết quả điều trị... lên nền tảng dữ liệu
quốc gia;
2.2. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao
và Du lịch
- Chủ trì việc thúc đẩy ứng dụng công
nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân;
- Chủ trì tổ chức thực hiện việc vận
động, hướng dẫn, hỗ trợ người dân tăng cường sử dụng ứng dụng công nghệ thông
tin trên các thiết bị di động để thực hiện khai báo y tế, theo dõi sức khỏe, giảm
dần việc khai báo bằng văn bản giấy;
- Định hướng, hướng dẫn các cơ quan
thông tin truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội;
thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch;
- Định kỳ hàng tuần báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình, tiến độ thực hiện các nội dung nêu trên.
2.3. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các lực lượng hỗ trợ các địa
phương thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và đảm bảo an ninh trật
tự trên các địa bàn;
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị, địa phương duy trì các Chốt kiểm soát “vòng ngoài” của tỉnh
để kiểm tra người và phương tiện vào tỉnh thông qua Chốt kiểm soát, nhất là việc
khai báo y tế (100% người vào tỉnh đều phải khai báo y tế);
- Tiếp tục phát huy hiệu quả của
Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư trong việc khai thác, ứng dụng phòng, chống
dịch bệnh; triển khai phần mềm Quản lý công dân vùng dịch trên toàn quốc trên nền
tảng kết nối với hạ tầng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; triển khai thí điểm
hệ thống quản lý đi lại, thực hiện chính sách với người dân, nhất là dữ liệu
tiêm chủng vắc xin.
- Căn cứ theo hướng dẫn của các Bộ,
Ngành Trung ương và điều kiện thực tế để phối hợp Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và Sở Y tế đẩy mạnh
triển khai áp dụng phần mềm VNEID để phục vụ hoạt động tại các Chốt kiểm soát giao thông, theo hướng các lực lượng tại chốt cập nhật trực
tiếp thông tin của người đến/về tại Chốt để gửi ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi, giám sát theo quy định. Kinh phí thực hiện do ngân sách Nhà nước đảm
bảo.
2.4. Sở Tài chính chủ trì tham mưu đảm
bảo kinh phí phòng, chống dịch COVID-19.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các Đoàn thể cấp tỉnh: Tiếp tục tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và vận động các nguồn lực đảm bảo an sinh
xã hội và phòng, chống COVID-19.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện việc thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ trình cụ thể, khả thi.
- Căn cứ vào Quyết định công bố cấp độ
dịch đối với từng xã, phường, thị trấn (trừ khu vực phong tỏa) trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với cấp
độ đã được công bố;
- Thực hiện phong tỏa cách ly y tế cục
bộ (phong tỏa ổ dịch) trên tinh thần nhanh nhất, ở phạm vi hẹp nhất,
không để dịch lây lan ra diện rộng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ký ban hành Quyết định việc
phong tỏa này (kể cả việc dỡ bỏ phong tỏa khi đã đảm bảo an toàn);
- Triển khai các hoạt động đảm bảo an
sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để người dân yên tâm tuân thủ các quy định
phòng, chống dịch;
- Khẩn trương rà soát, thống nhất với
chủ các cơ sở lưu trú trên địa bàn để thành lập các cơ sở lưu trú kết hợp cách
ly y tế (người cách ly tự chịu mọi chi phí có liên quan);
- Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi;
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tăng cường nắm thật chặt, chắc địa bàn mình quản lý, nhất là đối với người
ra vào địa bàn và người thực hiện cách ly y tế tại nhà, người đang theo dõi sức
khỏe tại nhà./.
1 Quyết
định số 4038/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế gồm:
bệnh đái tháo đường: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và các bệnh phổi khác; ung
thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn
khác); bệnh thận mãn tính; ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu; béo phì, thừa cân; bệnh tim mach (suy tim, bệnh động mạch
vành hoặc bệnh cơ tim); bệnh lý mạch máu não; hội chứng Down; HIV/AIDS; bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ); bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh
huyết học mạn tính khác; hen phế quản; tăng
huyết áp; thiếu hụt miễn dịch; bệnh gan; rối
loạn do sử dụng chất gây nghiện; đang điều trị bằng
thuốc corticosteroid hoặc các thuốc ức
chế miễn dịch khác; các bệnh hệ thống; bệnh
lý khác đối với trẻ em (tăng áp phổi nguyên hoặc thứ phát, bệnh tim bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa di truyền bảm
sinh, rối loạn nội tiết bẩm sinh-mắc phải)