|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4032/QĐ-BYT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Y tế
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Thuấn
|
Ngày ban hành:
|
01/11/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4032/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH THÍ ĐIỂM “TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ, QUẢN LÝ HEN PHẾ QUẢN VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh,
chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Biên bản họp của
Ban biên soạn Tiêu chí chất lượng về chẩn đoán, điều trị, quản lý hen phế quản
và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Tiêu
chí đánh giá chất lượng dịch vụ chẩn đoán, điều trị, quản lý hen phế quản và bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính”.
Điều
2. “Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
chẩn đoán, điều trị, quản lý hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” được
áp dụng thí điểm tại các bệnh viện trong cả nước. Phương pháp đánh giá tiêu chí
được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh viện Việt
Nam.
Điều
3. Giao Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, triển khai thí điểm,
tổ chức đánh giá, hoàn thiện “Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ chẩn đoán,
điều trị, quản lý hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” và báo cáo Bộ trưởng Bộ
Y tế.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký, ban hành.
Điều
5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y
tế các tỉnh, TP trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế,
Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ
QUẢN LÝ HEN PHẾ QUẢN VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4032/QĐ-BYT ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
CHƯƠNG E3. TIÊU CHÍ VỀ DỊCH
VỤ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ, QUẢN LÝ HEN PHẾ QUẢN VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
(Áp dụng cho bệnh viện có khám,
chữa bệnh hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
E3.1.
|
Tiêu chí về hen phế quản
và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
|
Căn cứ đề xuất và
ý nghĩa
|
● Quyết định số 1851/QĐ-BYT
ngày 24/04/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản người lớn và trẻ em từ 12 tuổi
trở lên”.
● Quyết định 3686/QĐ-BYT ngày
23/08/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi”.
● Quyết định số 5850/QĐ-BYT
ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn
“Quy trình lâm sàng chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở người lớn và trẻ em
≥ 12 tuổi”.
● Quyết định số 2767/QĐ-BYT
ngày 04/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”.
● Thiết lập hệ thống quản lý
nhằm nâng cao chất lượng quản lý hen phế quản (HPQ) và bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính (BPTNMT), đảm bảo bệnh nhân có thể tiếp cận với chăm sóc sức khỏe tốt,
giúp kiểm soát và giảm gánh nặng tật.
● Thiết lập tiêu chí đánh giá
chất lượng về dịch vụ chẩn đoán, điều trị, quản lý HPQ và BPTNMT nhằm đảm bảo
người bệnh có các triệu chứng hô hấp nghi ngờ mắc HPQ và BPTNMT được phát hiện
và thực hiện các thăm dò để xác định chẩn đoán sớm nhất có thể, người bệnh
HPQ được đánh giá mức độ kiểm soát hen ở mỗi lần tái khám và người bệnh
BPTNMT được đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở, mức độ triệu chứng, phân
nhóm A, B, C, D và các bệnh đồng mắc. Người bệnh HPQ và BPTNMT được chỉ định
dùng thuốc và dụng cụ hít phù hợp với mức độ bệnh. Phác đồ điều trị được xem
xét điều chỉnh dựa vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng điều trị của người bệnh.
|
|
Các bậc thang chất lượng
|
Mức 1
|
1. Không có bác sỹ được đào tạo,
tập huấn về chẩn đoán, điều trị, quản lý hen phế quản và BPTNMT và đánh giá kết
quả đo chức năng hô hấp.
2. Không có điều dưỡng, kỹ thuật
viên được đào tạo, tập huấn về đo chức năng hô hấp, hướng dẫn sử dụng dụng cụ
phun hít và tư vấn phòng tránh các yếu tố nguy cơ đối với HPQ và BPTNMT.
3. Không có máy đo chức năng
hô hấp để hỗ trợ chẩn đoán xác định HPQ và BPTNMT.
4. Không có hướng dẫn/ phác đồ
chẩn đoán, điều trị, quản lý HPQ và BPTNMT theo hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế.
5. Không có phương tiện xử
trí cấp cứu đợt cấp HPQ và BPTNMT. Không có thuốc điều trị HPQ và BPTNMT cho
người bệnh nội trú và ngoại trú.
|
Mức 2
|
6. Có bác sỹ tham gia khám,
chữa bệnh về HPQ và BPTNMT được đào tạo, tập huấn về HPQ và BPTNMT.
7. Có điều dưỡng, kỹ thuật
viên được đào tạo, tập huấn về đo chức năng hô hấp, hướng dẫn sử dụng dụng cụ
phun hít và tư vấn phòng tránh các yếu tố nguy cơ đối với HPQ và BPTNMT.
8. Có máy đo chức năng hô hấp.
9. Có Hướng dẫn/phác đồ chẩn
đoán, điều trị, quản lý HPQ và BPTNMT của Bộ Y tế hoặc của Bệnh viện.
10. Có phương tiện xử trí cấp
cứu đợt cấp và có thuốc điều trị HPQ và BPTNMT cho người bệnh nội trú và ngoại
trú.
11. Có ít nhất 30%:
- các trường hợp HPQ và
BPTNMT mới chẩn đoán lần đầu được thực hiện các thăm dò khách quan để xác định
chẩn đoán (ngoại trừ những trường hợp có cơn hen điển hình được xác nhận bởi
nhân viên y tế);
- số lần người bệnh đến tái
khám HPQ và BPTNMT được đánh giá mức độ kiểm soát bệnh;
- số bệnh nhân HPQ ≥ 6 tuổi
và bệnh nhân BPTNMT được cấp phát thuốc kiểm soát dạng phun hít theo hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị.
|
Mức 3
|
12. Có bác sỹ chuyên khoa sơ
bộ hoặc định hướng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành dị ứng- miễn dịch
lâm sàng hoặc nội hô hấp hoặc lao và bệnh phổi, hoặc nội khoa tham gia khám
chữa bệnh HPQ và nội hô hấp hoặc lao và bệnh phổi hoặc nội khoa tham gia khám
chữa bệnh BPTNMT.
13. Có điều dưỡng, kỹ thuật
viên được đào tạo về đo chức năng hô hấp, hướng dẫn sử dụng dụng cụ phun hít
và tư vấn phòng tránh các yếu tố nguy cơ đối với HPQ và BPTNMT.
14. Có máy đo chức năng hô hấp.
15. Có hướng dẫn/phác đồ chẩn
đoán, điều trị, quản lý HPQ và BPTNMT của Bộ Y tế hoặc của Bệnh viện.
16. Có thuốc và phương tiện xử
trí cấp cứu đợt cấp HPQ và BPTNMT. Có các thuốc ICS-LABA; LABA; LAMA hoặc
LABA/LAMA; SABA; SABA/SAMA cho người bệnh nội trú và ngoại trú.
17. Có ít nhất 50%:
- các trường hợp HPQ và
BPTNMT mới chẩn đoán lần đầu được thực hiện các thăm dò khách quan để xác định
chẩn đoán (ngoại trừ những trường hợp có cơn hen điển hình được xác nhận bởi
nhân viên y tế);
- số lần người bệnh đến tái
khám HPQ và BPTNMT được đánh giá mức độ kiểm soát bệnh;
- số bệnh nhân HPQ ≥ 6 tuổi
và bệnh nhân BPTNMT được cấp phát thuốc kiểm soát dạng phun hít theo hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị.
|
Mức 4
|
18. Có bác sỹ chuyên khoa cấp
I (hoặc thạc sỹ) thuộc một trong các chuyên ngành dị ứng- miễn dịch lâm sàng
hoặc nội hô hấp hoặc lao và bệnh phổi, hoặc nội khoa tham gia khám chữa bệnh
HPQ và nội hô hấp hoặc lao và bệnh phổi hoặc nội khoa tham gia khám chữa bệnh
BPTNMT.
19. Có điều dưỡng, kỹ thuật
viên được đào tạo, tập huấn về đo chức năng hô hấp, hướng dẫn sử dụng dụng cụ
phun hít và tư vấn phòng tránh các yếu tố nguy cơ đối với HPQ và BPTNMT.
20. Có phòng hoặc đơn vị quản
lý HPQ và BPTNMT.
21. Có đầy đủ các thuốc kiểm
soát HPQ và BPTNMT cho người bệnh nội trú và ngoại trú (trừ thuốc sinh học).
22. Có ít nhất 70%:
- các trường hợp HPQ và
BPTNMT mới chẩn đoán lần đầu được thực hiện các thăm dò khách quan để xác định
chẩn đoán (ngoại trừ những trường hợp có cơn hen điển hình được xác nhận bởi
nhân viên y tế);
- số lần người bệnh đến tái
khám HPQ và BPTNMT được đánh giá mức độ kiểm soát bệnh;
- số bệnh nhân HPQ ≥ 6 tuổi
và bệnh nhân BPTNMT được cấp phát thuốc kiểm soát dạng phun hít theo hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị.
|
Mức 5
|
23. Có bác sỹ chuyên khoa cấp
II (hoặc tiến sỹ) thuộc một trong các chuyên ngành dị ứng- miễn dịch lâm sàng
hoặc nội hô hấp hoặc lao và bệnh phổi, hoặc nội khoa tham gia khám chữa bệnh
HPQ và nội hô hấp hoặc lao và bệnh phổi hoặc nội khoa tham gia khám chữa bệnh
BPTNMT.
24. Có điều dưỡng, kỹ thuật
viên được đào tạo về đo chức năng hô hấp, hướng dẫn sử dụng dụng cụ phun hít
và tư vấn phòng tránh các yếu tố nguy cơ đối với HPQ và BPTNMT.
25. Có phòng hoặc đơn vị quản
lý HPQ và BPTNMT.
26. Có đầy đủ các thuốc kiểm
soát HPQ và BPTNMT cho người bệnh nội trú và ngoại trú.
27. Có thực hiện các thăm dò
chuyên sâu để hỗ trợ chẩn đoán, phân loại kiểu hình của HPQ và BPTNMT, bao gồm:
đo phân suất NO trong khí thở ra (FeNO) và test lẩy da hoặc định lượng IgE đặc
hiệu với các dị nguyên hô hấp: áp dụng với HPQ và đo FeNO, đo thể tích khí cặn,
đo dung tích toàn phổi bằng thể tích ký thân hoặc đo bằng phương pháp pha loãng
Helium hoặc rửa Nitrogen, đo khuếch tán khí DLCO áp dụng với BPTNMT.
28. Có thực hiện được các
phương pháp điều trị hen phế quản và BPTNMT theo hướng dẫn của Bộ Y tế, bao gồm:
Liệu pháp miễn dịch đặc hiệu và sử dụng các chế phẩm sinh học cho HPQ; Đặt van
phế quản một chiều, thở oxy- thở máy dài hạn tại nhà cho BPTNMT.
29. Có đơn vị chăm sóc HPQ và
BPTNMT chuyên biệt: có đơn vị chăm sóc hen nặng, có đơn vị cấp cứu, hồi sức
hô hấp cho bệnh nhân BPTNMT đợt cấp nặng: thở máy không xâm nhập, thở máy xâm
nhập.
30. Có ít nhất 90%:
- các trường hợp HPQ và
BPTNMT mới chẩn đoán lần đầu được thực hiện các thăm dò khách quan để xác định
chẩn đoán (ngoại trừ những trường hợp có cơn hen điển hình được xác nhận bởi
nhân viên y tế);
- số lần người bệnh đến tái
khám HPQ và BPTNMT được đánh giá mức độ kiểm soát bệnh;
- số bệnh nhân HPQ ≥ 6 tuổi
và bệnh nhân BPTNMT được cấp phát thuốc kiểm soát dạng phun hít theo hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị.
31. Có tổ chức các chương
trình giáo dục sức khỏe về HPQ và BPTNMT.
32. Có thực hiện các hoạt động
nghiên cứu khoa học về HPQ và BPTNMT.
|
Ghi chú
|
Ý NGHĨA VÀ CÁCH ĐO LƯỜNG
CÁC CHỈ SỐ
1. Tỉ lệ các trường hợp
HPQ mới chẩn đoán lần đầu được thực hiện các thăm dò khách quan để xác định
chẩn đoán
Ý nghĩa: Sau khi khai
thác tiền sử và đánh giá ban đầu, các thăm dò có thể giúp các chuyên gia y tế
chẩn đoán chính xác HPQ, giảm tỉ lệ người bệnh HPQ không được điều trị và người
không mắc hen lại được điều trị thuốc.
Cách đo lường:
- Tử số: số người bệnh HPQ mới
chẩn đoán lần đầu được thực hiện các thăm dò khách quan để xác định chẩn
đoán.
- Mẫu số: số người bệnh HPQ mới
chẩn đoán lần đầu đến khám tại cơ sở.
2. Tỉ lệ các lần tái khám
HPQ có theo dõi mức độ kiểm soát hen
Ý nghĩa: Đánh giá kiểm
soát hen ở mỗi lần tái khám sẽ giúp xác định mức độ đạt được của kiểm soát
hen. Nếu xác định kiểm soát hen là dưới mức tối ưu, cần xác định nguyên nhân
và giải quyết trước khi điều chỉnh phác đồ điều trị.
Cách đo lường:
- Tử số: số lần khám hen có
theo dõi mức độ kiểm soát hen.
- Mẫu số: số lần tái khám hen
tại cơ sở.
3. Tỉ lệ bệnh nhân HPQ ≥ 6
tuổi được cấp phát corticosteroid dạng hít theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Ý nghĩa: corticosteroid
dạng hít là thuốc nền tảng trong các phác đồ điều trị kiểm soát hen và được
GINA khuyến cáo sử dụng trong tất cả các bậc điều trị.
Cách đo lường:
- Tử số: số người bệnh HPQ ≥
6 tuổi đã được cấp phát corticosteroid dạng hít theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Mẫu số: số người mắc HPQ ≥
6 tuổi được điều trị và quản lý tại cơ sở.
4. Tỷ lệ BPTNMT mới phát
hiện được đo chức năng hô hấp
Ý nghĩa: Để chẩn đoán
chính xác BPTNMT cần phải dựa vào kết quả đo chức năng hô hấp có rối loạn
thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn. Đây là thăm dò quan trọng giúp
chẩn đoán chính xác, không chẩn đoán dưới mức hoặc quá mức BPTNMT.
Cách đo lường:
- Tử số: số trường hợp BPTNMT
mới phát hiện trong năm vừa qua được đo chức năng hô hấp
- Mẫu số: số trường hợp
BPTNMT mới được chẩn đoán tại cơ sở trong năm vừa qua.
5. Tỉ lệ các lần tái khám
BPTNMT có theo dõi mức độ kiểm soát BPTNMT
Ý nghĩa: Đánh giá kiểm
soát triệu chứng và tần suất đợt cấp BPTNMT ở mỗi lần tái khám sẽ giúp xác định
mức độ đạt được của kiểm soát BPTNMT. Nếu xác định kiểm soát BPTNMT là dưới mức
tối ưu, cần xác định nguyên nhân và giải quyết trước khi điều chỉnh phác đồ
điều trị.
Cách đo lường:
- Tử số: số lần khám BPTNMT
có theo dõi kiểm soát BPTNMT.
- Mẫu số: số lần tái khám
BPTNMT tại cơ sở.
6. Tỉ lệ bệnh nhân BPTNMT
được chỉ định điều trị thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài dạng phun hít
theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế
Ý nghĩa: Thuốc giãn phế
quản dạng hít là thuốc nền tảng trong các phác đồ điều trị kiểm soát BPTNMT
và được GOLD khuyến cáo sử dụng trong các phác đồ điều trị.
Cách đo lường:
- Tử số: số người bệnh BPTNMT
được chỉ định dùng thuốc giãn phế quản kéo dài (LABA; LAMA; LABA/LAMA;
ICS/LABA) dạng hít theo đúng hướng dẫn của BYT.
- Mẫu số: số người mắc BPTNMT
được điều trị và quản lý tại cơ sở.
|
Quyết định 4032/QĐ-BYT năm 2023 thí điểm "Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ chẩn đoán, điều trị, quản lý hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" do Bộ Y tế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 4032/QĐ-BYT ngày 01/11/2023 thí điểm "Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ chẩn đoán, điều trị, quản lý hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" do Bộ Y tế ban hành
909
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|