ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
359/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 22 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI ĐIỀU DƯỠNG TỈNH
VĨNH LONG KHÓA VII, NHIỆM KỲ 2022 - 2027
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy
định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ
Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT- BNV ngày 16 tháng 4
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề
nghị của Chủ tịch Hội Điều dưỡng tỉnh Vĩnh Long và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 70/TTr-SNV ngày 17 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh Vĩnh Long đã được Đại
hội khóa VII, nhiệm kỳ 2022 - 2027 của Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2022 (kèm
theo Điều lệ Hội).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Điều dưỡng
tỉnh Vĩnh Long và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Ban TCTU;
- LĐ. VPUBND tỉnh;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 2.24.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
ĐIỀU LỆ
HỘI ĐIỀU DƯỠNG TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2023 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi
của Hội là: Hội Điều dưỡng tỉnh Vĩnh Long.
2. Tên
giao dịch quốc tế: Vinh Long Nurses Association.
3. Tên
viết tắt: VLNA.
4. Biểu
tượng của Hội: Sử dụng biểu tượng của Hội Điều dưỡng Việt Nam.
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Điều
dưỡng tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi chung là Hội) là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tự nguyện thành lập nhằm tập hợp các cá nhân, tổ chức trong tỉnh hoạt
động trong các lĩnh vực thuộc chuyên ngành điều dưỡng và những ngành có liên
quan, nhằm mục đích: phát triển ngành điều dưỡng thông qua việc đẩy mạnh nghiên
cứu, đào tạo, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho hội viên và tham gia
đào tạo, phổ biến, ứng dụng và phát triển các kỹ thuật, dịch vụ điều dưỡng phục
vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội
Điều dưỡng tỉnh Vĩnh Long có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản
riêng, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt.
2. Trụ sở
của Hội đặt tại Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long, Số 47, Lê Văn Tám, Phường 1, thành phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Điều 4.
Phạm vi lĩnh vực hoạt động
1. Hội
hoạt động trên phạm vi tỉnh Vĩnh Long, trong lĩnh vực ngành Điều dưỡng.
2. Hội
chịu sự quản lý nhà nước của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long; sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Hội Điều dưỡng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động
1. Tự
nguyện, tự quản.
2. Dân
chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo
đảm kinh phí hoạt động.
4. Không
vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân
thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội
Chương
II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6.
Quyền hạn
1. Tuyên
truyền mục đích của Hội.
2. Đại
diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo
quy định của pháp luật.
4. Tham
gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã
hội theo đề nghị của cơ quan Nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề
thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định
của pháp luật.
5. Tham
gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực
Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành
lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được
gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt
động.
9. Được
nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt
động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7.
Nhiệm vụ
1. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ
chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt
động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp
đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên và lợi ích
chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát
triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển
đất nước.
3. Phổ
biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật,
chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại
diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ
trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
5. Hòa
giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật.
6. Xây
dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý
và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực
hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8.
Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội
viên của Hội gồm: hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội
viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thuộc
chuyên ngành Điều dưỡng và các ngành có liên quan, có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở
thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội
viên danh dự: Người có đóng góp lớn cho Hội.
2. Tiêu
chuẩn hội viên chính thức
a) Tôn
trọng Điều lệ Hội, nghiêm chỉnh chấp hành Nghị quyết của Ban chấp hành Hội,
tuyên truyền phát triển hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động
của hội.
b) Tích
cực học tập để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
c) Sẵn
sàng cống hiến mọi khả năng, kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn của mình trong
công tác chăm sóc người bệnh, xây dựng mối đoàn kết nội bộ và đấu tranh chống
những tư tưởng, hành vi có hại đến uy tín của Hội.
d) Hoạt
động chuyên môn phải theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
e) Tham
gia sinh hoạt Hội và đóng Hội phí đầy đủ.
Điều 9.
Quyền của hội viên
1. Được
Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được
hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia
các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được
tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định
của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự
Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm
tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được
giới thiệu hội viên mới.
6. Được
khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được ra
khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
8. Hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều
10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham
gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác
để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ
uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi
được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng
hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều
11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Việc tổ
chức kết nạp hội viên mới do Ban chấp hành Hội cơ sở thực hiện, sau khi Hội cơ
sở xem xét tiêu chuẩn đúng theo quy định của Hội và chấp nhận đơn xin gia nhập
Hội của cá nhân xin gia nhập.
2. Hội
viên có quyền xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên thì
làm đơn gửi Ban chấp hành Hội cơ sở.
Chương
IV
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều
12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại
Hội.
2. Ban
Chấp hành.
3. Ban
Thường vụ.
4. Ban
Kiểm tra.
5. Văn
phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ
chức thuộc Hội.
Điều
13. Đại hội
1. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội
nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít
nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một
phần hai) tổng số hội thành viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi
có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên đại biểu hoặc có trên 1/2 (một phần hai)
số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm
vụ của Đại hội
a) Thảo
luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ
mới của Hội.
b) Thảo
luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).
c) Thảo
luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành và báo cáo tài chính
của Hội;
d) Bầu Ban
Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Các nội
dung khác (nếu có).
e) Thông
qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên
tắc biểu quyết của đại hội
a) Đại hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc
biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần
hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban
Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động
của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn
bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết
định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.
d) Quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy
chế, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong
nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu,
miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy
viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không
được quá 30% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
e) Xét
khen thưởng hoặc kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân hội viên.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban
Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
b) Ban
Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban
Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề
nghị.
c) Các
cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy
viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp
hành quyết định.
d) Các
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong
trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban
Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban
Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp
Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội; Điều lệ Hội; tổ chức
thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội
giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn
bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết
định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành;
quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban
Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban
Thường vụ mỗi 06 tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các
cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham
dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các
nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số
ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến
của Chủ tịch Hội.
Điều
16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban
Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu
ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
b) Xem
xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và
công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ
tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy
định.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội.
b) Chịu
trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ
quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì
các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các
cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay
mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ
tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của Hội được
ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu
chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ
tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công
của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về
lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều
18. Thư ký
Có nhiệm
vụ chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Định
kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội, lập báo
cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Tỉnh Hội.
Điều
19. Chi Hội trực thuộc
1. Chi Hội
là nền tảng của Hội, được thành lập từ các Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa,
Trung tâm Y tế cấp huyện, Bệnh viện tư nhân đóng trên địa bàn tỉnh. Chi Hội có
nhiều hội viên có thể chia ra thành nhiều Phân Hội (nếu cần thiết), nơi
nào có 03 hội viên trở xuống thì không thành lập Chi hội mà hội viên sinh hoạt
ghép với Chi hội có điều kiện thuận lợi nhất.
2. Ban
Chấp hành Chi hội do Đại hội Chi hội bầu ra, nhiệm kỳ Đại hội Chi hội cùng với
nhiệm kỳ Đại hội của Hội Điều dưỡng tỉnh. Số lượng Ban Chấp hành Chi hội điều
dưỡng cơ sở do Đại hội quyết định.
Chương
V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI
TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều
20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của
Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy
định pháp luật có liên quan.
Chương
VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều
21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính của Hội
a) Nguồn
thu của Hội
- Lệ phí
gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên (mức thu cụ thể do Ban Chấp hành
Trung ương Hội Điều dưỡng Việt Nam quy định).
- Thu từ
các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
- Tiền tài
trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
- Hỗ trợ
của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
- Các
khoản thu hợp pháp khác. b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt
động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
- Chi thuê
trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi thực
hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của
Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen
thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp Hành.
2. Tài sản
của Hội
Tài sản
của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội.
Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ (nếu có).
Điều
22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản Hội
1. Tài
chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài
chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban
Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm
bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp
luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
23. Khen thưởng
1. Tổ
chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng
hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
24. Kỷ luật
1. Tổ
chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định,
quy chế hoạt động của Hội thì xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức:
khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
2. Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội
bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại
hội Hội Điều dưỡng tỉnh Vĩnh Long mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 số đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ
Hội Điều dưỡng tỉnh Vĩnh Long gồm 08 chương 26 Điều đã được Đại hội đại biểu
Hội Điều dưỡng tỉnh Vĩnh Long khóa VII, nhiệm kỳ 2022 – 2027 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2022 tại Hội trường Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
2. Căn cứ
quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Điều dưỡng tỉnh
Vĩnh Long có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.