BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3468/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN TẠM THỜI GIÁM SÁT
VÀ PHÒNG, CHỐNG COVID-19”
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống
COVID-19”.
Điều 2. “Hướng
dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID -19” là tài liệu hướng dẫn được áp
dụng tại các cơ sở y tế dự phòng và khám, chữa bệnh trên toàn quốc.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 963/QĐ-BYT
ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời giám
sát và phòng, chống COVID-19 và Quyết định số 1619/QĐ-BYT ngày 09 tháng 4 năm
2020 về việc ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục 1 “Lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển
bệnh phẩm” ban hành kèm theo Quyết định số 963/QĐ-BYT ngày 18 tháng 3 năm 2020
của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống
COVID-19”.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng
Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch
tễ, Viện Pasteur; Giám đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- PTTg. Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Đ/c Q. Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các thành viên BCĐ QG Phòng chống dịch COVID-19;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
HƯỚNG
DẪN TẠM THỜI
GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG COVID -19
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3468/QĐ-BYT ngày 07 tháng 8 năm 2020 của Bộ Y tế)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Bệnh COVID-19 là bệnh
truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm A do vi rút SARS-CoV-2 gây ra. Bệnh lây truyền
từ người sang người. Thời gian ủ bệnh trong khoảng 14 ngày. Người mắc bệnh có
thể có triệu chứng lâm sàng đa dạng: sốt, ho, đau họng, người mệt mỏi, đau
người, giảm hoặc mất vị giác và khứu giác, khó thở, có thể có viêm phổi nặng,
suy hô hấp cấp và tử vong, đặc biệt ở những người có bệnh lý nền, mạn tính,
người cao tuổi. Có một tỷ lệ cao người nhiễm vi rút SARS- CoV-2 không có biểu
hiện lâm sàng (khoảng 40%) và có thể là nguồn lây trong cộng đồng, gây khó khăn
cho việc giám sát và phòng chống dịch. Đến nay, bệnh chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu và vắc xin phòng bệnh.
Ca bệnh xác định đầu
tiên được ghi nhận tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày 03 tháng
12 năm 2019. Ngày 11 tháng 3 năm 2020, WHO nhận định dịch COVID-19 là đại dịch
toàn cầu. Tính đến ngày 07 tháng 8 năm 2020, thế giới ghi nhận 19.266.075
trường hợp mắc COVID-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó có 717.787 ca
bệnh tử vong. Tại Việt Nam đã ghi nhận 750 trường hợp mắc COVID-19 tại 40 tỉnh,
thành phố ở cả 4 khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam và khu vực Tây Nguyên
với 346 trường hợp mắc xâm nhập từ nhiều quốc gia và 404 trường hợp lây truyền
thứ phát trong nước.
Hướng dẫn tạm thời
này được xây dựng với các nội dung giám sát và các hoạt động phòng, chống theo
các diễn biến tình hình dịch bệnh để các tỉnh, thành phố, đơn vị y tế và các
đơn vị liên quan căn cứ áp dụng, tổ chức triển khai theo thực tế tại địa
phương, đơn vị.
II. HƯỚNG DẪN GIÁM
SÁT
1.
Định nghĩa ca bệnh, người tiếp xúc gần
1.1. Ca bệnh nghi ngờ
(ca bệnh giám sát)
Là người có ít nhất
một trong các triệu chứng: sốt; ho; đau họng; khó thở; mệt mỏi, đau người, ớn
lạnh; giảm hoặc mất vị giác, khứu giác; hoặc viêm phổi và có một trong các yếu
tố dịch tễ sau:
- Có tiền sử
đến/qua/ở/về từ quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận ca mắc COVID-19 theo thông
tin của Tổ chức Y tế thế giới trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
- Có tiền sử đến/ở/về
từ nơi có ổ dịch đang hoạt động tại Việt Nam trong vòng 14 ngày trước khi khởi
phát bệnh. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur hàng ngày tổng hợp danh sách
nơi có ổ dịch đang hoạt động thuộc khu vực phụ trách gửi về Cục Y tế dự phòng
để thông báo cho các địa phương khai thác thông tin dịch tễ.
- Trong vòng 14 ngày
trước khi khởi phát bệnh có tiếp xúc gần với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi
ngờ.
1.2. Ca bệnh xác định
Là ca bệnh nghi ngờ
hoặc bất cứ người nào có xét nghiệm dương tính (phát hiện vật liệu di truyền
hoặc kháng nguyên) với vi rút SARS-CoV-2 được thực hiện bởi các cơ sở xét
nghiệm do Bộ Y tế cho phép khẳng định.
1.3. Người tiếp xúc
gần
Tiếp xúc gần là người
có tiếp xúc trong vòng 2 mét với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong khoảng
thời gian từ 3 ngày trước khi khởi phát của ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi
ngờ cho đến khi ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ được cách ly y tế. Nếu
là người lành mang trùng thì ngày khởi phát được tính là ngày lấy mẫu bệnh phẩm
có xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2. Khởi phát của ca bệnh được tính là
ngày có triệu chứng bất thường về sức khỏe đầu tiên xuất hiện mà bệnh nhân cảm
nhận được, có thể là: mệt mỏi; đau người, gai người ớn lạnh; giảm hoặc mất vị
giác, khứu giác; sốt; ho; đau họng ...
Người tiếp xúc gần
bao gồm:
a) Người sống trong
cùng hộ gia đình, cùng nhà, cùng phòng.
b) Người trực tiếp
chăm sóc, đến thăm hoặc người điều trị cùng phòng với ca bệnh xác định
c) Người cùng nhóm
làm việc hoặc cùng phòng làm việc.
d) Người cùng nhóm có
tiếp xúc với ca bệnh: nhóm du lịch, công tác, vui chơi, buổi liên hoan, cuộc
họp, lớp học, cùng nhóm sinh hoạt tôn giáo, cùng nhóm sinh hoạt các câu lạc bộ
....
đ) Người ngồi cùng
hàng và trước sau hai hàng ghế trên cùng một phương tiện giao thông (tàu, xe ô
tô, máy bay, tàu thủy …). Trong một số trường hợp cụ thể, tùy theo kết quả điều
tra dịch tễ, cơ quan y tế sẽ quyết định việc mở rộng danh sách người tiếp xúc
gần đối với hành khách đi cùng một phương tiện giao thông.
e) Bất cứ người nào
có tiếp xúc gần với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ ở các tình huống
khác trong trong khoảng thời gian từ 3 ngày trước khi khởi phát của ca bệnh xác
định hoặc ca bệnh nghi ngờ cho đến khi ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ
được cách ly y tế.
2.
Định nghĩa ổ dịch
2.1. Ổ dịch: một nơi (thôn, xóm,
đội/tổ dân phố/ấp/khóm/đơn vị…) ghi nhận từ 01 ca bệnh xác định trở lên.
2.2. Ổ dịch chấm dứt
hoạt động: khi
không ghi nhận ca bệnh xác định mắc mới trong vòng 28 ngày kể từ ngày ca bệnh
xác định gần nhất được cách ly y tế.
3.
Nội dung giám sát
Dịch có thể diễn biến
rất khác nhau ở các tỉnh, thành phố trong toàn quốc. Một số tỉnh, thành phố đã
ghi nhận ca bệnh; một số tỉnh, thành phố khác chưa ghi nhận ca bệnh. Tùy theo
diễn biến dịch ở từng tỉnh, thành phố mà thực hiện nội dung giám sát như sau:
3.1. Khi chưa ghi
nhận ca bệnh xác định trên địa bàn tỉnh, thành phố
Yêu cầu phát hiện sớm
các ca bệnh nghi ngờ đầu tiên để cách ly, lấy mẫu bệnh phẩm chẩn đoán xác định
sớm ca bệnh không để dịch xâm nhập vào cộng đồng. Các nội dung giám sát bao gồm
các hoạt động sau:
- Thực hiện giám sát
chặt chẽ tại cửa khẩu kết hợp giám sát tại cơ sở y tế và cộng đồng, trong đó
chú trọng giám sát tại cửa khẩu đối với tất cả các hành khách nhập cảnh từ các
quốc gia, vùng lãnh thổ đã ghi nhận ca bệnh xác định thông qua đo thân nhiệt,
quan sát thực tế và các biện pháp khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Giám sát, tổ chức điều
tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm, lập danh sách tất cả các ca bệnh xác định, ca
bệnh nghi ngờ, người tiếp xúc gần với ca bệnh xác định theo Biểu mẫu 1, 2, 3, 4 và 6 Phụ lục 3.
- Thực hiện cách ly y
tế, theo dõi chặt chẽ người tiếp xúc gần trong vòng 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc
lần cuối.
- Thực hiện giám sát
viêm phổi nặng nghi do vi rút, viêm đường hô hấp cấp tính nặng, hội chứng cúm,
giám sát dựa vào sự kiện để phát hiện sớm các ca nghi ngờ mắc bệnh tại các cơ
sở điều trị và cộng đồng. Những người này cần được lấy mẫu xét nghiệm
SARS-CoV-2.
- Thực hiện báo cáo
theo quy định tại mục 3.5 trong hướng dẫn tạm thời này.
3.2. Khi có ca bệnh
xác định và chưa lây lan rộng trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh, thành phố
Yêu cầu phát hiện
ngay các ca bệnh nghi ngờ, ca bệnh mắc mới, người tiếp xúc gần; tổ chức cách ly
y tế; xử lý triệt để ổ dịch để hạn chế tối đa khả năng dịch lan rộng trong cộng
đồng. Các nội dung giám sát bao gồm các hoạt động sau:
- Tiếp tục thực hiện
giám sát phát hiện các ca bệnh nghi ngờ tại cửa khẩu, cơ sở điều trị và tại
cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Giám sát, tổ chức điều
tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm, lập danh sách tất cả các ca bệnh xác định, ca
bệnh nghi ngờ, người tiếp xúc gần với ca bệnh xác định, ca bệnh nghi ngờ theo Biểu mẫu 1, 2,
3, 4 và 6 Phục lục 3.
- Tiếp tục tăng cường
giám sát viêm phổi nặng nghi do vi rút, viêm đường hô hấp cấp tính nặng, hội
chứng cúm, giám sát dựa vào sự kiện để phát hiện sớm các ca nghi ngờ mắc bệnh
tại các cơ sở điều trị và cộng đồng. Những người này cần được lấy mẫu xét
nghiệm SARS-CoV-2.
- Thực hiện báo cáo
theo quy định tại mục 3.5 trong hướng dẫn tạm thời này.
3.3. Khi dịch lây lan
rộng trong cộng đồng
Dịch lây lan rộng
trong cộng đồng khi ghi nhận tổng số trên 50 ca bệnh xác định lây truyền thứ
phát ở 02 huyện/quận/thành phố/thị xã trở lên trên địa bàn một tỉnh/thành phố
trong vòng 14 ngày.
Yêu cầu duy trì việc
phát hiện sớm các ổ dịch mới trong cộng đồng, xử lý triệt để ổ dịch mới, tiếp
tục duy trì khống chế các ổ dịch cũ đang hoạt động, hạn chế tối đa dịch bùng
phát lớn, lan tràn trong cộng đồng. Các nội dung giám sát bao gồm các hoạt động
sau:
- Tiếp tục thực hiện
giám sát phát hiện các ca bệnh nghi ngờ tại cộng đồng, cơ sở điều trị và tại
cửa khẩu theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tại các
huyện/quận/thành phố/thị xã chưa ghi nhận ca bệnh xác định: Giám sát, điều tra
dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm, cách ly tất cả các ca bệnh nghi ngờ, người tiếp
xúc gần với ca bệnh xác định.
- Tại các
huyện/quận/thành phố/thị xã đã ghi nhận ca bệnh xác định:
+ Giám sát, điều tra
dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm để khẳng định tối thiểu 5 ca bệnh xác định phát
hiện đầu tiên ở ổ dịch mới. Những ca tiếp theo lấy mẫu tùy theo diễn biến tình
hình dịch.
+ Tại các ổ dịch đã
xác định và đang hoạt động thì các ca bệnh nghi ngờ trong ổ dịch đều được coi
là ca bệnh lâm sàng và phải thực hiện đầy đủ các biện pháp cách ly, phòng,
chống dịch và chế độ thông tin báo cáo.
- Thực hiện cách ly,
theo dõi, giám sát chặt chẽ người có tiếp xúc gần trong vòng 14 ngày kể từ ngày
tiếp xúc lần cuối.
- Tiếp tục tăng cường
giám sát viêm phổi nặng nghi do vi rút, viêm đường hô hấp cấp tính nặng, hội
chứng cúm, giám sát dựa vào sự kiện để phát hiện sớm các ca nghi ngờ mắc bệnh
tại các cơ sở điều trị và cộng đồng. Những người này cần được lấy mẫu xét
nghiệm SARS-CoV-2.
- Thực hiện báo cáo
theo quy định tại mục 3.5 trong hướng dẫn tạm thời này.
3.4. Lấy mẫu, bảo
quản và vận chuyển bệnh phẩm: Chi tiết tại Phụ lục
1 kèm theo.
3.5. Thông tin, báo
cáo
Tổng hợp số liệu báo
cáo hàng ngày ở các tuyến: số liệu thông tin ghi nhận từ 12 giờ ngày hôm trước
đến 12 giờ ngày hôm sau.
- Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh, thành phố quản lý danh sách và theo dõi tình trạng sức khỏe của
các ca bệnh xác định, ca bệnh nghi ngờ, người có tiếp xúc gần, người tiếp xúc
với người tiếp xúc gần, số người cách ly trên địa bàn tỉnh, thành phố (bao gồm
tất cả các cơ sở điều trị đóng trên địa bàn); báo cáo số liệu tổng hợp theo Biểu mẫu 7 Phụ lục 3 và báo cáo danh sách ca bệnh
xác định, ca nghi ngờ mắc bệnh theo Biểu mẫu 4
Phụ lục 3 gửi các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur trước 14 giờ 00 hàng
ngày.
- Các Viện Vệ sinh
dịch tễ, Viện Pasteur quản lý danh sách và theo dõi tình trạng sức khỏe của các
ca bệnh xác định, ca bệnh nghi ngờ, số người tiếp xúc gần, số người cách ly
trên địa bàn khu vực phụ trách; báo cáo số liệu tổng hợp theo Biểu mẫu 7 Phụ lục 3 và báo cáo danh sách ca
bệnh xác định, ca nghi ngờ mắc bệnh theo Biểu mẫu
4 Phụ lục 3 gửi Cục Y tế dự phòng trước 15 giờ 00 hàng ngày. Cục Y tế dự
phòng báo cáo Lãnh đạo Bộ và Ban chỉ đạo Quốc gia trước 17 giờ 00 hàng ngày.
- Các cơ sở xét
nghiệm bao gồm cả bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư nhân
phải báo cáo số liệu xét nghiệm, kết quả xét nghiệm, số mẫu lấy trong ngày, số
xét nghiệm … gửi các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố trước 13 giờ
00 hàng ngày. Các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố báo cáo về Viện
VSDT, Pasteur khu vực trước 14 giờ 00 hàng ngày. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur tổng hợp báo cáo kết quả xét nghiệm, số mẫu lấy trong ngày, số xét
nghiệm … theo Biểu mẫu 8 Phụ lục 3 gửi Cục Y tế
dự phòng trước 15 giờ 00 hàng ngày. Cục Y tế dự phòng báo cáo Lãnh đạo Bộ và
Ban chỉ đạo Quốc gia trước 17 giờ 00 hàng ngày.
- Đối với mẫu xét
nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 được thực hiện bởi các cơ sở xét nghiệm
do Bộ Y tế cho phép khẳng định, đơn vị xét nghiệm cập nhật ngay thông tin ca
bệnh và kết quả xét nghiệm vào hệ thống cấp mã số bệnh nhân tự động của Bộ Y tế
và thông báo kết quả cho đơn vị gửi mẫu xét nghiệm, đồng thời báo cáo cho Sở Y
tế, Cục Y tế dự phòng, Viện Vệ sinh Dịch tễ, Viện Pasteur thuộc địa bàn quản
lý.
- Đối với mẫu xét
nghiệm âm tính với vi rút SARS- CoV- 2, đơn vị xét nghiệm thông báo kết quả cho
đơn vị gửi mẫu xét nghiệm.
- Thực hiện thông
tin, báo cáo đối với bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định tại Thông tư số
54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo,
thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
III. CÁC BIỆN PHÁP
PHÕNG BỆNH
1.
Biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu
Chủ động thực hiện
các biện pháp phòng bệnh sau:
- Không đến các vùng
có dịch bệnh. Hạn chế đến các nơi tập trung đông người. Trong trường hợp đến
các nơi tập trung đông người cần thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân như sử
dụng khẩu trang, vệ sinh tay, giữ khoảng cách…
- Hạn chế tiếp xúc
trực tiếp với người bị bệnh đường hô hấp cấp tính (sốt, ho, khó thở); khi cần
thiết tiếp xúc phải đeo khẩu trang y tế đúng cách và giữ khoảng cách ít nhất 2
mét khi tiếp xúc.
- Người có dấu hiệu nghi
ngờ mắc bệnh phải ở nhà, đeo khẩu trang, thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất
để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời. Gọi điện cho cơ sở y tế trước khi đến
để thông tin về các triệu chứng và lịch trình đã di chuyển trong thời gian gần
đây để có biện pháp hỗ trợ đúng; không nên đến nơi tập trung đông người. Học
sinh, sinh viên, người lao động khi có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh phải nghỉ
học, nghỉ làm và thông báo ngay cho cơ quan y tế.
- Vệ sinh cá nhân,
rửa tay thường xuyên dưới vòi nước chảy bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn
thông thường ít nhất 20 giây; súc miệng, họng bằng nước súc miệng, tránh đưa
tay lên mắt, mũi, miệng để phòng lây nhiễm bệnh.
- Che miệng và mũi
khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất che bằng khăn vải hoặc khăn tay hoặc khăn giấy dùng
một lần hoặc ống tay áo để làm giảm phát tán các dịch tiết đường hô hấp; rửa
tay bằng xà phòng và nước hoặc dung dịch sát khuẩn ngay sau khi ho, hắt hơi.
Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng.
- Đảm bảo an toàn
thực phẩm, chỉ sử dụng các thực phẩm đã được nấu chín.
- Không mua bán, tiếp
xúc với các loại động vật hoang dã.
- Giữ ấm cơ thể, tăng
cường sức khỏe bằng ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, luyện tập thể thao.
- Tăng cường thông
khí khu vực nhà ở bằng cách mở các cửa ra vào và cửa sổ, hạn chế sử dụng điều
hòa.
- Thường xuyên vệ
sinh nơi ở, cơ quan, trường học, xí nghiệp nhà máy… bằng cách lau nền nhà, tay
nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà với xà phòng, chất tẩy rửa thông thường;
hóa chất khử khuẩn khác theo hướng dẫn của ngành y tế.
- Thường xuyên vệ
sinh, khử trùng phương tiện giao thông: tàu bay, tàu hỏa, tàu thủy, xe ô tô ...
2.
Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
Hiện nay bệnh chưa có
vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.
3.
Kiểm dịch y tế biên giới
- Thực hiện giám sát
hành khách nhập cảnh và áp dụng quy định về khai báo y tế theo Nghị định
89/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới và
các chỉ đạo của Ban chỉ đạo Quốc gia, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Việc cách ly và xử
lý y tế tại cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách
ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch và các chỉ đạo của Ban
chỉ đạo Quốc gia, hướng dẫn của Bộ Y tế.
4.
Thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng chống dịch
Các tỉnh, thành phố
chủ động chuẩn bị đầy đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị giám sát, xét
nghiệm, phòng chống dịch của địa phương.
IV. CÁC BIỆN PHÁP
CHỐNG DỊCH
1.
Triển khai các biện pháp phòng bệnh như Phần III
2.
Thực hiện thêm các biện pháp sau
2.1. Cách ly và xử lý
y tế
2.1.1. Ca bệnh xác
định
- Cách ly nghiêm ngặt
và điều trị tại cơ sở y tế, giảm tối đa biến chứng, tử vong.
- Hạn chế việc chuyển
tuyến bệnh nhân để tránh lây lan trừ trường hợp vượt quá khả năng điều trị.
- Điều trị, cách ly
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.1.2. Người tiếp xúc
gần với ca bệnh xác định (người tiếp xúc vòng 1):
- Tổ chức điều tra,
truy vết thật nhanh người tiếp xúc gần ngay khi nhận được thông tin về ca bệnh.
Lập danh sách tất cả người tiếp xúc gần để ghi nhận thông tin về địa chỉ nhà,
nơi lưu trú, số điện thoại cá nhân; tên và số điện thoại của người nhà khi cần
báo tin.
- Tổ chức cách ly
ngay tất cả người tiếp xúc gần tại cơ sở cách ly tập trung trong 14 ngày kể từ
ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định. Tốt nhất nên thiết lập cơ sở cách
ly tập trung dành riêng cho người tiếp xúc gần vì những người này có nguy cơ
nhiễm bệnh cao hơn các đối tượng cách ly tập trung khác. Trong trường hợp không
có cơ sở cách ly riêng thì trong cơ sở cách ly tập trung cần bố trí phân khu
cách ly dành riêng cho những người tiếp xúc gần. Những người sống trong cùng hộ
gia đình, sống cùng nhà, cùng phòng ở, cùng phòng làm việc với ca bệnh xác định
cần được cách ly riêng với những người khác vì những người này có nguy cơ bị
lây bệnh cao nhất.
- Lấy mẫu bệnh phẩm
để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR tối thiểu 2 lần trong quá
trình cách ly.
- Lấy mẫu lần 1 ngay
khi được cách ly:
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý như ca bệnh xác định.
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì tiếp tục cách ly, theo dõi sức khoẻ hàng
ngày (đo thân nhiệt, phát hiện các triệu chứng) tại cơ sở cách ly tập trung đủ
14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định. Trong quá trình theo
dõi nếu xuất hiện triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh thì tiếp tục lấy mẫu bệnh phẩm
xét nghiệm SARS-CoV-2.
- Lấy mẫu lần 2 trong
ngày kết thúc cách ly:
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý như ca bệnh xác định.
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì kết thúc việc cách ly.
2.1.3. Người tiếp xúc
với người tiếp xúc gần (người tiếp xúc vòng 2)
- Yêu cầu cách ly tại
nhà và hướng dẫn cách tự phòng bệnh và tự theo dõi sức khỏe trong khi chờ kết
quả xét nghiệm PCR của người tiếp xúc vòng 1:
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR của người tiếp xúc vòng 1 dương tính với SARS-CoV-2 thì chuyển cấp
cách ly người tiếp xúc vòng 2 lên thành người tiếp xúc vòng 1.
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR của người tiếp xúc vòng 1 âm tính với SARS-CoV-2 thì người tiếp xúc
vòng 2 được kết thúc việc cách ly.
2.1.4. Ca bệnh nghi
ngờ
Cho bệnh nhân đeo
khẩu trang và đưa đi cách ly, điều trị ngay tại cơ sở y tế ở khu riêng với khu điều
trị bệnh nhân xác định.
- Lấy mẫu bệnh phẩm
lần 1 để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR ngay khi nhập viện:
+ Nếu ca bệnh nghi
ngờ có kết quả xét nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử trí là ca bệnh
xác định.
+ Nếu ca bệnh nghi
ngờ có kết quả xét nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì chuyển trường hợp này
sang khu cách ly, điều trị riêng cho bệnh nhân có kết quả xét nghiệm âm tính và
tiếp tục cách ly đủ 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với nguồn truyền
nhiễm.
- Lấy mẫu bệnh phẩm
lần cuối để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR trong ngày kết
thúc cách ly
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý là ca bệnh xác định.
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì kết thúc việc cách ly.
2.1.5. Người tiếp xúc
gần với ca bệnh nghi ngờ
Yêu cầu cách ly tại
nhà và hướng dẫn cách tự phòng bệnh và tự theo dõi sức khoẻ trong khi chờ kết
quả xét nghiệm của ca bệnh nghi ngờ:
- Nếu kết quả xét
nghiệm PCR của ca bệnh nghi ngờ dương tính với SARS-CoV-2 thì chuyển cấp cách
ly những người này thành người tiếp xúc vòng 1.
- Nếu kết quả xét
nghiệm PCR của ca bệnh nghi ngờ âm tính với SARS-CoV-2 thì người tiếp xúc gần
với ca bệnh nghi ngờ được kết thúc việc cách ly.
2.1.6. Người có liên
quan dịch tễ với ca bệnh xác định trong những tình huống khác
Đối với những người
không có tiếp xúc gần với ca bệnh xác định mà chỉ liên quan tại các sự kiện lớn
tập trung đông người hoặc cùng trên một phương tiện giao thông khi ca bệnh xác
định có mặt thì cơ quan y tế sẽ thông báo bằng nhiều cách: điện thoại, tin
nhắn, mạng xã hội hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác để người có
liên quan biết chủ động liên hệ với cơ quan y tế địa phương để được hướng dẫn
khai báo y tế, theo dõi sức khỏe và thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có dấu
hiệu nghi ngờ mắc bệnh.
2.2. Tổ chức giám
sát, tuyên truyền phòng chống dịch chủ động tại cộng đồng
- Thành lập ngay các
tổ “Giám sát và tuyên truyền phòng, chống COVID-19 tại cộng đồng” gọi tắt là
“tổ COVID cộng đồng” ở tất cả các khu dân cư trên địa bàn đang có dịch và các
xã lân cận. Nếu có nguồn lực nên mở rộng thành lập các tổ này ở tất cả các địa
bàn khác.
- Mỗi tổ gồm 2 -3
người nên là cán bộ tổ, thôn, khối phố, các đoàn thể, tình nguyện viên tại khu
dân cư. Mỗi tổ phụ trách từ 30-50 hộ gia đình và có phân công cụ thể đến từng
tổ.
- Nhiệm vụ của tổ:
hàng ngày “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người” nhằm:
+ Tuyên truyền, vận
động, nhắc nhở nhân dân các biện pháp phòng chống dịch tại từng hộ gia đình:
đeo khẩu trang; rửa tay bằng xà phòng; giữ khoảng cách; hạn chế tiếp xúc, ở tại
nhà, không đi ra ngoài khi không thực sự cần thiết.
+ Hỏi, giám sát, phát
hiện và báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan y tế những trường
hợp nghi mắc COVID-19 phát hiện được tại các hộ gia đình như sốt; ho; đau họng;
ốm mệt; biểu hiện cảm cúm hoặc đau ngực-khó thở để tổ chức cách ly và lấy mẫu
bệnh phẩm xét nghiệm kịp thời.
2.3. Phòng chống lây
nhiễm cho cán bộ y tế
- Thực hiện triệt để
các biện pháp phòng hộ cá nhân như đeo khẩu trang y tế chuyên dụng; kính đeo
mắt; găng tay, quần áo phòng hộ, mũ bảo hộ; bao giầy ... trong quá trình tiếp
xúc với người bệnh.
- Rửa tay ngay bằng
xà phòng và dung dịch sát khuẩn trước và sau mỗi lần tiếp xúc/thăm khám người
bệnh hoặc khi vào/ra khỏi phòng bệnh.
- Hạn chế tiếp xúc
gần và giảm thiểu tối đa thời gian tiếp xúc với người bệnh.
- Lập danh sách, theo
dõi sức khỏe hàng ngày cán bộ y tế tiếp xúc gần với người bệnh. Khi có các
triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh, thì thực hiện cách ly, quản lý điều trị và lấy
mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo đúng quy định.
- Không bố trí nhân
viên y tế mang thai, đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng, mắc bệnh mạn tính (hen
phế quản, tim phổi mạn, suy thận, suy gan, suy tim, ung thư, đái tháo đường,
suy giảm miễn dịch …) tham gia các công việc có tiếp xúc trực tiếp với ca bệnh
xác định, ca bệnh nghi ngờ mắc COVID-19.
2.4. Đối với hộ gia
đình bệnh nhân
- Thực hiện các biện
pháp phòng bệnh như mục 1, phần III.
- Thực hiện vệ sinh,
thông khí và thông thoáng nhà ở, thường xuyên lau nền nhà, tay nắm cửa và bề
mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy rửa thông thường như xà phòng và các
dung dịch khử khuẩn khác.
2.5. Đối với cộng
đồng, trường học, xí nghiệp, công sở
- Triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch như đối với hộ gia đình.
Tùy theo tình hình
dịch cụ thể của từng địa phương, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cấp tỉnh quyết
định thực hiện các biện pháp phòng chống lây nhiễm, bao gồm:
- Không tổ chức các
sự kiện tập trung đông người.
- Hạn chế hoặc tạm
dừng các hoạt động có nguy cơ lây nhiễm cao tại các cơ sở như: rạp chiếu phim,
quán ba, vũ trường, tụ điểm chơi game, cơ sở masage, sân khấu, nhà hàng
karaoke, phòng trà ca nhạc, các cơ sở luyện tập gym, thể thao đông người, sinh
hoạt tôn giáo trong môi trường khép kín …
- Thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch khác.
2.6. Phòng chống lây
nhiễm tại các cơ sở điều trị
Thực hiện nghiêm ngặt
việc phân luồng khám, cách ly, điều trị bệnh nhân; các biện pháp phòng và kiểm
soát lây nhiễm bệnh theo Quyết định số 468/QĐ- BYT ngày 19 tháng 02 năm 2020
của Bộ Y tế.
2.7. Khử trùng và xử
lý môi trường ổ dịch
- Nhà bệnh nhân và
các hộ liền kề xung quanh phải được khử trùng bằng cách lau rửa hoặc phun nền
nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà với dung dịch khử trùng có chứa
0,05% Clo hoạt tính (đảm bảo thời gian tiếp xúc trên bề mặt là 10 phút) hoặc
0,1% Clo hoạt tính (đảm bảo thời gian tiếp xúc trên bề mặt là 01 phút). Phun
khử trùng các khu vực khác như khu bếp, nhà vệ sinh, sân, xung quanh nhà … bằng
dung dịch khử trùng chứa 0,1% Clo hoạt tính. Phun vừa đủ ướt bề mặt cần xử lý.
Số lần phun sẽ căn cứ vào tình trạng ô nhiễm thực tế tại ổ dịch để quyết định.
- Tốt nhất nên đóng
cổng/cửa nhà bệnh nhân không cho người ngoài ra, vào nhà trong khi bệnh nhân và
thành viên gia đình bệnh nhân đang được cách ly tại cơ sở y tế.
- Các phương tiện
chuyên chở bệnh nhân phải được sát trùng, tẩy uế bằng dung dịch khử trùng có
chứa 0,1% Clo hoạt tính.
- Việc khử trùng các
khu vực có liên quan khác bằng biện pháp phun bề mặt với dung dịch khử trùng có
chứa 0,1% Clo hoạt tính sẽ do cán bộ dịch tễ quyết định dựa trên cơ sở điều tra
thực tế với nguyên tắc tất cả các khu vực ô nhiễm, nghi ngờ ô nhiễm và có nguy
cơ lây lan dịch cho cộng đồng đều phải được xử lý.
Tùy theo diễn biến
của tình hình dịch COVID-19, các kết quả điều tra, nghiên cứu dịch tễ học, vi
rút học, lâm sàng và các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế sẽ tiếp
tục cập nhật, điều chỉnh hướng dẫn phù hợp với tình hình thực tế./.
PHỤ
LỤC 1
LẤY MẪU, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN BỆNH PHẨM
(Bàn
hành kèm theo Quyết định số 3468 ngày 07/8/2020 của Bộ Y tế)
1.
Mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm nghi nhiễm
COVID-19 phải được thu thập bởi các nhân viên y tế đã được tập huấn về thu thập
mẫu bệnh phẩm. Trong đó, bắt buộc phải lấy tối thiểu 01 mẫu bệnh phẩm đường hô
hấp:
a. Bệnh phẩm đường hô
hấp trên:
+ Mẫu ngoáy dịch tỵ
hầu;
Trong trường hợp
không lấy được mẫu ngoáy dịch tỵ hầu thì có thể lấy một trong các mẫu dưới đây:
+ Mẫu ngoáy dịch
họng;
+ Mẫu ngoáy dịch mũi
(cả hai bên mũi), chỉ áp dụng đối với người có triệu chứng nghi ngờ;
+ Mẫu dịch rửa mũi/tỵ
hầu;
+ Mẫu dịch súc họng.
b. Bệnh phẩm đường hô
hấp dưới:
+ Đờm;
+ Dịch nội khí quản,
dịch phế nang, dịch màng phổi ...;
+ Tổ chức phổi, phế
quản, phế nang.
c. Mẫu máu (Không bắt
buộc, tùy theo xét nghiệm huyết thanh học các địa phương đơn vị xây dựng phương
án cụ thể)
+ Mẫu máu giai đoạn
cấp;
+ Mẫu máu giai đoạn
hồi phục (sau 14-21 ngày sau khi khởi bệnh)
+ Thể tích lấy mẫu
máu: 3ml - 5ml
2.
Phương pháp thu thập bệnh phẩm
2.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Dụng cụ lấy mẫu
ngoáy dịch tỵ hầu, mẫu ngoáy dịch họng và mẫu ngoáy dịch mũi cho xét nghiệm
SARS-CoV-2 có cán không phải là calcium hay gỗ, tốt nhất là sử dụng que có đầu
là sợi tổng hợp.
- Que đè lưỡi;
- Ống ly tâm hình
chóp 15ml, chứa 2-3ml môi trường vận chuyển vi rút;
- Lọ nhựa (ống Falcon
50ml) hoặc túi nylon để đóng gói bệnh phẩm;
- Băng, gạc có tẩm
chất sát trùng;
- Cồn sát trùng, bút
ghi
- Quần áo bảo hộ;
- Kính bảo vệ mắt;
- Găng tay;
- Khẩu trang y tế
chuyên dụng (N95 hoặc tương đương);
- Bơm tiêm 10 ml, vô
trùng;
- Tuýp vô trùng không
có chất chống đông.
- Bình lạnh bảo quản
mẫu.
2.2. Tiến hành
2.2.1. Sử dụng phương
tiện phòng hộ cá nhân
Bước 1: Vệ sinh tay.
Bước 2: Đi bốt/bao
giầy.
Bước 3: Mặc quần và
áo choàng.
Bước 4: Mang khẩu
trang.
Bước 5: Mang kính bảo
hộ (đối với loại có gọng cài tai).
Bước 6: Đội mũ trùm
kín tóc, đầu, tai, dây đeo khẩu trang.
Bước 6: Mang tấm che
mặt hoặc kính bảo hộ (loại dây đeo ngoài mũ).
Bước 7: Mang găng
sạch.
2.2.2. Kỹ thuật lấy
bệnh phẩm
2.2.2.1.Mẫu ngoáy dịch tỵ hầu
và dịch họng.
a) Mẫu ngoáy dịch tỵ
hầu
- Yêu cầu bệnh nhân
ngồi yên, mặt hơi ngửa, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
- Người lấy bệnh phẩm
nghiêng đầu bệnh nhân ra sau khoảng 70 độ, tay đỡ phía sau cổ bệnh nhân.
- Tay kia đưa nhẹ
nhàng que lấy mẫu vào mũi, vừa đẩy vừa xoay giúp que lấy mẫu đi dễ dàng vào sâu
1 khoảng bằng ½ độ dài từ cánh mũi đến dái tai cùng phía.
Lưu ý: nếu chưa đạt
được độ sâu như vậy mà cảm thấy có lực cản rõ thì rút que lấy mẫu ra và thử lấy
mũi bên kia. Khi cảm thấy que lấy mẫu chạm vào thành sau họng mũi thì dừng lại,
xoay tròn rồi từ từ rút que lấy mẫu ra
- Giữ que lấy mẫu tại
chỗ lấy mẫu trong vòng 5 giây để đảm bảo dịch thấm tối đa.
- Từ từ xoay và rút
que lấy mẫu ra.
- Đặt đầu que lấy mẫu
vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển và bẻ cán que lấy mẫu tại điểm
đánh dấu để có độ dài phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi trường vận
chuyển. Que lấy mẫu sau khi lấy dịch ngoáy mũi sẽ được để chung vào ống môi
trường chứa que lấy mẫu lấy dịch ngoáy họng.
- Đóng nắp, xiết
chặt, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có).
- Bảo quản mẫu trong điều
kiện nhiệt độ 2-8°C trước khi chuyển về phòng xét nghiệm của Viện Vệ sinh dịch
tễ, Viện Pasteur và các phòng xét nghiệm khác được Bộ Y tế cho phép xét nghiệm
vi rút SAR-CoV-2. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển đến phòng xét nghiệm của
Viện VSDT/Pasteur trong vòng 48 giờ kể từ khi lấy mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải
được bảo quản trong âm 70°C (- 70°C) và sau đó phải được giữ đông băng trong
quá trình vận chuyển đến phòng xét nghiệm.
Lưu ý: Đối với trẻ
nhỏ đặt ngồi trên đùi của cha/mẹ, lưng của trẻ đối diện với phía ngực cha mẹ.
Cha/mẹ cần ôm trẻ giữ chặt cơ thể và tay trẻ. Yêu cầu cha/mẹ ngả đầu trẻ ra
phía sau.
b) Mẫu ngoáy dịch
họng:
- Yêu cầu bệnh nhân
há miệng to.
- Dùng dụng cụ đè nhẹ
nhàng lưỡi bệnh nhân.
- Đưa que lấy mẫu vào
vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại khu vực 2 bên vùng
a-mi-đan và thành sau họng để lấy được dịch và tế bào vùng họng.
- Sau khi lấy bệnh
phẩm, que lấy mẫu được chuyển vào ống chứa 3ml môi trường vận chuyển (VTM hoặc
UTM) để bảo quản. Lưu ý, đầu que lấy mẫu phải nằm ngập hoàn toàn trong môi
trường vận chuyển, và nếu que lấy mẫu dài hơn ống đựng môi trường vận chuyển
cần bẻ/cắt cán que lấy mẫu cho phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi
trường vận chuyển.
2.2.2.2. Mẫu ngoáy
dịch mũi
Chỉ áp dụng đối với
người nghi ngờ bệnh COVID-19 có triệu chứng
- Yêu cầu bệnh nhân
ngồi yên, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
- Người lấy bệnh phẩm
nghiêng nhẹ đầu bệnh nhân ra sau, tay đỡ phía sau cổ bệnh nhân.
- Tay kia đưa nhẹ
nhàng que lấy mẫu vào mũi sâu khoảng 2 cm, xoay que lấy mẫu vào thành mũi trong
khoảng 3 giây. Sau khi lấy xong 1 bên mũi thì dùng đúng que lấy mẫu này đế lấy
mẫu với mũi còn lại.
- Đặt đầu que lấy mẫu
vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển và bẻ cán que lấy mẫu tại điểm
đánh dấu để có độ dài phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi trường vận
chuyển.
- Đóng nắp, xiết
chặt, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có).
- Bảo quản mẫu trong điều
kiện nhiệt độ 2-8°C trước khi chuyển về phòng xét nghiệm của Viện Vệ sinh dịch
tễ, Viện Pasteur và các phòng xét nghiệm khác được Bộ Y tế cho phép xét nghiệm
vi rút SAR-CoV-2. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển đến phòng xét nghiệm
trong vòng 48 giờ kể từ khi lấy mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản âm
70°C (-70°C) và sau đó phải được giữ đông băng trong quá trình vận chuyển đến
phòng xét nghiệm.
2.2.2.3. Mẫu dịch rửa
mũi/tỵ hầu
- Gắn ống catheter
hút vô trùng vào dụng cụ hút
- Nghiêng đầu bệnh
nhân ra sau khoảng 70 độ
- Nhỏ vài giọt muối
sinh lý vô trùng vào trong mỗi bên mũi
- Đưa ống catheter
vào mũi (ống nên vào sâu bằng khoảng cách từ cánh mũi đến dái tai)
- Bắt đầu hút 1 cách
nhẹ nhàng. Từ từ lấy ống catheter ra, vừa lấy ra vừa xoay nhẹ nhàng
- Cho mẫu vào trong
ống chứa môi trường vận chuyển
Lưu ý: súc mũi hầu có
thể không thực hiện được cho trẻ sơ sinh
2.2.2.4. Mẫu dịch súc
họng
Bệnh nhân được súc
họng với 10 ml dung dịch rửa (nước muối sinh lý). Dịch súc họng được thu thập
vào cốc hoặc đĩa petri và pha loãng theo tỷ lệ 1:2 trong môi trường bảo quản vi
rút.
2.2.2.5. Mẫu dịch nội
khí quản
Bệnh nhân khi đang
thở máy, đã được đặt nội khí quản. Dùng 1 ống hút dịch, đặt theo đường nội khí
quản và dùng bơm tiêm hút dịch nội khí quản theo đường ống đã đặt. Cho dịch nội
khí quản vào tuýp chứa môi trường bảo quản vi rút.
2.2.2.6. Mẫu máu
Sử dụng bơm kim tiêm
vô trùng lấy 3-5ml máu tĩnh mạch, chuyển vào tuýp không có chất chống đông,
tách huyết thanh và bảo quản ở nhiệt độ 2°C - 8°C trong vòng 48 giờ. Nếu bảo
quản lâu hơn thì các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản âm 70°C (-70°C).
Lưu ý:
- Ghi rõ tên, tuổi,
địa chỉ, loại bệnh phẩm, ngày lấy mẫu trên tuýp đựng bệnh phẩm.
- Các loại bệnh phẩm
thu thập tại đường hô hấp dưới (dịch nội khí quản, phế nang, màng phổi) phải
được phối hợp với các bác sỹ lâm sàng trong quá trình thu thập mẫu bệnh phẩm.
2.2.3. Tháo bỏ phương
tiện phòng hộ cá nhân
2.2.3.1. Loại quần,
áo choàng và mũ trùm đầu rời
Bước 1: Tháo găng.
Khi tháo cuộn mặt trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải.
Bước 2: Vệ sinh tay.
Bước 3: Tháo bỏ áo
choàng, cuộn mặt trong của áo choàng ra ngoài và bỏ vào thùng chất thải.
Bước 4 : Vệ sinh tay.
Bước 5: Tháo bỏ quần
và ủng hoặc bao giầy cùng lúc, lộn mặt trong của quần ra ngoài, bỏ vào thùng
chất thải. Nếu mang ủng, đặt ủng vào thùng có dung dịch khử khuẩn.
Bước 6: Vệ sinh tay.
Bước 7: Tháo tấm che
mặt hoặc kính bảo hộ loại dây đeo (nếu có).
Bước 8: Vệ sinh tay.
Bước 9: Tháo bỏ mũ
trùm bằng cách luồn tay vào mặt trong mũ.
Bước 10: Tháo kính
nếu sử dụng loại có gọng cài (cầm vào phần gọng kính nằm trong mũ).
Bước 11: Tháo khẩu
trang (cầm vào phần dây đeo phía sau đầu hoặc sau tai).
Bước 12: Vệ sinh tay.
2.2.3.2. Loại bộ phòng
hộ quần liền áo và mũ
Bước 1: Tháo găng.
Khi tháo cuộn mặt trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải.
Bước 2: Vệ sinh tay.
Bước 3: Tháo tấm che
mặt hoặc kính bảo hộ loại có dây đeo ngoài mũ (nếu có)
Bước 4: Vệ sinh tay.
Bước 5: Tháo bỏ mũ,
áo, quần. Khi tháo để mặt trong của trang phục lộn ra ngoài và loại bỏ vào
thùng gom chất thải.
Bước 6: Vệ sinh tay.
Bước 7: Tháo ủng hoặc
bao giầy, lộn mặt trong ra ngoài và bỏ vào thùng chất thải. Nếu mang ủng, đặt
ủng vào thùng có dung dịch khử khuẩn.
Bước 8: Vệ sinh tay.
Bước 9: Tháo bỏ kính
nếu sử dụng loại có gọng cài (cầm vào phần gọng kính nằm trong mũ).
Bước 10: Tháo khẩu
trang (cầm vào phần dây đeo phía sau đầu hoặc sau tai).
Bước 11: Vệ sinh tay.
Chú ý: Tháo bỏ trang phục
phòng hộ cá nhân tại buồng đệm của khu, phòng cách ly.
2.2.3.3. Khử trùng
dụng cụ và tẩy trùng khu vực lấy mẫu
- Toàn bộ trang phục
bảo hộ được cho vào 1 túi ni lông chuyên dụng dùng cho rác thải y tế có khả
năng chịu được nhiệt độ cao, cùng với các dụng cụ bẩn (sử dụng găng tay và khẩu
trang mới).
- Buộc chặt và sấy
ướt tại nhiệt độ 120°C/30 phút trước khi loại bỏ cùng với rác thải y tế khác
hoặc có thể đốt tại lò đốt rác.
- Rửa tay xà phòng và
tẩy trùng bằng chloramin 0,1% toàn bộ các dụng cụ và khu vực lấy mẫu; phích
lạnh dùng cho vận chuyển bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm.
3.
Bảo quản, đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm tới phòng xét nghiệm
3.1. Bảo quản
Bệnh phẩm sau khi thu
thập được chuyển đến phòng xét nghiệm trong thời gian ngắn nhất:
- Bệnh phẩm được bảo
quản tại 2-8°C và chuyển tới phòng xét nghiệm trong thời gian sớm nhất, đảm bảo
không quá 48 giờ sau khi thu thập. Nếu do điều kiện không thể chuyển mẫu trong
vòng 48 giờ sau khi thu thập, mẫu phải được bảo quản âm 70°C.
- Không bảo quản bệnh
phẩm tại ngăn đá của tủ lạnh hoặc -20°C.
3.2. Đóng gói bệnh
phẩm
- Bệnh phẩm khi vận
chuyển phải được đóng gói kỹ trong 3 lớp bảo vệ, theo quy định của Tổ chức Y tế
thế giới và Bộ Y tế.
- Siết chặt nắp tuýp
bệnh phẩm, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có), bọc từng tuýp bệnh phẩm bằng
giấy thấm.
- Đưa tuýp vào túi
vận chuyển (hoặc lọ có nắp kín).
- Bọc ra ngoài các
túi bệnh phẩm bằng giấy thấm hoặc bông thấm nước có chứa chất tẩy trùng
(cloramine B ...), đặt gói bệnh phẩm vào túi nylon thứ 2, buộc chặt.
- Các phiếu thu thập
bệnh phẩm được đóng gói chung vào túi nylon cuối cùng, buộc chặt, chuyển vào
phích lạnh, bên ngoài có vẽ các logo quy định của Tổ chức Y tế thế giới (logo:
bệnh phẩm sinh học dán đúng chiều hướng lên miệng túi) khi vận chuyển.
3.3. Vận chuyển bệnh
phẩm đến phòng xét nghiệm
- Thông báo cho phòng
xét nghiệm ngày gửi và thời gian dự định bệnh phẩm sẽ tới phòng xét nghiệm.
- Bệnh phẩm được vận
chuyển tới phòng xét nghiệm bằng đường bộ hoặc đường không càng sớm càng tốt.
- Tuyệt đối tránh để
tuýp bệnh phẩm bị đổ, vỡ trong quá trình vận chuyển.
- Khi vận chuyển tới
phòng xét nghiệm các mẫu đã bảo quản từ 2-8°C thì trong quá trình vận chuyển
vẫn phải bảo đảm nhiệt độ từ 2-8°C, tránh quá trình đông tan băng nhiều lần,
làm giảm chất lượng của bệnh phẩm. Đối với những mẫu được bảo quản -70°C, khi
vận chuyển phải được giữ đông băng trong quá trình vận chuyển đến phòng xét
nghiệm.
4.
Thông báo và báo cáo kết quả
Phòng xét nghiệm
khẳng định báo cáo kết quả ca dương tính cho Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố để
tiến hành kịp thời các biện pháp chống dịch, đồng thời báo cáo Ban chỉ đạo Quốc
gia phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corana
gây ra, Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế, Viện Vệ sinh Dịch tễ, Viện Pasteur theo
quy định.
PHỤ
LỤC 2
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC HÓA CHẤT KHỬ TRÙNG CHỨA
CLO TRONG CÔNG TÁC PHÕNG CHỐNG DỊCH
1.
Giới thiệu
Clo (Cl) là một trong
những halogen được sử dụng rộng rãi để khử trùng do có hoạt tính diệt trùng cao
nhờ phản ứng ôxy hóa khử. Khi hòa tan trong nước, các hóa chất này sẽ giải
phóng ra một lượng clo hoạt tính có tác dụng diệt trùng. Các hóa chất có chứa
clo thường sử dụng bao gồm:
- Cloramin B hàm
lượng 25% - 27% clo hoạt tính.
- Cloramin T.
- Canxi hypocloride
(Clorua vôi).
- Bột Natri
dichloroisocianurate.
- Nước Javen (Natri
hypocloride hoặc Kali hyphocloride).
2.
Sử dụng các hóa chất chứa clo trong công tác phòng chống dịch
- Trong công tác
phòng chống dịch, các dung dịch pha từ các hóa chất chứa clo với nồng độ
0,05 và 0,1% clo hoạt tính thường được sử dụng tùy theo mục đích và cách
thức của việc khử trùng. Việc tính nồng độ dung dịch phải dựa vào clo hoạt
tính.
- Vì các hóa chất
khác nhau có hàm lượng clo hoạt tính khác nhau, cho nên phải tính toán đủ khối
lượng hóa chất cần thiết để đạt được dung dịch có nồng độ clo hoạt tính muốn sử
dụng.
- Lượng hóa chất chứa
clo cần để pha số lít dung dịch với nồng độ clo hoạt tính theo yêu cầu được
tính theo công thức sau:
Lượng
hóa chất (gam) =
|
Nồng
độ clo hoạt tính của dung dịch cần pha (%) X số lít
|
X
1000
|
Hàm
lượng clo hoạt tính của hóa chất sử dụng (%)*
|
* Hàm lượng clo hoạt
tính của hóa chất sử dụng luôn được nhà sản xuất ghi trên nhãn, bao bì hoặc
bảng hướng dẫn sử dụng sản phẩm.
* Ví dụ:
- Để pha 10 lít dung
dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,05% từ bột cloramin B 25% clo hoạt tính, cần:
(0,05 x 10 / 25) x 1000 = 20 gam.
- Để pha 10 lít dung
dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,05% từ bột canxi hypocloride 70% clo hoạt tính,
cần: (0,05 x 10 / 70 ) x 1000 = 7,2 gam.
- Để pha 10 lít dung
dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,05% từ bột natri dichloroisocianurate 60% clo
hoạt tính, cần: (0,05 x 10 / 60) x 1000 = 8,4 gam.
Bảng 1: Lượng hóa
chất chứa clo để pha 10 lít dung dịch với các nồng độ clo hoạt tính thường sử
dụng trong công tác phòng chống dịch
Tên
hóa chất (hàm lượng clo hoạt tính)
|
Lượng
hóa chất cần để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính
|
0,05%
|
0,1%
|
Cloramin B 25%
|
20g
|
40g
|
Canxi HypoCloride
(70%)
|
7,2g
|
14,4g
|
Bột Natri
dichloroisocianurate (60%)
|
8,4g
|
16,8g
|
3.
Cách pha
- Hòa tan hoàn toàn
lượng hóa chất cần thiết cho vừa đủ 10 lít nước sạch.
- Các dung dịch khử
trùng có clo sẽ giảm tác dụng nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng
cần sử dụng và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ pha và
sử dụng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Dung dịch khử trùng chứa clo
đã pha cần bảo quản ở nơi khô, mát, đậy kín, tránh ánh sáng.
Lưu ý:
- Các hợp chất có
chứa clo chỉ có tác dụng diệt trùng khi được hòa tan trong nước thành dạng dung
dịch (lúc này các hóa chất chứa clo mới giải phóng ra clo hoạt tính có tác dụng
diệt trùng), do vậy tuyệt đối không sử dụng các hợp chất có chứa clo ở dạng
bột nguyên chất để xử lý diệt trùng.
- Các dung dịch có
chứa clo sẽ giảm tác dụng theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng
và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất là chỉ pha và sử dụng
trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Nếu chưa sử dụng hết trong ngày thì
phải đậy kín, tránh ánh sáng và có kế hoạch sử dụng sớm nhất.
PHỤ
LỤC 3.
CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA CA BỆNH, YÊU CẦU XÉT
NGHIỆM VÀ BÁO CÁO
Biểu mẫu 1
PHIẾU ĐIỀU TRA CA MẮC COVID-19
1. Người báo cáo
a. Tên người báo cáo:
_____________________ b. Ngày báo cáo: ___/_ /202 ___
c. Tên đơn vị:
____________________________ e. Email: ___________________
d. Điện thoại:
____________________________
2. Thông tin ca bệnh
a. Họ và tên bệnh
nhân: ___________________
b. Ngày tháng năm
sinh: __/__/______________ Tuổi (năm) _________________
c. Giới: 1.
Nam 2. Nữ d. Dân tộc: _________________
e. Nghề nghiệp:
__________________________ f. Quốc tịch: ________________
3. Địa chỉ nơi sinh
sống Số:
____________ Đường phố/Thôn ấp: _________
Phường/Xã:
_____________________________ Quận/huyện: _______________
Tỉnh/Thành phố: _________________________ Số
điện thoại liên hệ: _________
4. Địa chỉ nơi bệnh
khởi phát:
a. Như trên
b. Khác, ghi rõ:
___________________________________________________________
5. Ngày khởi phát: __/___/202______
6. Ngày vào viện: __/___/202______
7. Cơ sở khám chữa
bệnh đang điều trị:
________________________________________________________________________
8. Diễn biến bệnh (mô tả ngắn gọn):
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
9. Các biểu hiện lâm
sàng:
a.
|
Sốt
|
Có
|
Không
|
b.
|
Ho
|
Có
|
Không
|
c.
|
Đau họng
|
Có
|
Không
|
d.
|
Khó thở
|
Có
|
Không
|
đ.
|
Giảm hoặc mất khứu
giác
|
Có
|
Không
|
e.
|
Viêm phổi
|
Có
|
Không
|
g.
|
Các triệu chứng
khác
|
Có
|
Không
|
Cụ thể: _________________________________________________________________
________________________________________________________________________
10. Tiền sử mắc các
bệnh mạn tính và các bệnh khác có liên quan:
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
11. Tiền sử dịch tễ: Trong vòng 14
ngày trước khi khởi phát bệnh nhân có
a. Sống/đi/đến vùng
xác định có ca mắc COVID-19 không?
Có
Không Không biết
Nếu có ghi rõ địa
chỉ:
______________________________________________________________________________
b. Chăm sóc ca bệnh
xác định, hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 không?
Có
Không Không biết
c. Sống, làm việc
cùng ca bệnh xác định hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 không?
Có
Không Không biết
d. Ngồi gần trên cùng
chuyến xe/tàu/máy bay ... với ca bệnh xác định hoặc nghi ngờ mắc COVID-19
không?
Có
Không Không biết
e. Tiếp xúc trực tiếp
với ca bệnh xác định hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 không?
Có
Không Không biết
f. Bệnh nhân có làm
việc trong các cơ sở y tế? Có Không Không biết
g. Tiền sử dịch tễ
khác (nếu có, ghi rõ)
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
12. Thông tin điều
trị
a. Bệnh nhân có phải
thở máy không? Có Không Không biết
b. Bệnh nhân có phải điều
trị thuốc kháng vi rút không? Có Không Không biết
Ngày bắt đầu __/__/___
trong bao nhiêu ngày _____
c. Bệnh nhân có phải điều
trị kháng sinh không? Có Không Không biết
Ngày bắt đầu __/__/___
trong bao nhiêu ngày _____
d. Các biến chứng
trong quá trình bệnh? Có Không Không biết
Nếu có, ghi cụ thể: ____________________________________________________________
e. Các ghi chú hoặc
quan sát khác:
____________________________________________________________________________
13. Thông tin xét
nghiệm:
a. Công thức máu (theo kết quả xét
nghiệm đầu tiên sau khi nhập viện)
Bạch cầu: ………/mm3
Hồng cầu: ……../mm3 Tiểu cầu: ………../mm3
Hematocrite: ………………%
b. Chụp X-quang: Có Không
Không làm
Nếu có, được chụp
X-quang ngày __/__/202___
Mô tả kết quả: _______________________________________________________________
c. Xét nghiệm vi sinh
Bệnh phẩm đường hô
hấp
Dịch ngoáy dịch
tỵ hầu
|
Ngày lấy:
___/___/202__
|
Kết quả:
________________
|
Dịch ngoáy dịch
họng
|
Ngày lấy:
___/___/202__
|
Kết quả:
________________
|
Dịch ngoáy dịch
mũi
|
Ngày lấy: ___/___/202__
|
Kết quả:
________________
|
Dịch rửa mũi/tỵ
hầu
|
Ngày lấy:
___/___/202__
|
Kết quả:
________________
|
Mẫu súc họng
|
Ngày lấy:
___/___/202__
|
Kết quả:
________________
|
Đờm
|
Ngày lấy:
___/___/202__
|
Kết quả:
________________
|
Dịch nội khí
quản, dịch phế nang, dịch màng phổi
|
Ngày lấy:
___/___/202__
|
Kết quả:
________________
|
Mẫu máu
Giai đoạn cấp Ngày
lấy: ___/___/202 __ Kết quả: __________________
Giai đoạn hồi phục Ngày
lấy: ___/___/202 __ Kết quả: __________________
Bệnh phẩm khác
Cụ thể
_______________ Ngày lấy: ___/___/202__ Kết quả:
_________________
14. Kết quả điều trị:
Đang điều trị (Ghi
rõ tình trạng hiện tại ________________________)
Khỏi
Di chứng (ghi rõ):
___________________________________________
Không theo dõi được
Khác (nặng xin về,
chuyển viện, … ghi rõ): _________________________________
Tử vong (Ngày tử
vong: __/__/__: Lý do tử vong ____________________________)
15. Chẩn đoán cuối
cùng
Ca bệnh lâm sàng
Ca bệnh xác định Không phải COVID -19
Khác, ghi rõ ____________________________________________________________
Điều tra viên
|
Ngày ….. tháng …..
năm 202 …
Lãnh
đạo đơn vị
|
Biểu mẫu 2
PHIẾU YÊU CẦU XÉT NGHIỆM
1. Thông tin bệnh
nhân
1.1. Họ và tên bệnh
nhân: ………………………………………………………………………
1.2. Tuổi: ............
Ngày sinh: ……… / ……… / …………
......... Tháng tuổi
(< 24 tháng):…………… Năm tuổi (≥24 tháng): …………...…
1.3. Giới tính: Nam
Nữ 1.4. Dân tộc: …..........….……
1.5. Địa chỉ bệnh
nhân: …………………………………………………………………………
Thôn, xóm
………………………………… Xã/phường: ………………………………
Quận/huyện:
……………………………… Tỉnh/thành: ………………………………
1.6. Họ tên người
giám hộ (bố mẹ/người thân, nếu có): ……………………………………
Điện thoại:
…………………………………
2. Thông tin bệnh phẩm
2.1. Ngày khởi phát:
……… / ……… / …………
2.2. Ngày lấy mẫu:
……… / ……… / ………… Giờ lấy mẫu: … - …
Người lấy mẫu:
……………………………… Điện thoại: ……………………..
Đơn vị:
……………………………………………………………………………………..
2.3. Loại mẫu:
……………………………………………… Số lượng: ……………….
Loại mẫu:
……………………………………………… Số lượng: ……………….
Loại mẫu:
……………………………………………… Số lượng: ……………….
2.4. Yêu cầu xét
nghiệm: ……………………………………………………………………….
Đơn vị yêu cầu xét
nghiệm: ………………………………………………………………..
|
Đơn vị gửi mẫu
(xác
nhận của người/đơn vị gửi mẫu)
|
VIỆN ………………………………………
PHÒNG XÉT NGHIỆM
…………………
Ngày/giờ nhận mẫu:
……/…… / ……… …… - …… Người nhận mẫu: …….....................…
Tình trạng mẫu khi
nhận: …………………………………………………………………….....
Từ chối mẫu
Chấp nhận mẫu-Mã bệnh nhân: ……………………………….
Ghi chú:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Biểu mẫu 3
PHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Họ và tên bệnh nhân: …………………………………………………………………………
Tuổi:
……………
Giới: ……………
Địa chỉ bệnh nhân: Nơi cư trú: ………………………………………………………………
Xã/Phường: …………………………………………………………
Quận/Huyện: ……………………………………..…………………
Tỉnh/Thành: …………………………………………………………
Ngày khởi phát: ……… /……… /……………
Yêu cầu xét nghiệm
(XN):
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
Bệnh
phẩm thu thập
|
Lần
lấy mẫu
|
Ngày/giờ
lấy mẫu
|
Ngày/giờ
nhận mẫu
|
Tình
trạng mẫu khi nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi gửi mẫu: …………………………………………………………………………………...
Mã bệnh nhân (Phòng
thí nghiệm): ............................
Bệnh
phẩm xét nghiệm
|
Kỹ
thuật xét nghiệm
|
Lần
XN
|
Ngày
thực hiện
|
Kết
quả xét nghiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết luận: ....................................................................................
Đề nghị: Tiếp tục lấy mẫu
bệnh phẩm hô hấp (3 ngày 1 lần)
Khác: ..............................................................
Chú thích:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Người thực hiện: ..........................................
Chữ ký: ..........................................
Người kiểm tra: ............................................
Chữ ký: ..........................................
Ngày/giờ trả kết
quả….
/… / …/ …
Trưởng khoa xét nghiệm
|
..............,
ngày …
tháng … năm …..
Lãnh đạo đơn vị
|