ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 332/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
07 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI ĐÔNG Y TỈNH QUẢNG
NAM
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 01/2022/TT- BNV ngày 16/01/2022 của Bộ Nội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT- BNV;
Căn cứ Quyết định số
1875/QĐ-UBND ngày 06/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam ủy quyền giải quyết thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của Hội Đông y
tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 10/TTr-HĐY ngày 30/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y tỉnh Quảng
Nam đã được Đại hội lần thứ IX, nhiệm kỳ 2023-2028 của Hội Đông y tỉnh Quảng
Nam thông qua ngày 26/10/2023.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Quảng Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- Sở Y tế;
- Lưu: VT, TCBC.
|
TUQ.CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
Trần Thị Kim Hoa
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI ĐÔNG Y TỈNH QUẢNG NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày 07/02/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
Tên Tiếng việt: Hội Đông y tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Đông y tỉnh Quảng Nam (sau
đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của tỉnh Quảng Nam, tự nguyện
thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Quảng Nam, hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng đông y, hành nghề đông
y, đông dược, kế thừa, phát huy, phát triển, bảo tồn di sản văn hoá dân tộc thuộc
lĩnh vực đông y.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hoà giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Là Công
dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng đông y, hành
nghề đông y, đông dược, kế thừa, phát huy, phát triển, bảo tồn di sản văn hoá
dân tộc thuộc lĩnh vực đông y, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này,
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính
thức của Hội.
b) Hội viên liên kết: Là công
dân, tổ chức Việt Nam muốn hợp tác, giúp đỡ góp phần phát triển nền đông y,
đông dược Việt Nam, được Ban Thường vụ Hội Đông y tỉnh Quảng Nam công nhận. Việc
đóng hội phí của hội viên liên kết là do tự nguyện.
c) Hội viên danh dự: Là công
dân, tổ chức Việt Nam có uy tín, tâm huyết đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền
đông y, đông dược Việt Nam, được Ban chấp hành Hội Đông y tỉnh Quảng Nam chấp
nhận. Việc đóng hội phí của hội viên danh dự là do tự nguyện.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Hội viên Hội Đông y tỉnh Quảng
Nam gồm: Công dân Việt Nam là lương y, lương dược, người làm thuốc gia truyền,
thuốc dân tộc (thuốc Nam); Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ, Y sĩ, Dược sĩ, Kỹ
thuật viên, Điều dưỡng viên có liên quan đến đông y và những người đi sâu
nghiên cứu đông y, đông dược hoặc đang hành nghề đông y, đông dược, có lương
tâm nghề nghiệp, có sức khỏe, tán thành điều lệ hội, tự nguyện làm đơn xin gia
nhập hội thì được kết nạp vào hội.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Tổ chức và công dân Việt Nam
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này, làm đơn xin gia nhập hội
gửi Ban Thường vụ (qua Văn phòng Hội) sẽ được xem xét công nhận là hội viên của
hội.
2. Thẩm quyền xét và công nhận
hội viên: Ban Thường vụ xét và ra quyết định công nhận hội viên. Tổ chức, cá
nhân chính thức trở thành hội viên kể từ ngày được Ban Thường vụ ra quyết định
công nhận. Trường hợp không đủ điều kiện là hội viên, Ban Thường vụ thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho đương sự biết; đương sự có thể khiếu nại
lên Ban chấp hành Hội hoặc Đại hội, quyết định của Đại hội là quyết định cuối
cùng.
3. Thủ tục ra khỏi hội:
a) Hội viên xin ra khỏi hội phải
làm đơn gửi Ban Thường vụ hội xem xét và quyết định.
b) Trước khi ra khỏi hội, hội
viên phải hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính (nếu có) với hội.
4. Ban Thường vụ hội quy định cụ
thể trình tự, thủ tục vào hội, ra khỏi hội; quản lý việc cấp phát sử dụng thu hồi
thẻ hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên
môn.
6. Chi hội: Ở các bệnh viện,
Trung tâm y tế, bệnh xá, trường học và ở các cơ sở y tế, doanh nghiệp đóng tại
địa phương có hoạt động liên quan đến chuyên môn về đông y, đông dược (nơi
không đủ số lượng hội viên để thành lập Hội) ít nhất có từ 03 hội viên trở lên
được thành lập Chi hội trực thuộc Hội Đông y tỉnh.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp
trên (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành
1. Ban chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu
của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, uỷ viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số uỷ viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% so với số lượng
uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) uỷ viên Ban Chấp hành tham gia dự
họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số uỷ viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thù quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ hợp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 01
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số uỷ viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Thường trực Hội
a) Thường trực Hội gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch thường trực.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của
Thường trực:
Thường trực Hội, đứng đầu là Chủ
tịch Hội, đại diện cho tư cách pháp nhân của Hội trước pháp luật, do Ban Chấp
hành bầu, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, lãnh đạo, quyết định các mặt
công tác Hội.
Điều 17.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban và một số ủy viên do đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các uỷ viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho pháp thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
mặt hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định
Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được uỷ quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các uỷ viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch
Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc uỷ quyền. Phó CHủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19.
Văn phòng Hội và các tổ chức trực thuộc Hội
1. Văn phòng Hội giúp Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ tổ chức các hoạt động của Hội, điều phối việc thực hiện nhiệm
vụ trong các tổ chức trực thuộc Hội.
2. Các tổ chức trực thuộc Hội
được thành lập theo quy định pháp luật và điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của
Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài
sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 22.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo,
cách chức, khai trừ ra khỏi hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu Hội
Đông y tỉnh Quảng Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Đông y tỉnh Quảng
Nam gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Đông y tỉnh Quảng Nam lần
thứ IX, nhiệm kỳ 2023-2028 thông qua ngày 26/10/2023 và có hiệu lực thi hành
theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
2. Căn cứ các quy định pháp luật
về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Đông y tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.