BỘ Y TẾ
CỤC PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 328/QĐ-AIDS
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
NHÓM HỖ TRỢ KỸ THUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TUYẾN TỈNH, THÀNH PHỐ
CỤC
TRƯỞNG CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Căn cứ Quyết định số
5386/QĐ-BYT ngày 29/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Chánh
Văn phòng Cục Phòng, chống HIV/AIDS,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm Quyết định này “Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Nhóm hỗ trợ kỹ
thuật về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố”
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Cục, Trưởng các phòng thuộc Cục và Thủ trưởng các đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
- Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên (để báo cáo);
- Sở Y tế các tỉnh/TP (để phối hợp chỉ đạo);
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật các tỉnh/TP;
- Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh/TP;
- Website Cục;
- Lưu: VT, VP.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Long
|
HƯỚNG
DẪN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM HỖ TRỢ KỸ THUẬT
VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TUYẾN TỈNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 328/QĐ-AIDS ngày 31 tháng 12 năm 2019)
I. THÔNG TIN
CƠ SỞ
1. Cơ sở xây
dựng hướng dẫn
2. Mục tiêu
chung
3. Mục tiêu
cụ thể
4. Lĩnh vực ưu
tiên hỗ trợ kỹ thuật
II. TỔ CHỨC
NHÓM HỖ TRỢ KỸ THUẬT TUYẾN TỈNH
1. Vị trí và
chức năng
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
2.1. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh:
2.2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của các thành viên Nhóm hỗ trợ kỹ thuật:
3. Cơ cấu tổ
chức Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
3.1. Sơ đồ cơ
cấu tổ chức nhóm hỗ trợ kỹ thuật:
3.2. Lãnh đạo
Nhóm hỗ trợ kỹ thuật:
3.3. Điều
phối viên:
3.4. Các nhóm
HTKT chuyên môn:
3.4.1. Tổ hỗ trợ kỹ
thuật Tư vấn, Xét nghiệm HIV
3.4.2. Tổ hỗ trợ kỹ
thuật Can thiệp dự phòng
3.4.3. Tổ hỗ trợ kỹ
thuật Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
3.4.4. Tổ hỗ trợ kỹ
thuật về Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
4. Quy trình
thành lập Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
5. Tiêu chuẩn
lựa chọn thành viên tham gia Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
III. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM HỖ TRỢ KỸ THUẬT
1. Nội dung
và hình thức triển khai hỗ trợ kỹ thuật
1.1. Nội dung hỗ trợ
kỹ thuật:
1.1.1. Nội
dung HTKT về tư vấn, xét nghiệm HIV:
1.1.2. Nội
dung HTKT về can thiệp dự phòng:
1.1.3. Nội
dung HTKT điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế:
1.1.4. Nội
dung HTKT về điều trị, chăm sóc HIV:
1.2. Hình thức hỗ trợ
kỹ thuật.
2. Qui trình
thực hiện hỗ trợ kỹ thuật
3. Hướng dẫn
lập kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật
4. Hướng dẫn
tổ chức triển khai hoạt động HTKT:
4.1. Các hoạt động
trước hỗ trợ kỹ thuật
4.1.1. Đối với cơ sở có
nhu cầu:
4.1.2. Đối với đơn vị
đầu mối tuyến tỉnh:
4.2. Tiến hành hỗ trợ
kỹ thuật
4.2.1. Hỗ trợ kỹ
thuật tại cơ sở:
4.2.2. Thảo luận ca
bệnh/trường hợp, hội chẩn
4.3. Hoạt động sau hỗ
trợ kỹ thuật
5. Kinh phí
thực hiện
6. Báo cáo,
theo dõi và đánh giá
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cục Phòng,
chống HIV/AIDS
2. Sở Y tế
các tỉnh, thành phố
3. Trung tâm
kiểm soát bệnh tật tỉnh:
4. Thủ trưởng
các đơn vị có thành viên tham gia Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
5. Thủ trưởng
các đơn vị nhận hỗ trợ kỹ thuật
I. THÔNG TIN
CƠ SỞ
1. Cơ sở xây
dựng hướng dẫn
Trong những năm qua,
Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc ngăn chặn đại dịch HIV/AIDS. Nhiều văn
bản chính sách, pháp luật và hướng dẫn chuyên môn chỉ đạo công tác phòng, chống
HIV/AIDS đã được ban hành và triển khai hiệu quả. Hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS đã được xây dựng và phát triển từ Trung ương đến địa phương đã giúp
cho việc triển khai các chương trình, dự án và công tác phòng, chống HIV/AIDS
thống nhất trong toàn quốc cả về nội dung và chuyên môn kỹ thuật, góp phần
quyết định vào việc từng bước đẩy lùi dịch bệnh này, duy trì được tỷ lệ nhiễm
HIV trong cộng đồng dưới 0,3%, đạt được mục tiêu Chính phủ đề ra.
Công tác phòng, chống
HIV/AIDS của Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ về tài
chính và kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế như Kế hoạch Khẩn cấp của Tổng thống
Mỹ về hỗ trợ phòng, chống HIV/AIDS (PEPFAR), Quỹ Toàn Cầu phòng, chống AIDS,
Lao và Sốt rét (Quỹ toàn cầu), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế
giới (WB)... Các hoạt động hỗ trợ này đã góp phần quan trọng vào thực hiện mục
đích, mục tiêu của từng chương trình, dự án nói riêng và của công tác phòng,
chống HIV/AIDS của Việt Nam nói chung. Bên cạnh những hiệu quả trực tiếp đóng
góp cho chương trình, dự án thì các hỗ trợ kỹ thuật của các chương trình, dự án
còn đóng góp to lớn vào việc củng cố, duy trì và vận hành hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS. Tuy nhiên, việc triển khai các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật đến nay vẫn
còn mang tính đơn lẻ, độc lập theo các chương trình, dự án, mà chưa mang tính
thống nhất và đồng bộ trên toàn quốc và chưa bền vững. Mặt khác, các cán bộ hỗ
trợ kỹ thuật còn rất ít hoặc chưa được tham gia các khóa đào tạo về khoa học
cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, phương thức xác định nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật cũng như
cung cấp, theo dõi, đánh giá hỗ trợ kỹ thuật…
Hiện nay, với việc
nguồn lực tài trợ của quốc tế đang cắt giảm, đòi hỏi cần có sự chủ động hơn nữa
về nguồn lực và có kế hoạch tiếp nhận, chuyển giao các dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS tại các tuyến. Bên cạnh đó, cần tiếp tục tăng cường năng lực, hỗ trợ
chuyên môn cho cán bộ đang công tác trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS, đặc
biệt khi hệ thống này sáp nhập vào hệ thống kiểm soát dịch bệnh (KSDB) tuyến
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là tuyến tỉnh) . Các
cán bộ tuyến tỉnh sẽ đóng vai trò là cán bộ hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến huyện và
tuyến xã trong hầu hết các kỹ thuật chuyên môn liên quan đến phòng, chống
HIV/AIDS. Tuyến Trung ương giữ vai trò giám sát và hỗ trợ địa phương triển khai
các kỹ thuật chuyên sâu và kỹ thuật mới cũng như các hỗ trợ cụ thể theo yêu cầu
của tuyến tỉnh.
Trong công tác chỉ
đạo tuyến nói chung, Bộ Y tế đã có những văn bản chỉ đạo, triển khai công tác
này từ tuyến Trung ương tới tuyến tỉnh, huyện, xã phường. Điển hình là Đề án
“Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh
viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh” ban hành theo Quyết
định số 1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 và Quy định phân công công tác chỉ đạo tuyến
trong lĩnh vực khám chữa bệnh ban hành kèm theo Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày
20/10/2010 của bộ trưởng Bộ Y tế. Theo đó các đơn vị chỉ đạo tuyến (nằm độc lập
hoặc nằm trong phòng Kế hoạch Tổng hợp) đã được thành lập tại các bệnh viện
tuyến tỉnh như: Bệnh viện Đa khoa, bệnh viện Sản, Nhi, Lao, Tâm thần... Các đơn
vị này đóng vai trò là bộ phận phụ trách công tác chỉ đạo tuyến, làm đầu mối
huy động các cán bộ có năng lực chuyên môn tham gia công tác chỉ đạo tuyến, hỗ
trợ tuyến dưới. Tuy nhiên, các hoạt động chỉ đạo tuyến tại tuyến tỉnh/thành phố
hiện nay (2019) vẫn chỉ tập trung vào các chuyên khoa trong lĩnh vực chuyên môn
điều trị của các bệnh viện tuyến tỉnh, mà chưa có một đầu mối về chỉ đạo tuyến
trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS. Trong khi đó, đặc thù của công tác phòng,
chống HIV/AIDS gồm nhiều lĩnh vực khá chuyên biệt từ dự phòng, tư vấn, xét
nghiệm đến chăm sóc và điều trị…và liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ sở y tế
không tập trung thành một đầu mối. Lĩnh vực dự phòng, chăm sóc và điều trị
HIV/AIDS lại có nhiều đặc thù riêng. Việc đào tạo chuyên ngành về HIV/AIDS hiện
nay còn đang được lồng ghép vào các chuyên ngành khác, lượng kiến thức về
HIV/AIDS đào tạo trong các trường còn ít. Chuyên môn về dự phòng, chăm sóc và điều
trị HIV/AIDS của các cán bộ y tế có liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS
phần lớn có được
thông qua tập huấn, đào tạo liên tục nên rất cần có hỗ trợ kỹ thuật thường
xuyên. Các Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh/thành phố được phân công theo
dõi và điều phối toàn bộ việc triển khai dịch vụ cũng như hỗ trợ kỹ thuật đảm
bảo dịch vụ cung cấp đạt chất lượng, nhưng nay (từ 2018) các Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS lại được sáp nhập vào các Trung tâm KSDB... Do vậy, các hỗ trợ
kỹ thuật của trong lĩnh vực dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các tỉnh/thành
phố cần được kiện toàn lại và được điều phối bởi một đơn vị đầu mối là Trung
tâm KSBT tuyến tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ và toàn diện về phòng, chống
HIV/AIDS.
Năm 2015, Cục Phòng,
chống HIV/AIDS có Quyết định số 148/QĐ-AIDS về việc ban hành Hướng dẫn thí điểm
tổ chức và hoạt động của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật (HTKT) tại 12 tỉnh, thành phố với
mục tiêu đảm bảo sự bền vững, duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ thông qua việc tập hợp các cán bộ có năng lực chuyên môn tại địa phương để
hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tuyến dưới trong phạm vi toàn tỉnh.
Theo báo cáo đánh giá của Cục Phòng, chống HIV/AIDS tại Hội thảo tổng kết hoạt
động thí điểm nhóm HTKT tuyến tỉnh được tổ chức ngày 11/3/2019, sau 4 năm hoạt
động HTKT được triển khai có hiệu quả, nhóm HTKT tuyến tỉnh đảm bảo việc tự
triển khai công tác HTKT tại địa phương và nhu cầu được HTKT là rất lớn.
Để hoàn thành mục
tiêu 90-90-90, hướng tới kết thúc đại dịch HIV/AIDS vào năm 2030 trong bối cảnh
nguồn lực cắt giảm, hoạt động HTKT cho các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cần được
triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương và mở rộng tới toàn bộ các tỉnh
và thành phố trực thuốc trung ương (dưới đây viết tắt là tỉnh/thành phố) trên
phạm vi cả nước.
Trên cơ sở đó, Cục
Phòng, chống HIV/AIDS ban hành “Hướng dẫn tổ chức và hoạt động Nhóm hỗ trợ kỹ
thuật về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh” được sửa đổi, bổ sung nhằm tổ chức,
củng cố, nâng cao năng lực và đẩy mạnh hoạt động Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật tuyến
tỉnh (sau đây gọi tắt là Nhóm HTKT) với các mục tiêu sau đây:
2. Mục tiêu
chung
Đảm bảo sự bền vững,
duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trên
địa bàn tỉnh/thành phố, góp phần thực hiện các mục tiêu 90-90-90 của đại
phương.
3. Mục tiêu
cụ thể
3.1. Mỗi tỉnh/thành phố
sẽ thành lập được một Nhóm hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh cho các lĩnh vực ưu tiên
(dưới đây);
3.2. Nhóm hỗ trợ kỹ
thuật tuyến tỉnh có đủ năng lực để tự triển khai công tác hỗ trợ kỹ thuật cho
các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương và các tỉnh lân cận (khi có
yêu cầu).
3.3. Đảm bảo đủ nguồn
lực từ địa phương cho các hoạt động của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật.
4. Lĩnh vực ưu
tiên hỗ trợ kỹ thuật
Hoạt động hỗ trợ kỹ
thuật tập trung vào 04 lĩnh vực chính sau:
- Tư vấn xét nghiệm
HIV, xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán và xét nghiêm hỗ trợ điều trị HIV/AIDS;
- Can thiệp dự phòng;
- Điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Điều trị và chăm
sóc HIV/AIDS.
Tuy nhiên, theo đặc
thù và mức độ ưu tiên của các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn, Sở Y
tế tỉnh, thành phố có thể xác định các lĩnh vực ưu tiên cho phù hợp
II. TỔ CHỨC
NHÓM HỖ TRỢ KỸ THUẬT TUYẾN TỈNH
1. Vai trò,
vị trí
a) Nhóm hỗ trợ kỹ
thuật phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh là một nhóm công tác chuyên môn kỹ
thuật, được thành lập nhằm hỗ trợ các đơn vị cung cấp dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo đúng các quy định của Nhà
nước, quy định và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế;
b) Nhóm HTKT tuyến
tỉnh do Sở Y tế tỉnh, thành phố thành lập trên cơ sở đề nghị của đơn vị đầu mối
về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh (Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS/Trung tâm Y tế
dự phòng/Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, dưới đây gọi chung là Đơn vị đầu mối về
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh) và do Đơn vị đầu mối tuyến tỉnh quản lý, điều
phối các hoạt động
c) Nhóm HTKT chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Sở Y tế và sự điều phối của đơn vị đầu mối tuyến
tỉnh trong việc triển khai các hoạt động HTKT cho các cơ sở cung cấp dịch vụ có
nhu cầu trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Thành viên nhóm
HTKT bao gồm các cán bộ chuyên môn kỹ thuật đang làm việc tại các đơn vị cung
cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, thành phố, bao gồm cả các
đơn vị thuộc tỉnh/thành phố và các đơn vị trực thuốc Bộ Y tế đóng trên địa bàn
tỉnh/thành phố, tham gia hoạt động nhóm HTKT theo chế độ kiêm nhiệm;
đ) Nhóm HTKT gồm các
Tổ chuyên môn, như: Tổ can thiệp dự phòng, Tổ TV-XN HIV, Tổ điều trị thay thế
nghiện và Tổ điều trị HIV (theo các lĩnh vực ưu tiên nêu trên).
e) Kinh phí hoạt động
của Nhóm HTKT được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương, nguồn chương trình mục
tiêu y tế; chương trình, dự án (nếu có) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh:
2.1.1. Chức
năng
Nhóm HTKT có chức
năng giúp Sở Y tế và Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh đảm bảo
các hoạt động, dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh được triển khai
đúng theo các yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật do Bộ Y tế quy định, thông qua
việc:
- Cung cấp các HTKT
định kỳ, thường xuyên, đột xuất đối với các đơn vị tuyến dưới, chủ động hoặc do
tuyến dưới yêu cầu;
- Phát hiện sớm các
vấn đề, các sai sót về chuyên môn kỹ thuật của tuyến dưới để có biện pháp hỗ
trợ khắc phục kịp thời;
- Tham gia giảng dạy
các khóa tập huấn, đào tạo lại, trao đổi kinh nghiệm…nâng cao kiến thức, kỹ
năng cho cán bộ chuyên môn kỹ thuật tuyến dưới;
- Chuyển giao các kỹ
thuật, công nghệ chuyên môn mới, các hướng dẫn mới về chuyên môn kỹ thuật có
liên quan của Bộ Y tế…
2.1.2. Nhiệm
vụ
a) Phối hợp với đơn
vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, cơ sở dịch vụ nhận HTKT và các đơn
vị liên quan xây dựng kế hoạch HTKT, bao gồm kế hoạch kinh phí hằng năm và hằng
quý dựa trên nhu cầu thực tế của địa phương, trình Sở Y tế phê duyệt;
b) Thông báo bằng văn
bản cho các đơn vị cử cán bộ tham gia nhóm HTKT về kế hoạch HTKT hằng năm, hằng
quý để để đơn vị chủ động sắp xếp, bố trí cán bộ đảm nhiệm thay trong thời gian
đi HTKT;
c) Triển khai hoạt
động HTKT cho các cơ sở dịch vụ có nhu cầu theo kế hoạch hằng năm, hằng quý đã
được phê duyệt và các hỗ trợ đột xuất theo nhu cầu phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn cho các cá nhân, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cùng tuyến
hoặc tuyến dưới; Giám sát việc triển khai của các cơ sở sau khi được HTKT để
cập nhật và nâng cao chất lượng HTKT,
d) Tham gia tập huấn
chuyên môn và kỹ năng HTKT cho các cơ sở có nhu cầu.
đ) Chủ động đề xuất
nhu cầu kiến thức, năng lực cần được tuyến trung ương hỗ trợ; xây dựng, triển
khai kế hoạch để tập huấn chuyên môn và kỹ năng HTKT cho cán bộ tại các cơ sở
có nhu cầu;
g) Báo cáo kết quả
HTKT, làm rõ các vấn đề đã hỗ trợ cho các cơ sở; đề xuất, kiến nghị đối với Sở
Y tế và đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh sau mỗi đợt HTKT;
h) Báo cáo tình hình
và kết quả triển khai kế hoạch HTKT hằng năm, hằng quý, đánh giá kết quả cải
thiện chất lượng dịch vụ tại các cơ sở dịch vụ được HTKT và đề xuất các kiến
nghị, giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ tại các cơ sở được HTKT để làm cơ
sở xây dựng kế hoạch HTKT cho năm tiếp theo;
2.1.3. Quyền
hạn
a) Tham mưu, đề xuất
với đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS và Sở Y tế về các vấn đề chuyên môn,
kỹ thuật phòng, chống HIV/AIDS;
b) Giám sát việc
triển khai của các cơ sở sau khi được HTKT để cập nhật và nâng cao chất lượng
HTKT;
d) Được đề xuất nhu
cầu HTKT cho các đơn vị tuyến dưới hoặc được HTKT từ trung ương và quốc tế;
đ) Được cung cấp
trang thiết bị, phương tiện cần thiết và tài chính theo quy định hiện hành
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ HTKT
2.2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn có
nhiệm vụ, quyền hạn giống với nhóm HTKT theo lĩnh vực phụ trách, từ can thiệp
dự phòng, TV-XN HIV, điều trị Methadone và điều trị HIV.
2.3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của các thành viên Nhóm hỗ trợ kỹ thuật:
Bên cạnh các nhiệm vụ
và quyền hạn đã nêu của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật, các thành viên còn có trách nhiệm
và quyền hạn sau:
- Có trách nhiệm báo
cáo lãnh đạo đơn vị chủ quản về kế hoạch tham gia hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để
chủ động sắp xếp và phân công công việc khi tham gia hỗ trợ kỹ thuật tuyến dưới
hoặc tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về hỗ trợ kỹ thuật có liên quan.
- Thực hiện hỗ trợ kỹ
thuật theo sự phân công của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh. Báo cáo kết quả và
các phát hiện sau mỗi đợt đi HTKT để làm cơ sở cho các đợt HTKT tiếp theo;
- Chia sẻ thông tin,
kiến thức, quy định, hướng dẫn mới, các sáng kiến hoặc chuyển giao kỹ thuật
công nghệ mới cho các thành viên nhóm HTKT.
- Phản ánh các phát
hiện, nhu cầu của các cá nhân, đơn vị trong lĩnh vực chuyên môn và đề xuất can
thiệp cho Tổ hỗ trợ kỹ thuật đặc thù.
- Tham gia tập huấn,
đào tạo cho cán bộ y tế trong phạm vi chuyên môn của cá nhân.
- Được hưởng phụ cấp
từ các chương trình, dự án (nếu có);
Tùy theo tình hình
thực tế tại địa phương, Sở Y tế qui định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế
hoạt động của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
3. Cơ cấu tổ
chức Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
3.1. Sơ đồ cơ
cấu tổ chức nhóm hỗ trợ kỹ thuật:
3.2. Lãnh đạo
Nhóm hỗ trợ kỹ thuật:
a. Trưởng nhóm HTKT:
là Lãnh đạo Sở Y tế.
b. Phó trưởng nhóm
thường trực: là Lãnh đạo đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh phụ
trách công tác phòng, chống HIV/AIDS.
3.3. Điều
phối viên:
Là cán bộ đơn vị đầu
mối tuyến tỉnh về phòng, chống HIV/AIDS được phân công nhiệm vụ cụ thể trong
Quyết định thành lập Nhóm hỗ trợ kỹ thuật do Sở Y tế ban hành
3.4. Các Tổ
HTKT chuyên môn:
Bao gồm 4 Tổ hỗ trợ
kỹ thuật chính theo các lĩnh vực chuyên môn.
Số lượng các thành
viên Tổ chuyên môn do Trưởng nhóm HTKT quyết định, căn cứ quy mô các dịch vụ
cung cấp tại địa phương và điều kiện thực tế.
Thành phần tham gia
các Tổ hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn (được lựa chọn theo các tiêu chí quy định tại
Mục 5, Phần II của hướng dẫn này) như sau. Tuy nhiên, tùy điều kiện thực tế của
từng địa phương, Lãnh đạo Sở Y tế có thể quyết định số lượng, thành phần, chỉ
định cán bộ tham gia một cách phù hợp:
3.4.1. Tổ
HTKT Tư vấn, xét nghiệm HIV
Thường trực đặt tại
Khoa Xét nghiệm của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, gồm có
các thành viên sau:
- Cán bộ phụ trách tư
vấn, xét nghiệm HIV của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh - Tổ
trưởng;
- Cán bộ xét nghiệm
HIV của Bệnh viện đa khoa tỉnh - Tổ phó;
- Cán bộ tư vấn xét
nghiệm HIV của đơn vị đầu mối tuyến tỉnh - Thành viên;
- Cán bộ xét nghiệm
HIV của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh - Thành viên;
- Chuyên viên tư vấn
(có khả năng, kinh nghiệm) của cơ sở dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV trong tỉnh;
- Chuyên gia về tư
vấn xét nghiệm HIV của các Viện, bệnh viện, các tổ chức phòng, chống HIV/AIDS
khác trên địa bản.
3.4.2. Tổ
HTKT Can thiệp dự phòng.
Thường trực đặt tại
đầu mối về can thiệp dự phòng của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến
tỉnh, gồm có các thành viên sau:
- Cán bộ phụ trách
can thiệp dự phòng của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh - Tổ
trưởng;
- Cán bộ giám sát các
tổ chức dựa vào cộng đồng (CBO/tuyên truyền viên đồng đẳng) - thành viên
- Cán bộ truyền thông
của đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh - thành viên;
- Cán bộ can thiệp
giảm hại của đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh - thành viên;
- Cán bộ giám sát Methadone/OPC/cán
bộ chuyên trách HIV TTYT quận/huyện - thành viên;
- Chuyên gia về
truyền thông, can thiệp dự phòng HIV của các Viện, bệnh viện, các tổ chức
phòng, chống HIV/AIDS khác trên địa bản.
3.4.3. Tổ
HTKT Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Thường trực đặt tại
đầu mối về điều trị nghiện chất của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS
tuyến tỉnh, gồm có các thành viên sau:
- Cán bộ phụ trách điều
trị nghiện chất của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh- Tổ
trưởng;
- Cán bộ chuyên khoa
tâm thần của Bệnh viện đa khoa tỉnh - thành viên;
- Cán bộ làm về điều
trị nghiện chất của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh - thành
viên;
- Cán bộ của cơ sở
điền trị nghiện chất tuyến tỉnh/huyện - thành viên;
- Chuyên gia về điều
trị nghiện chất của các Viện, bệnh viện, các tổ chức phòng, chống HIV/AIDS khác
trên địa bản.
3.4.4. Tổ
HTKT về Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
Thường trực đặt tại
đơn vị đầu mối về điều trị HIV/AIDS của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS
tuyến tỉnh, gồm có các thành viên sau:
- Cán bộ phụ trách điều
trị HIV/AIDS của đơn vị đầu mối tuyến tỉnh về phòng, chống HIV/AIDS hoặc Trưởng
một cơ sở điều trị HIV/AIDS - Tổ trưởng.
- Cán bộ phụ trách
chỉ đạo tuyến của bệnh viện đa khoa hoặc bệnh viện chuyên khoa (Lao, Sản, Nhi) -
thành viên.
- Các bác sỹ làm công
tác chăm sóc, điều trị HIV cho người lớn và trẻ em, phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con và Lao/HIV của đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh; Phòng
Nghiệp vụ Y, Sở Y tế, các khoa, phòng thực hiện điều trị HIV tại bệnh viện
tuyến tỉnh, bệnh viện Nhi, bệnh viện Phụ Sản tỉnh, trung tâm chăm sóc sức khỏe
sinh sản tỉnh, cơ sở Lao/HIV - thành viên.
- Cán bộ phụ trách
dược/xét nghiệm tải lượng vi rút của đơn vị đầu mối tuyến tỉnh - thành viên;
- Chuyên gia về điều
trị HIV/AIDS của các Viện, bệnh viện, các tổ chức phòng, chống HIV/AIDS khác
trên địa bản.
4. Quy trình
thành lập Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
- Đơn vị đầu mối về
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh lập kế hoạch/Đề án thành lập Nhóm HTKT phòng,
chống HIV/AIDS của tỉnh trình Sở Y tế phê duyệt chủ trương và chỉ đạo;
- Đơn vị đầu mối về
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh gửi văn bản đến các đơn vị có liên quan đề
nghị cử cán bộ tham gia nhóm HTKT để tổng hợp và trình Sở Y tế xem xét, quyết
định (cán bộ được cử tham gia nhóm HTKT phải đáp ứng các tiêu chí được quy định
tại Mục 5, Phần II của hướng dẫn này).
- Đơn vị đầu mối
tuyến tỉnh trình Sở Y tế danh sách cán bộ tham gia nhóm HTKT đáp ứng các tiêu
chuẩn lựa chọn và các dự thảo quyết định thành lập Nhóm HTKT; quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động, phối hợp của nhóm HTKT, các tổ chuyên
môn và thành viên tham gia nhóm HTKT theo từng tổ chuyên môn (nêu trên);
- Sở Y tế ban hành
quyết định thành lập Nhóm hỗ trợ kỹ thuật kèm theo qui định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động, phối hợp của Nhóm và từng thành viên tham gia
Nhóm hỗ trợ kỹ thuật.
- Quyết định thành
lập nhóm HTKT được gửi cho thành viên nhóm HTKT và đơn vị cử cán bộ nhóm HTKT,
được lưu tại Sở Y tế và đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh.
5. Tiêu chuẩn
lựa chọn thành viên tham gia Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
- Trực tiếp làm việc
và có kinh nghiệm trong lĩnh vực cần hỗ trợ kỹ thuật từ 3 năm trở lên, đã được
đào tạo tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và về hỗ trợ kỹ thuật do các cơ quan
có chức năng tổ chức;
- Hiểu biết về hệ
thống phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương; về thực trạng tình hình dịch và các
đáp ứng với dịch của địa phương;
- Có kinh nghiệm, kỹ
năng trong hoạt động HTKT cho các tuyến, có uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực
cần HTKT;
- Cam kết thực hiện
các hoạt động HTKT được giao theo kế hoạch và sẵn sàng tham gia các hoạt động
hỗ trợ kỹ thuật định kỳ, đột xuất;
- Được đơn vị nơi
công tác cử tham gia Nhóm HTKT (khi đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS
tuyến tỉnh có đề nghị bằng văn bản) và đơn vị cam kết tạo điều kiện cho cán bộ
HTKT thực hiện nhiệm vụ HTKT khi được Trưởng nhóm HTKT tuyến tỉnh phân công.
III. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM HỖ TRỢ KỸ THUẬT
1.
Nội dung và hình thức triển khai hỗ trợ kỹ thuật
1.1. Nội dung
hỗ trợ kỹ thuật:
- Đào tạo, tập huấn
chuyên môn, phương thức xác định nhu cầu HTKT cũng như cung cấp, theo dõi, đánh
giá HTKT cho các cán bộ công tác tại các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS;
- Hướng dẫn (tại chỗ
hoặc trực tuyến) cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ thực hiện đúng các kỹ
thuật, các quy trình chuyên môn, quy phạm về chuyên môn hiện hành, đặc biệt là
đối với những cán bộ mới;
- Giới thiệu, cập
nhật áp dụng các kỹ thuật, các quy định, quy trình chuyên môn mới đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt áp dụng tại Việt Nam;
- Chia sẻ kiến thức,
thông tin, kinh nghiệm về lĩnh vực chuyên môn cần hỗ trợ và về các lĩnh vực có
liên quan khác với các Nhóm HTKT Trung ương, các địa phương khác, các cán bộ
cung cấp/được nhận HTKT...
- Thảo luận trường
hợp/ca bệnh, hội chẩn...
1.1.1. Nội
dung HTKT về tư vấn, xét nghiệm HIV:
- Hỗ trợ việc tuân
thủ các quy định, hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm HIV và về nội dung, quy
trình, kỹ năng tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế; tại cộng đồng; các
quy định liên quan đến hoạt động TV-XN HIV;
- Cung cấp các mô
hình cung cấp dịch vụ TV-XN HIV mới, các phương pháp giải quyết các trường hợp
tư vấn khó, các loại hình tư vấn chuyên sâu: tư vấn cặp bạn tỉnh, thông báo và
xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; TV-XN HIV cho các
đối tượng đặc thù là người NCMT, GMD và MSM;
- Cải thiện quy trình
triển khai, phối hợp, các biện pháp hiệu quả trong hoạt động chuyển gửi thành
công người nhiễm HIV sang cơ sở chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, các mô hình
triển khai tại thực địa.v.v.
- Đảm bảo điều kiện
thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV, đảm bảo an toàn xét nghiệm HIV theo từng mô
hình cung cấp dịch vụ TVXNHIV;
- Báo cáo, giám sát,
theo dõi, đánh giá việc triển khai tư vấn xét nghiệm tại cơ sở y tế và tại cộng
đồng.
- Thảo luận trường
hợp/ca bệnh...- Quản lý dữ liệu, phân tích và sử dụng dữ liệu để nâng cao chất
lượng hoạt động TV-XN HIV.
1.1.2. Nội
dung HTKT về can thiệp dự phòng:
- Các biện pháp can
thiệp dự phòng theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn triển
khai các biện pháp, mô hình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm đối
tượng nguy cơ cao; tiêu chí và tuyển chọn tuyên truyền viên đồng đẳng tham gia
triển khai các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV, các mô hình tiếp cận
tìm ca nhiễm HIV trong cộng đồng và cách chi trả theo hiệu suất;
- Dự trù nhu cầu, thủ
tục phê duyệt dự trù, bảo quản, cấp phát, quản lý, lưu giữ hồ sơ, sổ sách và
báo cáo hoạt động cấp phát vật dụng can thiệp và tài liệu truyền thông trong chương
trình can thiệp dự phòng;
- Báo cáo, giám sát,
theo dõi, đánh giá việc triển khai các biện pháp can thiệp, việc triển khai
hoạt động cấp phát các vật dụng can thiệp và tài liệu truyền thông, việc triển
khai các mô hình và hoạt động của mạng lưới tuyên truyền viên đồng đẳng tham
gia triển khai các biện pháp can thiệp trong dự phòng lây nhiễm HIV.
1.1.3. Nội
dung HTKT điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế:
- Điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật và các
vấn đề có liên quan;
- Chẩn đoán nghiện
chất dạng thuốc phiện và hướng dẫn chuyên môn về điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế; chuyển tiếp bệnh nhân điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Các kỹ năng cơ bản
về tư vấn, xét nghiệm, cấp phát thuốc, điều trị và làm việc với bệnh nhân điều
trị nghiện;
- Thảo luận trường
hợp/ca bệnh, hội chẩn...
- Dự trù nhu cầu, thủ
tục phê duyệt dự trù, quản lý, bảo quản và cấp phát thuốc; lưu trữ hồ sơ, sổ
sách và báo cáo việc quản lý thuốc;
- Báo cáo, giám sát,
theo dõi, đánh giá việc triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế.
1.1.4. Nội
dung HTKT về Điều trị, chăm sóc HIV:
- Cập nhật các kiến
thức, mô hình mới về điều trị HIV, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, đồng
nhiễm lao/HIV;
- Hướng dẫn chuyên
môn về điều trị HIV/AIDS: tiêu chuẩn điều trị, các phác đồ điều trị, điều trị
đồng nhiễm Lao/HIV, đồng nhiễm viêm gan vi rút/HIV, điều trị dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm PrEP và điều trị
sau phơi nhiễm, điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, dự phòng mắc lao, điều
trị các bệnh không lây nhiễm trên người nhiễm HIV ... theo các văn bản quy phạm
pháp luật và các quy trình, hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và các cơ quan
liên quan;
- Hướng dẫn về kiện
toàn các phòng khám, điều trị HIV/AIDS, về bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV,
cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh điều trị HIV/AIDS cho người nhiễm HIV có thẻ
bảo hiểm y tế, chuyển tuyến bệnh nhân HIV, giảm kỳ thị và phân biệt đối xử…
- Các kỹ năng cơ bản
về tư vấn, cấp phát thuốc, điều trị và làm việc với bệnh nhân điều trị ARV;
- Thảo luận trường
hợp/ca bệnh, hội chẩn...
- Dự trù nhu cầu, thủ
tục phê duyệt dự trù, tiếp nhận, bảo quản và cấp phát thuốc điều trị HIV; lưu
trữ hồ sơ, sổ sách và báo cáo việc quản lý, sử dụng thuốc điều trị HIV, thuốc điều
trị dự phòng trước phơi nhiễm PrEP (nếu có);
- Báo cáo, giám sát,
theo dõi, đánh giá việc triển khai điều trị HIV/AIDS.
1.2. Hình
thức hỗ trợ kỹ thuật
1.2.1. Các
hình thức HTKT theo không gian
- Hỗ trợ kỹ thuật
trực tiếp, tại chỗ như đào tạo nâng cao kỹ năng, kiến thức, cầm tay chỉ việc.
- Hỗ trợ kỹ thuật
gián tiếp, từ xa thông qua điện thoại, internet như email, hội nghị, hội thảo,
thảo luận ca bệnh/hội chẩn trực tuyến (webinar), đào tạo trực tuyến.
- Hỗ trợ qua việc
cung cấp các thông tin, kiến thức được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử và
Thư viện trực tuyến của Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
1.2.2. Các
hình thức HTKT theo thời gian
- HTKT định kỳ/theo
kế hoạch năm/kế hoạch quý;
- HTKT đột xuất khi
nhận thấy có vấn đề cần HTKT ở cơ sở cung cấp dịch vụ;
- HTKT theo yêu cầu
của cơ sở cung cấp dịch vụ;
- HTKT theo yêu cầu
của Sở Y tế, của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS (khi thấy có vấn đề,
khi có văn bản hướng dẫn chuyên môn mới, kỹ thuật mới…).
2.
Qui trình thực hiện hỗ trợ kỹ thuật
3.
Hướng dẫn lập kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật
3.1. Cơ sở
lập kế hoạch: kế hoạch HTKT được xây dựng dựa trên nhu cầu HTKT, đào
tạo tập huấn… được gửi lên từ các cơ sở cung cấp dịch vụ; các văn bản, hướng
dẫn chuyên môn mới được ban hành và cơ sở dữ liệu được tổng hợp và phân tích từ
các báo cáo chuyên môn (định kỳ, đột xuất), báo cáo chuyến giám sát các mảng
chuyên môn, kỹ thuật, đề xuất/yêu cầu của các bên liên quan (Sở Y tế, đơn vị
đầu mối phòng, chống HIV/AIDS, các nhóm/tổ HTKT, các thành viên tham gia
HTKT…).
3.2. Xác định
các giải pháp và hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, trong đó cần chú ý tới các
nội dung quan trọng như:
- Xác định dịch vụ
cần hỗ trợ kỹ thuật;
- Xác định nội dung
cần hỗ trợ kỹ thuật, tần suất thực hiện, thời gian...
- Xác định cán bộ sẽ
thực hiện hỗ trợ kỹ thuật, xác định chi phí và tiến độ.
3.3. Lập kế
hoạch hỗ trợ kỹ thuật.
Dựa trên thiết kế
giải pháp của các hỗ trợ cần thiết trên địa bàn tỉnh/thành phố, một kế hoạch hỗ
trợ kỹ thuật chung cho tất cả các lĩnh vực được gửi cho từng đơn vị nhận hỗ trợ
kỹ thuật.
Kế hoạch HTKT được
xây dựng theo năm và cần phải được đưa vào kế hoạch chung của đơn vị đầu mối
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh (bao gồm cả nội dung, tiến độ và kinh phí...)
và cần rà soát điều chỉnh mỗi 03 tháng/06 tháng cho phù hợp tình hình thực tế.
Kế hoạch hỗ trợ kỹ
thuật bao gồm cả kế hoạch đào tạo liên tục, tập huấn cho các cán bộ tham gia
cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
Ngân sách để thực
hiện hỗ trợ kỹ thuật cần được chi tiết phù hợp với phạm vi, mức độ, thời gian
hỗ trợ kỹ thuật, nội dung chi, định mức chi… và các nguồn lực sẵn có, bao gồm
cả nguồn kết cấu từ kinh phí hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của địa phương,
chi phí thường xuyên của đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS và huy động từ
các nguồn khác.
4. Hướng dẫn
tổ chức triển khai hoạt động HTKT:
4.1. Các hoạt
động trước hỗ trợ kỹ thuật
4.1.1. Đối
với cơ sở cung cấp dịch vụ có nhu cầu:
- Cơ sở cung cấp dịch
vụ tổng hợp nhu cầu HTKT cần được hỗ trợ (các nhu cầu HTKT có thể do cơ sở chủ
động đề xuất, từ các phát hiện trong lần HTKT trước hoặc do các đoàn giám sát
đề nghị cơ sở có biện pháp và hoạt động khắc phục) gửi cho nhóm HTKT tuyến tỉnh
trong 10 ngày đầu mỗi quý;
- Cơ sở cung cấp dịch
vụ phối hợp với điều phối viên nhóm HTKT tuyến tỉnh bố trí thời gian làm việc
với các đoàn HTKT;
4.1.2. Đối
với đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh
4.1.2.1. Đối
với HTKT định kỳ
a) Đơn vị đầu mối
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh gửi văn bản thông báo cho cán bộ và đơn vị cử
cán bộ tham gia nhóm HTKT ít nhất 02 tuần trước khi đi HTKT;
b) Đơn vị đầu mối
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh tổ chức họp thống nhất kế hoạch đi HTKT với
các thành viên nhóm HTKT ít nhất 01 tuần trước khi đi HTKT, nội dung gồm:
- Thống nhất số lượng
thành viên đi HTKT (số lượng thành viên đi HTKT phụ thuộc nội dung HTKT);
- Xác định các vấn đề
ưu tiên HTKT tại từng cơ sở (việc xác định này được thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm 3, phần III Hướng dẫn này);
- Thống nhất thời
gian, địa điểm HTKT, lịch làm việc tại từng cơ sở và lộ trình đi lại (địa điểm
xa, giao thông đi lại khó khăn và dự kiến HTKT nhiều địa điểm khác nhau trong
một lần HTKT cần tính thời gian đi lại để sắp xếp lịch làm việc cho phù hợp);
- Thống nhất và phân
công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên đi HTKT.
c) Rà soát các tài
liệu có liên quan đến chuyến đi HTKT, bao gồm:
+ Báo cáo HTKT trước
đó (nếu có);
+ Báo cáo tình hình,
kết quả triển khai hoạt động và đề xuất, kiến nghị của cơ sở có liên quan đến
nội dung cần được HTKT; đề xuất, kiến nghị của đoàn giám sát liên quan đến việc
giải quyết các tồn tại, bất cập của cơ sở;
+ Báo cáo kết quả cải
thiện chất lượng theo lĩnh vực của cơ sở có liên quan đến nội dung cần được
HTKT (nếu có);
+ Hướng dẫn chuyên
môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung HTKT;
+ Tài liệu, biểu mẫu,
công cụ HTKT liên quan đến nội dung HTKT;
d) In ấn tài liệu,
biểu mẫu và công cụ HTKT liên quan đến nội dung HTKT;
e) Thông báo lịch cho
cơ sở được HTKT:
Đơn vị đầu mối phòng,
chống HIV/AIDS tuyến tỉnh gửi văn bản thông báo cho cơ sở được HTKT ít nhất 01
tuần trước khi thực hiện HTKT, trong đó cần có một số nội dung cơ bản sau:
- Mục đích, yêu cầu;
- Lịch làm việc chi tiết
(nội dung HTKT, thời gian, địa điểm, đối tượng nhận HTKT, phương pháp HTKT và
hình thức triển khai, đối tượng thực hiện, các chỉ số HTKT, thành phần cán bộ
tham gia);
- Các nội dung đề
nghị cơ sở chuẩn bị trước:
+ Báo cáo HTKT trước
đó (nếu có);
+ Báo cáo tình hình,
kết quả triển khai hoạt động và đề xuất, kiến nghị của cơ sở có liên quan đến
nội dung cần được HTKT;
+ Báo cáo kết quả cải
thiện chất lượng theo lĩnh vực của cơ sở có liên quan đến nội dung cần được
HTKT (nếu có);
+ Sổ sách, biểu mẫu
báo cáo có liên quan;
+ Những vấn đề cần
thảo luận và đề xuất của đơn vị nhằm tăng cường chất lượng hoạt động chương trình...
4.2. Tiến
hành hỗ trợ kỹ thuật
4.2.1. Hỗ trợ
kỹ thuật tại cơ sở:
a) Làm việc
với Lãnh đạo cơ sở
- Thông báo kế hoạch
HTKT cho lãnh đạo cơ sở;
- Đề nghị lãnh đạo cơ
sở cung cấp thông tin về tình hình và kết quả triển khai hoạt động của cơ sở;
các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị/đề xuất;
- Thống nhất với lãnh
đạo cơ sở về mục tiêu, nội dung, chương trình làm việc cụ thể, cách thức HTKT
(và những tồn tại ở lần HTKT trước nếu có);
- Đề nghị Lãnh đạo cơ
sở chỉ đạo các đơn vị, khoa, phòng và các cá nhân có liên quan làm việc với
nhóm HTKT trước, trong và sau mỗi đợt HTKT;
- Thống nhất thời
gian họp tổng kết/phản hồi ngay sau khi HTKT tại cơ sở.
b) Hỗ trợ kỹ
thuật tại chỗ:
Tiến hành hỗ trợ kỹ
thuật theo các nội dung đã thống nhất với cơ sở theo công văn đã gửi trước đó.
Nhóm HTKT có thể chia thành các nhóm nhỏ theo yêu cầu phù hợp với nội dung hỗ
trợ, các hoạt động có thể bao gồm:
- Rà soát hệ thống sổ
sách, báo cáo của cơ sở;
- Sử dụng bộ công
cụ/bảng kiểm HTKT theo từng lĩnh vực cụ thể;
- Thảo luận với cán
bộ của cơ sở về khó khăn, vướng mắc, tồn tại; nguyên nhân của các tồn tại, cách
thức giải quyết và kế hoạch giải quyết các tồn tại.
c) Họp tổng
kết, phản hồi kết quả làm việc (HTKT)với lãnh đạo và cán bộ của cơ sở
- Báo cáo, thảo luận
với lãnh đạo và cán bộ của cơ sở về các khó khăn, vướng mắc, tồn tại; nguyên
nhân của các tồn tại trong triển khai các hoạt động của cơ sở;
- Thảo luận với lãnh
đạo và cán bộ của cơ sở về cách thức giải quyết và kế hoạch giải quyết các tồn
tại.
- Thống nhất với lãnh
đạo và cán bộ của kế hoạch giải quyết các tồn tại.
4.2.2. Thảo
luận ca bệnh/trường hợp, hội chẩn
- Cơ sở cung cấp dịch
vụ đề nghị nhóm HTKT tuyến tỉnh hoặc nhóm HTKT tuyến tỉnh đề nghị nhóm HTKT
tuyến Trung ương tổ chức cuộc thảo luận ca bệnh /hội chẩn khi thấy cần thiết;
- Nhóm HTKT tuyến
tỉnh cũng có thể tổ chức lựa chọn 1 trường hợp điển hình để đưa ra thảo
luận/hội chẩn trong các cuộc họp có lồng ghép sinh hoạt chuyên môn định kỳ hàng
tháng, hằng quý hoặc theo sinh hoạt chuyên đề;
- Trường hợp đột
xuất, nên tổ chức hội chẩn ngay tại cơ sở có nhu cầu; tùy điều kiện để hội chẩn
trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, internet.v..v
- Quy trình tiếp nhận
nhu cầu, lên kế hoạch và triển khai hội chẩn như sau:
+ Cơ sở gửi nhu cầu
đến nhóm HTKT tuyến tỉnh;
+ Nhóm HTKT tuyến
tỉnh tiếp nhận yêu cầu hội chẩn của cơ sở; thu thập bổ sung các thông tin cần
thiết từ hồ sơ, bệnh án, các kết quả thăm khám, xét nghiệm của ca bệnh;
+ Đề xuất thành viên
nhóm HTKT tuyến tỉnh, các cán bộ chuyên môn tuyến tỉnh, trung ương có trình độ,
kinh nghiệm tham gia hội chẩn;
+ Lên kế hoạch và tổ
chức hội chẩn (tùy thuộc vào tính cấp thiết của trường hợp có thể tổ chức 1
cuộc hội chẩn chủ động, lồng ghép vào các cuộc họp chuyên môn hoặc tổ chức
nhanh 1 cuộc hội chẩn thông qua điện thoại, skype hay các ứng dụng mạng xã
hội);
+ Lập biên bản hội
chẩn theo các văn bản/hướng dẫn;
+ Chia sẻ thông tin
ca hội chẩn đến cơ sở, đơn vị đầu mối tuyến tỉnh, Sở Y tế và các cơ sở y tế
khác có cùng nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn.
4.3. Hoạt
động sau hỗ trợ kỹ thuật
- Nhóm HTKT lập báo
cáo HTKT gồm các nội dung chính sau đây:
+ Các phát hiện
chính;
+ Hoạt động HTKT đã
thực hiện;
+ Đề xuất, khuyến
nghị và kế hoạch thực hiện: Nêu rõ những việc cần phải giải quyết ngay của cơ
sở cũng như đề xuất các hoạt động tiếp theo.
- Nhóm HTKT gửi văn
bản thông báo (phản hồi) kết quả HTKT và khuyến nghị cho cơ sở được HTKT kèm
theo báo cáo HTKT trong vòng 05 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt HTKT;
- Nhóm HTKT tóm tắt
bản báo cáo này, kèm theo khuyến nghị gửi lãnh đạo của đơn vị đầu mối phòng,
chống HIV/AIDS, nhóm trưởng nhóm HTKT, người phụ trách lĩnh vực được HTKT… cũng
trong vòng 05 ngày làm việc
- Phối hợp với các cá
nhân, đơn vị có liên quan (nêu trên) đôn đốc cơ sở thực hiện các đề xuất,
khuyến nghị của đoàn HTKT theo nội dung báo cáo HTKT đã được gửi; theo dõi, hỗ
trợ cơ sở thực hiện các đề xuất, khuyến nghị của đoàn HTKT; theo dõi, giám sát
tình hình cải thiện về chất lượng hoạt động của cơ sở sau khi HTKT;
- Báo cáo tình hình
triển khai, kết quả HTKT đối với các cơ sở được HTKT, tình hình triển khai, kết
quả thực hiện kế hoạch HTKT hằng năm, hằng quý của nhóm HTKT về đơn vị đầu mối
tuyến tỉnh và Sở Y tế, làm cơ sở cho việc tăng cường HTKT cho các cơ sở và xây
dựng kế hoạch HTKT năm tiếp theo;
- Tổ chức đào tạo
liên tục, tập huấn cho cán bộ của cơ sở (nếu có);
- Thực hiện lưu báo
cáo HTKT và dự kiến kế hoạch HTKT tiếp theo cho cơ sở.
5. Kinh phí
thực hiện
- Kinh phí từ nguồn của
địa phương cấp cho công tác phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch hàng năm.
- Kinh phí từ các dự
án quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS đang hỗ trợ cho địa phương.
- Kinh phí cấp từ Dự
án HIV/AIDS - Chương trình mục tiêu y tế - dân số;
- Các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
6. Báo cáo,
theo dõi và đánh giá
- Thành viên và tổ
trưởng các tổ HTKT lưu lại tất cả báo cáo HTKT sau chuyến HTKT. Tổ trưởng các
tổ HTKT tổng hợp và gửi báo cáo kết quả HTKT hàng quý của tổ tương ứng cho Điều
phối viên nhóm HTKT tuyến tỉnh trước ngày 10 tháng thứ nhất sau khi kết thúc
mỗi quý;
- Điều phối viên nhóm
HTKT tuyến tỉnh tổng hợp và gửi báo cáo kết quả hoạt động HTKT hàng quý về Sở Y
tế và đơn vị đầu mối tuyến tỉnh, trước ngày 15 tháng thứ nhất sau khi kết thúc
mỗi quý và gửi 1 báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động HTKT tuyến tỉnh hàng năm trước
ngày 15 tháng 12 về Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cục Phòng,
chống HIV/AIDS
- Đánh giá thực trạng
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, nhu cầu cần hỗ trợ kỹ thuật của tuyến tỉnh.
- Thành lập Ban Điều
phối và các nhóm HTKT tuyến Trung ương nhằm hỗ trợ các nhóm HTKT tuyến tỉnh.
- Ban hành các hướng
dẫn và bộ công cụ triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật theo bốn lĩnh vực ưu
tiên nêu ở Mục 4, Phần I.
- Tham vấn cho các
địa phương về việc lựa chọn thành phần tham gia Nhóm hỗ trợ kỹ thuật tuyến
tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch
và thực hiện đào tạo, tập huấn về khoa học hỗ trợ kỹ thuật, phương thức xác
định nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật cũng như cung cấp, theo dõi, đánh giá hỗ trợ kỹ
thuật.
- Điều phối và tổ
chức thực hiện hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu của tuyến tỉnh/thành phố.
- Hỗ trợ các
tỉnh/thành phố thành lập cơ sở đào tạo liên tục và cấp mã số đào tạo liên tục
về HIV/AIDS.
2. Sở Y tế
các tỉnh, thành phố
- Ban hành quyết định
thành lập Nhóm hỗ trợ kỹ thuật, qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Nhóm, các thành viên tham gia nhóm hỗ trợ kỹ thuật của tỉnh/thành phố và Hướng
dẫn triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật tại tỉnh theo hướng dẫn của Cục Phòng
chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Chỉ đạo việc xây
dựng kế hoạch hoạt động hỗ trợ kỹ thuật bao gồm cả kế hoạch hoạt động và tài
chính, lồng ghép vào kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hằng năm của địa phương.
- Phê duyệt kế hoạch
hỗ trợ kỹ thuật hàng năm về phòng chống HIV/AIDS của tỉnh.
- Tham gia các cuộc
họp của nhóm hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh.
- Chỉ đạo đơn vị đầu
mối tuyến tỉnh về phòng, chống HIV/AIDS và các đơn vị có liên quan, các bộ phận
phụ trách chỉ đạo tuyến tại tỉnh phối hợp thực hiện kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật.
- Hỗ trợ Trung tâm
kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố thành lập cơ sở đào tạo liên tục và mở mã số
đạo tạo liên tục về HIV/AIDS đối với các cơ sở chưa được cấp mã đào tạo liên
tục và mã số đào tạo liên tục về HIV/AIDS (đối với các Trung tâm chưa được
cấp).
- Kiểm tra, theo dõi
và đánh giá hoạt động hỗ trợ kỹ thuật.
3. Đơn vị đầu
mối về phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh (Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh/Trung
tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh):
- Tham mưu Lãnh đạo
Sở Y tế ban hành Quyết định thành lập Nhóm hỗ trợ kỹ thuật và Hướng dẫn triển
khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật theo hướng dẫn của Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
- Là thường trực Nhóm
Hỗ trợ kỹ thuật, thực hiện các nhiệm vụ đã nêu tại Điểm 2.1, Mục 2, Phần II.
Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ:
+ Đầu mối lập kế
hoạch hằng năm về hỗ trợ kỹ thuật bao gồm kế hoạch hoạt động trình Lãnh đạo Sở
Y tế phê duyệt.
+ Thông báo bằng văn
bản kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật đã được Lãnh đạo Sở Y tế phê duyệt cho Thủ trưởng
các đơn vị có thành viên tham gia Nhóm hỗ trợ kỹ thuật và các thành viên trong
Nhóm về kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật.
+ Cử cán bộ tham gia
Nhóm hỗ trợ kỹ thuật của tỉnh và tạo điều kiện để các cán bộ này thực hiện các
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật được phân công.
+ Báo cáo Sở Y tế và
thông báo bằng văn bản kết luận đoàn hỗ trợ kỹ thuật đến các đơn vị nhận hỗ trợ
kỹ thuật; theo dõi việc giải quyết các khuyến nghị của Đoàn hỗ trợ kỹ thuật.
+ Theo dõi, giám sát
việc triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật HIV/AIDS.
+ Tổ chức và chủ trì
các buổi họp thường quy về hỗ trợ kỹ thuật tại tỉnh.
+ Đầu mối tổ chức đào
tạo tập huấn cho mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật.
+ Báo cáo việc triển
khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật tới Sở Y tế và Cục Phòng, chống HIV/AIDS và các
đơn vị có liên quan.
- Đối với các đơn vị
đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chưa được cấp Mã đào tạo liên tục và Mã số
đào tạo liên tục về HIV/AIDS cần xây dựng hồ sơ, chuẩn bị cơ sở hạ tầng, nhân
lực trình Sở Y tế để yêu cầu Cục khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế thẩm
định cấp mã cơ sở đào tạo liên tục và cấp mã số đào tạo liên tục về
HIV/AIDS.
4. Thủ trưởng
các đơn vị có thành viên tham gia Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
- Cử cán bộ tham gia
Nhóm hỗ trợ kỹ thuật theo đề nghị của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS
tuyến tỉnh.
- Tạo điều kiện về
mặt thời gian, công việc tại cơ sở để thành viên tham gia nhóm HTKT hoàn thành
nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
5. Đơn vị được
hỗ trợ kỹ thuật
- Đề xuất nhu cầu hỗ
trợ kỹ thuật theo kế hoạch hàng năm hoặc các nhu cầu đột xuất;
- Chỉ đạo các khoa
phòng liên quan làm việc với đoàn hỗ trợ kỹ thuật trước, trong và sau chuyến hỗ
trợ kỹ thuật;
- Thông báo kết quả
báo cáo hỗ trợ kỹ thuật tới từng khoa, phòng, cá nhân có liên quan;
- Chỉ đạo các đơn vị
và cá nhân liên quan thực hiện các khuyến nghị của đoàn hỗ trợ kỹ thuật;
- Kiểm tra, báo cáo
tiến độ thực hiện các khuyến nghị sau hỗ trợ kỹ thuật;
- Xây dựng kế hoạch
cải thiện chất lượng trong lĩnh vực được hỗ trợ kỹ thuật, lồng ghép vào kế
hoạch quản lý chất lượng chung của toàn cơ sở.
- Báo cáo tình hình
và kết quả triển khai kế hoạch cải thiện chất lượng theo từng lĩnh vực đã được
HTKT về nhóm HTKT, đơn vị đầu mối tuyến tỉnh để tổng hợp và báo cáo, làm cơ sở
xây dựng kế hoạch HTKT năm tiếp theo./.