ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2019/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày
14 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật an toàn thực
phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiên kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật, giống cây trồng, nuôi động vật thông thường, chăn nuôi, thủy sản, thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số số 66/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương
hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ các Thông tư: Số 17/2018/TT-BNNPTNT
ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức
quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý
an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương; Số 38/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
1108/TTr-SYT ngày 03/6/2019; Báo cáo thẩm định số 248/BC-STP ngày 27/5/2019 của
Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019
và thay thế Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc
(Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo LNTW VSATTP;
- Các Bộ: Y tế, NN&PTNT, Công thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP Đoàn ĐBQH, HĐND&UBND tỉnh;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu VT, KGVX1 .
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân công trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (UBND cấp xã); các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan chức
năng trong tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; các tổ chức, cá nhân
có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm
1. Trên cơ sở các
quy định của Luật an toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với
các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trên cơ sở thống
nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
3. Bảo đảm việc
quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Phối hợp chặt
chẽ giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
5. Bảo đảm nguyên
tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ
quan quản lý nhà nước.
6. Bảo đảm tính
khoa học, đầy đủ và khả thi.
7. Phân cấp quản
lý nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp trong quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm.
8. Đối với cơ sở
sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có số
lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý chính.
9. Đối với cơ sở không thực hiện
công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm
quyền quản lý từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản
lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản.
10. Đối với cơ sở vừa sản xuất
vừa kinh doanh nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan
quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản
lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
11. Cùng một đối tượng quản lý
nhưng có nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ hai cấp
trở lên thì thuộc thẩm quyền quản lý của cấp cao nhất.
12. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm không chồng chéo giữa các ngành, các cấp, bảo
đảm hoạt động thanh tra, kiểm tra thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Trường hợp có sự trùng lắp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra
của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra
của cơ quan cấp trên;
b) Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các
bên trao đổi thống nhất thành lập Đoàn liên ngành.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Đầu mối Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về
an toàn thực phẩm tỉnh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch tổng
thể bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn và các đề án, kế hoạch chi tiết để
triển khai thực hiện công tác an toàn thực phẩm thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
được phân công quản lý.
2. Cấp và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với các đối tượng sau:
a) Cơ sở sản xuất,
kinh doanh sản phẩm thực phẩm được quy định tại Phụ lục II Nghị định
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2018/NĐ-CP)
bao gồm: Nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, phụ gia, hương liệu, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm.
b) Cơ sở sản
xuất, kinh doanh nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh và
cấp huyện.
c) Cơ sở sản
xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 2 cơ quan quản
lý chuyên ngành trở lên có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
do Trung ương hoặc tỉnh cấp, trong đó sản phẩm có sản lượng lớn nhất thuộc
thẩm quyền quản lý của ngành Y tế.
d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
do Trung ương hoặc tỉnh cấp; Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong các
siêu thị, trung tâm thương mại, khu công nghiệp.
3. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ bản tự
công bố sản phẩm đối với các sản phẩm quy định tại Phụ lục II Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP (trừ những cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế quy định
tại Khoản 5 Điều 37 Nghị định này).
4. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với
sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh
dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
5. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định
tại Khoản 2 Điều này; nhà hàng trong khách sạn; cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực
tiếp thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế; bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh
doanh thực phẩm nhưng có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Trung ương hoặc
tỉnh cấp.
6. Chủ
trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát theo phân cấp của
ngành Y tế; theo sự vụ, đột xuất khi có yêu cầu; xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.
7. Kiểm tra, giám sát chất lượng nước ăn, uống
trên địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức tuyên truyền giáo dục, vận động việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh; đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tuyến cơ sở và người sản
xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
9. Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết,
tổng kết các chương trình, kế hoạch, chỉ thị về an toàn thực phẩm trên địa bàn
toàn tỉnh. Tổ chức sơ kết, tổng kết các chuyên đề, chương trình, kế hoạch, chỉ
thị về an toàn thực phẩm thuộc ngành quản lý.
10. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng quy chuẩn kỹ thuật các sản phẩm thực phẩm đặc
thù của địa phương do ngành Y tế quản lý.
11. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa
phương trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện:
a) Điều tra, giám sát, phân tích các mối nguy cơ gây ô
nhiễm thực phẩm, dự báo nguy cơ, phòng, chống ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
b) Điều tra
nguyên nhân, truy xuất nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản, muối trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quy định tại Điều 63
của Luật An toàn thực phẩm, Điều 38 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và theo Quy định
này.
2. Dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản, muối trên địa bàn tỉnh.
3. Cấp và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý có chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư do cấp tỉnh cấp hoặc do cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh cấp (bao gồm cả chợ đầu mối, chợ đấu giá nông
sản, tàu cá có chiều dài lớn nhất trên 15m).
b) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý từ hai cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên, trong đó
sản phẩm có sản lượng lớn nhất thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ bản tự
công bố sản phẩm đối với các sản phẩm do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý tại Phụ lục III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP .
5. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định
tại Khoản 3 Điều này; Các cơ sở do ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư do cấp tỉnh
cấp hoặc cơ quan Trung ương cấp đóng trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực: Kinh
doanh thực phẩm bao gói sẵn do ngành Nông nghiệp quản lý; Các cơ sở quy định tại
Điểm k Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
6. Cấp giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm
cho các đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều này mà thuộc diện phải có Giấy xác
nhận kiến thức an toàn thực phẩm.
7. Chủ trì thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát theo phân cấp cho ngành Nông nghiệp; phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh theo sự vụ
hoặc đột xuất khi có yêu cầu; xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.
8. Tổ chức tuyên truyền giáo dục, vận động việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh; đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tuyến cơ sở và người sản
xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
9. Tổ chức thực hiện chương trình giám sát an
toàn thực phẩm, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thuộc ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phân công quản lý.
10. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương do ngành Nông
nghiệp quản lý.
11. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực Ban Chỉ
đạo liên ngành tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 6. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về công tác quản lý chất lượng an toàn thực
phẩm do ngành Công Thương quản lý.
2. Cấp và thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương, bao gồm:
a) Cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý của tổ chức, doanh nghiệp, hợp
tác xã theo Phụ lục IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP (trừ trường hợp quy định Khoản 1 Điều 12 Nghị định này).
b) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày
15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách
nhiệm của Bộ Công Thương.
3. Cấp giấy xác nhận kiến thức
an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm
của tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã theo Phụ
lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
4. Tổ chức tiếp nhận và quản lý
hồ sơ bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của
tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.
5. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định
tại Khoản 2 Điều này.
6. Chủ trì thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát theo phân cấp cho ngành Công Thương; phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh; theo sự vụ, đột xuất khi có yêu cầu; xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.
7. Tổ chức tuyên truyền
giáo dục, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh; đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tuyến
cơ sở và người sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc
thù của địa phương do ngành Công Thương quản lý.
9. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường
trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 7. Trách
nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Nội vụ
a) Phối hợp các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị có
liên quan báo cáo, tham mưu bố trí biên chế thực hiện công tác quản
lý an toàn thực phẩm đảm bảo đúng quy định hiện hành và
phù hợp tình hình thực tế.
b) Hướng dẫn thực
hiện chế độ, chính sách, phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác an toàn thực phẩm theo quy định.
2. Công an tỉnh
a) Tổ chức điều
tra, phát hiện, xử lý kịp thời, đúng quy định những hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm.
b) Phối hợp liên
ngành trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm. Phát hiện, ngăn chặn,
xử lý việc vận chuyển tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo vệ sinh,
kém chất lượng và thực phẩm không rõ nguồn gốc trên địa bàn.
3. Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn
thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện quản lý,
thanh tra, kiểm tra về đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ đối với thực phẩm
theo quy định; Tham gia phối hợp thanh tra, kiểm tra,
xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ
quan chủ trì.
c) Khuyến khích,
thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở dành thời lượng phù hợp để
phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn
thực phẩm cho người dân, cộng đồng.
b) Chỉ đạo các
đơn vị trong ngành thực hiện quảng cáo thực phẩm theo Luật
Quảng cáo, Điều 43 của Luật an toàn thực phẩm về quảng cáo thực phẩm và các văn bản hiện hành về xác nhận nội dung quảng cáo
thực phẩm của các Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương. Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các cấp kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về nội dung quảng cáo các sản phẩm thực
phẩm theo quy định của pháp luật.
c) Đôn đốc các cơ
quan chức năng liên quan phản hồi các thông tin phản ánh
thiếu khách quan, sai sự thật trên báo chí; Không để thông
tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của
nhân dân; Kịp thời cung cấp thông tin chính thống để định hướng dư luận xã hội
và phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc trên các trang mạng xã hội.
5. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
a) Quản lý nhà nước
về các hoạt động quảng cáo ngoài trời liên quan đến an toàn thực phẩm.
b) Phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm để tuyên
truyền các thông điệp an toàn thực phẩm tại các lễ hội, điểm
tập trung đông người và đầu mối giao thông. Tuyên truyền đảm bảo an toàn thực
phẩm tại các cơ sở lưu trú và các khu, điểm du lịch
có các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
6. Sở Giáo dục và
Đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ
sở giáo dục có dịch vụ ăn uống bảo đảm đủ điều kiện an
toàn thực phẩm. Kiên quyết không để các
cơ sở không đủ điều kiện theo quy định cung ứng dịch vụ ăn uống cho các cơ sở
giáo dục. Triển khai các mô hình điểm bếp ăn bảo đảm an toàn thực phẩm ở các trường học, cơ sở giáo dục.
b) Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục kiến thức về an toàn thực phẩm trong trường
học, huy động giáo viên và học sinh, phụ huynh học sinh tham gia tích cực vào
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại
trường học.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng đánh giá, phân loại về công tác an
toàn thực phẩm tại các nhà trường, cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
cân đối đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm từ các nguồn vốn đầu tư, kế hoạch.
b) Phối hợp với Sở
Y tế huy động nguồn xã hội hóa, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân đầu tư
vào lĩnh vực an toàn thực phẩm của tỉnh.
8. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn triển khai và cân
đối kinh phí cho các nhiệm vụ thường xuyên, kế hoạch thực hiện và mua sắm trang
thiết bị, cải tạo chống xuống cấp các công trình để đảm bảo điều kiện hoạt động
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm từ nguồn ngân sách, chi
thường xuyên của tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán ngân sách, kinh phí chi cho công
tác an toàn thực phẩm theo đúng quy định.
9. Báo Hà Tĩnh,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng
đăng tải, phát sóng các tin bài, các chương trình, chuyên mục, chuyên đề về bảo
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; kịp thời phản ánh tình hình an toàn thực
phẩm trên địa bàn, tuyên truyền phổ biến kiến thức, các quy định
pháp luật về an toàn thực phẩm.
10. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường chi tiết, kế hoạch bảo vệ môi trường của các
cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, giết mổ, chế biến, kinh
doanh thực phẩm và nuôi trồng thủy hải sản theo quy định.
b) Phối hợp với
các sở, ngành liên quan trong việc tiêu hủy sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an
toàn.
c) Tổ chức thẩm định,
cấp phép xả thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, chế biến thực phẩm theo quy định.
Điều 8. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về
an toàn thực phẩm cấp huyện; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn theo các nội dung được phân công, phân cấp tại Quy định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành
về an toàn thực phẩm cấp huyện; tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành về an toàn thực
phẩm trên địa bàn.
3. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm trên địa bàn,
bao gồm:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận kinh
tế trang trại do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ các cơ sở: Sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ; sản xuất kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định, tàu cá có chiều
dài lớn nhất dưới 15 mét; sơ chế nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; kinh
doanh thực phẩm bao gói sẵn; cơ sở được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO
22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực
phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương
còn hiệu lực.
b) Cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm theo phân công quản lý của ngành Công Thương có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp (trừ hợp tác xã).
c) Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3.
d) Cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp.
đ) Cơ sở sản xuất nước đá dùng
liền và nước đá dùng để chế biến thực phẩm.
4. Tổ chức ký cam
kết bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định cho các đối tượng không phải
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trừ các đối tượng quy
định tại Khoản 3 Điều 8 Quy định này.
5. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện hoặc thực hiện ký cam kết
bảo đảm an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực
phẩm/Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm đối với chủ cơ
sở và người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc các cơ sở
do cấp huyện quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp và công thương.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý; xử
lý các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.
8. Thực hiện đôn đốc, hướng dẫn giám sát việc
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã.
9. Giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các lễ
hội, hội chợ, sự kiện văn hóa - thể thao do địa phương tổ chức.
10. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn;
đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tuyến cơ sở và người sản xuất,
kinh doanh, chế biến thực phẩm; có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục
sự cố an toàn thực phẩm trên địa bàn.
11. Bố trí nguồn nhân lực cho các cơ quan chuyên
môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn để thực hiện công tác quản
lý an toàn thực phẩm.
12. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực Ban Chỉ
đạo liên ngành tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
huyện về việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về
an toàn thực phẩm cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp làm Trưởng
Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm; Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo
các nội dung được phân công, phân cấp tại Quy định này.
3. Thực hiện ký
cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cho các cơ sở: Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
sản xuất, kinh doanh không có địa điểm cố định (trừ tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 15 mét trở lên); sơ chế nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; kinh doanh thực
phẩm bao gói sẵn.
4. Quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở quy định
tại Khoản 3 Điều này và các cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố;
chợ dân sinh và tụ điểm kinh doanh trên địa bàn.
5. Giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các lễ
hội, hội chợ, sự kiện văn hóa - thể thao do cấp xã tổ chức.
6. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
7. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp
quản lý.
8. Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc các sở,
ngành, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố
an toàn thực phẩm; giám sát các hoạt động quảng cáo thực phẩm trên địa bàn.
9. Bố trí nguồn lực để thực hiện công tác quản
lý an toàn thực phẩm.
10. Định kỳ, đột xuất báo cáo UBND huyện để tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi
hành
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ
chức cá nhân có liên quan đến an toàn thực phẩm có trách nhiệm thực hiện Quy định
này.
Điều 11. Khen thưởng, kỷ luật
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực
hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định.
Cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức,
viên chức được phân công, giao nhiệm vụ nếu để xảy ra sai phạm, tùy theo tính
chất, mức độ sẽ bị xử lý đúng quy định pháp luật.
Điều 12. Quy định chuyển tiếp
Các Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm, Giấy tiếp nhận bản công bố hợp
quy và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm được cấp trước ngày Quy định này có hiệu lực
được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên giấy và hết thời hạn sử
dụng của sản phẩm.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có sự thay
đổi, hướng dẫn của cấp trên hoặc phát sinh các khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.