BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2959/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ COVID-19 Ở TRẺ EM
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo ý kiến của Hội
đồng chuyên môn xây dựng các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn và quy định bảo đảm
công tác chẩn đoán, điều trị COVID-19 được thành lập tại Quyết định số 4026/QĐ-BYT
ngày 20/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ
em” thay thế hướng dẫn chẩn đoán, điều trị COVID-19 ở trẻ em ban hành kèm Quyết
định số 405/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các
Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh; Cục trưởng, Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh
viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều
3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục QLKCB;
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở TRẺ EM
(Ban
hành kèm theo Quyết
định số 2959/QĐ-BYT ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN
“HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở TRẺ EM”
Gs.Ts.
Trần Văn Thuấn
|
Thứ
trưởng Bộ Y tế
|
Chủ
biên
|
Gs.Ts.
Nguyễn Gia Bình
|
Chủ
tịch Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam
|
Đồng
chủ biên
|
PGs.Ts.
Lương Ngọc Khuê
|
Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
|
Bs.TTND.
Bạch Văn Cam
|
Nguyên
Chủ tịch hội Hồi sức cấp cứu và Chống độc TP HCM
|
PGs.Ts.
Tăng Chí Thượng
|
Giám
đốc Sở Y tế TP HCM
|
Tham
gia biên soạn
|
Gs.Ts.
Ngô Quý Châu
|
Chủ
tịch Hội Hô hấp Việt Nam, Giám đốc chuyên môn
Bệnh viện đa khoa Tâm Anh
|
PGs.Ts.
Phạm Thị Ngọc Thảo
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts.
Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó
Cục trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts.
Vương Ánh Dương
|
Phó
Cục trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
PGs.Ts.
Trần Minh Điển
|
Giám
đốc Bệnh viện Nhi Trung ương
|
PGs.Ts.
Nguyễn Thanh Hùng
|
Giám
đốc Bệnh viện Nhi đồng 1 TP HCM
|
PGs.Ts.
Trương Quang Định
|
Giám
đốc Bệnh viện Nhi đồng TP HCM
|
PGs.Ts.
Trần Kiêm Hảo
|
Giám
đốc Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế
|
BsCKII.
Nguyễn Minh Tiến
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng TP HCM
|
Ts.
Cao Việt Tùng
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương
|
BsCKII.
Nguyễn Trần Nam
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng TP HCM
|
Ths.
Trương Lê Vân Ngọc
|
Trưởng
phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ,
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
PGs.Ts.
Nguyễn Văn Chi
|
Trung
tâm cấp cứu A9. Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Phùng Nguyễn Thế Nguyên
|
Chủ
nhiệm Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TP HCM
|
PGs.Ts.
Nguyễn Anh Tuấn
|
Phó
Chủ nhiệm Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TP HCM
|
PGs.Ts.
Vũ Minh Phúc
|
Nguyên
chủ nhiệm Bộ môn Nhi, Đại
học Y dược TP HCM
|
PGs.Ts.
Phạm Văn Quang
|
Trưởng
khoa HSTC Bệnh viện Nhi Đồng 1, Phó
Chủ nhiệm Bộ môn Nhi, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
|
PGs.Ts.
Tạ Anh Tuấn
|
Trưởng
khoa ĐTTC Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Phan Hữu Phúc
|
Viện
trưởng Viện đào tạo và nghiên cứu sức khỏe trẻ
em, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Lê Quỳnh Chi
|
Trưởng
khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Bs.
Trương Hữu Khanh
|
Cố
vấn khoa Nhiễm - Thần kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP HCM
|
PGs.Ts.
Nguyễn Hoàng Anh
|
Giám
đốc Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản
ứng có hại của thuốc, Phó trưởng khoa Dược Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Đậu Việt Hùng
|
Phó
trưởng khoa ĐTTC Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ths.
Đặng Thanh Tuấn
|
Trưởng
khoa Hồi sức ngoại, Bệnh viện Nhi đồng 1 TP HCM
|
BsCKII.
Đỗ Châu Việt
|
Trưởng
khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM
|
BsCKII.
Dư Tuấn Quy
|
Trưởng
khoa Nhiễm-Thần kinh, Bệnh viện Nhi đồng 1 TP HCM
|
Ts.
Lưu Thị Mỹ Thục
|
Trưởng
khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Nguyễn Văn Lâm
|
Giám
đốc Trung tâm bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Chu Thanh Sơn
|
Khoa
ĐTTC nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
BSCK2.
Võ Hữu Hội
|
Phó
giám đốc - Trưởng khoa HSCC - Chống độc,
Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng
|
Ths.
Phạm Kiều Lộc
|
Phó
Trưởng khoa HSTC - cấp cứu Nhi, Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế
|
BsCKII.
Lê Thị Hà
|
Giám
đốc Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Nguyễn Thị Hồng Hà
|
Trưởng
khoa Dược, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Phan Tứ Quý
|
Trưởng
khoa HSTC Nhi, Bệnh viện Nhiệt đới TP HCM
|
BsCKI.
Đinh Tấn Phương
|
Trưởng
khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 TP HCM
|
Ts.
Trần Thị Hoàng
|
Phó
Giám đốc - Trưởng khoa Nhi Sơ sinh, Bệnh viện Sản Nhi
Đà Nẵng
|
BsCKII.
Vũ Hiệp Phát
|
Trưởng
khoa cấp cứu, Bệnh viện Nhi đồng 2 TP HCM
|
BsCKII.
Cao Đức Phương
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán
bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Lê Kim Dung
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
Ths.
Lê Văn Trụ
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe
cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Bs.
Nguyễn Hải Yến
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe
cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
CN.
Hà Thị Thu Hằng
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe
cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Thư
ký biên soạn
|
|
PGs.Ts.
Tạ Anh Tuấn
|
Trưởng khoa
ĐTTC Nội, Bệnh viện Nhi Trung
ương
|
BsCKII.
Cao Đức Phương
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ
sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ông
Nguyễn Hải Hà
|
Văn
phòng Bộ, Bộ Y tế
|
Ds.
Đỗ Thị Ngát
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Đỗ Thị Huyền Trang
|
Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
|
MỤC LỤC
DANH SÁCH
BAN BIÊN SOẠN
MỤC LỤC
DANH MỤC
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC
BẢNG
I. ĐẠI CƯƠNG
II. ĐỊNH
NGHĨA CA LÂM SÀNG
2.1. Trường
hợp bệnh nghi ngờ
2.2. Trường
hợp bệnh xác định
III. ĐẶC ĐIỂM
LÂM SÀNG BỆNH NHI MẮC COVID-19
3.1.
Triệu chứng lâm sàng
3.2. Xét
nghiệm
3.3. Yếu
tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng
3.4. Yếu
tố nguy cơ gây huyết khối
3.5. Biến
chứng nặng của bệnh
IV. PHÂN
ĐỘ LÂM SÀNG
4.1. Trẻ
nhiễm không có triệu chứng
4.2. Mức
độ nhẹ
4.3. Mức
độ trung bình
4.4. Mức
độ nặng
4.5. Mức
độ nguy kịch
V. CÁC
BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM
VI. ĐIỀU
TRỊ TRẺ EM MẮC COVID-19
6.1.
Nguyên tắc điều trị
6.2. Điều
trị tại nhà
6.5. Điều
trị bệnh mức độ trung bình
6.6. Điều
trị mức độ nặng
6.7. Điều
trị mức độ nguy kịch
6.8. ECMO
cho người bệnh COVID-19
6.9. Điều
trị chống đông
6.10.
Kiểm soát đường huyết
VII. TRẺ
SƠ SINH MẮC COVID-19
7.1. Các
yếu tố nguy cơ nặng
7.2. Đặc điểm
mắc COVID-19 ở trẻ sơ sinh
7.3.
Triệu chứng lâm sàng
7.4. Chẩn
đoán COVID-19 ở trẻ sơ sinh
7.5. Điều
trị COVID-19 ở trẻ sơ sinh
7.6. Thực
hành chăm sóc và tránh lây chéo
VIII. HỘI
CHỨNG VIÊM ĐA HỆ THỐNG SAU MẮC COVID-19
8.1. Tiêu
chuẩn chẩn đoán
8.2. Chẩn
đoán phân biệt
8.3. Thể
lâm sàng
8.4. Điều
trị
8.6. Điều
trị hỗ trợ
8.7. Theo
dõi, ra viện và tái khám
IX. DINH
DƯỠNG CHO TRẺ MẮC COVID-19
9.1.
Nguyên tắc chung
9.2. Dinh
dưỡng cho trẻ mắc mức độ nhẹ và vừa không thở oxy
9.3. Dinh
dưỡng cho trẻ mắc mức độ nặng có thở oxy
9.4. Dinh
dưỡng cho trẻ mắc mức độ nguy kịch
X. XUẤT
VIỆN VÀ DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM
10.1.
Tiêu chuẩn kết thúc cách ly người nhiễm không triệu chứng, người bệnh nhẹ và
trung bình
XI. TIÊM
CHỦNG VẮC XIN
PHỤ LỤC
1: TÓM TẮT ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở TRẺ EM THEO MỨC ĐỘ
PHỤ LỤC
2: LƯU ĐỒ XỬ TRÍ SUY HÔ HẤP TRẺ EM MẮC COVID-19
PHỤ LỤC
3: HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ HÔ HẤP KHÔNG XÂM NHẬP
PHỤ LỤC
4: HƯỚNG DẪN THỞ NCPAP
PHỤ LỤC
5: HƯỚNG DẪN THỞ Ô XY DÒNG CAO (HFNC)
PHỤ LỤC 6:
HƯỚNG DẪN THỞ MÁY XÂM NHẬP VIÊM PHỔI DO COVID-19
PHỤ LỤC
7: LƯU ĐỒ HỒI SỨC SỐC NHIỄM TRÙNG TRẺ EM MẮC COVID-19
PHỤ LỤC
8: CÂN NẶNG HIỆU CHỈNH Ở TRẺ EM THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ
PHỤ LỤC 9:
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM
PHỤ LỤC
10: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG NẤM
PHỤ LỤC 11:
LƯU ĐỒ TIẾP CẬN VÀ HỖ TRỢ DINH DƯỠNG TRẺ COVID-19 NẶNG VÀ NGUY KỊCH TẠI KHOA
HSTC
PHỤ LỤC 12:
LIỀU LƯỢNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRẺ EM MẮC BỆNH COVID-19
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
|
Tiếng anh
|
Giải thích
|
AKI
|
Acute
kidney injury
|
Tổn
thương thận cấp
|
ARDS
|
Acute
respiratory distress syndrome
|
Hội
chứng suy hô hấp cấp tiến triển
|
BMI
|
Body
mass index
|
Chỉ số
khối cơ thể
|
COVID-19
|
Coronavirus
disease 2019
|
Viêm
đường hô hấp cấp tính do chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2)
|
CRT
|
Capillary
refill time
|
Thời
gian làm đầy mao mạch
|
CTM
|
|
Công
thức máu
|
CVP
|
Central
venous pressure
|
Áp lực
tĩnh mạch trung tâm
|
DD
|
|
Dinh
dưỡng
|
ĐGĐ
|
|
Điện
giải đồ
|
ĐMCB
|
|
Đông
máu cơ bản
|
ECMO
|
Extracorporeal
membrane oxygenation
|
Oxy hóa
qua màng ngoài cơ thể (tim phổi nhân tạo)
|
FiO2
|
Fractional
inspired oxygen
|
Nồng độ
oxy khí thở vào
|
GSC
|
Glasgow
Coma Score,
|
Điểm
Glasgow
|
HFNC
|
Highflow
nasal cannula
|
Kỹ
thuật oxy dòng cao qua canuyn mũi
|
HME
|
Heat
and moisture exchange
|
Bộ trao
đổi nhiệt và độ ẩm
|
ICU
|
Intensive
Care Unit
|
Khoa điều
trị tích cực
|
IP
|
Inspiratory
pressure
|
Áp lực
thở vào
|
LMWH
|
Low-molecular-
weight heparin
|
Heparin
trọng lượng phân tử thấp
|
LR
|
Lactated
ringer’s solution
|
Dung
dịch ringer lactate
|
MAP
|
Mean
airway pressure
|
Áp lực
đường thở trung bình
|
MIS-C
|
Multisystem
Inflammatory Syndrome in Children
|
Hội
chứng viêm hệ thống đa cơ quan ở trẻ em
|
MRSA
|
Methicillin-resistant
Staphylococcus aureus
|
Tụ cầu
vàng kháng methicillin
|
NCPAP
|
Continuous
positive airway pressure
|
Thở áp
lực dương liên tục qua mũi
|
NIV
|
Non-invasive
ventilation
|
Thở máy
không xâm nhập
|
NTH
|
|
Nhiễm
trùng huyết
|
NKQ
|
|
Nội khí
quản
|
NS
|
Normal
saline
|
Nước
muối sinh lý
|
OI
|
Oxygenation
index
|
Chỉ số
Oxygen hóa
|
OSI
|
Oxygen
saturation index
|
Chỉ số
Oxygen hóa dựa vào độ bão hòa ô xy
|
PaO2
|
Arterial
partial pressure of oxygen
|
Áp lực
riêng phần của oxy trong máu động mạch
|
PEEP
|
Positive
end- expiratory pressure
|
Áp lực
dương cuối thì thở ra
|
PPE
|
Personal
protective equipment
|
Đồ bảo
hộ cá nhân
|
SARS-CoV-2
|
Severe
acute respiratory syndrome corona virus 2
|
Hội
chứng suy hô hấp cấp tính nặng do virus corona 2
|
ScvO2
|
Central
venous oxygen saturation
|
Độ bão
hòa oxy tĩnh mạch trung tâm
|
SHH
|
|
Suy hô
hấp
|
SNT
|
|
Sốc
nhiễm trùng
|
TDD
|
|
Tiêm
dưới da
|
TM
|
|
Tĩnh
mạch
|
TMTT
|
|
Tĩnh
mạch trung tâm
|
UFH
|
Unfractionated
Heparin
|
Heparine
không phân đoạn
|
VIS
|
Vasoactive-
Inotropic Score
|
Chỉ số
thuốc vận mạch
|
VK
|
|
Vi
khuẩn
|
VT
|
Tidal
volume
|
Thể
tích khí lưu thông
|
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.
Tiêu chuẩn pRIFLE chẩn đoán AKI ở trẻ em
Bảng 2.
Tóm tắt các nguyên tắc điều trị chính theo mức độ lâm sàng
Bảng 3. Lưu
lượng khí theo cân nặng
Bảng 4. Lưu
lượng khí tối đa theo cân nặng
Bảng 5.
Cài đặt thông số máy thở ban đầu
Bảng 6. Điều
chỉnh PEEP và FiO2 theo bảng PEEP thấp/FiO2 cao khi
ARDS nặng PaO2/FiO2 < 150 mmHg hoặc OI ≥ 16
Bảng 7. Điều
chỉnh liều LMWH theo xét nghiệm (antiXa)
Bảng 8. Điều
chỉnh liều heparin không phân đoạn theo xét nghiệm (APTT)
Bảng 9. Lượng
thức ăn qua nuôi ăn bolus và nuôi ăn liên tục
Bảng 10.
Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ nguy kịch
Bảng 11.
Phương trình Schofield ước tính năng lượng cho chuyển hóa cơ bản (NL-CHCB)
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2959/QĐ-BYT ngày tháng năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
COVID-19
là bệnh do vi rút SARS-CoV-2 được phát hiện đầu tiên tại Vũ Hán, Trung Quốc vào
cuối tháng 12 năm 2019, rồi lan rộng ra toàn thế giới.
Vi rút
SARS-CoV-2 lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (như qua giọt
bắn, hạt khí dung) và qua đường tiếp xúc với chất tiết chứa vi rút.
Từ khi
xuất hiện cho tới nay vi rút SARS-CoV-2 đã có nhiều biến chủng mới, gây nên
những đợt bùng phát dịch khác nhau, đặc biệt trong đợt dịch gần đây vai trò gây
bệnh chiếm chủ yếu là biến chủng của Omicron như: X.BB.1.5, X.BB.1.16 gây ra
dịch với bệnh cảnh lâm sàng không điển hình như chủng Delta và các chủng
Omicron trước đây.
Vi rút
SARS-CoV-2 gây bệnh ở cả người lớn và trẻ em. Nhờ có miễn dịch dịch cộng đồng
tự nhiên và với tỷ lệ tiêm vắc xin cao, cho nên những biến chứng nặng và tử
vong của bệnh đã giảm đáng kể. Ở trẻ em, hiện nay các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
mắc bệnh ngày càng tăng và tương tự như người lớn, có những nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ mắc có thể cao hơn người lớn.
Trẻ mắc
COVID-19 phần lớn ở thể không triệu chứng và nhẹ, tỷ lệ bệnh nặng ít hơn người
lớn. Nghiên cứu ở Mỹ trong thời gian từ tháng 3/2020 - 12/2021 trên 82.789 trẻ
nhiễm vi rút SARS-CoV-2 cho thấy tỷ lệ không có triệu chứng chiếm 66%, mức độ
nhẹ 27%, mức độ trung bình 5%, khoảng 2% trẻ nặng cần nhập ICU và hỗ trợ hô
hấp.
Tỉ lệ tử
vong do COVID-19 ở trẻ cũng thấp hơn so với người lớn. Một nghiên cứu về tỷ lệ
tử vong ở các nước Mỹ, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Italy cho thấy tỷ lệ tử vong là
0.17/100.000. Tỷ lệ nặng và tử vong chủ yếu gặp ở các nhóm trẻ có nguy cơ cao.
Hội chứng
viêm đa hệ thống (MIS-C) ở trẻ em mắc COVID-19 hiếm gặp với tỷ lệ từ 1 - 2% trẻ
nhiễm vi rút SARS-CoV-2, bệnh thường gặp sau 2 - 6 tuần nhiễm vi rút, đây là
biến chứng nặng có thể gây tử vong và có xu hướng gia tăng.
Hiện nay
do đã hiểu rõ hơn về vi rút SARS-CoV-2 từ cách lây truyền, cơ chế gây bệnh…,
các nhà khoa học đã đưa ra được những biện pháp điều trị như thuốc kháng vi
rút, ngăn chặn cơn bão cytokin, điều trị biến chứng huyết khối…, tuy nhiên việc
sử dụng các thuốc này chủ yếu áp dụng trên người lớn và trẻ lớn, v vậy điều trị
bệnh ở trẻ em vẫn hết sức khó khăn cần tiếp tục nghiên cứu.
- Các
biện pháp phòng bệnh chính là tiêm phòng vắc xin, phát hiện sớm để cách ly ca
bệnh và bảo đảm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.
II. ĐỊNH NGHĨA CA LÂM SÀNG
2.1. Trường hợp bệnh nghi ngờ
a) Là người
có yếu tố dịch tễ và có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt; ho; đau người,
mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc
mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó thở.
b) Là người
có yếu tố dịch tễ và biểu hiện viêm đường hô hấp cấp tính nặng (SARI), viêm
phổi nặng nghi do vi rút (SVP) có chỉ định nhập viện.
c) Là người
không có đủ biểu hiện lâm sàng như ở điểm (a) nhưng có kết quả xét nghiệm kháng
nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
* Người có
yếu tố dịch tễ là người tiếp xúc gần với người bệnh khẳng định/nghi ngờ hoặc
người sống trong khu vực ổ dịch đang hoạt động.
2.2. Trường hợp bệnh xác định
a) Là người
có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát
hiện vật liệu di truyền của vi rút (Realtime RT-PCR).
b) Là người
có triệu chứng lâm sàng (nêu tại điểm a, điểm b của mục 2.1)
và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
III. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHI
MẮC COVID-19
3.1. Triệu chứng lâm sàng
a) Thời gian
ủ bệnh: từ 2 - 14 ngày, trung bình là 4 - 5 ngày sau khi trẻ tiếp xúc với
nguồn lây.
b) Giai
đoạn khởi phát
Phần lớn
trẻ thường không có triệu chứng. Triệu chứng lâm sàng nổi trội thường phụ thuộc
vào lứa tuổi mắc bệnh cũng như chủng gây bệnh:
- Trẻ nhỏ
và vị thành niên các dấu hiệu lâm sàng thường gặp là:
+ Trẻ có
một hay nhiều triệu chứng như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt
mũi/sổ mũi, nôn và tiêu chảy, đau cơ, mất vị giác/khứu giác. Trong những tháng
đầu tiên của đại dịch, sốt, ho hoặc khó thở gặp ≥ 60% trẻ nhỏ và vị thành niên.
Đau cơ, đau họng và đau đầu gặp nhiều hơn ở trẻ em ≥ 10 tuổi so với trẻ nhỏ hơn
(khoảng 30 - 40% so với 10 - 15%).
+ Các
triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp thường gặp nhất, nhưng tần suất của
các triệu chứng cụ thể có thể khác nhau tùy theo biến thể SARS- CoV-2. Đầu đại
dịch, sốt hoặc ớn lạnh và ho là những triệu chứng gặp chủ yếu. Khi nguyên nhân
gây bệnh do chủng Delta và Omicron các triệu chứng: nghẹt mũi, nhức đầu, hắt
hơi, đau họng và các triệu chứng viêm thanh quản gặp nhiều hơn; đau họng và
thay đổi khứu giác thường gặp ở chủng Delta nhiều hơn so với chủng Omicron.
+ Mất
khứu giác hoặc vị giác gặp nhiều hơn ở trẻ lớn so với trẻ nhỏ (10% so với 1%).
Ngoài ra cũng gặp các triệu chứng thần kinh 7% (co giật không do sốt 2,3%, co
giật do sốt 3,8%, viêm não 2,3%...); các tổn thương ở da và tổ chức dưới da,
tổn thương tim mạch (bất thường điện tim, mạch vành, viêm màng ngoài tim, viêm
cơ tim…), tổn thương thận cấp 10,8%...
- Trẻ từ
1 tháng < 12 tháng tuổi, các dấu hiệu lâm sàng thường gặp là: ăn kém, nôn
ói, sốt không rõ nguyên nhân, lồng ruột, viêm tiểu phế quản, rối loạn nhịp thở,
ngừng thở. Trẻ dễ diễn biến nặng gặp với tỷ lệ 55%.
- Trẻ sơ
sinh: các dấu hiệu lâm sàng thường gặp sốt: 64%, ăn không tiêu 26 %, ho 22%,
thở nhanh 19%, tiêu chảy 8%, chảy nước mũi 8%, ngủ gà/khó chịu 7%; phát ban 2%.
Tiến
triển: hầu hết trẻ mắc viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ
mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1 - 2 tuần. Khoảng
5% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5 - 8 của bệnh. Trong đó một số
trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến
chứng nặng như: hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn
huyết, sốc nhiễm trùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS- C). Tỷ lệ tử vong ở
trẻ rất thấp (< 0,1%), hầu hết tử vong do bệnh nền.
c) Thời kỳ hồi
phục hồi: thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7 - 10 ngày, nếu không có các
biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.
d) Tình
trạng sau COVID-19: tình trạng sau COVID-19 bao gồm các dấu
hiệu lâm sàng bất thường kéo dài ≥ 2 tháng sau khi mắc COVID-19 khoảng 4 tuần,
đó là các dấu hiệu rối loạn về chức năng, tâm thần kinh như: ho dai dẳng, mệt
mỏi, ăn kém, cảm giác khó thở hụt hơi, giảm thính lực, mất khứu giác, mất ngủ,
rối loạn tim mạch… Tỷ lệ gặp các tình trạng sau COVID-19 gặp khoảng 10 - 38,2%.
3.2. Xét nghiệm
3.2.1. Xét
nghiệm chẩn đoán căn nguyên
a) Chỉ định
xét nghiệm
Tất cả
trẻ nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 cần được lấy mẫu bệnh phẩm dịch hầu họng dịch mũi
hoặc dịch nội khí quản (NKQ)/rửa phế quản (nếu thở máy) để chẩn đoán xác định
COVID-19.
b) Phương
pháp xét nghiệm
Có thể sử
dụng một trong các xét nghiệm sau:
- Xét
nghiệm Real-time RT-PCR vẫn là xét nghiệm có giá trị nhất cho kết quả có độ
nhạy, độ đặc hiệu cao nhất trong các xét nghiệm dùng để chẩn đoán xác định
nhiễm SARS-CoV-2 cấp tính.
- Xét
nghiệm kháng nguyên SARS-CoV-2, để phát hiện kháng nguyên của vi rút.
Lưu ý: không dùng
xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng SARS-CoV-2 để chẩn đoán đang mắc COVID-19
(chỉ dùng cho chẩn đoán các bệnh sau mắc COVID-19 như: hội chứng viêm đa hệ
thống cơ quan (MIS-C) hoặc những tổn thương khác sau nhiễm SARS-CoV-2…).
3.2.2.
Xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu và vi sinh
- Huyết
học: tổng phân tích tế bào máu, đông máu cơ bản (PT, APTT, Fibrinogen,
D-dimer).
- Các chỉ
số viêm: CRP, máu lắng; nếu có điều kiện xét nghiệm procalcitonin và/hoặc
ferritin, và/hoặc LDH và/hoặc IL-6.
- Các xét
nghiệm giúp chẩn đoán biến chứng: điện giải đồ, đường máu, albumin, chức năng
gan thận, khí máu, lactate, tổng phân tích nước tiểu. Nếu nghi ngờ có biến
chứng tim mạch: CK-MB, troponin I/T, BNP/NT-pro-BNP.
- Với
nhóm nặng, nguy kịch thường có suy giảm miễn dịch thứ phát làm xét nghiệm miễn
dịch dịch thể (IgA, G, M), miễn dịch tế bào (CD3, CD4, CD8) nếu có điều kiện.
- Các xét
nghiệm vi sinh: cấy máu, tm nấm, cấy dịch, panel vi rút tùy tình trạng người bệnh.
3.2.3. Chẩn đoán
hình ảnh
- X-quang
phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ (thường 2 đáy phổi), khi nặng hình ảnh
tổn thương phế nang và mô kẽ lan tỏa hai phế trường mà không phải do tràn dịch
màng phổi, xẹp thùy phổi.
- Siêu âm
phổi hình ảnh B-line (trong khi chức năng tim bình thường), đông đặc dưới màng
phổi, cần đánh giá (siêu âm tim) để loại trừ phù phổi do áp lực thủy tĩnh. Đánh
giá sức co bóp cơ tim, tình trạng giãn mạch vành khi trẻ có MIS-C.
- CT scan
khi có điều kiện: hình ảnh tổn thương phế nang, mô kẽ, hình ảnh kính mờ lan
tỏa.
- Siêu âm
tim, điện tim với tất cả các trường hợp MIS-C để phát hiện sớm các biến chứng
tim mạch.
- Chỉ
định xét nghiệm phù hợp với mức độ của bệnh và điều kiện của cơ sở y tế.
3.3. Yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng
- Trẻ đẻ
non, cân nặng thấp.
- Béo
phì, thừa cân.
- Đái
tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hoá.
- Các
bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản.
- Ung thư
(đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi…).
- Bệnh
thận mạn tính.
- Ghép
tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
- Bệnh
tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ
tim, tăng huyết áp).
- Bệnh lý
thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần).
- Bệnh
hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác.
- Các
bệnh lý suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải.
- Bệnh
gan.
- Đang điều
trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Các
bệnh hệ thống.
3.4. Yếu tố nguy cơ gây huyết khối
- Điều
trị tại ICU phải thở máy bất động kéo dài.
- Có đường
truyền trung tâm (catheter) hoặc longline.
- D-dimer
≥ 5 lần giới hạn trên bình thường.
- Béo phì
(BMI > bách phân vị 95).
- Tiền sử
gia đình có huyết khối tĩnh mạch không rõ nguyên nhân.
- Tiền sử
bản thân huyết khối hoặc suy giảm miễn dịch.
- Bệnh ác
tính hoạt động, hội chứng thận hư, viêm tiềm tàng hoặc hoạt động, biến cố tắc
mạch trên người bệnh huyết sắc tố S.
- Bệnh
tim bẩm sinh hoặc mắc phải có ứ máu tĩnh mạch (hội chẩn chuyên khoa).
- Rối
loạn nhịp tim (hội chẩn chuyên khoa).
3.5. Biến chứng nặng của bệnh
3.5.1. Hội chứng
suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)
* Tiêu
chuẩn chẩn đoán ARDS
- Khởi
phát: các triệu chứng hô hấp mới hoặc xấu đi trong vòng một tuần kể từ khi có
các triệu chứng lâm sàng.
-
X-quang, CT scan phổi hoặc siêu âm phổi: hình ảnh mờ hai phế trường mà không
phải do tràn dịch màng phổi, xẹp thùy phổi hoặc các nốt ở phổi.
- Nguồn
gốc của phù phổi không phải do suy tim hoặc quá tải dịch. Cần đánh giá khách
quan (siêu âm tim) để loại trừ phù phổi do áp lực thủy tĩnh nếu không thấy các
yếu tố nguy cơ.
- Thiếu ô
xy máu: ở trẻ em dựa vào các chỉ số OI (chỉ số Oxygen hóa: OI = MAP* × FiO2 × 100 / PaO2) (MAP*:
áp lực đường thở trung bình) hoặc OSI (chỉ số Oxygen hóa sử
dụng SpO2: OSI = MAP × FiO2 × 100 /SpO2)
cho người bệnh thở máy xâm nhập và PaO2/FiO2 hay SpO2/FiO2 cho thở
CPAP hay thở máy không xâm nhập (NIV):
+ NIV
BiLevel hoặc CPAP ≥ 5 cmH2O qua mặt nạ: PaO2/FiO2 ≤ 300
mmHg hoặc SpO2/FiO2 ≤ 264.
+ ARDS
nhẹ (thở máy xâm nhập): 4 ≤ OI < 8 hoặc 5 ≤ OSI < 7,5.
+ ARDS
vừa (thở máy xâm nhập): 8 ≤ OI < 16 hoặc 7,5 ≤ OSI < 12,3.
+ ARDS
nặng (thở máy xâm nhập): OI ≥ 16 hoặc OSI ≥ 12,3.
Chú ý:
lâm sàng nghi ngờ ARDS khi thở ô xy mặt nạ hoặc thở không xâm
lấn (NCPAP/ HFNC) với FiO2 > 40%
mới giữ SpO2 88 - 97%.
3.5.2.
Bão cytokin
- Bão
cytokin là nguyên nhân quan trọng làm nặng hơn tình trạng hô hấp, suy đa tạng.
- Các dấu
hiệu gợi ý nguy cơ cao tiến triển dẫn đến bão cytokin gồm:
+ Giảm số
lượng tế bào lympho, giảm tiểu cầu, giảm albumin.
+
Ferritin > 300 ug/L gấp đôi trong vòng 24 giờ, Ferritin > 600 ug/L tại
thời điểm làm xét nghiệm.
+ CRP
> 100 mg/L, LDH > 250 U/L và tăng D-dimer (> 1000 mcg/L).
+ Nghĩ
đến bão cytokin khi người bệnh có biểu hiện suy hô hấp diễn biến nhanh SpO2 ≤ 93% khi
thở khí trời hoặc nhu cầu oxy > 6 lít/phút; X-quang, CT scan phổi tổn thương
mờ lan tỏa, đông đặc tiến triển nhanh.
3.5.3.
Nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng
* Nhiễm
trùng huyết:
Người
bệnh phải có ít nhất 2/4 tiêu chuẩn của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS)
(một trong số đó phải là thay đổi thân nhiệt hoặc số lượng bạch cầu bất thường)
và có bằng chứng của nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn
* Sốc nhiễm
trùng: xác định khi có
- Tình trạng
hạ huyết áp: khi huyết áp tâm thu < 5 bách phân vị hoặc > 2SD dưới ngưỡng
bình thường theo lứa tuổi, hoặc (trẻ < 1 tuổi: < 70 mmHg; trẻ từ 1-10
tuổi: < 70 + 2 x tuổi; trẻ > 10 tuổi: < 90 mmHg).
- Hoặc có
bất kỳ 2-3 dấu hiệu sau:
+ Thay
đổi ý thức.
+ Nhịp
tim nhanh hoặc chậm (< 90 nhịp/phút hoặc > 160 lần/phút ở trẻ nhũ nhi, và
< 70 lần/phút hoặc > 150 lần/phút ở trẻ nhỏ).
+ Thời
gian làm đầy mao mạch kéo dài (> 2 giây).
+ Hoặc
giãn mạch ấm/mạch nẩy; thở nhanh; da nổi vân tím.
+ Hoặc có
chấm xuất huyết hoặc ban xuất huyết.
+ Tăng
nồng độ lactate, thiểu niệu, tăng hoặc hạ thân nhiệt.
3.5.4. Tổn thương
thận cấp (Acute Kidney Injury)
- Tổn thương
thận cấp là biến chứng nặng ở trẻ mắc COVID-19, thường gặp ở bệnh nhi điều trị
tại ICU và liên quan tới MIS-C.
- Tỷ lệ
AKI trong khoảng 15-30%.
- Tiêu
chuẩn chẩn đoán AKI dựa vào Bảng 1.
Bảng 1. Tiêu chuẩn pRIFLE chẩn đoán AKI ở trẻ em
Mức độ
|
Creatinin
máu hoặc
mức lọc cầu thận (GFR)
|
Lượng
bài niệu
(urine output - UO)
|
R
(nguy
cơ)
|
Creatinin tăng ≥
1,5 lần hoặc GFR giảm ≥ 25% so với giá trị cơ sở
|
< 0,5 ml/kg/giờ
trong 8 giờ
|
I
(tổn thương)
|
Creatinin tăng ≥ 2
lần hoặc GFR giảm ≥ 50% so với giá trị cơ sở
|
< 0,5 ml/kg/giờ
trong 16 giờ
|
F
(suy
chức
năng)
|
Creatinin tăng ≥ 3
lần hoặc GFR giảm ≥ 75% so với giá trị cơ sở, hoặc creatinin máu ≥ 4 mg/dL
với tốc độ tăng creatinin tối thiểu ≥ 0,5 mg/dL
|
< 0,3 ml/kg/giờ trong
24 giờ hoặc vô niệu trong 12 giờ
|
L
(mất chức năng)
|
Mất hoàn toàn chức
năng thận > 4 tuần
|
E
(bệnh thận giai đoạn
cuối)
|
Mất hoàn toàn chức
năng thận > 3 tháng
|
3.5.5. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt với
viêm đường hô hấp cấp do các tác nhân khác
- Vi rút cúm mùa, vi
rút á cúm, vi rút hợp bào hô hấp (RSV), rhinovirus, myxovirus, adenovirus.
- Hội
chứng cảm cúm do các chủng coronavirus thông thường.
- Các căn
nguyên gây nhiễm khuẩn hay gặp, bao gồm các các vi khuẩn không điển hình như
Mycoplasma pneumonia.
- Các
nguyên nhân khác có thể gây viêm đường hô hấp cấp tính nặng như cúm gia cầm
A/H5N1, A/H7N9, A/H5N6, SARS-CoV, MERS-CoV.
- Cần
chẩn đoán phân biệt tình trạng nặng của bệnh do COVID-19 (suy hô hấp, suy chức
năng các cơ quan…) với nguyên nhân gây bệnh khác hoặc do tình trạng nặng của
bệnh lý mạn tính kèm theo.
- Ở trẻ
em nhất là sơ sinh, cần chú ý nguyên nhân nhiễm khuẩn đi kèm hay chẩn đoán phân
biệt với tình trạng nhiễm khuẩn khác.
IV. PHÂN ĐỘ LÂM SÀNG
4.1. Trẻ
nhiễm không có triệu chứng
Trẻ nhiễm
không có triệu chứng: là những trẻ có kết quả xét nghiệm COVID-19 dương tính nhưng
không có triệu chứng lâm sàng.
4.2. Mức độ nhẹ
- Triệu
chứng không điển hình: sốt, đau họng, ho, chảy mũi, tiêu chảy, nôn, đau cơ,
ngạt mũi, mất khứu/vị giác…không có triệu chứng của viêm phổi.
- Nhịp
thở bình thường theo tuổi.
- Không
có biểu hiện của thiếu ô xy, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời.
- Thần kinh:
trẻ tỉnh táo, sinh hoạt bình thường, bú mẹ/ăn/uống bình thường.
- X-quang
phổi bình thường.
- Điều
trị: trẻ chưa cần hỗ trợ cấp ô xy.
Chú ý: với trẻ có
bệnh nền: béo phì, bệnh phổi mãn, suy thận mãn, gan mật, dùng corticoid kéo
dài, suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh…cần theo dõi sát vì dễ diễn biến nặng.
4.3. Mức độ trung bình
- Có
triệu chứng viêm phổi nhưng không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng và rất
nặng:
+ Thở
nhanh: trẻ < 2 tháng: ≥ 60 lần/phút; trẻ từ 2 - < 12 tháng: ≥ 50
lần/phút; trẻ từ 1 - 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút; trẻ từ 5 - <12 tuổi: ≥ 30
lần/phút, ≥ 12 tuổi: ≥ 20 lần/phút.
+ SpO2:
94 - 95% khi thở khí trời.
+ Thần
kinh: tỉnh táo, mệt, ăn/bú/uống ít hơn.
+ X-quang
phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ (thường 2 đáy phổi).
- Điều
trị trẻ chưa cần hỗ trợ ô xy.
4.4. Mức độ nặng
Có các dấu hiệu
sau
- Trẻ có
triệu chứng viêm phổi nặng, chưa có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng:
+ Thở
nhanh theo tuổi kèm ≥ 1 dấu hiệu co rút lồng ngực hoặc thở rên (với trẻ < 2
tháng), phập phồng cánh mũi;
+ Thần
kinh: trẻ khó chịu, quấy khóc, bú/ăn/uống khó.
- SpO2:
90 - < 94% khi thở khí trời.
- X-quang
phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ lan tỏa ≥ 50% phổi.
- Điều
trị: trẻ cần hỗ trợ ô xy lưu lượng thấp như thở ô xy gọng/mask đơn giản/mask có
túi.
4.5. Mức độ nguy kịch
Có một trong
các dấu hiệu sau
- Suy hô
hấp nặng SpO2 < 90% khi thở khí trời.
- Dấu
hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng:
+ Tím
trung tâm;
+ Thở bất
thường, rối loạn nhịp thở;
+ Thần
kinh: ý thức giảm khó đánh thức hoặc hôn mê;
+ Trẻ bỏ
bú/ăn hoặc không uống được;
- Hội
chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS).
- Huyết
áp tụt, sốc, sốc nhiễm trùng, lactat máu > 2 mmol/L.
- Suy đa
tạng.
- Cơn bão
cytokin.
- Điều
trị: trẻ cần hỗ trợ ô xy lưu lượng cao như HFNC/CPAP/thở không xâm nhập (NIV)
hoặc đặt NKQ thông khí xâm nhập.
V. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG LÂY
NHIỄM
Dự phòng
lây nhiễm là một trong những bước quan trọng trong điều trị trẻ mắc COVID-19,
do vậy các cơ sở y tế cần thực hiện đúng theo Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây
nhiễm COVID-19 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế.
VI. ĐIỀU TRỊ TRẺ EM MẮC COVID-19
6.1.
Nguyên tắc điều trị
- Tuân
thủ các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm chuẩn trước và trong thời gian điều trị,
chăm sóc.
- Phân
loại trẻ bệnh theo mức độ và điều trị theo các mức độ nặng của bệnh.
- Khác
với người lớn, điều trị COVID-19 ở trẻ em cho đến nay vẫn chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu và hiệu quả rõ ràng, việc chỉ định một số thuốc kháng vi rút,
kháng cytokin, lọc máu, ECMO...ở trẻ em cần được cá thể hóa, đặc biệt là đối
với các trường hợp có yếu tố nguy cơ cao, bệnh nặng nguy kịch.
- Tuân
thủ nguyên tắc cấp cứu A-B-C: kiểm soát đường thở, hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn.
- Điều
trị chống đông ở trẻ em cần cân nhắc cẩn thận, nhất là ở trẻ < 12 tuổi.
- Kháng
sinh/kháng nấm: khi có bằng chứng lâm sàng và xét nghiệm.
- Điều
trị hỗ trợ khác: đảm bảo trẻ được bú mẹ và dinh dưỡng hợp lý theo mức độ nặng
của bệnh, bù nước điện giải, vật lý trị liệu, sức khỏe tâm thần.
- Điều
trị triệu chứng: hạ sốt giảm ho, giảm đau…
- Điều
trị bệnh nền nếu có.
Bảng 2. Tóm tắt các nguyên tắc điều trị chính theo mức độ lâm sàng
Mức độ
bệnh
Phương pháp
|
Nhiễm không triệu chứng
|
Nhẹ
|
Trung
bình
|
Nặng
|
Nguy
kịch
|
Dấu hiệu
|
Không có bất cứ
triệu chứng lâm sàng nào
|
Nhịp thở bình thường
theo tuổi: SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời.
|
- Viêm phổi: thở nhanh1
- SpO2:
94 -95% khi thở khí trời
- Trẻ tỉnh bú, ăn uống
được
- XQ phổi tổn thương
mô kẽ, kính mờ thường ở đáy phổi
|
- Viêm phổi nặng
- SpO2:
90 - < 94% khi thở khí trời
- Trẻ mệt bú, ăn
uống kém
- XQ phổi tổn thương
≥ 50%
|
Khi có một trong
các dấu hiệu sau:
- SpO2 < 90% khi thở khí trời
-Tím tái
- Sốc
- Suy đa cơ quan
- Cơn bão cytokin
|
Nơi điều trị
|
Tại nhà2
|
Cân nhắc điều trị
tại cơ sở y tế nếu có yếu tố nguy cơ
|
Nhập
viện
|
Nhập
viện điều trị tại ICU
|
Hỗ trợ hô hấp
|
Không
|
Không
|
Không
|
Thở ô xy lưu lượng thấp:
ô xy gọng kínk, mask, mask có túi.
|
- Thở NCPAP, Thở ô xy
dòng cao, HPNO, thở không xâm nhập (NIPPV) - Đặt NKQ - Thở máy xâm nhập
|
Corticoid
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có
|
Có
|
Remdesivir
|
Không
|
Có, nếu có yếu tố
nguy cơ, dùng 05 ngày
|
Có, dùng 05 ngày
|
Không
|
Không nếu thở máy
xâm nhập, ECMO
|
Nirmatrelvir/rito
navir (Paxlovid)
|
Không
|
Có nếu có yếu tố
nguy cơ, dùng 05 ngày
|
Có nếu có yếu tố
nguy cơ, dùng 05 ngày
|
Không
|
Không
|
Baricitinib
|
Không
|
Không
|
Có
|
Có
|
Có
|
Tocillizumab
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có nếu thở máy xâm
nhập
|
Chỉ sử dụng bệnh
mới mắc trong 24 giờ đầu của bệnh
|
Thuốc chống đông
|
Không
|
Không
|
- Liều dự phòng
- Cân nhắc với trẻ
< 12 tuổi
|
- Liều dự phòng/điều
trị
- Cân nhắc với trẻ
< 12 tuổi
|
Kháng sinh
|
Không
|
Không
|
Có nếu có bằng
chứng bội nhiễm
|
Có nếu có bằng
chứng bội nhiễm
|
Có nếu có bằng
chứng bội nhiễm
|
Điều trị sốc
|
Không
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có
|
Lọc máu
|
Không
|
Không
|
Không
|
Chỉ định: nguy cơ
cơn bão cytokin lọc 3 -5 ngày
|
Chỉ định: quá tải
dịch ≥ 15%, AKI, Sốc NT, suy đa tạng…
|
ECMO
|
Không
|
Không
|
Không
|
Chưa
|
Khi
có chỉ định
|
Điều trị bệnh nền
|
Tiếp
tục theo đơn nếu có
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Dinh dưỡng
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Vật lý trị liệu
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Tâm lý liệu pháp
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Theo dõi
|
Dấu
hiệu sinh tồn
|
- Dấu hiệu sinh tồn
- Dấu hiệu bất
thường1
- Dấu hiệu chuyển
nặng2
|
Dấu hiệu sinh tồn, SpO2 mỗi 6-8 giờ, nước
tiểu, bilan dịch
|
Dấu hiệu sinh tồn, SpO2 mỗi 6-8 giờ, nước
tiểu, bilan dịch
|
Dấu hiệu sinh tồn, SpO2 mỗi giờ, nước tiểu,
bilan dịch
|
Xét nghiệm
|
Không
|
Cân nhắc tùy trường
hợp
|
- CTM, ĐMCB, D-
dimer,
- ĐGĐ, đường máu
- Khí máu (SHH)
- Chỉ số viêm: CRP,
procalcitonin
- Nước tiểu,
- X-quang phổi
|
- Như mức độ trung
bình
- Men tim
- Cấy máu (nghi
NTH), cấy dịch…
- Panel virus
- Điện tim, siêu âm
tim
- CT phổi nếu cần.
|
|
|
|
|
|
|
|
_________________________
1 Thở
nhanh: Trẻ < 2 tháng: ≥ 60 lần/ph; 2-11 tháng: ≥ 50 lần/ph; 1-5 tuổi: ≥ 40
lần/ph, 5-12 tuổi: ≥ 30 lần/ph, > 12 tuổi: ≥ 20 lần/ph)
2 Người
nhiễm không có triệu chứng và người bệnh ở mức độ nhẹ có thể theo dõi điều trị
tại nhà.
1 Sốt đau rát họng, ỉa
chảy, mệt không chịu chơi, ăn/bú kém, tức ngực cảm giác khó thở, SpO2 < 95 % cho trẻ
nhập viện.
2 Thở nhanh, khó thở,
cánh mũi phập phồng rút lõm lồng ngực, li bì, lờ đờ bỏ bú/ăn/uống, tím tái, SpO2 < 95% cho trẻ nhập
viện.
6.2.
Điều trị tại nhà
a) Chỉ định
- Trẻ nhiễm vi rút SARS-CoV-2
nhưng không có triệu chứng triệu chứng lâm sàng
- Trẻ mắc
COVID-19 thể nhẹ VÀ không có các yếu tố nguy cơ cao (xem Mục
3.3. Yếu tố nguy cơ diễn biến nặng).
b) Điều trị
hỗ trợ: chủ yếu điều trị triệu chứng và chăm sóc
- Nằm
phòng cách ly.
- Áp dụng
phòng ngừa chuẩn, đeo khẩu trang với trẻ ≥ 2 tuổi.
- Uống
nhiều nước hoặc dung dịch điện giải oresol.
- Đảm bảo
dinh dưỡng: bú mẹ, ăn đầy đủ.
- Vệ sinh
thân thể, răng miệng, mũi họng.
- Tập thể
dục tại chỗ và tập thở ít nhất 15 phút/ngày (trẻ lớn).
- Theo
dõi:
+ Đo thân
nhiệt tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ sốt.
+ Đo SpO2 (nếu có)
tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ mệt, thở nhanh/khó thở.
c) Điều
trị bằng thuốc
- Hạ sốt
khi nhiệt độ ≥ 38,50 C, paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần mỗi 6 giờ.
- Thuốc điều
trị ho: ưu tiên dùng thuốc ho thảo dược.
- Có thể
dùng vitamin tổng hợp và khoáng chất.
- Điều
trị bệnh nền theo phác đồ nếu có.
d) Triệu chứng
bất thường cần đến cơ sở y tế thăm khám và điều trị
- Sốt >
39,50C dùng thuốc hạ sốt
không đáp ứng
|
- Tức ngực
|
- Đau rát
họng, ho
|
- Cảm giác
khó thở
|
- Tiêu chảy
|
- SpO2 <
95%
|
- Trẻ mệt,
không chịu chơi
|
- Ăn/bú
kém
|
6.3. Điều trị tại cơ sở y tế
- Các trường
hợp trẻ mắc COVID-19 từ thể nhẹ có yếu tố nguy cơ cao.
- Trẻ mắc
COVID-19 thể trung bình, nặng, nguy kịch.
6.4. Điều trị bệnh mức độ nhẹ có yếu tố nguy cơ cao
6.4.1. Điều
trị bằng thuốc
a) Kháng
vi rút
*
Remdesivir
- Chỉ định: chỉ dùng
trong vòng 7 ngày kể từ khi người bệnh có triệu chứng VÀ chỉ dùng cho người
bệnh nội trú từ thể nhẹ trở lên VÀ có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ cao, hoặc người
bệnh suy hô hấp phải thở ô xy/thở CPAP/thở ô xy dòng cao HFNC/thở máy không xâm
nhập. Nên phối hợp với thuốc chống viêm dexamethasone.
- Chống
chỉ định:
+ Phản
ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần của thuốc.
+ Suy
chức năng thận eGFR < 30 mL/phút.
+ Tăng
enzym gan: ALT > 5 lần giá trị giới hạn bình thường trên. Hoặc tăng enzym
gan và có dấu hiệu viêm gan trên lâm sàng.
+ Suy
chức năng đa cơ quan nặng.
- Liều
dùng:
+ Trẻ em
< 12 tuổi, từ ≥ 28 ngày tuổi và cân nặng 3,0 - 40 kg: ngày đầu tiên: liều
5mg/kg/liều, những ngày sau liều: 2,5 mg/kg/liều (2-5 ngày) truyền tĩnh mạch.
+ Trẻ em
≥ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg: ngày đầu tiên dùng liều 200mg, từ ngày thứ hai
trở đi dùng liều 100 mg truyền tĩnh mạch.
- Thời gian
dùng: 5 ngày, nếu sau 5 ngày điều trị tình trạng lâm sàng không cải
thiện hoặc bệnh tiến triển nặng hơn th xem xét điều trị tiếp cho đến 10 ngày.
- Cách
pha: lấy 19 ml nước cất pha vào lọ thuốc remdesivir 100 mg để được 20
ml thuốc → lấy đủ lượng thuốc của người bệnh được tính theo cân nặng pha với
NaCl 0,9% để được nồng độ remdesivir 1,25 mg/mL, truyền tĩnh mạch trong 30 -
120 phút. Cần truyền riêng, không truyền chung với các thuốc khác. Trong
trường hợp không có máy tiêm/truyền có thể sử dụng bộ dây truyền định giọt và
tốc độ truyền.
*
Nirmatrelvir/ritonavir
- Chỉ
định: thuốc dùng đường uống
+ Cho trẻ
> 12 tuổi VÀ có cân nặng ≥ 40 kg ở thể nhẹ/trung bình có yếu tố nguy cơ cao
VÀ
+ Thời điểm
sử dụng trong vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng.
- Chống
chỉ định: trẻ < 12 tuổi, mức lọc cầu thận < 30 mL/kg/phút, suy gan nặng.
- Liều
dùng phụ thuộc vào mức lọc cầu thận:
+ Nếu mức
lọc cầu thận (eGFR) > 60ml/min: 300 mg nirmatrelvir/100 ritonavir mỗi 12h,
dùng trong 5 ngày.
+ Nếu mức
lọc cầu thận (eGFR) ≤ 60 mL/min and ≥ 30 mL/min: 150 mg nirmatrelvir/100 mg
ritonavir mỗi 12h, dùng trong 05 ngày.
b) Điều trị
hỗ trợ tham khảo mục c phần 6.2
6.5. Điều trị bệnh mức độ trung bình
- Nhập
viện điều trị.
- Nằm
phòng cách ly, áp dụng phòng ngừa chuẩn như mức độ nhẹ.
6.5.1. Điều trị bằng
thuốc
a) Kháng
vi rút (giống như mức độ nhẹ có yếu tố nguy cơ cao)
b) Thuốc chống
đông (liều dự phòng)
- Chỉ
định: có yếu tố nguy cơ đông máu
- Xem mục 6.9.2. Sử dụng thuốc chống đông liều dự phòng.
c) Kháng
sinh
- Chỉ sử
dụng kháng sinh/kháng nấm nếu trên lâm sàng hoặc xét nghiệm có bằng chứng bội
nhiễm vi khuẩn (ví dụ trên lâm sàng quan sát thấy đờm đục, hoặc xét nghiệm
nhuộm soi đờm có nhiều bạch cầu/vi khuẩn…), lựa chọn kháng sinh theo kinh
nghiệm, theo phác đồ hướng dẫn sử dụng kháng sinh của cơ sở y tế hoặc theo KSĐ
nếu có.
- Sau 48
- 72 giờ sử dụng kháng sinh, cần đánh giá người bệnh có đáp ứng với kháng sinh
hay không, qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng tốt hơn, và các chỉ số viêm giảm rõ
rệt (bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin).
- Xem Phụ
lục 9.
6.5.2.
Các biện pháp điều trị và chăm sóc khác
a) Đảm bảo
dinh dưỡng
Bú mẹ, ăn
đầy đủ, đảm bảo cung cấp dịch đủ, vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng (xem phần
dinh dưỡng tại Mục IX). Trẻ lớn tập thể dục ít nhất 15
phút/ngày, tập thở theo hướng dẫn.
b) Điều trị bệnh
nền theo phác đồ
c) Theo
dõi
Dấu hiệu
sinh tồn (nhịp thở, tim, huyết áp, tinh thần, nước tiểu), SpO2 mỗi 6-8
giờ, cân bằng dịch (dịch xuất nhập).
6.6. Điều trị mức độ nặng
- Điều
trị tại ICU: tất cả trẻ có chỉ định thở ô xy
- Nằm
phòng cách ly, áp dụng phòng ngừa chuẩn như mức độ trung bình
6.6.1. Hỗ trợ hô
hấp
a) Thở ô xy lưu
lượng thấp
* Thở ô xy
qua gọng mũi (FiO2: 24 - 40%)
- Chỉ
định:
+ Thở nhanh:
trẻ < 2 tháng: ≥ 60 lần/phút; trẻ từ 2 - < 12 tháng: ≥ 50 lần/phút; trẻ
từ 1-5 tuổi: ≥ 40 lần/phút; trẻ từ 5 - <12 tuổi: ≥ 30 lần/phút, trẻ ≥ 12
tuổi: ≥ 20 lần/phút.
+ Hoặc SpO2 < 94%.
- Kỹ
thuật:
+ Bắt đầu
1 - 3 lít/phút (trẻ ≤ 1 tuổi: 1 lít/phút);
+ Ô xy
không làm ẩm khi trẻ thở oxy với lưu lượng: sơ sinh ≤ 1 lít/phút; trẻ ≤ 2 tuổi
≤ 2 lít/phút; trẻ > 2 tuổi ≤ 4 lít/phút;
+ Đánh
giá lại sau 15 - 30 phút nếu còn thở nhanh hoặc SpO2 < 94%;
tăng dần ô xy mỗi 15 - 30 phút, tối đa ô xy 5 lít/phút;
+ Mục
tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng ô xy thấp nhất nhưng vẫn giữ được SpO2 > 94 -
98%.
* Thở ô xy mặt
nạ thông thường (FiO2: 40 - 60%)
- Chỉ
định:
+ Thất
bại sau 15 - 30 phút thở ô xy qua gọng mũi còn thở nhanh hoặc rút lõm ngực;
+ Hoặc SpO2 < 94%.
- Kỹ
thuật:
+ Bắt đầu
6 lít/phút;
+ Đánh
giá lại sau 15 - 30 phút nếu còn thở nhanh hoặc SpO2 < 94%;
tăng dần ô xy mỗi 15 - 30 phút tối đa ô xy 10 lít/phút;
+ Mục
tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng ô xy thấp nhất nhưng vẫn giữ được SpO2 > 94 -
98%, tối thiểu 6 lít/phút.
* Thở ô xy mặt
nạ có túi dự trữ không thở lại (FiO2: 60 - 100%)
- Chỉ
định:
+ Thất
bại sau 15 - 30 phút thở ô xy qua gọng mũi còn thở nhanh hoặc rút lõm ngực;
+ Hoặc SpO2 < 94%.
- Kỹ
thuật:
+ Bắt đầu
10 lít/phút;
+ Đánh
giá lại sau 15 - 30 phút nếu còn thở nhanh hoặc SpO2 < 94%;
tăng dần ô xy mỗi 15 - 30 phút tối đa ô xy 15 lít/phút;
+ Mục
tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng ô xy thấp nhất nhưng vẫn giữ được SpO2 > 94 -
98%, tối thiểu 10 lít/phút và túi dự trữ luôn phồng; cả hai thì và thì thở ra
còn phồng ≥ 1/3 thể tích túi.
* Nằm sấp
Bệnh nhân
có thể nằm sấp 30 - 120 phút, sau đó 30 - 120 phút nằm nghiêng trái, nghiêng
phải và tư thể ngồi thẳng.
6.6.2. Nằm sấp
Cân nhắc
nằm sấp nếu P/F < 150, khi người bệnh thở máy với FiO2 > 0,6
và PEEP > 5 cmH2O. Giữ nằm sấp trong 12 -18 giờ nếu có thể.
6.6.3.
Thuốc điều trị
a)
Corticoid
- Chỉ
định: khi người bệnh thở ô xy hoặc tiến triển nhanh suy hô hấp;
- Liều
dùng:
+
Dexamethason: 0,15 mg/kg/lần (tối đa 6 mg), ngày dùng 01 lần (tiêm TM hoặc
uống), hoặc thuốc thay thế dưới đây:
+ Hoặc
methylprednisolon: 1 - 2 mg/kg/ngày chia 2 lần (tiêm TM hoặc uống) tối đa 32
mg/ngày.
+ Hoặc
prednisolon 1mg/kg/ngày (uống 1 lần) tối đa 60 mg.
+ Hoặc
hydrocortison liều theo tuổi:
■ < 1 tháng
liều 0,5 mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 7 ngày sau đó 0,5mg/kg/ngày x 3 ngày (tiêm TM
hoặc uống) ưu tiên dùng cho trẻ sơ sinh non yếu với tuổi thai hiệu chỉnh <
40 tuần tuổi.
■ ≥ 1
tháng 1,3 mg/kg/lần x 3 lần/ngày.
* Lưu ý: từ
mức độ trung bình, nặng và nguy kịch trở lên trong một số trường hợp trên lâm
sàng nếu người bệnh có cơn bão cytokin (xem Mục 3.5.2) có
thể cân nhắc cho corticoid tăng liều gấp đôi.
- Thời gian
dùng: 10 ngày hoặc khi trẻ đỡ được điều trị ngoại trú, tùy thời điểm
nào đến trước.
b) Kháng
vi rút
-
Remdesivir tương tự Mục 6.3.2. Điều trị mức độ nhẹ có yếu tố nguy cơ cao.
Không dùng khi người bệnh thở máy xâm nhập.
-
Nirmatrelvir/ritonavir: không có chỉ định.
c) Thuốc ức chế
Janus Kinase (Baricitinib)
- Chỉ định:
dùng kết hợp với thuốc kháng vi rút khi bệnh nhân có chống chỉ
định với corticoid và cho bệnh nhân thể nặng hỗ trợ hô hấp không xâm nhập/xâm
nhập hoặc ECMO), chỉ dùng cho trẻ ≥ 2 tuổi.
- Liều
dùng: trẻ từ 2-8 tuổi: 2 mg/ngày, trẻ > 8 tuổi: 4 mg/ngày uống 1 lần.
- Điều chỉnh
liều nếu có tổn thương thận: eGFR ≥ 60 mL/ph: liều dùng 4mg/ngày, eGFR
= 30 - 59 mL/ph liều dùng 2mg/ngày, eGFR = 15 - 29 mL/ph liều dùng 1mg/ngày.
- Chống
chỉ định:
+ Không
dùng cho trẻ < 2 tuổi;
+ Suy
thận nặng (eGFR < 15 mL/ph);
+ Suy gan
nặng;
+ Số lượng
tuyệt đối BC lympho < 200 TB/μL;
+ Số lượng
tuyệt đối BC trung tính < 500 TB/μL;
+ Bệnh
nhân có tiền sử huyết khối.
- Thời gian điều
trị: 14 ngày hoặc khi trẻ đỡ được ra viện điều trị ngoại trú, tuỳ thời
điểm nào nào đến trước.
d) Thuốc ức chế
thụ thể IL-6 (Tocilizumab)
- Chỉ
định: dùng kết hợp với corticoid, được khuyến cáo sử dụng khi:
+ Người
bệnh mới mắc bệnh và điều trị nội trú tại ICU trong vòng 24h và phải thở máy
xâm nhập, NCPAP, NIV hoặc HFNC (lưu lượng khí > 30 lít/phút, FiO2 >
40%).
HOẶC
+ Người
bệnh mới mắc bệnh trong vòng 3 ngày VÀ điều trị nội trú VÀ cần hỗ trợ ô xy với
nồng độ cao tăng nhanh: thở oxy qua mask, HFNC, NCPAP hoặc NIV và CRP > 75
mg/L.
- Liều
dùng
+ Cân
nặng < 30kg: 12mg/kg pha với 50 - 100ml natriclorua 0,9% tiêm tĩnh mạch
trong 60 phút.
+ Cân nặng
> 30 kg: 8mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 60 phút (tối đa 800mg).
- Cân
nhắc liều thứ hai sau 8 - 12 giờ nếu tình trạng lâm sàng không cải thiện.
đ) Thuốc
chống đông
Xem Mục 6.9. Điều trị chống đông.
e) Kháng
sinh
- Chỉ sử
dụng kháng sinh/kháng nấm nếu trên lâm sàng hoặc xét nghiệm có bằng chứng bội
nhiễm vi khuẩn (đờm đục, hoặc xét nghiệm nhuộm soi đờm có nhiều bạch cầu/vi
khuẩn…), lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm, theo phác đồ hướng dẫn sử dụng
kháng sinh của cơ sở y tế hoặc theo KSĐ nếu có.
- Sau 48
- 72 giờ sử dụng kháng sinh, cần đánh giá người bệnh có đáp ứng với kháng sinh
hay không qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng tốt hơn và các chỉ số viêm giảm rõ rệt
(bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin).
- Xem Phụ
lục 9.
6.6.4. Dinh dưỡng
Xem Mục IX.
6.6.5.
Theo dõi
Theo dõi
dấu hiệu sinh tồn: Mạch, huyết áp, SpO2 mỗi 6 - 8
giờ, cân bằng dịch (dịch xuất nhập).
6.6.6.
Xét nghiệm
- Hàng
ngày: công thức máu, đông máu (PT, APTT, fibrinogen, D-dimer), sinh hóa máu
(chức năng gan thận, điện giải đồ, protein, albumin, khí máu...).
-
Ferritin, LDH, đông máu cơ bản, D-dimer, CRP, procalcitonin 48 - 72 giờ/lần
hoặc nếu có bất thường.
- X-quang
tim phổi, siêu âm phổi, điện tim, CT phổi tùy tình trạng người bệnh.
6.7. Điều trị mức độ nguy kịch
Điều trị
tại ICU.
6.7.1. Hỗ trợ hô
hấp
6.7.1.1. Thở không
xâm nhập
- Chỉ
định: thất bại thở ô xy qua mặt nạ có túi dự trữ không thở lại hoặc thở
ô xy qua gọng mũi nhưng người bệnh còn thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực hoặc SpO2 < 94%.
- Chống
chỉ định:
+ Cơn
ngừng thở;
+ Sốc,
huyết động học không ổn định;
+ Hôn mê
sâu GSC < 8;
+ Tổn thương
đa cơ quan.
- Phương
pháp thở: chọn 1 trong 3 phương pháp thở không xâm nhập tùy trang bị hiện
có và kinh nghiệm sử dụng.
a) Thở áp lực
dương liên tục qua mũi (NCPAP)
- Thở áp
lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) có ưu điểm hơn do hầu hết khoa Nhi đã được
trang bị, và tốn ít ô xy so với thở HFNC.
- Thông
số ban đầu:
+ Áp lực:
4 - 6 cmH2O (trẻ ≤ 2 tuổi: 4 cmH2O; trẻ > 2 tuổi: 6 cmH2O).
+ FiO2:
40 - 60% (tím tái FiO2 100%).
- Đánh
giá đáp ứng sau 30 - 60 phút.
+ Tốt
hồng hào, nhịp thở bình thường theo tuổi, không rút lõm ngực và SpO2:
94 - 97%, tiếp tục thở theo thông số đang dùng.
+ Không
đáp ứng, điều chỉnh thông số NCPAP từ từ:
■ Tăng áp
lực mỗi 2 cm H2O/15-30 phút để đạt áp lực 8 cmH2O.
■ Tăng FiO2:
mỗi 10 - 20%/15-30 phút cho tới FiO2 80%.
■ Tăng áp
lực tối đa 10 cmH2O.
■ Tăng FiO2 tối đa
lên 100%.
- Đặt nội
khí quản - thở máy khi thất bại NCPAP sau ≥ 60 phút với áp lực 10 cmH2O
kèm FiO2 100% (thở máy xâm nhập như mức độ nguy kịch).
b) Thở oxy
dòng cao qua gọng mũi (Highflow nasal cannula - HFNC)
- Thông số
ban đầu:
+ FiO2:
40 - 60%;
Bảng 3. Lưu lượng khí theo cân nặng
Cân
nặng
|
Lưu
lượng
|
≤
15 kg
|
2
lít/kg/phút
|
16
- 30 kg
|
30
lít/phút
|
31
- 50 kg
|
40
lít/phút
|
>
50 kg
|
40
- 50 lít/phút
|
Bảng
4. Lưu lượng khí tối đa theo cân nặng
Cân
nặng
|
Lưu
lượng tối đa
|
≤
15 kg
|
25
- 30 lít/phút
|
16
- 30 kg
|
40
lít/phút
|
31
- 50 kg
|
50
lít/phút
|
>
50 kg
|
50
- 60 lít/phút
|
- Đánh giá đáp ứng
sau 30 - 60 phút:
+ Đáp ứng tốt: hồng
hào, nhịp thở về bình thường theo tuổi, không rút lõm lồng ngực và SpO2 ≥ 94 - 97%, tiếp tục
thông số đang sử dụng.
+ Không đáp ứng cần điều
chỉnh thông số HFNC tuần tự:
■ Tăng lưu lượng mỗi
lần 5 - 10 lít/phút theo cân nặng.
■ Tăng FiO2 mỗi lần 10% tối đa
100%.
- Tiếp tục đánh giá
đáp ứng sau 30 - 60 phút:
+ Đáp ứng tốt (hồng
hào, nhịp thở bình thường theo tuổi, không rút lõm ngực và SpO2: 94
- 97%), điều chỉnh HFNC theo thứ tự:
■ Giảm
dần FiO2: 40%;
■ Giảm
dần giảm lưu lượng mỗi lần 5 - 10 lít/phút mỗi 2 - 4 giờ.
- Sau đó
nếu đáp ứng tốt sau 6 - 12 giờ với FiO2 < 35%
và lưu lượng < 20 lít/phút thì ngừng HFNC chuyển thở ô xy gọng mũi.
- Đặt nội
khí quản thở máy khi thất bại HFNC sau ≥ 60 phút với lưu lượng tối đa theo tuổi
kèm FiO2: 100% (thở máy xâm nhập như mức độ nguy kịch).
- Tiên lượng
HFNC thành công khi (1) Đáp ứng tốt với FiO2 < 60%
(2) SpO2/FiO2 > 200.
c) Thở máy
không xâm nhập (NIPPV)
- Thông
số ban đầu:
+ IP: 12
- 16 cmH2O.
+ PEEP: 6
- 8 cmH2O.
+ FiO2:
60%.
+ Tần số
thở: trẻ < 2 tuổi 25 - 30 lần/phút; trẻ 2 - 8 tuổi 20 - 25 lần/phút; trẻ 9 -
15 tuổi 15 - 20 lần/phút.
- Đánh
giá đáp ứng sau 30 - 60 phút.
+ Đáp ứng
tốt: trẻ hồng hào, nhịp thở bình thường theo tuổi, không rút lõm ngực và SpO2 ≥ 94 -
97%, tiếp tục thông số trên.
+ Không
đáp ứng, điều chỉnh thông số NIPPV từng bước:
■ Tăng IP
và PEEP mỗi 2 cmH2O, tối đa IP 20 cmH2O và PEEP 10 cmH2O
■ Tăng FiO2 từ 60 lên
80 %, tối đa 100%.
+ Đặt nội
khí quản thở máy khi thất bại NIPPV sau ≥ 60 phút (thở máy xâm nhập mức độ nguy
kịch).
6.7.1.2.
Thở máy xâm nhập qui ước
a) Chỉ định đặt
nội khí quản và thở máy xâm nhập khi:
- Thất
bại với hỗ trợ hô hấp không xâm nhập hoặc
- Cơn
ngừng thở;
- Sốc,
huyết động học không ổn định;
- Hôn mê
sâu GSC < 8;
- Tổn thương
đa cơ quan.
* Lưu ý thở
máy xâm nhập: sử dụng bộ trao đổi nhiệt và độ ẩm (HME) không nên sử dụng ở trẻ nhỏ
< 25 kg, kích cỡ theo lứa tuổi cho máy thở, trong quá trình sử dụng nếu
không đạt được thông khí theo đích có thể xem xét bỏ HME.
b) Đặt nội
khí quản
- Do người
có kinh nghiệm thực hiện với số nhân viên y tế tối thiểu.
- Sử dụng
bộ đặt nội khí quản video nếu có.
- Nhân
viên thực hiện thủ thuật mặc đồ bảo hộ cá nhân (PPE).
- Bóng
thông khí cần có bộ lọc vi rút/vi khuẩn.
- Khi
thực hiện bóng bóp cần sử dụng “kỹ thuật hai người” để đảm bảo mask chụp kín
quanh miệng.
- Sử dụng
kỹ thuật đặt nội khí quản theo trình tự nhanh .
- Sử dụng
ống nội khí quản có bóng chèn, bơm bóng chèn sau đặt.
- Kiểm
tra vị trí ống bằng nghe thông khí phổi hoặc đo EtCO2 khí thở
ra, X quang phổi hay siêu âm.
c) Cài đặt
máy thở ban đầu
Bảng 5. Cài đặt thông số máy thở ban đầu
Thông
số
|
Kiểm soát áp lực
|
Áp lực thở vào IP
(cmH2O)
|
12 - 20 cmH2O
sao cho VT
từ 6-8
ml/kg cân nặng lý tưởng
|
Tần số thở
(lần/phút)
|
Trẻ < 2 tuổi: 25
- 30; Trẻ 2 - 8 tuổi: 20 - 25; Trẻ > 8 tuổi: 15 - 20
|
Ti lệ I/E
|
½
|
FiO2 (%)
|
60 - 100
|
PEEP (cmH2O)
|
6 - 8
|
* Sau 30-60 phút đầu thở máy điều
chỉnh thông số máy thở theo chiến lược bảo vệ phổi trong ARDS
- SpO2: 92
- 97% hoặc PaO2: 64 - 90 mmHg nếu
tốt, đạt mục tiêu: giữ thông số.
- SpO2 > 97% hoặc PaO2 >100 mmHg nếu cao
hơn mục tiêu: giảm thông số theo thứ tự:
+ Giảm FiO2 dần 5 - 10% mỗi 15
phút đến FiO2
40%.
+ Giảm PEEP dần 2 cmH2O
mỗi 15 phút đến PEEP 4 - 5 cm H2O.
- SpO2 < 90% hoặc PaO2 < 60mmHg, nếu tình
trạng lâm sàng xấu chưa đạt mục tiêu, tăng thông số: áp dụng chiến lược thở máy
bảo vệ phổi ARDS nặng (Vt thấp kèm PEEP cao) kèm an thần và dãn cơ.
- Nếu Pplateau <
25 cmH2O:
+ Tăng IP mỗi 2cm
(hoặc tăng VT mỗi 1 ml/kg) để P plateau đạt từ 25 - 30
cmH2O.
+ Tối đa:
VT = 8 ml/kg (Compliance < 40 ml/cmH2O (type L) VT = 6 ml/kg.
(Compliance >40 ml/cmH2O (type H)).
- Nếu P
plateau > 30 cmH2O: giảm IP mỗi 2cm (hoặc giảm VT mỗi 1 ml/kg) để
P plateau ≤ 30 cmH2O, tối thiểu VT = 4 ml/kg.
- Sau đó
đánh giá đáp ứng đạt mục tiêu ARDS sau 30 - 60 phút.
- Mục
tiêu cần đạt: ARDS: SpO2 88 - 97%/PaO2 = 55 - 80
mmHg và pH 7,30 - 7,45 (trong những trường hợp ARDS nặng chấp nhận giữ pH >
7,2), PaCO2: 50 - 60 mmHg kèm P plateau < 30 cmH2O
tiếp tục giữ thông số thở máy.
- Không
đạt mục tiêu ARDS tiếp tục điều chỉnh PEEP và FiO2 kết hợp
nằm sấp 12 - 18 giờ/ngày và xem xét huy động phế nang.
- Xem xét
ECMO: xem chỉ định ECMO tại Mục 6.7.
Bảng 6. Điều chỉnh PEEP và FiO2 theo bảng
PEEP thấp/FiO2 cao khi ARDS nặng
PaO2/FiO2 < 150
mmHg hoặc OI ≥ 16
FiO2 (%)
|
30
|
40
|
50
- 60
|
70
|
80
|
90
|
100
|
PEEP (cmH2O)
|
5
|
5
- 8
|
8
- 10
|
10
- 12
|
12
- 14
|
Lưu ý: PEEP > 15
cmH2O nhiều nghiên cứu cho thấy làm tăng biến chứng tràn khí màng phổi
ARDS do viêm phổi COVID-19.
6.7.1.3. Thở máy cao tần (HFO)
Xem xét thở máy cao
tần cho trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ (cân nặng < 20 kg).
* Chỉ định
- ARDS thất bại với
thở máy thường qui và thủ thuật huy động phế nang.
- Thường chỉ định cho
trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ (cân nặng < 20 kg).
* Cài đặt ban đầu
- Áp lực trung bình đường
thở (mPaw hay MAP): mPaw ban đầu cao hơn mPaw của thở máy thông thường 3 - 5 cmH2O.
- Biện độ
(Amplitude): cài đặt biên độ dựa vào độ rung của lồng ngực, bụng sao cho thấy được
mức rung nhẹ ở vùng bụng dưới của trẻ, đạt được stroke volume 1 - 3 ml/kg.
- FiO2:
100% rồi nhanh chóng giảm FiO2 tối thiểu để giữ được SpO2 90 - 94%, PaO2 ≥ 60 mmHg
- Tần số: trẻ < 2
tháng: 8 - 15 Hz, trẻ nhỏ (6 - 10 kg): 6 - 8 Hz, trẻ em (10 - 20 kg): 5 - 6 Hz.
- IT: 33% # I/E: 1/2.
6.7.1.4.
Nằm sấp
Cân nhắc
nằm sấp nếu OI ≥ 16 hoặc OSI ≥ 12,3 hoặc OI > P/F < 150, khi người bệnh
thở máy với FiO2 > 0,6 và PEEP > 5 cmH2O.
Giữ nằm sấp trong 12 - 18 giờ nếu có thể.
6.7.2.
Thuốc điều trị
a)
Corticoid: tương tự Mục 6.5. Điều trị mức độ nặng.
b) Kháng
vi rút: Mục 6.5. Điều trị mức độ nặng.
c) Thuốc ức chế
Janus Kinase (Baricitinib)
- Chỉ định:
dùng kết hợp với thuốc kháng vi rút khi bệnh nhân có chống chỉ
định với corticoid và cho bệnh nhân phải hỗ trợ hô hấp không xâm nhập/xâm nhập
hoặc ECMO, chỉ dùng cho trẻ ≥ 2 tuổi.
- Liều
dùng, cách dùng tương tự Mục 6.5. Điều trị mức độ
nặng.
d) Thuốc ức chế
thụ thể IL-6 (Tocilizumab)
- Chỉ
định: chỉ dùng cho những người bệnh mới VÀ điều trị tại hồi sức cấp cứu
VÀ thở máy trong vòng 24 giờ, dùng kết hợp với corticoid, liều dùng, cách dùng
tương tự như mức độ nặng.
- Liều
dùng, cách dùng tương tự Mục 6.5.3. Điều trị mức độ nặng.
đ) Thuốc
chống đông
- Chỉ
định: có yếu tố nguy cơ đông máu.
- Xem Mục 6.9. Điều trị chống đông.
e) Kháng
sinh
- Chỉ sử
dụng kháng sinh/kháng nấm nếu trên lâm sàng hoặc xét nghiệm có bằng chứng bội
nhiễm vi khuẩn (lâm sàng quan sát thấy đờm đục, hoặc xét nghiệm nhuộm soi đờm
có nhiều bạch cầu/vi khuẩn…), lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm, theo phác
đồ hướng dẫn sử dụng kháng sinh của cơ sở y tế hoặc theo KSĐ nếu có.
- Sau 48
- 72 giờ sử dụng kháng sinh, cần đánh giá người bệnh có đáp ứng với kháng sinh
hay không qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng tốt hơn và các chỉ số viêm giảm rõ rệt
(bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin).
- Xem Phụ
lục 9.
6.7.3. Điều
trị sốc nhiễm trùng
Xử trí cơ
bản giống COVID-19 nặng và áp dụng theo phác đồ sốc nhiễm trùng ở trẻ em. Hồi
sức dịch cụ thể như sau:
- Thở ô
xy lưu lượng cao. Đặt nội khí quản thở máy khi suy hô hấp kèm sốc.
- Bù dịch
nhanh:
+ NaCl
0,9% hoặc ringerlactat liều 10 - 20ml/kg/30 - 60 phút (Lưu ý đến cân
nặng điều chỉnh ở trẻ thừa cân béo phì, xem Phụ lục 8, đánh giá sau
bù dịch nếu còn sốc nhắc lại dịch như trên cho đến khi thoát sốc hoặc dùng dung
dịch albumin nếu albumin máu < 30 g/L.
+ Không
sử dụng dung dịch cao phân tử.
- Theo
dõi dấu hiệu quá tải dịch gây phù phổi (khó thở, suy hô hấp nặng hơn, gan to, tĩnh
mạch cổ nổi, phổi có ran ẩm do trong lúc bù dịch nhanh do bệnh COVID-19 có kèm
viêm phổi ARDS làm tăng nguy cơ phù phổi), nếu có điều kiện đánh giá bù dịch
qua siêu âm, giảm hoặc ngừng dịch khi có dấu hiệu quá tải.
- Đánh
giá bù dịch: qua siêu âm đánh giá đường kính TM chủ dưới phồng, đo áp lực TMTT
(CVP) sẽ tăng, cung lượng tim giảm nếu thất bại bù dịch.
- Thuốc
vận mạch - tăng sức bóp cơ tim cho sớm khi bù dịch lần 2 nhưng chưa đạt đích.
+
Adrenalin được lựa chọn ưu tiên trong sốc lạnh (v trẻ em sốc nhiễm trùng hầu
hết là sốc lạnh) truyền tĩnh mạch với liều 0,05 - 0,3 mcg/kg/phút.
+ Phối hợp
với noradrenalin truyền TM khi dùng adrenalin 0,3 mcg/kg/phút. Liều
noradrenalin 0,05 - 1 mcg/kg/phút, sau đó nếu còn sốc tăng liều adrenalin tối
đa 1 mcg/kg/phút.
+ Phối
hợp thêm dobutamin 5 - 20 mcg/kg/phút nếu thất bại với adrenalin và
noradrenalin kèm sức bóp cơ tim giảm.
- Theo
dõi nếu ScvO2 vẫn < 70% dùng thêm milrinon, levosimendan, enoximone.
- Trường
hợp sốc nóng điều chỉnh noradrenalin, dịch, ScvO2 > 70%,
nếu huyết áp vẫn giảm dùng vasopressin.
- Truyền
máu giữ Hb ≥ 10g/L.
-
Hydroctisone liều thấp khi thất bại với bù dịch và vận mạch liều ban đầu 2mg/kg/lần
sau đó 0,5 - 1mg/kg/lần mỗi 6 - 8 giờ tiêm TM.
- Cấy máu
tìm tác nhân gây bệnh trước khi dùng kháng sinh.
- Dấu
hiệu thoát sốc: tỉnh táo, chi ấm, CRT ≤ 2 giây, mạch, HA, nhịp thở về bình
thường, HA trung bình ≥ 65mmHg (≥ 55 + (tuổi x 1,5), SpO2 94 - 98%,
nước tiểu ≥ 1ml/kg/giờ. Lactate máu < 2 mmol/L.
- Kháng
sinh: dùng kháng sinh phổ rộng sớm trong giờ đầu, lựa chọn kháng sinh theo kinh
nghiệm (Xem Phụ lục 9).
- Đánh
giá đáp ứng sau 2 - 3 ngày điều trị và điều chỉnh kháng sinh thích hợp khi có
kết quả vi khuẩn và kháng sinh đồ, qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng tốt hơn, và
các chỉ số viêm giảm rõ rệt (bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin).
- Thất
bại với kháng sinh trên kèm nghi nhiễm nấm, điều trị nhiễm nấm theo kinh nghiệm
(Xem Phụ lục 9 và Phụ lục 10).
- Lọc máu
liên tục khi có tổn thương thận cấp hoặc quá tải dịch > 15% hoặc suy chức
năng đa cơ quan nên làm sớm khi huyết động ổn định.
- Cân
nhắc ECMO khi thất bại với điều trị nội khoa tại những cơ sở y tế có khả năng
(xem chỉ định ECMO tại Mục 6.7).
- Theo
dõi:
+ Lâm
sàng: M, HA, đàn hồi mao mạch, SpO2, nước tiểu, dấu hiệu quá tải
dịch, CVP, dịch xuất nhập hàng giờ trong 6 giờ đầu, khi ổn định 3 - 4 giờ/lần.
+ Xét
nghiệm: CTM, Protide, Albumine máu, Lactate máu, khí máu, đường huyết, ĐGĐ,
chức năng gan thận, chức năng đông máu, chỉ số viêm (CRP, ferritin…) hàng ngày.
6.7.4.
Các biện pháp điều trị và chăm sóc khác
a) Nước điện
giải
Lưu ý hạn
chế dịch khi có ARDS bằng 2/3 nhu cầu dịch cơ bản hằng ngày mức dịch để tránh
quá tải dịch quá tải làm nặng thêm ARDS.
b) Dinh dưỡng
Cho ăn
bằng đường miệng sớm (< 72h) nếu trẻ dung nạp tiêu hóa được, Xem Mục IX.
c) Truyền máu
- Với các
trường hợp ARDS đơn thuần giữ Hb ≥ 7 g/L, chỉ truyền máu khi Hb < 5g/L
- Nếu có
sốc nhiễm khuẩn đơn thuần giữ Hb ≥ 10 g/L.
d) Theo dõi
người bệnh
- Lâm
sàng:
+ Theo
dõi sát các chỉ số: nhiệt độ, tần số thở, mạch, nhịp tim, SpO2, HA
không xâm nhập ngắt quãng/liên tục (nếu có HAĐM), CVP nước tiểu, lượng dịch
vào/ra hàng giờ hoặc 4 - 6 h/lần trong giai đoạn nặng.
+ Theo
dõi các chỉ số máy thở: F, FiO2, Vt, PiP, PEEP, P plateau, driving
presure (DP).
+ Theo
dõi sử dụng an thần/giãn cơ để điều chỉnh thuốc tối ưu và phát hiện sớm hội
chứng sảng/hội chứng cai.
+ Theo
dõi sát các dấu hiệu lâm sàng để phát hiện sớm nhiễm khuẩn bệnh viện: nhiệt độ,
tình trạng đờm, nước tiểu đục, loét do tỳ đè…
- Xét
nghiệm:
+ Huyết
học: CTM, Đông máu cơ bản, D-dimer hàng ngày.
+ Sinh
hóa: khí máu động máu (mỗi 4 - 6h); ĐGĐ, chức năng gan thận, protit, alb hàng
ngày (hoặc tùy tình trạng người bệnh). Men tim (Troponin I/T, Pro BnP/BnP) khi
nghi ngờ có tổn thương tim. Dấu ấn đáp ứng viêm (CRP, Procalcitonin, LDH,
Ferritin..), tổng phân tích nước tiểu khi cần thiết.
+ Chẩn
đoán hình ảnh: điện tim, siêu âm tim, XQ tim phổi, CT phổi khi cần thiết.
+ Vi
sinh: cấy máu, cấy dịch (NKQ, dịch màng phổi, nước tiểu…), các xét nghiệm chẩn đoán
nhiễm nấm xâm lấn khi nghi ngờ có bội nhiễm vi khuẩn/nấm..
6.7.5. Lọc máu
cho người bệnh COVID-19
Tại các
cơ sở y tế có khả năng.
a) Chỉ định lọc
máu liên tục
Khi có một trong
những dấu hiệu sau:
- Người
bệnh nặng thở máy có tình trạng quá tải dịch từ ≥ 15% không đáp ứng với lợi
tiểu để duy tr cân bằng dịch.
- Sốc
nhiễm trùng sử dụng 02 thuốc vận mạch liều cao, nhưng tình trạng huyết động
không ổn định.
- Người
bệnh thở máy có tổn thương thận cấp mức độ I (theo phân loại pRIFLE, xem Bảng
1).
- BUN
> 80 - 100 mg/dL.
- Tăng
kali máu > 6,5 mmol/L không đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Tăng
hoặc giảm natri máu nặng không đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Suy đa
tạng.
b) Chỉ định lọc
máu hấp phụ
Lọc máu
hấp phụ khi nghi ngờ có cơn bão cytokin hoặc ARDS nặng kèm phản ứng viêm nặng
(CRP, PCT, LDH, ferritin tăng cao), mỗi ngày 1 quả, thời gian lọc từ 3 - 5
ngày.
6.8. ECMO cho người bệnh COVID-19
Chỉ thực
hiện tại các trung tâm hồi sức có khả năng làm ECMO.
6.8.1. Chỉ định
V-V ECMO
Viêm phổi
nặng/ARDS do hoặc nghi ngờ do vi rút SARS-CoV-2 đang thở máy và có khả năng hồi
phục cần được xem xét chỉ định V-V ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Không
đáp ứng với chiến lược thở máy bảo vệ phổi ± huy động phế nang, HFO, nằm sấp
(khí máu động mạch: PaO2 < 55 mmHg/PaCO2 > 60
mmHg và pH < 7,2 trong 3 - 6 giờ).
- PaO2/FiO2 < 80
hoặc OI > 40 trên 6 giờ (OI = FiO2 x MAP x
100 /PaO2).
- Áp lực
đường thở cao: MAP > 20 - 25 cmH2O (PEEP 12 - 14 cmH2O/
IP 22 cmH2O) với thở máy thông thường hoặc MAP > 30 cmH2O
với HFO và FiO2 50 - 60% mà PaO2/FiO2 < 100,
SpO2 < 91% trong vòng 3 - 6 giờ.
6.8.2. Chỉ định
V-A ECMO
- Viêm
phổi nặng/ARDS do hoặc nghi ngờ do vi rút SARS-CoV-2 đang thở máy và có khả
năng hồi phục cần được xem xét chỉ định V-A ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn
sau:
+ Sốc tim
do viêm cơ tim thất bại với thuốc vận mạch và tăng co bóp cơ tim.
+ Trẻ có
suy tuần hoàn, không đáp ứng với ít nhất 2 loại thuốc vận mạch, chỉ số thuốc
vận mạch VIS ≥ 40.
- Cách
tính: VIS = dopamin (mcg/kg/phút) + dobutamin (mcg/kg/phút) + adrenalin
(mcg/kg/phút) x 100 + noradrenalin (mcg/kg/phút) x 100 + milrinone
(mcg/kg/phút) x10 + vasopressin (UI/kg/phút) x 10.000.
6.8.3. Chống chỉ
định ECMO
a) Chống chỉ
định tuyệt đối
+ Tổn thương
thần kinh nặng (như xuất huyết nội sọ có dấu hiệu chèn ép);
+ Xuất
huyết không kiểm soát;
+ Bệnh ác
tính không có khả năng điều trị.
b) Chống chỉ
định tương đối
+ Thời
gian thở máy trên 7 ngày;
+ Phẫu
thuật thần kinh hoặc xuất huyết nội sọ (trong vòng 1 - 7 ngày tuỳ thuộc loại
can thiệp, cần hội chẩn chuyên khoa thần kinh trước khi tiến hành ECMO);
+ Bệnh
mạn tính tiên lượng xa nặng nề không hồi phục.
6.9. Điều trị chống đông
Dùng
thuốc chống đông cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ chảy máu, nhất
là ở trẻ < 12 tuổi.
6.9.1. Chống chỉ
định sử dụng thuốc chống đông
- Đang
chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu.
- Tiểu
cầu < 50.000/mm3.
-
Fibrinogen < 100mg/dL.
- Đang sử
dụng aspirin liều > 5mg/kg/ngày.
6.9.2. Sử dụng
thuốc chống đông liều dự phòng
a) Chỉ định
Trẻ có
hội chứng MIS-C chưa có biến chứng tim mạch huyết khối, hoặc trẻ mắc COVID-19
mức độ trung bình trở lên VÀ kèm theo ít nhất 1 trong các yếu tố nguy cơ dưới
đây:
- Điều
trị tại ICU phải thở máy bất động kéo dài.
- Có đường
truyền trung tâm (catheter) hoặc longline.
- D-dimer
≥ 5 lần giới hạn trên bình thường.
- Béo phì
(BMI > 95th percentile).
- Tiền sử
gia đình có huyết khối tĩnh mạch độ I không rõ nguyên nhân.
- Tiền sử
bản thân huyết khối hoặc suy giảm miễn dịch.
- Bệnh ác
tính hoạt động, hội chứng thận hư, viêm tiềm tàng hoặc hoạt động, biến cố tắc
mạch trên người bệnh huyết sắc tố S.
- Bệnh
tim bẩm sinh hoặc mắc phải có ứ máu tĩnh mạch (hội chẩn chuyên khoa).
- Rối
loạn nhịp tim (hội chẩn chuyên khoa).
b) Thuốc và liều
dùng
- Heparin
trọng lượng phân tử thấp (Low Molecular Weight heparin-LMWH) (lâm sàng ổn
định):
+ Trẻ
< 2 tháng: Enoxaparin: 0,75 mg/kg x 2 lần/ngày (tiêm dưới da).
+ Trẻ
> 2 tháng: Enoxaparin: 0,5 mg/kg x 2 lần/ngày (tiêm dưới da).
Mục tiêu điều
trị: sau 4h antiXa từ 0,2 - 0,4 UI/mL
- Heparin
không phân đoạn (Unfractionated Heparin-UFH) khi không có LMWH hoặc cho trẻ có
tổn thương thận.
+ Liều 10
- 15 UI/kg/giờ truyền TM, không cần bolus. Hoặc có thể tiêm dưới da với liều
100 - 150 UI/kg/lần x 2 lần/ngày (tối đa không quá 5000 UI/lần).
+ Mục
tiêu điều trị: APTT gấp 1,5 - 2 lần hoặc antiXa từ 0,1 - 0,3 UI/mL.
c) Thời gian điều
trị
- Từ 5 -
7 ngày hoặc đến khi xuất viện. Có thể ngừng thuốc sớm hơn nếu lâm sàng cải
thiện hoặc giải quyết được các yếu tố nguy cơ.
- Khi người
bệnh xuất viện, nếu trẻ các chỉ số viêm còn cao (CRP, D-dimer tăng) và có nhiều
yếu tố nguy cơ đi kèm, tiếp tục duy trì thuốc đến khi giải quyết được các yếu
tố nguy cơ nhưng không quá 30 ngày sau xuất viện.
* Chú ý: Không dùng
thuốc chống đông đường uống (rivaroxaban, apixaban…) điều trị dự phòng cho trẻ
do nguy cơ tương tác với một số thuốc điều trị COVID-19.
6.9.3. Sử dụng thuốc
chống đông liều điều trị huyết khối
a) Chỉ định
- Hội
chứng viêm đa hệ thống (MIS-C) kèm ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:
+ Có bằng
chứng huyết khối.
+ Rối
loạn chức năng thất trái nặng (EF < 35%).
+ Phình
động mạch vành, Z-core > 10.
- Trẻ mắc
COVID- 19 điều trị nội trú kèm theo ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:
+ Có bằng
chứng huyết khối qua chẩn đoán hình ảnh.
+ Lâm sàng,
xét nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh nghi ngờ cao huyết khối tĩnh mạch sâu hay
thuyên tắc phổi.
+ Trẻ mắc
COVID-19 mức độ nặng có D-dimer > 10 lần và không có nguy cơ chảy máu.
+ Đang được
sử dụng thuốc chống đông trước khi nhập viện.
+ Cân
nhắc nếu: bệnh ác tính hoạt động, hội chứng thận hư, viêm tiềm tàng hoặc hoạt
động, hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ (khuyến cáo yếu do chưa đủ bằng chứng), hội
chẩn chuyên khoa trước khi chỉ định.
b) Thuốc và liều
dùng
- Heparin
trọng lượng phân tử thấp (LMWH):
+ Liều 1
mg/kg x 2 lần/ngày (TDD).
+ Mục
tiêu điều trị: sau 4 giờ anti Xa đạt 0,5 - 1 UI/mL.
- Heparin
không phân đoạn (UFH):
+ Chỉ
định cho trẻ > 1 tuổi: liều khởi đầu 75 UI/kg TM trong 10 phút sau đó duy trì
trong khoảng liều 15 - 25 UI/kg/giờ.
+ Mục
tiêu điều trị: APTT gấp 1,5 - 2 lần hoặc antiXa: 0,3 - 0,75 UI/mL.
c) Thời gian điều
trị
Từ 7 - 14
ngày, hoặc đến khi lâm sàng, cận lâm sàng cải thiện. Hội chẩn các chuyên khoa
tim mạch, miễn dịch, huyết học để lên kế hoạch điều trị sau khi xuất viện (Lưu
ý: với hội chứng MIS-C có thể phối hợp thêm aspirin xem phần điều trị MIS-C
tại Phần VIII).
6.9.4. Theo
dõi điều chỉnh liều thuốc chống đông
- Dấu
hiệu chảy máu trên lâm sàng.
- Xét
nghiệm đông máu: PT, APTT, Fbrinogen, INR, D-dimer, antiXa.
- Số lượng
tiểu cầu, giúp cho chẩn đoán hội chứng giảm tiểu cầu do heparin (heparin-induced
thrombocytopenia - HIT).
- Chức
năng thận hàng ngày để điều chỉnh và lựa chọn thuốc chống đông phù hợp.
- Điều chỉnh
thuốc chống đông dựa D-dimer (mục tiêu < 500ng/ml) và/hoặc antiXa (xem Bảng
7), APTT (xem Bảng 8).
Bảng 7. Điều chỉnh liều LMWH theo xét nghiệm (antiXa)
Anti-Xa
(UI/mL)
|
Chỉnh
liều Enoxaparin
|
Định
lượng Anti-Xa
|
<
0,35
|
Tăng 25%
|
4h sau liều thứ 2
hiệu chỉnh
|
0,35
- 0,49
|
Tăng 10%
|
4h sau liều thứ 2
hiệu chỉnh
|
0,5
- 1,0
|
Giữ nguyên liều
|
Ngày tiếp theo, một
tuần sau, hàng tháng (tất cả đều lấy 4h sau khi tiêm)
|
1,1
- 1,5
|
Giảm 20%
|
Trước liều thứ 2
hiệu chỉnh
|
1,6
- 2,0
|
Ngừng liều tiếp
theo 3h, sau đó giảm 30%
|
Trước liều thứ 2
hiệu chỉnh, sau đó 4h sau liều thứ 2 hiệu chỉnh
|
>
2,0
|
Ngừng liều tiếp
theo đến khi anti-Xa < 0,5, sau đó dùng lại giảm 40% so với liều cũ
|
Mỗi 12h đến khi
< 0,5
|
Bảng
8. Điều chỉnh liều heparin không phân đoạn theo xét nghiệm (APTT)
APTT
(s)
|
Anti-Xa
(UI/mL)
|
Bolus
(U/kg)
|
Thời gian ngừng
(ph)
|
Phần % thay đổi (%)
|
<
50
|
<
0,1
|
50
|
Không
|
Tăng
20
|
50
- 59
|
0,1
- 0,34
|
Không
|
Không
|
Tăng
10
|
60
- 85
|
0,35
- 0,70
|
Không
|
Không
|
Không
|
86
- 95
|
0,71
- 0,89
|
Không
|
Không
|
Giảm
10
|
96
- 120
|
0,9
- 1,2
|
Không
|
30
|
Giảm
10
|
>
120
|
>
1,2
|
Không
|
60
|
Giảm
15
|
6.10.
Kiểm soát đường huyết
Đối trẻ em bị
COVID-19 cần nhập viện cần được theo dõi đường huyết thường quy v trẻ có nguy
cơ hạ đường huyết cũng như tăng đường huyết.
6.10.1. Hạ đường huyết
- Hạ đường huyết dễ
xảy ra ở trẻ em mắc COVID-19 do ăn uống kém.
- Hạ đường huyết khi
đường huyết < 50 mg/dL (< 2,7 mmol/L).
* Trẻ còn tỉnh:
- Cho bú mẹ, uống
sữa, hoặc
- Uống nước đường: 4
muỗng cà phê đường # 20g pha trong 200ml nước đun sôi
để nguội, hoặc
- Uống
Glucose 15g pha 50ml nước đun sôi để nguội.
* Trẻ hôn mê:
- Sơ
sinh: Dextrose 10% 2ml/kg TMC, sau đó truyền duy trì Dextrose 10% 3 - 5
ml/kg/giờ (6 - 8 mg glucose/kg/phút).
- Trẻ em:
Dextrose 30% 2 ml/kg TMC, sau đó truyền duy trì Dextrose 10% 3-5 ml/kg/giờ (6 -
8 mg glucose/kg/phút).
- Theo
dõi: dấu hiệu sinh tồn, tri giác, đường máu mỗi 6 - 8 giờ.
- Mục
tiêu: đường huyết 75 - 140 mg/dL (4 - 7,7 mmol/L).
6.10.2. Tăng
đường huyết
- Tăng đường
huyết xảy ra ở trẻ em mắc COVID-19 có thể do dùng corticoid liều cao, nhiễm
trùng nặng hoặc do bệnh nền tiểu đường. Tăng đường huyết khi thử đường huyết
bất kỳ > 180 mg/d L (10 mmol/L) hoặc đường huyết lúc đói > 140 mg/dL (7,7
mmol/L).
- Khi trẻ
em mắc COVID-19 có tăng đường huyết, cần hỏi kỹ tiền căn bệnh tiểu đường, triệu
chứng ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều … nếu nghi ngờ cần thử HbA1C để xác định
chẩn đoán và điều trị bệnh tiểu đường theo phác đồ.
- Khi đường
huyết liên tục tăng trên 180mg/dL (10 mmol/L), cần điều chỉnh liều corticoid
thích hợp và kiểm soát tình trạng nhiễm trùng. Nếu không đáp ứng th mới có chỉ
định dùng Insulin để kiểm soát đường huyết. Mục tiêu kiểm soát đường huyết: 140
- 180 mg/dL (7,7 - 10 mmol/L), tránh nguy cơ bị hạ đường huyết.
VII. TRẺ SƠ SINH MẮC COVID-19
- Trẻ sơ
sinh nhiễm SARS-CoV-2 theo 3 cách: lây trong tử cung (qua đường máu hoặc nước
ối từ mẹ nhiễm SARS-CoV-2); lây trong cuộc đẻ (tiếp xúc dịch tiết mẹ như máu,
dịch ối và lây sau đẻ (qua tiếp xúc với mẹ hay người chăm sóc sau sinh); các dữ
liệu khoa học đến nay chưa kết luận đường lây qua sữa mẹ. Trong đó lây nhiễm trước
và trong sinh ít khi xảy ra, chủ yếu lây nhiễm trong quá trình chăm sóc sau
sinh.
- Khoảng
< 1% trẻ sơ sinh dương tính với SARS-CoV-2 (thời điểm XN ≤ 3 ngày sau đẻ) từ
bà mẹ nhiễm SARS-CoV-2, hầu hết trẻ không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ; tuy
nhiên trẻ có thể biểu hiện nặng với nhiễm trùng huyết, viêm phổi hay tổn thương
cơ quan (hội chứng viêm đa hệ thống, MIS-N) như trẻ em. Trẻ sơ sinh nhiễm
SARS-CoV-2 tiên lượng tốt, tử vong rất thấp.
7.1. Các
yếu tố nguy cơ nặng
- Trẻ đẻ
non, nhẹ cân.
- Mẹ mắc
COVID-19 nặng.
7.2. Đặc điểm mắc COVID-19 ở trẻ sơ sinh
- Nhiễm
SARS-CoV-2 trong bào thai xét nghiệm Real-time RT-PCR SARS- CoV-2 hay xét
nghiệm kháng nguyên dương tính tại thời điểm < 24 giờ tuổi.
- Nhiễm
SARS-CoV-2 trong lúc sinh xét nghiệm Real-time RT-PCR hay xét nghiệm kháng
nguyên dương tính tại thời điểm 24 - 48 giờ sau sinh.
- Nhiễm
SARS-CoV-2 sau sinh xét nghiệm Real-time RT-PCR hay xét nghiệm kháng nguyên dương
tính tại thời điểm > 48 giờ tuổi.
7.3. Triệu chứng lâm sàng
Thường
không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ và không đặc hiệu như: sốt, ho, bú kém,
nôn, tiêu chảy, trẻ li bì, khóc yếu, thở nhanh, có cơn ngừng thở, tím tái khi
nặng.
7.4. Chẩn đoán COVID-19 ở trẻ sơ sinh
- Xét
nghiệm chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 sớm ở trẻ sơ sinh được thực hiện trong vòng
24 giờ sau sinh và sau khi được kề da ít nhất 90 phút và hoàn thành cữ bú đầu
tiên trên ngực mẹ. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính thực hiện lại xét nghiệm sau
48 - 72 giờ.
- Xét
nghiệm chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 muộn được thực hiện như xét nghiệm dành cho
trẻ em.
- Bệnh
phẩm xét nghiệm: dịch tỵ hầu, dịch nội khí quản (nếu trẻ được đặt NKQ).
- Cần
loại trừ khả năng nhiễm khuẩn do vi trùng, vi rút khác.
7.5. Điều trị COVID-19 ở trẻ sơ sinh
7.5.1.
Nguyên tắc điều trị
- Không
có biện pháp điều trị đặc hiệu.
- Chủ yếu
điều trị nâng đỡ, điều trị triệu chứng.
- Điều
trị biến chứng nếu có.
- Trẻ nên
được chăm sóc bởi mẹ hoặc người thân trong gia đình, tiếp tục bú mẹ và đảm bảo
phòng ngừa chuẩn. Chỉ đưa trẻ vào đơn vị hồi sức tích cực khi có triệu chứng
nặng cần can thiệp và tiếp tục cho ăn sữa mẹ nếu không có chống chỉ định ăn đường
ruột.
7.5.2.
Thuốc sử dụng
-
Corticoid cho trẻ sơ sinh: cần cân nhắc cẩn thận, chỉ định khi tổn thương phổi
và người bệnh phải hỗ trợ thở máy, đồng thời phải loại trừ tình trạng nhiễm
trùng nặng. Liều dexamethason 0,15 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch 1 lần x 5 - 14
ngày.
- Thuốc
chống đông dự phòng: cần cân nhắc cẩn thận v nguy cơ gây xuất huyết não. Chỉ sử
dụng khi trẻ có dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch: heparin chuẩn hoặc heparin
trọng lượng phân tử thấp. Liều heparin trọng lượng phân tử thấp 1 mg/kg/lần x 2
lần/ngày cách mỗi 12 giờ (tiêm dưới da). Ngừng khi có biểu hiện xuất huyết hoặc
rối loạn đông máu nặng đe dọa xuất huyết.
- Hỗ trợ
hô hấp: nếu trẻ suy hô hấp do viêm phổi, điều trị hỗ trợ hô hấp với ô xy qua
gọng mũi; khi trẻ không đáp ứng với ô xy gọng mũi 2 lít/p chuyển thở NCPAP; nếu
không đáp ứng chuyển đặt NKQ thở máy.
- Hội
chứng MIS-N: đảm bảo nguyên tắc điều trị chung, dùng IVIG 01 g/kg/ngày x 2
ngày, truyền tĩnh mạch trong 12 - 18 giờ và methylprednison 01 mg/kg/mỗi 12
giờ.
7.6. Thực hành chăm sóc và tránh lây chéo
- Khi trẻ
sơ sinh nhiễm SARS-CoV-2 hay nghi nhiễm, trẻ cần chăm sóc cách ly với các trẻ
khác để phòng ngừa lây nhiễm.
- Khi mẹ
nhiễm SARS-CoV-2, trẻ sinh ra cần được chăm sóc và phòng ngừa lây nhiễm theo Hướng
dẫn của Bộ Y tế.
- Đặc
biệt cần cho trẻ được da kề da ngay sau sinh (biện pháp Kanguru) ngay sau sinh
và khi cho con bú thậm trí ngay cả khi mẹ hoặc trẻ mắc hoặc nghi ngờ mắc
COVID-19.
- Nếu mẹ
mắc COVID-19 không có biểu hiện lâm sàng thể nặng, tạo điều kiện cho mẹ và trẻ
chung phòng và tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ trong vòng 1h sau sinh đồng thời áp
dụng các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm qua con.
VIII. HỘI CHỨNG VIÊM ĐA HỆ THỐNG
SAU MẮC COVID-19
(Multisystem Inflammatory Syndrome in Children - MIS-C)
Hội chứng
viêm đa hệ thống liên quan COVID-19 ở trẻ em (Multisystem inflammatory syndrome
in children - MIS-C; hoặc pediatric multisystem inflammatory syndrome - PMIS,
hoặc thuật ngữ: pediatric inflammatory multisystem syndrome temporally associated
with SARS-CoV-2 - PIMS-TS, hoặc pediatric hyperinflammatory syndrome, or
pediatric hyperinflammatory shock).) hoặc ở trẻ sơ sinh - MIS-N), bệnh gặp chủ
yếu 2 - 6 tuần sau khi trẻ nhiễm SARS-CoV-2. Trẻ sơ sinh cần nghĩ đến MIS-N khi
trẻ có biểu hiện tổn thương đa cơ quan và mẹ từng được chẩn đoán hay nghi ngờ
nhiễm SARS-CoV- 2. Mặc dù hội chứng viêm đa hệ thống ít gặp, nhưng thường diễn
tiến nặng có thể gây tử vong.
8.1. Tiêu
chuẩn chẩn đoán
8.1.1. Hội chứng viêm
đa hệ thống ở trẻ sơ sinh
- Trẻ
< 28 ngày tuổi.
- Người
mẹ có bằng chứng nhiễm hay nghi nhiễm SARS-CoV-2:
+ Xét
nghiệm SARS-CoV-2: Real-time RT-PCR dương tính với SARS- CoV-2, xét nghiệm
kháng nguyên dương tính, hoặc tetst kháng thể dương tính trong thời kỳ mang
thai;
+ Có tiền
sử tiếp xúc với người khẳng định nhiễm SARS-CoV-2 trong thời kỳ mang thai.
- Trẻ có
xét nghiệm IgG với SARS-CoV-2 dương tính, IgM (-).
- Lâm
sàng trẻ thường có các dấu hiệu nặng cần phải nhập viện điều trị
VÀ có:
+ Tổn thương
≥ 2 cơ quan: tim mạch, hô hấp, huyết học, tiêu hóa, thần kinh, da hay thay đổi
thân nhiệt (sốt hoặc hạ nhiệt độ) HOẶC
+ Rối
loạn dẫn truyền của tim, HOẶC giãn mạch vành, HOẶC phình mạch
(không cần có tổn thương 2 hệ thống cơ quan).
- Có bằng
chứng cận lâm sàng của đáp ứng viêm.
+ Có một
hoặc nhiều chỉ số viêm tăng: CRP, procalcitonin, máu lắng, ferritin, LDH, IL-6,
tăng bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu lympho và giảm albumin.
+ Loại
trừ các nguyên nhân gây bệnh nặng khác như: ngạt sơ sinh (pH < 7,0 và Apgar
< 3 ở phút thứ 5), nhiễm trùng huyết, nhiễm vi rút khác, lupus bẩm sinh có
tổn thương tim…).
8.1.2. Hội chứng
viêm đa hệ thống ở trẻ ≥ 1 tháng tuổi
8.1.2.1.
Chẩn đoán xác định khi có các tiêu chuẩn sau: có 6 tiêu chuẩn sau
1. Người
bệnh < 21 tuổi có:
2. Sốt ≥
380C liên tục ≥ 24h hoặc có tiền sử sốt ≥ 24h.
3. Dấu
hiệu lâm sàng của tổn thương đa hệ thống có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau:
- Ban đỏ
hoặc xung huyết kết mạc, viêm giác mạc không sinh mủ, hoặc phù nề niêm mạc
miệng, bàn tay, chân;
- Hạ
huyết áp hoặc sốc;
- Biểu
hiện tim mạch: suy giảm chức năng tim, tổn thương màng tim, viêm màng ngoài
tim, viêm van tim, bất thường mạch vành xác định qua siêu âm tim, bất thường
điện tim, tăng proBNP, Troponin;
- Biểu
hiện huyết học: rối loạn đông máu (PT kéo dài, APTT kéo dài, D- dimer tăng
cao);
- Rối
loạn tiêu hóa cấp tính (tiêu chảy, đau bụng, nôn).
- Biểu
hiện thần kinh (đau đầu, thay đổi tri giác, co giật).
- Biểu
hiện hô hấp (tổn thương phổi, khó thở, nhịp tim nhanh).
- Biểu
hiện thận (các marker tổn thương thận cấp).
4. VÀ có tăng
các chỉ số viêm (CRP ≥ 30 mg/L, máu lắng ≥ 40 mm/h procalcitonin > 0,5
ng/mL, ferritin, LDH).
5. VÀ không tìm
thấy các căn nguyên nhiễm trùng khác giải thích được.
6. VÀ có bằng
chứng của nhiễm vi rút SARS-CoV-2: xét nghiệm RT- PCR hoặc test kháng nguyên dương
tính, hoặc kháng thể kháng SARS-CoV-2 dương tính (kháng thể tự nhiên không phải
kháng thể do tiêm phòng vaccin hay kháng thể thụ động do truyền chế phẩm máu);
hoặc tiền sử tiếp xúc gần với người mắc COVID-19 trong vòng 2 - 6 tuần trước
khi xuất hiện triệu chứng.
8.2. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh
Kawasaki.
-
COVID-19 nặng.
- Sốt
phát ban (sởi, Rubella).
- Sốt
xuất huyết dengue.
- Nhiễm
trùng huyết (tụ cầu, liên cầu, mycoplasma,…).
- Hội
chứng sốc độc tố.
- Viêm
ruột thừa.
- Bệnh
tay chân miệng.
- Hội
chứng Stevens Johnson.
- Nhiễm
vi rút (EBV, CMV…).
- Hội
chứng HLH.
- Hội
chứng hoạt hóa đại thực bào.
- Lupus
ban đỏ hệ thống, viêm mạch.
8.3. Thể lâm sàng
- Hội
chứng viêm đa hệ thống thể có sốc hoặc kèm suy đa cơ quan.
- Hội
chứng viêm đa hệ thống giống bệnh Kawasaki chiếm khoảng.
- Hội
chứng viêm đa hệ thống đơn thuần.
8.4. Điều trị
8.4.1.
Nguyên tắc điều trị
- Điều
trị nội trú.
- Điều
trị theo thể lâm sàng.
- Điều
trị cấp cứu.
- Điều trị
điều hòa miễn dịch, chống viêm.
- Điều
trị triệu chứng, biến chứng, hỗ trợ.
8.4.2. Hội chứng
viêm đa hệ thống có sốc và suy đa cơ quan
a) Điều
trị khởi đầu
-
Immunoglobulin (IVIG) liều 2g/kg (tối đa không quá 100g) có thể dùng 1 lần hoặc
chia 2 lần, truyền tĩnh mạch với tốc độ khởi đầu là 0,01 - 0,02 mL/kg/phút
trong 30 phút đầu tiên. Nếu dung nạp tốt, có thể tăng dần cho tốc độ truyền đến
khi đạt liều tối đa 0,1 mL/kg/phút (có thể chậm hơn nếu người bệnh suy tim
nặng). Với trường hợp hạn chế dịch để tránh quá tải: hoặc 1 g/kg/ngày × 2 ngày
hoặc 0,4 g/kg/ngày × 5 ngày.
VÀ phối hợp
với:
-
Methylprednisolon liều từ 1 - 2 mg/kg/ngày hoặc các corticoid khác với liều tương
đương x 1 - 3 ngày.
b) Điều
trị tiếp theo
Theo dõi
nếu sau 48 - 72 giờ truyền IVIG và methylprednisolon nếu lâm sàng không cải
thiện có khả năng hội chứng MIS-C kháng thuốc, chuyển dùng:
-
Methylprednisolon liều từ 10 - 30 mg/kg/ngày (tối đa 1 g) x 3 ngày rồi chuyển
về liều thấp uống prednisolon liều 1 - 2 mg/kg/ngày (tối đa 60 mg/ngày), theo
dõi đáp ứng lâm sàng và CRP giảm dần liều trong vòng 2 - 3 tuần (xem cách giảm
liều ở mục 8.4.4).
- Hoặc
hội chẩn chuyên khoa dùng thuốc sinh học cho những trẻ không đáp ứng với
corticoid hoặc chống chỉ định với corticoid:
+ Anakina
(ức chế IL-1): chỉ định điều trị ở bệnh nhân MIS-C kháng trị với IVIG và/hoặc
corticoids, hoặc ở bệnh nhân chống chỉ định với steroid kéo dài, đặc biệt là
các bệnh nhân MIS-C có biểu hiện hội chứng hoạt hóa đại thực bào. liều cao 5 -
10 mg/kg (tối đa 400) tiêm TM hoặc dưới da liều (tối đa 400 mg/ngày) TM chia
mỗi 2 - 6 lần/ngày x 3 ngày, một số trường hợp nếu dấu hiệu lâm sàng và xét
nghiệm cải thiện chậm có thể dùng kéo dài hơn, nhưng giảm dần liều trong 1 - 2
tuần giống như corticoid.
+ Hoặc
Infliximab (ức chế yếu tố hoại tử u - TNF): có thể cân nhắc sử dụng thay thế
anakinra để điều trị bệnh nhân MIS-C kháng trị với IVIG và corticoids hoặc ở
bệnh nhân có chống chỉ định với việc sử dụng corticoids kéo dài: liều 5 -10
mg/kg TM cho 1 liều duy nhất.
* Chống
chỉ định cho những người bệnh có biểu hiện của hội chứng kích hoạt đại thực
bào.
* Lưu ý:
Trong một số trường hợp nặng có thể phối hợp liều corticoid liều cao với Anakina
hoặc với Infliximab, không được phối hợp Anakina + Infliximab.
-
Tocilizumab (ức chế IL-6) không được khuyến cáo cho phần lớn bệnh nhân MIS-C;
tuy nhiên, có thể được cân nhắc trong trường hợp bệnh nặng đe dọa đến tính mạng
mà liệu pháp điều trị trước đó, bao gồm cả Anakina, không hiệu quả. Do có thời
gian bán hủy dài, Tocilizumab 01 liều tiêm tĩnh mạch:
+ Cân nặng
< 30kg: 12 mg/kg pha với 50 - 100ml natriclorua 0,9% tiêm tĩnh mạch trong 60
phút.
+ Cân
nặng ≥ 30 kg: 8 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 60 phút (tối đa 800 mg).
+ Chú ý
trẻ em được điều trị tocilizumab cần được theo dõi các phản ứng trong quá trình
truyền và tình trạng tăng triglycerid máu.
c) Thuốc
chống đông
Heparin
TLPT thấp liều dự phòng nếu bệnh nhân có huyết khối hoặc giãn động mạch vành
lớn: đường kính ĐM vành ≥ 8 mm hoặc Zscore ≥ 10 hoặc LVEF < 35%. Trong trường
hợp không có heparin TLPT thấp có thể dùng heparin không phân đoạn. (xem Mục 6.9. Điều trị chống đông).
d) chống
ngưng tập tiểu cầu
Aspirin
liều 3 - 5 mg/kg/ngày, ngừng nếu tiểu cầu < 80 G/L.
e) Kháng
sinh phổ rộng theo kinh nghiệm: như sốc nhiễm trùng, xem xét
xuống thang nếu lâm sàng và xét nghiệm cải thiện rõ hoặc dừng kháng sinh nếu
loại trừ nguyên nhân nhiễm khuẩn.
8.4.3. Hội chứng
viêm đa hệ thống giống bệnh Kawasaki
-
Immunoglobulin (IVIG) liều 1 - 2 g/kg, truyền tĩnh mạch 1 lần hoặc chia 2 lần
theo tốc độ mục 4.1) VÀ phối hợp với
- Prednisolon
2 mg/kg/ngày hoặc methylprednisolon 2mg/kg/ng (tối đa 60 mg) theo dõi sau 24 -
48h nếu dấu hiệu lâm sàng cận lâm sàng không cải thiện hoặc nếu trẻ có giãn
mạch vành hoặc giả phình mạch vành.
- Aspirin
liều 3 - 5 mg/kg/ngày (tối đa 81 mg) uống.
- Thuốc
chống đông (xem Mục 6.9. Điều trị chống đông).
- Theo
dõi sau 48 - 72 giờ truyền IVIG nếu lâm sàng không cải thiện: trẻ không hết
sốt, các chỉ viêm không thay đổi nhiều hoặc nặng hơn thì:
+ Hoặc
hội chẩn chuyên khoa dùng thuốc sinh học (như thể có sốc).
+ Kháng
sinh: không sử dụng trừ khi có kèm bằng chứng của nhiễm khuẩn
8.4.4. Hội chứng
viêm đa hệ thống thể đơn thuần
-
Methylprednisolon 2 mg/kg/ngày (tiêm TM).
- Theo
dõi sau 48 - 72 giờ nếu lâm sàng không cải thiện: trẻ không hết sốt, các chỉ số
viêm không thay đổi nhiều hoặc nặng hơn, điều trị như thể giống Kawasaki.
- Chống
đông: không sử dụng, từ khi có chỉ định (xem Mục 6.9. Điều
trị chống đông).
- Kháng
sinh: không sử dụng trừ khi có kèm dấu hiệu của nhiễm khuẩn.
8.4.5.
Chú ý về việc sử dụng methylprednisolon
* Trong trường
hợp không có điều kiện sử dụng IVIG: thì có thể sử dụng
methylprednisolon liều cao từ đầu cụ thể như sau:
- Thể có
sốc hoặc thể suy đa cơ quan: dùng liều 10 - 30mg/kg/ngày truyền TM trong 1 - 2h
TM (tối đa liều 1000mg) có thể dùng 1 lần hoặc chia 2 lần x 3 ngày sau đó giảm
liều dần.
- Ở thể
giống Kawasaki thể viêm đa hệ thống đơn thuần nếu có phản ứng viêm mạnh với 2 trong
các dấu hiệu sau: máu lắng > 50 mm/h, CRP > 100mg/L, PCT > 10 ng/mL,
LDH > 1000 đv/L, Ferritin > 600mcg/L, d-dimer > 1500mcg/L, Fibrinogen
> 4,5g/L, Triglycerid > 260mg/dl hoặc > 3mmol/L). Liều dùng:
10mg/kg/ngày x 3 - 5 ngày truyền TM trong 1 - 2h, sau đó giảm liều dần.
* Cách
giảm liều: khi tình trạng lâm sàng cải thiện, xét nghiệm phản ứng viêm giảm,
giảm dần liều corticoid mỗi 5 - 7 ngày (2 mg/kg/ngày trong 5 - 7 ngày đầu, 1
mg/kg/ngày trong 5 - 7 ngày tiếp theo, 0,5 mg/kg/ngày trong 5 - 7 ngày cuối rồi
ngừng thuốc, khoảng 2 - 3 tuần). Nếu dùng liều cao 10 - 30mg/kg/ngày x 3 - 5
ngày, giảm xuống liều 1 - 2mg/kg/ngày theo cách trên.
* Thời
gian sử dụng corticoid: khoảng 3 - 4 tuần.
8.6. Điều trị hỗ trợ
- Hỗ trợ
hô hấp tùy theo mức độ xem Mục 6.4.1, 6.5.1, 6.6.1.
- Điều
trị sốc xem Mục 6.6.3.
- Điều
trị rối loạn nước điện giải nếu có.
- Điều
chỉnh đường máu xem Mục 6.9.
- Lọc máu
liên tục xem Mục 6.6.5.
- Đảm bảo
dinh dưỡng xem Mục IX.
8.7. Theo dõi, ra viện và tái khám
- Lâm
sàng: M, HA, CRT, SpO2, nước tiểu, tinh thần dấu hiệu quá tải dịch,
CVP, dịch xuất nhập hàng giờ trong 6 giờ đầu, khi ổn định 3 - 4 giờ/lần, 6 - 8
giờ/lần
- Xét
nghiệm: CTM, Albumine máu, Lactate máu, khí máu, đường huyết, điện giải đồ,
chức năng gan thận, chức năng đông máu, chỉ số viêm ( máu lắng, CRP,
procalcitonine, Ferritin, LDH…) mỗi 1 - 3 ngày tùy mức độ.
- Điện
tim, siêu âm tim (đánh giá chức năng tim, mạch vành) có thể nhắc lại sau mỗi
48h trong giai đoạn cấp tùy thuộc vào dấu hiệu lâm sàng. Ở giai đoạn ổn định có
thể đánh giá lại ở thời điểm 2 tuần, 4 - 6 tuần, theo dõi ít nhất 1 năm nếu
khởi đấu trẻ có bất thường trên điện tim.
- Ra viện
khi lâm sàng và xét nghiệm ổn định.
- Tái
khám lại tại chuyên khoa tim mạch để theo dõi đánh giá các vấn đề tim mạch ít
nhất trong năm đầu tiên: sau ra viện tái khám lại mỗi 2 tuần, đánh giá đáp ứng điều
trị trên lâm sàng, cận lâm sàng (xét nghiệm máu, siêu âm tim) trong 1 tháng
đầu, sau đó mỗi tháng trong 6 - 12 tháng.
- Không
tiêm chủng vắc xin trong vòng 90 ngày kể từ khi được chẩn đoán bệnh.
IX. DINH DƯỠNG CHO TRẺ MẮC
COVID-19
9.1.
Nguyên tắc chung
- Đảm bảo
cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và phù hợp theo lứa tuổi và tình trạng bệnh lý.
- Phát
hiện suy dinh dưỡng và nguy cơ, triệu chứng tiêu hóa ngay khi nhập viện và
trong suốt quá trình điều trị.
- Không
chống chỉ định nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa khi tình trạng lâm sàng nặng hoặc
sốc.
- Trì
hoãn nuôi qua đường tiêu hóa khi sốc chưa thoát sốc.
- Bắt đầu
nuôi dưỡng một lượng nhỏ qua đường tiêu hóa ngay khi thoát sốc.
- Ưu tiên
nuôi dưỡng đường miệng sau đó đến nuôi dưỡng qua ống thông và ngoài đường tiêu
hóa.
-
Multivitamin bổ sung hàng ngày ở trẻ suy dinh dưỡng/ ăn không đủ theo khuyến
nghị.
9.2. Dinh dưỡng cho trẻ mắc mức độ nhẹ và vừa không thở oxy
- Nếu lượng
ăn < 70% nhu cầu, bổ sung công thức năng lượng cao 0,75 - 0,8 kcal/ml (trẻ
< 12 tháng) và 1 - 1,2 kcal/ml (trẻ > 12 tháng).
- Trẻ
> 2 tuổi cần tiêu thụ 500 ml sữa công thức/ngày.
- Với trẻ
không bú mẹ, lượng sữa công thức được tính như sau:
+ Trẻ 8
tuần tuổi: tiêu thụ 800 ml sữa/ngày.
+ Trẻ
< 8 tuần: số ml sữa = 800 - 50 x (8 - n); n là số tuần tuổi của trẻ.
+ Trẻ
> 2 tháng: số ml sữa = 800 + 50 x (n - 2); n là số tháng tuổi của trẻ.
- Cung
cấp đủ nước đặc biệt nước trái cây tươi nhiều vitamin.
9.3. Dinh dưỡng cho trẻ mắc mức độ nặng có thở oxy
- Xử trí
và phòng ngừa hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding):
+ Bồi phụ
và điều chỉnh nước, điện giải (đặc biệt kali), ổn định nội môi mới bắt đầu cho
ăn.
+ Khởi
đầu ăn 40 - 50% nhu cầu, tăng dần 10 - 25%/ngày trong 3 đến 7 ngày đến khi đạt
khuyến nghị.
+ Glucose
truyền tĩnh mạch bắt đầu 4 - 6 mg/kg/phút, nâng 1 - 2 mg/kg/phút mỗi ngày, tối
đa 14 - 18 mg/kg/phút. Nếu điện giải khó trở về mức bình thường hoặc càng giảm
trong khi nuôi dưỡng, giảm glucose xuống 50% và tăng dần trở lại mỗi 1 - 2 ngày
tuỳ thuộc lâm sàng.
+ Vitamin
B1 2mg/kg/ngày (100 - 200mg/ngày) trước khi bắt đầu nuôi ăn ở bệnh nhi có nguy
cơ cao hội chứng nuôi ăn lại.
+ Tránh
quá tải dịch và ăn quá nhiều.
- Ăn
lỏng, giàu lipid, protein tối thiểu 1,5g/kg/ngày. Dùng công thức năng lượng cao
1 - 1,2kcal/ml. Với HFNC, ưu tiên công thức 100% Whey peptide, MCT > 50% và
súp qua sonde.
Bảng 9. Lượng thức ăn qua nuôi ăn bolus và nuôi ăn liên tục
|
Ăn
sonde (không được bơm nhanh - thời gian cho ăn theo sinh lý)
|
Nuôi
ăn liên tục
|
<12
tháng
|
1-6
tuổi
|
>
7 tuổi
|
<
12 tháng
|
1-6
tuổi
|
>
7 tuổi
|
Khởi đầu
|
10-15 ml/kg mỗi
2-3h
|
5-10 ml/kg/ mỗi
2-3h
|
90-120 ml/kg cứ mỗi
3-4h
|
1-2ml/kg mỗi giờ
|
1 ml/kg mỗi giờ
|
25 ml/kg mỗi giờ
|
Tăng dần
|
10-30 ml/ lần ăn
|
30-45 ml/ lần ăn
|
60-90 ml/lần ăn
|
1-2 ml/kg mỗi 2-8h
|
1 ml/kg mỗi 2-8h
|
25 ml cho mỗi 2-8h
|
Thể tích dung nạp
|
20-30 ml/kg mỗi
4-5h
|
15-20 ml/kg mỗi
4-5h
|
330-480 ml/lần mỗi 4-5h
|
6 ml/kg mỗi giờ
|
1-5 ml/kg mỗi giờ
|
100-150 ml mỗi giờ
|
9.4.
Dinh dưỡng cho trẻ mắc mức độ nguy kịch
- Người bệnh thường
có tình trạng kém dung nạp: prokinetic và công thức 100% Whey peptide, hoặc đạm
thủy phân tích cực.
- Trong ngày đầu giai
đoạn cấp, năng lượng < 70% nhu cầu, sau tăng dần.
- Nếu nuôi dưỡng tĩnh
mạch: duy trì Glucose máu 6 - 8mmol/l, chỉ sử dụng lipid 20%.
- Với nhiễm trùng
nặng ưu tiên sử dụng SMOF lipid 20%, liều khởi đầu 0,5g - 1 g/kg/ngày (trẻ <
1 tuổi) và 1 - 1,5g/kg/ngày (trẻ > 1 tuổi) và tăng dần, tối đa ở trẻ sơ sinh
(4 g/kg/ngày), trẻ lớn hơn (3 g/kg/ngày).
Bảng
10. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ nguy kịch
|
Giai
đoạn cấp
|
Giai
đoạn ổn định
|
Giai
đoạn hồi phục
|
Nuôi dưỡng qua đường
tiêu hoá
|
Năng lượng
|
Nên bắt đầu nuôi ăn
qua đường tiêu hóa sớm trong vòng 24 giờ nhập viện, trừ khi có chống chỉ
định.
|
Tiếp
tục nuôi ăn qua đường tiêu hóa để hỗ trợ hồi phục
|
Protein (g/kg/ngày)
|
1
- 2
|
2
- 3
|
3
- 4
|
Nuôi dưỡng qua đường
tĩnh mạch
|
Năng lượng
|
Thấp hơn năng lượng
cho chuyển hóa cơ bản (NL- CHCB)
|
Gấp 1,3 - 1,5 lần
so với NL-CHCB
|
Gấp 2 lần so với
NL- CHCB
|
Protein (g/kg/ngày)
|
0
|
1
- 2
|
2
- 3
|
|
Carbohydrate: (1) Tốc độ nuôi ăn (mg/kg/phút);
(2) Lượng carbohydrate (g/kg/ngày)
|
Lứa tuổi
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
Trẻ sơ sinh
|
2,5-5
|
3,6-7,2
|
5-10
|
7,2-14
|
5-10
|
7,2-14
|
28
ngày tới
10 kg
|
2-4
|
2,9-5,8
|
4-6
|
5,8-8,6
|
6-10
|
8,6-14
|
11
- 30 kg
|
1,5-2,5
|
1,4-2,2
|
2-4
|
2,8-5,8
|
3-6
|
4,3-8,6
|
31
- 45 kg
|
1-1,5
|
1,4-2,2
|
1,5-3
|
2,2-4,3
|
3-4
|
4,3-5,8
|
>
45 kg
|
0,5-1
|
0,7-1,4
|
1-2
|
1,4-2,9
|
2-3
|
2,9-4,3
|
Bảng
11. Phương trình Schofield ước tính năng lượng cho chuyển hóa cơ bản (NL-CHCB)
Tuổi (năm)
|
Trẻ trai
|
Trẻ gái
|
<
3
|
59.512
x CN1 - 30.4
|
58.317
x CN - 31.1
|
3
- 10
|
22.706
x CN + 504.3
|
20.315
x CN + 485.9
|
10
- 18
|
17.686
x CN + 658.2
|
13.384
x CN + 692.6
|
___________________
1 CN: cân
nặng thực tế, tính bằng kg
X. XUẤT VIỆN VÀ DỰ PHÒNG LÂY
NHIỄM
10.1. Tiêu chuẩn kết thúc cách ly người nhiễm không triệu chứng,
người bệnh nhẹ và trung bình
- Người
nhiễm không triệu chứng, người bệnh nhẹ và trung bình có thể kết thúc cách ly
và không cần đeo khẩu trang nếu xét nghiệm SAR-CoV-2 âm tính.
- Nếu
không làm xét nghiệm lại SAR-CoV-2 thì cần cách ly ít nhất 5 ngày kể từ khi
xuất hiện triệu chứng đầu tiên hoặc từ khi có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 dương
tính và nên đeo khẩu trang hết ngày thứ 10 để tránh lây nhiễm cho những người
xung quanh.
10.2. Tiêu chuẩn kết thúc cách ly người bệnh mức độ nặng và nguy
kịch
- Người
bệnh mức độ nặng và nguy kịch, đã được điều trị ít nhất 5 ngày, có cải thiện về
lâm sàng, hết tình trạng nặng và nguy kịch có thể chuyển khoa, đơn vị điều trị
phù hợp tiếp theo hoặc cho xuất viện điều trị và cách ly tiếp tại cộng đồng
không xét đến kết quả xét nghiệm SAR-CoV-2 là dương tính hay âm tính (tổ chức điều
trị theo hướng dẫn - Bảng 2) và nên đeo khẩu trang hết ngày thứ 10 để tránh lây
nhiễm cho những người xung quanh.
- Người
bệnh mức độ nặng và nguy kịch nhưng xét nghiệm SARS-CoV-2 đã âm tính hoặc đã
qua 21 ngày điều trị mà xét nghiệm SARS-CoV-2 còn dương tính, nếu còn tình
trạng nặng và nguy kịch do các bệnh nền hoặc hậu quả của tổn thương do COVID-19
có thể được chuyển ra khỏi khu vực cách ly về các buồng điều trị thông thường
theo chỉ định điều trị chuyên khoa.
XI. TIÊM CHỦNG VẮC XIN
Hiện nay
vắc xin mRNA nhị phân được sử dụng tiêm phòng cho cả liều khởi đầu (liều cơ
bản) và liều tăng cường cho trẻ em ≥ 6 tháng tuổi. Lịch trình tiêm vắc xin phụ
thuộc vào trẻ trước đó đã được tiêm vắc xin đơn giá trước đó hay chưa và phụ
thuộc vào tình trạng miễn dịch của trẻ có bị suy giảm miễn dịch hay không.
Quyết định lựa chọn loại vắc xin tiêm chủng, lịch tiêm chủng sẽ phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của Việt Nam, Bộ Y tế sẽ có hướng dẫn phù hợp.