|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2642/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Vương Văn Việt
|
Ngày ban hành:
|
31/07/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2642/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 31 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY, MẠI DÂM VÀ PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút
gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày
09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 108/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Lật
phòng, chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày
15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1726/TTr-SLĐTBXH ngày 16/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án Nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an tỉnh; Lãnh đạo các ngành thành viên Ban
chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ban, ngành và đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Ủy ban Quốc
gia (để báo cáo);
- Thường trực
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Lưu: VT, VX.
M30.
QD 34667
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
ĐỀ ÁN
NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY, MẠI DÂM VÀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN
NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Phần thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG TÌNH
HÌNH TỆ NẠN MA TÚY, MẠI DÂM VÀ LÂY NHIỄM HIV/AIDS
1. Tình hình tội phạm ma
túy và người nghiện ma túy
a. Tội phạm ma túy
Tình hình hoạt động của tội phạm ma túy trên địa bàn
Thanh Hóa vẫn diễn biến phức tạp. Nguồn ma túy thẩm lậu vào Thanh Hóa chủ yếu
qua tuyến biên giới Thanh Hóa
- Hủa Phăn đi theo các đường tiểu mạch ở khu vực biên giới hoặc qua các tỉnh
lân cận Sơn La, Hòa Bình vào Thanh
Hóa. Các đối tượng buôn bán ma túy từ Lào và các tỉnh Sơn La, Hòa Bình cấu kết chặt
chẽ với các đối tượng người Thanh Hóa tổ chức thành các đường dây mua bán, vận
chuyển ma túy qua biên giới vào Thanh Hóa tiêu thụ hoặc vận chuyển qua Thanh
Hóa đi các tỉnh khác. Từ đó các huyện miền núi được xác định là những địa bàn
thẩm lậu và chung chuyển ma
túy.
Bên cạnh đó, các đường dây mua, bán
vận chuyển chất ma túy tổng hợp thẩm lậu vào Thanh Hóa chủ yếu từ Trung Quốc
qua các tỉnh phía bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An. Thời gian gần đây xuất
hiện một số điểm điều
chế và tổ chức sử dụng ma túy tổng hợp trên địa bàn tỉnh.
Thủ đoạn của tội phạm ma túy rất tinh
vi, xảo quyệt, chúng hình thành các đường dây mua bán, vận chuyển ma túy với số
lượng lớn và có tổ chức chặt chẽ, khép kín. Hoạt động của chúng manh động, liều
lĩnh và trang bị các loại vũ khí nóng sẵn sàng chống trả quyết liệt khi bị lực
lượng chức năng phát hiện, bắt giữ.
Tội phạm buôn bán nhỏ, lẻ ma túy để cung
cấp cho người sử dụng vẫn chưa được kiểm soát và xử lý triệt để. Hiện nay, trên
địa bàn tỉnh còn một số các địa bàn
phức tạp về buôn bán lẻ ma túy như: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, huyện
Thọ Xuân, Hoằng Hoá, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Bá Thước, Mường Lát, Quan Hoá.
b. Tình hình người nghiện
ma túy
Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản
lý đến tháng 5/2013 là 5.395 người.
Người nghiện ma túy gồm nhiều thành
phần như học sinh, sinh viên (6 người), cán bộ viên chức (7), công nhân (48
người), nông dân (568), lao động tự do (3480 người), không nghề (1.286 người).
Đa số người nghiện ma túy ở trong độ tuổi lao động từ 18-30 tuổi. Người nghiện ma
túy có ở 27/27 huyện, thị, thành phố và 459/637 xã, phường, thị trấn.
Số người nghiện ma túy tổng hợp dạng “đá” có
xu hướng gia tăng, nhất là trong thanh, thiếu niên.
2. Tình hình tệ nạn mại dâm
Tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn
tỉnh vẫn đang tồn tại trá hình dưới nhiều hình thức tinh vi. Địa bàn diễn ra chủ yếu
ở thành phố, khu vực ven đô thị, khu du lịch, khu kinh tế của tỉnh, đáng chú ý là đã có
biểu hiện hoạt động mại dâm ở các thị trấn của một số huyện miền núi và vùng
trung du trên địa bàn tỉnh.
Các đối tượng chủ chứa, môi giới câu
kết với người bán dâm tạo thành đường dây “gái gọi”. Các chủ chứa, môi giới
thường không thu tiền của người mua dâm mà thông qua người bán dâm để ăn chia
theo thỏa thuận từ
trước. Người bán dâm có nhiều thành phần nghề nghiệp và thường không đăng ký
tạm trú tại địa bàn và không hoạt động bán dâm tại một chỗ cố định. Chúng sử
dụng những phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện đi lại hiện đại và lợi
dụng những kẽ hở của pháp
luật với những âm mưu, thủ đoạn tinh vi gây nhiều khó khăn cho công tác kiểm
tra, đấu tranh, xử lý.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 63 khách
sạn, 325 nhà nghỉ, 1.140 nhà trọ, 92 nhà hàng, 01 vũ trường, 266 quán karaôkê,
02 quán ba, 282 quán café, 41 cơ sở massage, 211 cơ sở cắt tóc, gội đầu thư
giãn. Đây là những môi trường dễ phát sinh tệ nạn mại dâm. Hiện có khoảng trên
1.000 nữ tiếp viên đang làm việc tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ nhạy cảm có
nguy cơ cao hoạt động mại dâm, đa số nữ tiếp viên này trên danh nghĩa được ký hợp đồng lao động
nhưng không được
trả lương mà thu nhập của họ chủ yếu từ tiền “bo” của khách.
3. Tình hình lây nhiễm
HIV/AIDS
Từ ca nhiễm đầu tiên phát hiện ở Thanh
Hóa năm 1995 tại huyện Đông Sơn, lũy tích đến nay có 6.210 người nhiễm HIV, trong
đó có 2.496 bệnh nhân AIDS, số người tử vong do AIDS là 1.013 người, số người
nhiễm HlV toàn tỉnh
còn sống là 5.197 người, trong đó có 2.496 bệnh nhân AIDS.
Số người nhiễm HIV/AIDS đã lan tỏa
trên cả 27/27 huyện, thị xã, thành phố và 553/637 xã, phường, thị trấn (chiếm
86,8% so với số xã, phường, thị trấn của tỉnh).
Các địa phương có số người nhiễm
HIV/AIDS lũy tích được
cao nhất là: thành
phố Thanh
Hóa 1.693 người; Quan Hóa 601 người; Thọ Xuân 424 người; Mường Lát
417 người. Hiện có 1.949
trong tổng số 2.496 bệnh nhân AIDS còn sống (78,1%) đang được điều trị tại 03
cơ sở khám và điều trị ngoại
trú tuyến tỉnh và 06 cơ sở khám điều trị ngoại trú tuyến huyện.
Từ năm 2009 số phát hiện nhiễm mới, bệnh
nhân AIDS và tử vong có xu hướng giảm dần. Tỷ lệ nhiễm HIV/dân số của toàn tỉnh
là 0,15% (thấp hơn so với chỉ tiêu của toàn quốc là dưới 0,3% và chỉ tiêu
chương trình hành động của tỉnh là dưới 0,25% vào năm 2010). Kết quả này là do
tỉnh đã tập trung nhiều nguồn lực và đẩy mạnh các chương trình giảm hại trong
thời gian qua.
4. Những hạn chế và
nguyên nhân
Thực trạng tình hình tệ
nạn ma túy, mại dâm và lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh vẫn diễn biến phức
tạp do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan và những yếu kém trong công tác
triển khai thực hiện. Song tập trung vào những yếu kém và cũng là
những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do ảnh hưởng của tình hình tội phạm ma túy
trên thế giới, khu vực và trong
nước, nhất là tình hình tội phạm ma túy trên tuyến biên giới Thanh Hóa - Hủa-phăn
(Lào) vẫn diễn biến phức tạp,
số đối tượng phạm tội mua bán, vận chuyển ma túy vẫn chưa giảm. Nguồn ma túy
thẩm lậu từ bên ngoài vào địa bàn tiêu thụ còn rất lớn, số lượng ma túy thu giữ
được ít hơn nhiều so với số lượng lưu hành trên thực tế. Tội phạm buôn bán nhỏ lẻ
ma túy trên địa bàn tỉnh chưa được kiểm soát.
- Buôn bán ma túy, hoạt động mại dâm mang lại
siêu lợi nhuận cho bọn tội phạm, nên chúng bất chấp pháp luật và dùng mọi thủ
đoạn tinh vi, xảo quyệt đối phó với cơ quan chức năng.
- Lao động vùng nông thôn dư thừa nhiều, nên
hàng năm rất nhiều người từ các vùng quê đến các khu vực trung tâm kinh tế, du
lịch để làm ăn kiếm sống trong số đó có một bộ phận bị lây nhiễm HIV/AIDS và
các tệ nạn xã hội, khi trở về địa
phương làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm HIV và tình hình phức tạp về tệ nạn xã
hội ở cộng đồng.
- Cấp Ủy, chính quyền cơ sở mặc dù đã nhận thức được
hiểm họa của ma túy,
mại dâm và lây nhiễm HIV/AIDS, nhưng chưa thật sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt.
- Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
tuy có nhiều đổi mới nhưng chưa có chiều sâu, nhất là ở các thôn/bản vùng sâu
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hoạt động tuyên truyền vẫn còn mang
nặng hình thức, thiếu chiều sâu, chưa thường xuyên, liên tục, chưa tạo được
phong trào quần chúng rộng khắp. Chưa huy động được sự tham gia của toàn xã
hội.
- Việc phối kết hợp lồng ghép các nội dung,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội với công tác phòng chống ma túy, mại
dâm và phòng lây nhiễm HIV/AIDS chưa đồng bộ.
- Công tác phối hợp của các ngành chức năng và
chính quyền địa phương để huy động sự tham gia cùa toàn xã hội trong đấu tranh
với tội phạm ma túy, mại dâm, cai nghiện phục hồi còn nhiều hạn chế.
- Vấn đề kỳ thị tuy đã được cải thiện,
song vẫn còn nặng nề, cản trở việc quản lý, cung cấp và tiếp cận các dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống ma túy, mại dâm ở cộng đồng.
- Công tác cai nghiện phục hồi hiệu quả còn
thấp. Người nghiện ma túy bản chất là bệnh của não bộ, có tính mãn tính và tái
phát vì vậy để người nghiện từ bỏ được ma túy không chỉ đơn thuần là cai nghiện cắt cơn
mà là phải điều trị lâu dài và thực hiện việc cung cấp các dịch vụ xã hội, tâm
lý…
và
cải thiện được môi trường không có ma túy. Nhưng việc cung cấp các dịch vụ điều trị, chăm
sóc sức khỏe, tư vấn pháp lý,
học nghề, hướng nghiệp, tìm việc làm... để trợ giúp, hỗ trợ cho người nhiễm HIV, người
nghiện ma túy, người bán dâm hòa nhập cộng đồng ở cơ sở còn rất thiếu và khả
năng đáp ứng rất hạn chế (thiếu sự sẵn có). Công
tác quản lý người nghiện ngoài xã hội, vẫn chưa được quan tâm, do vậy tình hình
người nghiện ma túy vi phạm hình sự gây mất trật tự an toàn xã hội vẫn chưa
giảm.
- Việc quản lý người nhiễm HIV trong cộng đồng
gặp nhiều khó khăn, phần lớn không công ăn việc làm và thu nhập ổn định, vì vậy
họ thường xuyên thay đổi địa điểm,
nhiều đối tượng khi làm xét nghiệm không muốn công khai danh tính hoặc công
khai danh tính không chính xác, đã làm gia tăng người nhiễm HIV ảo và gây khó
khăn cho việc quản lý, cung cấp dịch vụ.
- Công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không
có tệ nạn ma túy, mại dâm chưa được các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực
hiện một cách đồng bộ, có nhiều địa phương tuy đã triển khai nhưng còn mang
tính hình thức, chưa thực sự quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện, nên kết quả
thấp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động các cơ
sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm và kiểm soát việc sản xuất, lưu hành văn hóa
phẩm, băng đĩa có nội dung khiêu dâm, kích dục của các cơ quan chức năng còn
nhiều hạn chế.
- Cán bộ thực hiện công tác phòng chống tệ nạn
xã hội ở cơ sở vừa thiếu lại phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác, năng lực
chuyên môn không chuyên sâu.
- Công tác kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo cơ sở
theo sự phân công của Ban chỉ đạo tỉnh của một số ngành thành viên chưa thường
xuyên và chưa có sự quan tâm đúng mức, thời gian dành cho công tác này chưa
được nhiều, sự phối hợp thiếu đồng bộ.
- Chế độ thông tin báo cáo của các huyện thị,
thành phố chưa đầy đủ, thiếu chính xác và chưa kịp thời, vì vậy việc tổng hợp phân
tích, đánh giá cũng như đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hiện nhiệm vụ là
rất khó khăn.
- Do điều kiện kinh phí khó khăn nên hầu
hết các địa phương không bố trí được kinh phí cho các hoạt động phòng chống ma
túy, mại dâm và phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
Từ thực trạng tình hình trên, tệ nạn
ma túy, mại dâm và tình hình lây nhiễm HIV/AIDS đang tác động rất xấu đến mọi mặt của đời
sống xã hội, đến sức khỏe
của nhân dân. Vì vậy trong thời gian tới cần phải tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống ma túy, mại dâm; phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, nhằm từng bước
hạn chế sự tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phần thứ hai
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. QUAN ĐIỂM
1. Công tác phòng, chống ma túy, mại dâm
và phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ vừa khó khăn, phức tạp, lâu dài nhưng vừa
cấp thiết, phải có sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội, đồng thời phải được đặt dưới sự sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ
đạo, quản lý điều hành trực tiếp của các cấp chính quyền.
2. Phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng,
chống HIV/AIDS cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành, các đoàn thể,
các tổ chức chính trị - xã hội. Nội dung công tác phòng, chống ma túy, mại dâm
và phòng, chống HIV/AIDS phải được lồng ghép với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, thực hiện chính sách an sinh xã hội, chương trình giảm nghèo, giải quyết
việc làm, xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư...
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phòng và chống,
giữa giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại, coi trọng công tác phòng, chống ma
túy từ gia đình, tổ dân phố, khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan xí
nghiệp, trường học, tập trung vào nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng,
chống ma túy, mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS trên cơ sở huy động sự tham gia
tích cực của các ngành, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên, các thành
phần kinh tế, các tổ chức phi chính phủ và của các tầng lớp nhân dân.
5. Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư các
nguồn lực đối với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với
diễn biến tình
hình, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu chung đến
2015 và định hướng đến 2020
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các cơ quan, đơn vị,
cán bộ đảng viên và quần chúng nhân dân về tác hại và hậu quả của tệ nạn ma túy,
mại dâm và HIV/AIDS. Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào
công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS,
góp phần đảm bảo an
ninh trật tự, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kiềm chế sự gia tăng của tội phạm ma túy,
ngăn chặn có hiệu quả ma túy xâm nhập qua biên giới, khu vực giáp ranh; nâng
cao tỷ lệ phát hiện bắt giữ, điều tra xử lý tội phạm về ma túy; xóa các điểm, tụ
điểm phức tạp về ma túy; tăng cường công tác quản lý, kiểm soát tiền chất dùng
vào việc sản xuất trái phép ma túy, kiên quyết không để xảy ra hoạt
động sản xuất ma túy và trồng cây có chất ma túy.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác dự
phòng và điều trị nghiện, góp phần giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự
gia tăng số người nghiện mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2013 - 2015
a. Công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm ma túy.
- Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, bắt
giữ, điều tra xử lý các vụ án ma túy, chú trọng các vụ án ma túy trên tuyến
biên giới, khu vực giáp ranh, các vụ vận chuyển ma túy với số lượng lớn, số
người tham gia đông; phấn đấu hàng năm số vụ phát hiện, bắt giữ tăng 10% so với
năm trước.
- Xóa bỏ cơ bản các tổ chức mua bán, vận chuyển,
tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy, các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy
trên địa bàn toàn tỉnh; kiên quyết không để xảy ra tội phạm ma túy
hoạt động công khai trắng trợn gây bức
xúc trong nhân dân.
- Phấn đấu hàng năm giảm ít nhất 10% số xã, phường, thị trấn
có tệ nạn ma túy, đến năm 2015 đạt 60% số xã, phường, thị trấn và 80% cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma túy.
- Không để tái trồng cây có chứa chất ma túy,
chủ yếu là cây thuốc phiện và cây cần sa; phát hiện triệt phá 100% diện tích
cây thuốc phiện và
cây cần sa trồng trái phép.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp
pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; không để sản xuất
trái phép ma túy tổng hợp trên
địa bàn toàn tỉnh.
b. Công tác cai nghiện.
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và
các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phấn đấu 80% cán
bộ chính quyền các cấp và 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản
về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ
tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về
điều trị nghiện; 50% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện
được đào tạo và cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị
nghiện có đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Tổ chức cai nghiện cho ít nhất 50% người
nghiện có hồ sơ quản lý, theo hướng tăng cường công tác cai nghiện tại cộng
đồng.
c. Công tác phòng, chống
mại dâm
- Đảm bảo 100% xã, phường tổ chức tuyên truyền
bằng các hình thức phù hợp về phòng, chống tệ nạn mại dâm như: tuyên truyền tác hại
của tệ nạn mại dâm; tuyên truyền hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng
ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục... nhằm nâng cao nhận
thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm
hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm minh theo pháp luật 100% số vụ việc, đường
dây, đối tượng hoạt động mại dâm được phát hiện; không để phát sinh tụ điểm mại
dâm; giảm 80- 90% số cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ,
vũ trường, cơ sở karaoke...) hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức;
ngăn chặn, giảm tối đa đối tượng tham gia hoạt động mại dâm, nhất là trẻ em,
người chưa thành niên.
- Các huyện, thị xã, thành phố trọng điểm xây
dựng được các mô hình hỗ trợ,
giảm tổn thương và phòng, chống lây nhiễm HIV; mô hình hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng cho người bán dâm.
- Đảm bảo 100% cán bộ trực tiếp làm công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều
hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại
dâm.
- Giảm 40% xã, phường, thị trấn trọng điểm về
tệ nạn mại dâm; 60% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có tệ
nạn mại dâm; duy trì số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có
mại dâm.
d. Công tác phòng, chống
HIV/AIDS
- Tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi 15-49 tuổi
có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2015.
- Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị phân biệt
đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2015.
- Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV trong
nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2015 so với năm 2010;
- Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV do lây
qua đường tình dục vào năm 2015.
- Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang
con xuống dưới 5% vào năm 2015.
2.2. Định hướng đến năm
2020:
- Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các
mục tiêu cụ thể đến năm 2015, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu
tư nguồn lực, tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố, duy trì các mục
tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, mại dâm và lây nhiễm HIV/AIDS
tạo môi trường xã hội lành mạnh phục vụ cho kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Tập trung tuyên truyền có hiệu quả, chủ động
phòng ngừa, kiềm chế tốc độ gia tăng
người nghiện, tiến tới ngăn
chặn phát sinh người nghiện mới. Tăng số xã, phường, thị trấn không có tệ
nạn ma túy, mại dâm thu hẹp dần xã, phường, thị trấn có tệ nạn
ma túy, mại dâm.
- Chủ
động phòng ngừa, phát hiện, kiên quyết đấu tranh triệt phá các tụ điểm,
ổ nhóm, đường dây mại dâm và các đường
dây, băng nhóm hoạt động tội phạm về
ma túy. Xóa bỏ tận gốc không để hình thành, phát sinh mới các
điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, mại dâm.
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân
cư dưới 0,25% vào năm 2020, giảm tác động của HIV/AIDS đối với phát triển kinh
tế - xã hội.
- Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị
thuốc kháng vi rút HIV đạt 85% trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều
trị vào năm 2020.
- Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính
đặc hiệu cao để dự phòng, điều trị HIV/AIDS, can thiệp chủ động, toàn diện,
nâng cao chất lượng và đảm bảo tính bền vững của công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về phòng,
chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình
thức, nội dung phù hợp với từng
địa bàn, từng đối tượng kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng và pháp luật
của Nhà nước về phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS với tác
hại, hậu quả của tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống
đến từng người dân và hộ gia đình.
- Xây dựng bộ công cụ truyền thông về tác hại
của tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS (sách mỏng, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay
cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim...).
- Thường xuyên tổ chức tổng kết đánh giá, đề ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục về phòng, chống
tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; tổng kết kinh nghiệm các mô hình, điển hình
về phòng, chống tệ nạn xã hội có hiệu quả để nhân ra diện rộng.
2. Công tác phòng, chống
ma túy
a. Công tác đấu tranh
phòng, chống ma túy
- Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện,
triệt xóa cây trồng có chứa chất ma túy, kết hợp đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa
không để xảy ra tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy.
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy để phòng ngừa có hiệu quả việc sử dụng các chất ma túy,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào các hoạt động phạm tội ma túy.
- Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh và
triệt xóa cơ bản các đường dây, tổ chức, tụ điểm phức tạp về ma túy; ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng thẩm lậu ma túy qua biên giới và sản xuất trái phép ma túy trên địa bàn
tỉnh.
- Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy trên
địa bàn tỉnh.
b, Công tác cai nghiện
và quản lý sau cai nghiện
- Quản lý chặt chẽ người nghiện ma túy; tổ chức
cho tất cả người nghiện ma túy được khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình
thức điều trị, cai nghiện phù hợp; áp dụng các biện pháp quản lý, giáo dục người nghiện
ma túy và tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho các đối tượng sau cai nghiện; thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện và phòng ngừa tái nghiện. Huy
động nguồn lực tại chỗ để hỗ trợ người nghiện, người sau cai nghiện; khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề, giải quyết việc làm cho người cai
nghiện và sau cai nghiện, lồng ghép công tác cai nghiện và quản lý sau cai với
các chương trình kinh tế - xã hội khác như giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết
việc làm...
- Đổi mới công tác điều trị cho người nghiện ma
túy theo hướng tập trung ở cộng đồng, gia đình để cung cấp các dịch vụ điều
trị, chăm sóc sức khỏe, tinh thần, tư vấn nâng cao nhận thức hiểu biết về pháp
luật, tác hại của ma túy, học nghề tự tìm việc làm, gắn trách nhiệm của gia
đình, cộng đồng trong việc quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và
quản lý sau cai nghiện.
- Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện tại
Trung tâm theo hướng “chữa bệnh, thân thiện “ chú trọng cung cấp đầy đủ các
dịch vụ điều trị, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, học nghề, tìm việc làm...
- Mở rộng các cơ sở điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
nhằm giảm thiểu tác hại do ma túy gây ra.
- Thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ
điều trị nghiện tại cộng đồng nhằm huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ
trợ, giúp đỡ người nghiện, giúp họ nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài
tại cộng đồng.
- Triển khai thực hiện đầy đủ các phương pháp
điều trị nghiện nhằm điều trị toàn diện, lâu dài với phương pháp phù hợp với từng
người bệnh.
3. Công tác phòng, chống
mại dâm
- Tổ chức quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các cơ
sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm thực hiện tốt cam kết không vi phạm hoặc để tệ nạn
mại dâm lợi dụng hoạt động.
- Nâng cao kết quả, hiệu quả công tác đấu tranh
triệt phá các tụ điểm, ổ nhóm,
đường dây mại dâm; công tác điều tra, truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến
mại dâm đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đúng người, đúng tội tránh để oan,
sai đặc biệt xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến
hoạt động mại dâm;
- Thành lập Đội Kiểm tra Liên ngành Phòng,
chống mại dâm theo Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm.
Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về
công tác thanh tra, kiểm tra cho thành viên của đội Kiểm tra liên ngành cấp
huyện trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Tiếp tục chỉ đạo xây dựng mô hình phòng ngừa
mại dâm tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm; tổ chức tổng kết và tiến hành
nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hình thành các điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ
tư vấn khám chữa bệnh, tư vấn pháp luật, định hướng nghề, học nghề và giới
thiệu việc làm cho người bán dâm; tổ chức khám và điều trị các bệnh lây truyền
qua đường tình dục cho người bán dâm, đối tượng có nguy cơ cao.
- Lồng ghép các chương trình an sinh xã hội,
các dịch vụ phòng ngừa để hỗ trợ người bán dâm và nạn nhân bị buôn bán trở về,
trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng xã hội cũng như kỹ năng nghề nghiệp
để họ tái hòa nhập cộng
đồng bền vững.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường lành
mạnh không có tệ nạn mại dâm gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, “Xây dựng gia
đình văn hóa, khu phố, làng bản văn hóa”.
- Hàng năm các huyện, thị xã, thành phố tiến
hành tổ chức chấm điểm, đánh giá, phân loại, đồng thời đăng ký xây dựng xã
phường trong sạch lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, đảm bảo 100% xã, phường,
thị trấn trên địa bàn phải được phân loại, đánh giá và chấm điểm.
- Tổ chức duy trì và nhân rộng mới mô hình “Thí
điểm xây dựng xã, phường phòng ngừa, ngăn chặn phát sinh mới tệ nạn ma túy, mại
dâm”
4. Công tác phòng, chống
HIV/AIDS
Tổ chức công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng; trong đó phải kết hợp tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS
với tuyên truyền về tác hại, hậu quả và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt động
phòng chống HIV/AIDS.
Triển khai đồng bộ và hiệu quả các
biện pháp chuyên môn, kỹ thuật y tế: Điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV), dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế... nhằm hạn chế đến mức
tối đa sự lây truyền HIV.
Cam kết quản lý và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS tại Thanh
Hóa.
III. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
A. GIẢI PHÁP CHUNG
1. Nhóm giải pháp chính
trị, xã hội
1.1. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và
phòng, chống HIV/AIDS.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức
quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về phòng, chống ma túy nhất là Chỉ thị số 21/CT-TW ngày 26/3/2008 của Bộ
Chính trị; Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31/11/2005 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh
đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới và Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 02/01/2009
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, về việc “Tiếp
tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác phòng, chống ma
túy trong tình hình mới”. Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và tinh thần gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong công tác phòng,
chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS; cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống
ma túy, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn, khu dân cư; coi công tác
phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS là tiêu chí để đánh giá
hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và tổ chức chính
trị - xã hội, đưa công tác này trở thành một trong những nhiệm vụ ưu tiên, gắn
với các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của từng ngành, từng địa phương; các cấp ủy Đảng, chính quyền thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra nghe báo
cáo và có ý kiến chỉ đạo đối với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và
phòng, chống HIV/AIDS ở đơn
vị, địa phương.
1.2. Tăng cường thực hiện chức năng giám
sát công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS của
Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thông qua các đợt
kiểm tra, giám sát tại địa phương và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công
tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS tại các kỳ họp; kịp
thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách pháp luật để kiến nghị
cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
1.3. Tăng cường phối hợp liên ngành trong
công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS, nâng cao hiệu
quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống ma túy,
mại dâm và phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
1.4. Chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô
hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma túy và người
nghiện ma túy; kết hợp thực hiện
nội dung “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy mại dâm” với cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đẩy mạnh
phong trào toàn dân phát hiện, tố giác tội phạm ma túy và người sử dụng ma túy.
2. Nhóm giải pháp về
thông tin tuyên truyền phòng, chống ma túy, mại dâm và
phòng, chống HIV/AIDS
2.1. Thực hiện xã hội hóa công tác tuyên
truyền; phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thông tin, tuyên
truyền, tổ chức chính trị, xã hội các cấp với công tác tuyên truyền; thường xuyên đổi
mới nội dung, triển khai đồng bộ các loại hình thông tin tuyên truyền, duy trì, phát
huy các loại hình tuyên truyền hiệu quả.
2.2. Tăng cường tuyên truyền bề rộng, đẩy
mạnh tuyên truyền chiều sâu, phát huy hiệu quả tuyên truyền bằng tiếp cận trực
tiếp; chú trọng lồng ghép các nội dung tuyên truyền về phòng, chống ma túy với
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch.
2.3. Tập trung tuyên truyền cho số người có
nguy cơ mắc nghiện cao ở cộng đồng, học sinh trong trường học, cán bộ, công nhân, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các cơ sở kinh
doanh dịch vụ, người đang cai nghiện trong các Trung tâm.
2.4. Tăng cường công tác quản lý các hoạt
động dịch vụ văn hóa giải trí, ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn ma túy.
3. Nhóm giải pháp
về nâng cao năng lực quản lý,
giám sát và đánh giá
Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo phòng,
chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm từ tỉnh đến các địa phương phù
hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thành lập mạng lưới Đội xã hội tình
nguyện cấp xã, đồng thời tổ chức tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng về công
tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS cho các tình nguyện
viên.
Tăng cường biên chế, bố trí đủ cán bộ
và chuẩn hóa về tổ chức bộ máy làm công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và
phòng, chống HIV/AIDS cho cơ
quan chuyên trách phòng chống tệ nạn xã hội ở cấp tỉnh, ở Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động - Xã hội và các huyện, thị xã, thành phố.
Nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán
bộ làm công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS các cấp
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi trong việc thu thập, quản lý, xử lý thông tin, thống kê
và công bố số liệu, báo cáo về tình hình tệ nạn ma túy, mại dâm, lây nhiễm HIV/AIDS;
xây dựng, thực hiện và quản lý các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về
phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS, huy động
nguồn lực.
Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho
đội ngũ làm công tác phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về
kỹ năng giám sát, đánh giá và hướng dẫn thực hiện cho cơ sở.
4. Nhóm giải pháp về huy
động nguồn lực
4.1. Huy động các nguồn lực cho công tác
phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn Trung ương,
địa phương, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó ưu
tiên đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh, bảo đảm đủ nguồn lực cho việc thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Tỉnh tạo cơ chế, chính sách khuyến khích các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức, các thành phần kinh tế và các cá nhân đầu tư nguồn
lực cho công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS.
4.2. Tăng cường quản lý, giám sát và sử
dụng có hiệu quả tất cả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống ma
túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS; chủ
động phân cấp quản lý
ngân sách phục vụ công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS.
4.3. Các Sở, ngành, các huyện, thị xã,
thành phố chú trọng việc lồng ghép thực hiện Đề án vào các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội
khác; các địa phương chủ động huy động và bố trí thêm nguồn lực từ ngân sách
địa phương và nguồn lực xã hội hóa công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và
phòng, chống HIV/AIDS.
B. GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO TỪNG CHƯƠNG
TRÌNH
1. Các giải pháp nâng
cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống ma túy
1.1. Công tác đấu tranh trấn
áp tội phạm ma túy.
- Tiến hành điều tra cơ bản các tuyến, địa bàn
để xác định tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy, các điểm, tụ điểm ma
túy để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
có kế hoạch giải quyết, xóa các điểm, tụ
điểm phức tạp về ma túy.
- Điều tra, lập hồ sơ quản lý chặt chẽ các đối
tượng mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy nhất là các tổ chức
đường dây mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng, tổ chức sản xuất trái phép các
chất ma túy để lập án đấu tranh.
- Lập án đấu tranh với các đường dây mua bán,
vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy với số lượng lớn, các đường dây sản
xuất ma túy; triệt xóa các cơ sở lợi dụng kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vũ
trường để tổ
chức sử dụng trái phép ma túy tổng hợp.
- Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công
trấn áp tội phạm ma túy, triệt xóa các tụ điểm, các điểm mua bán lẻ và các tụ
điểm phức tạp về ma túy; tập trung ở địa bàn thành phố Thanh Hóa, các huyện,
thị xã trọng điểm và trên tuyến biên giới Thanh Hóa-Hủa Phăn.
- Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
các cấp tập trung điều tra mở rộng các vụ án ma túy lớn, điển hình nhằm rút ra
được các phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm về ma túy để làm bài học
phục vụ cho công tác đấu tranh, ngăn chặn tội phạm về ma túy trong thời gian
tới.
- Phối hợp với các ngành chức năng quản lý chặt
chẽ các loại tiền chất không để đối tượng lợi dụng để sản xuất ma túy.
- Các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội từ tỉnh
đến cơ sở chỉ đạo xây dựng các mô hình phòng, chống ma túy trong từng ngành,
đoàn thể mình; kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, mô hình, điển hình
tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy để nhân rộng tạo thành phong trào
quần chúng phòng chống ma túy
rộng rãi, rộng khắp trong toàn xã hội.
- Các ngành Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan,
Kiểm lâm, Cảnh sát biển tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả các quy chế phối hợp liên ngành đã ký kết trong
phòng, chống ma túy trên tuyến biên giới, cửa khẩu và trên biển.
1.2. Công tác ngăn chặn, triệt xóa cây thuốc
phiện và hỗ trợ chuyển đổi cây trồng
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, Ban chỉ đạo phòng, chống
HIV/AIDS và phòng chống ma túy, mại dâm các cấp thường xuyên phổ biến, tuyên
truyền, giáo dục Pháp luật phòng, chống ma túy, nhất là các xã biên giới, đặc
biệt là trong đồng bào dân tộc thiểu số, vận động đồng bào vùng sâu, vùng xa
không tái trồng cây thuốc phiện; Tổ chức cho nhân dân vùng có nguy cơ trồng cây
thuốc phiện ký cam kết không trồng cây có chứa chất ma túy; phát hiện, tố giác
việc trồng cây có chứa chất ma túy.
- Ưu tiên triển khai các dự án, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội điện, đường, trường, trạm; các dự án chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với vùng miền núi; quan tâm phát triển các dịch
vụ tiêu thụ sản phẩm cây trồng, vật nuôi của đồng bào nhằm khuyến khích phát triển
sản xuất, từng bước khắc phục khó khăn cho đồng bào để họ tự nguyện từ bỏ tái
trồng cây thuốc phiện.
- Thành lập các Tổ kiểm tra liên ngành do lực
lượng Bộ đội Biên phòng, Công an làm nòng cốt để tăng cường kiểm tra việc tái
trồng cây thuốc phiện theo mùa vụ, kiên quyết xử lý nghiêm những người tái trồng cây thuốc phiện.
1.3. Tăng cường lực lượng,
phương tiện cho cơ quan phòng, chống ma túy
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác
Thường trực, tham mưu về phòng, chống ma túy đủ mạnh, có năng lực trách nhiệm trong phòng
chống ma túy.
- Tăng cường lực lượng, phương tiện cho lực
lượng chuyên trách phòng chống ma túy của Công an, Biên phòng, Hải quan từ tỉnh
đến huyện và
các đồn Biên phòng trên tuyến biên giới Thanh Hóa- Hủa Phăn.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
nghiệp vụ phòng, chống ma túy, công tác cai nghiện chữa trị và quản lý sau cai
nghiện.
- Đầu tư trang bị, phương tiện, thiết bị, công
cụ hỗ trợ hiện đại cho lực lượng phòng chống ma túy.
- Đảm bảo các điều kiện kinh phí về vật chất, ưu
tiên chính sách đối với lực lượng trực tiếp chiến đấu.
1.4. Công tác hợp tác quốc
tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy
- Các huyện biên giới của hai tỉnh Thanh Hóa,
hủa Phăn thường xuyên tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất giữa các huyện, xã
biên giới để kịp thời trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở khu vực giáp ranh và khu vực biên giới từ đó đề ra
chương trình phối hợp trong phòng, chống tội phạm.
- Lực lượng Công an, Hải quan, Bộ đội Biên
phòng phối hợp chặt chẽ với UBKSMT và các huyện, bản giáp ranh giữa hai tỉnh Thanh
Hóa, Hủa Phăn tổ chức giao ban trao đổi thông tin về tình hình tội phạm ma
túy, người nghiện ma túy, tình hình tái trồng cây có chứa chất ma túy, các điểm, tụ điểm
phức tạp về ma túy ở khu vực giáp ranh và khu vực biên giới từ đó có kế hoạch
phối hợp đấu tranh,
triệt xóa.
- Các lực lượng chức năng Công an, Hải quan, Bộ
đội Biên phòng phối hợp với UBKSMT với tỉnh Hủa Phăn tiến hành khảo sát cơ bản
tuyến biên giới, phối hợp lập án đấu tranh, truy bắt các đối
tượng truy nã, trốn thi hành án. Có kế hoạch phối hợp lực lượng kiểm tra, triệt
xóa cây thuốc phiện trên tuyến biên giới hai nước, hỗ trợ các điều kiện về
phương tiện, kinh phí cho lực lượng phòng, chống ma túy tỉnh Hủa Phăn.
- Duy trì phối hợp công tác giao ban phòng,
chống ma túy giữa các huyện biên giới của Thanh Hóa - Hủa Phăn; tổ chức luân
phiên giao ban công tác phối hợp và phòng chống ma túy qua biên giới giữa 8
tỉnh Thanh Hóa - Sơn La - Nghệ An - Điện Biên - Hủa Phăn - Luông Pha Băng -
Phong Sa Lỳ
- Xiên
Khoảng (Lào).
2. Nâng cao hiệu quả
công tác điều trị nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện cho người nghiện ma
túy
2.1. Đổi mới quản lý và
điều trị nghiện ma
túy
- Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp và mô
hình điều trị bao gồm điều trị tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và điều trị
bắt buộc tại Trung tâm theo hướng
tăng dần tiến tới điều trị tại cộng đồng và gia đình là chủ yếu, giảm dần
điều trị bắt buộc tại các Trung tâm với lộ trình phù hợp. Tạo điều kiện cho
người nghiện dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị thích hợp tại
cộng đồng, điều trị bắt buộc
chỉ áp dụng cho người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật
tự, an toàn xã hội theo quyết định của tòa án.
2.2. Tăng cường sự phối hợp
liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức chính
trị xã hội
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng và sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng và điều
trị nghiện.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên ngành để
triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, lồng ghép, phối hợp
hiệu quả giữa các dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS; dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
dịch vụ hỗ trợ dạy nghề
vay vốn, tạo việc
làm với dịch vụ tư vấn dự phòng và điều trị nghiện ma túy.
2.3. Huy động sự
tham gia của cộng đồng, khuyến khích xã
hội hóa công tác điều trị nghiện
- Khuyến khích các tổ chức phi chính phủ, tổ
chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia đầu tư, thành lập
các cơ sở tư vấn dự phòng và điều trị nghiện ma túy tự nguyện.
- Khuyến khích Đội công tác xã hội tình nguyện,
các tổ chức tôn giáo, các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở sản
xuất kinh doanh tham gia hỗ trợ giúp đỡ người sử dụng ma túy tham gia Chương
trình dự phòng và điều trị nghiện
ma túy.
2.4. Tăng cường hỗ trợ đầu tư
từ nguồn ngân sách nhà nước
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư trang thiết bị phục
vụ công tác chữa bệnh, dạy nghề cho các học viên cai nghiện tại Trung tâm. Đưa
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động số 2 đang xây dựng tại huyện Quan Hóa vào hoạt
động nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị nghiện ma túy.
- Có chính sách hỗ trợ người có công với Cách
mạng, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn để họ có điều kiện tiếp
cận với dịch vụ về dự phòng và điều trị nghiện ma túy.
2.5. Tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác điều trị
nghiện,
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh, đặc biệt kiểm tra giám
sát tại các cơ sở điều trị nghiện bắt buộc.
2.6 Tăng cường hợp
tác quốc tế
Củng cố và tăng cường hợp tác quốc tế,
nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và tài chính cho công tác điều
trị nghiện ma túy.
3. Công tác phòng, chống
mại dâm
3.1. Từng bước xã hội hóa công tác phòng,
chống mại dâm, huy động sự tham gia của các tổ chức và các cá nhân trong công
tác này. Thu hút sự hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, các tổ chức xã hội khác
tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
3.2. Tăng cường công tác phối hợp quốc tế
đặc biệt là các địa phương có chung đường biên giới quốc gia với Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào trong phòng, chống mua bán người vì mục đích mại dâm và các
tỉnh bạn như Sơn La, Hòa Bình, Ninh
Bình và Nghệ An.
3.3. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về cấp, tạm ngừng cấp; thu hồi, tịch thu giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với những cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt
động mại dâm;
3.4. Tăng cường phát hiện, đấu tranh, xử lý
vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Phát huy vai trò giám sát của
các tổ chức đoàn thể trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và ở địa phương trong
việc phát hiện, đấu tranh và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
3.5. Nhân rộng các mô hình trợ giúp người
bán dâm tiếp cận các dịch vụ xã hội (giáo dục, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe,
phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, tạo cho họ các cơ hội thay đổi cuộc sống, hòa
nhập cộng đồng xã hội. Lồng ghép việc
thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội với các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, tạo nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp cho
phụ nữ, trẻ em gái, các hộ gia đình nhằm phòng ngừa các nguy cơ liên quan đến
tệ nạn mại dâm.
4. Công tác phòng, chống
HIV/AIDS
4.1. Về đề phòng lây
nhiễm HIV
a. Đổi mới, mở rộng,
nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục và truyền thông
về phòng, chống HIV/AIDS:
Đa dạng hóa về nội dung, phương thức
thực hiện thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo tính thân thiện, có chất
lượng, phù hợp với từng nhóm đối tượng, trình độ, ngôn ngữ, phong tục tập quán
của từng vùng miền; Chú trọng đến truyền thông cho những người dễ bị lây nhiễm
HIV, người trong độ tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng sâu, vùng
xa. Lồng ghép nội dung tuyên truyền giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên
truyền nâng cao nhận thức về giới, sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản và các
hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch.
Kết hợp giữa truyền thông
đại chúng với truyền thông trực tiếp, chú trọng và phát huy vai trò, trách nhiệm của
hệ thống thông tin, truyền thông, các ban, ngành, đoàn thể; Đồng thời vận động
lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền; trưởng thôn, trưởng phố; già làng,
trưởng bản, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV
tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
b. Mở rộng và nâng cao
chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm dễ bị lây nhiễm HIV:
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng
hoạt động của chương trình cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm
sạch, chương trình khuyến khích sử
dụng bao cao su thực hiện tiêm chích và tình dục an toàn.
Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị định
số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về việc điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Thực hiện lồng ghép các hoạt động can
thiệp với các mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, các mô hình quản
lý sau cai.
Tiếp tục triển khai và từng bước mở
rộng phạm vi khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, chú trọng
việc lồng ghép tư vấn, khám và
điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục với khám sức khỏe định
kỳ. Tổ chức thực hiện điều trị dự phòng phơi nhiễm với HIV; áp dụng các
mô hình, biện pháp dự phòng phổ cập theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
c. Nâng cao chất lượng
dịch vụ tư vấn, xét nghiệm
HIV và các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV khác:
Tăng cường đào tạo nâng cao kỹ năng tư
vấn, xét nghiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác xét nghiệm ở các tuyến. Nâng
cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, sinh phẩm phục vụ công tác xét nghiệm
HIV/AIDS. Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, trong đó chú trọng việc
triển khai xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng; chuyển gửi người xét nghiệm
HIV dương tính tiếp cận với
chương trình chăm sóc, điều trị. Tăng cường giám sát việc dự phòng lây nhiễm
HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế; đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế về dự
phòng phổ cập trong các dịch vụ y tế; cung cấp thông tin về dự phòng phổ cập
trong các dịch vụ xã hội.
4.2. Về điều trị, chăm sóc
người nhiễm HIV
a. Mở rộng phạm vi dịch
vụ chăm sóc và điều trị:
Bảo đảm tính sẵn có, liên tục và dễ
tiếp cận của dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm trùng
cơ hội, điều trị Lao cho người nhiễm HIV. Tổ chức điều trị tại các
Trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, trại giam, trại tạm giam;
phát triển hệ thống
chăm sóc tại cộng đồng của người nhiễm HIV, các tổ chức xã hội và các tổ chức
khác. Triển khai việc tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ có thai tại các trạm
y tế xã, phường, thị trấn; Tổ chức tốt “Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con” từ tỉnh đến xã phường; tiến tới điều trị dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con ở tuyến y tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế
khác.
b. Nâng cao chất lượng
các dịch vụ điều trị:
Mở rộng và nâng cao chất lượng chất
lượng hệ thống xét nghiệm phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS. Tăng
cường quảng bá, bảo đảm tính sẵn có, tính dễ tiếp cận với thuốc kháng vi rút HIV. Ứng dụng các
mô hình điều trị cho người nhiễm HIV và các biện pháp giảm chi phí điều trị và tăng
hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
Phối hợp, lồng ghép điều trị HIV/AIDS
với các dịch vụ điều trị, chăm sóc ở cộng đồng; với y tế cơ sở trong và ngoài
công lập để tạo chuỗi dịch vụ liên tục chăm sóc toàn diện và có chất lượng.
4.3. Về giám sát
dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá
Củng cố và kiện toàn hệ
thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS đảm bảo
tính thống nhất và có tính đa ngành từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường công tác đào
tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các đơn vị giám sát, theo dõi và đánh giá
tuyến tỉnh và huyện. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin
đảm bảo tính đầy đủ và kịp
thời Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá các chương
trình can thiệp phòng, chống HIV/AIDS. Thường
xuyên phân
tích,
đánh giá diễn biến dịch HIV/AIDS, các yếu tố có liên quan và hiệu quả các hoạt
động của chương trình và xác định các lĩnh vực can thiệp ưu tiên ở từng địa
phương trong tỉnh.
4.4. Về hợp tác quốc tế
Củng cố và tăng cường hợp tác quốc tế
để tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật và năng lực quản lý cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp chặt
chẽ với tỉnh Hủa Phăn - Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong việc chia sẻ thông
tin và triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS qua biên giới.
Phần thứ ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
- Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn kinh phí
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy, Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình phòng, chống mại dâm; nguồn đảm bảo xã
hội của các địa phương, kinh phí viện trợ của các tổ chức quốc tế và kinh phí huy
động đóng góp của người bệnh.
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh,
quyết toán đối với kinh phí của đề án, thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
Tổng Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án là:
580.923.800.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí địa phương: 251.687.800.000 đồng
- Kinh phí đề nghị trung ương hỗ trợ:
105.000.000.000 đồng
- Kinh phí đóng góp của người tham gia điều
trị: 224.236.000.000 đồng
(Có Phụ lục
dự toán kinh phí kèm theo)
II. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo và
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức triển khai
thực hiện Đề án. Định kỳ
6 tháng, hàng năm tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Đề án.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, và quản lý công tác cai nghiện, giáo dục, dạy nghề cho
người nghiện ma túy; hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác cai nghiện phục hồi, phòng, chống mại dâm; nâng cao
hiệu quả công tác cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và cai
nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
Phối hợp và lồng ghép các chương trình
kinh tế - xã hội như: xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm để hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng cho người nghiện sau cai, người bán dâm hoàn lương.
Phối hợp với các sở, ngành thành viên
Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra công
tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tại các huyện, thị
xã, thành phố.
Xét, đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Công an tỉnh: Chủ trì,
phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan xây dựng triển khai thực hiện các nội dung của Dự án
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2011 - 2015 thuộc
chức năng nhiệm vụ của ngành Công an. Thực hiện thống kê, phân tích tình hình
công tác phòng, chống ma túy, xây dựng và quản lý trung tâm dữ liệu về tệ nạn ma
túy.
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tiến hành tổng điều tra khảo sát, phân loại
người nghiện ma túy, chỉ đạo việc lập hồ sơ và tổ chức đưa người nghiện ma túy
vào cơ sở chữa bệnh của tỉnh.
Hàng năm, tùy tình hình diễn biến của
tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh và thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an, chủ
động tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh, xây dựng Kế hoạch, mở các đợt cao điểm đấu
tranh, trấn áp tội phạm ma túy, tệ nạn xã hội, góp phần làm giảm tội phạm, giảm
phức tạp trên địa bàn toàn tỉnh.
Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố và Tòa án nhân dân thành phố đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét
xử các vụ án, đảm bảo đúng pháp luật, đặc biệt là các vụ án lớn, gây bức xúc
trong dư luận, trong đó, chọn các vụ án điển hình để tổ chức đưa ra xét xử lưu động
trên địa bàn dân cư nhằm răn đe tội phạm.
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội
phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhằm huy động
sức mạnh của hệ thống chính trị vào công tác phòng, chống ma túy theo từng năm.
3. Sở Y tế: Thực hiện
tốt vai trò, chức năng của cơ quan thường trực về lĩnh vực phòng, chống
HIV/AIDS. Chủ trì hướng dẫn tổ chức thực hiện, theo dõi và giám sát việc triển
khai thực hiện
nhiệm
vụ, giải pháp, các chỉ tiêu về công tác phòng, chống HIV/AIDS (đề ra tại Đề án này),
triển khai, chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể, Ban chỉ đạo các cấp cơ sở, các
cơ sở y tế trực thuộc, tổ chức thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã thành phố hướng dẫn, đôn đốc các ngành,
đoàn thể (thành viên) và Ban chỉ đạo các cấp cơ sở, các cơ sở y tế trực thuộc
tổ chức triển khai thực hiện các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Nghị quyết,
Kế hoạch liên tịch; Liên ngành của
Trung ương về phòng, chống HIV/AIDS.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực y, dược. Thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng, tăng cường kiểm
tra các cơ sở kinh doanh, sản xuất, quản lý, phân phối thuốc tân dược gây
nghiện, tiền chất. Phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở có hành vi vi phạm pháp
luật, đồng thời triển khai thực
hiện nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 5/11/2001 của
Chính phủ về “kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong
nước”,
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và xã hội tổ chức tập huấn phác đồ cắt cơn nghiện cho đội ngũ cán bộ y tế cấp
xã, cấp thuốc hỗ trợ cho các đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình, cai
nghiện ma túy tại cộng đồng.
4. Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở
Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, phân bổ kinh phí
Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy; Chương trình phòng, chống
HIV/AIDS; Chương trình phòng, chống mại dâm và một phần kinh phí từ ngân sách
tỉnh cho các ban, ngành, đoàn thể, các địa phương để thực hiện có hiệu quả Đề án, theo mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án; tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận các chương trình, dự án phòng, chống HIV/AIDS
và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Quốc tế hỗ trợ.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
5. Bộ đội Biên phòng và
Cục Hải Quan Thanh Hóa: Tăng cường công tác thông tin, truyền thông
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
HlV/AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cho cán bộ, chiến sĩ của ngành.
Chủ động phối hợp với lực lượng Công
an, Cảnh sát Biển, Ban dân tộc, tập trung đấu tranh, ngăn chặn, bắt giữ, truy
quét tội phạm và tệ nạn ma túy trên tuyến biên giới Thanh Hóa - Hủa Phăn, ngăn
chặn có hiệu quả nguồn ma túy thẩm lậu vào nội địa.
6. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban dân tộc: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
của Đề án, xây dựng kế hoạch cụ thể chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai
các hoạt động phòng, chống ma túy,
mại dâm, HIV/AIDS trong cơ quan, đơn vị trực thuộc; ngoài ra, phối hợp với các
ban ngành, tổ chức xã hội và chính quyền các huyện, xã biên giới thực hiện công
tác xóa bỏ và phát triển thay thế cây thuốc phiện, cây có chứa chất ma túy khác
gắn công tác này với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng miền
núi, dân tộc.
7. Sở Công thương: Căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, xây dựng kế hoạch cụ thể chỉ đạo các đơn
vị cơ sở trực thuộc triển khai các
hoạt động phòng, chống
ma túy, mại dâm, HIV/AIDS trong
cơ quan, đơn vị
trực
thuộc. Ngoài ra, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cơ sở trực thuộc phối hợp với các
lực lượng chức năng, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý kịp
thời các cơ sở kinh doanh, sản xuất, nhập trái phép các loại hóa chất có liên
quan đến tiền chất ma túy.
8. Đề nghị Viện kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân
các cấp:
phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra cùng cấp, tăng cường công tác truy tố,
xét xử các vụ án phạm tội về ma túy, mại dâm; đẩy mạnh việc đưa các vụ án ma túy ra
xét xử lưu động tại xã, phường, thị trấn để tuyên truyền, răn đe phòng ngừa
chung.
9. Các ngành Tư pháp, Thông tin - Truyền thông; Văn hóa,
Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo các
đơn vị cơ sở trực thuộc, triển khai các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm,
HIV/AIDS trong cơ quan, đơn vị trực thuộc (bao gồm tuyên truyền phổ biến pháp
luật, xét nghiệm phát hiện người nghiện, người nhiễm HIV/AIDS), ngoài ra, chỉ
đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc phối hợp với các cơ quan báo, đài, tổ chức các
hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tệ nạn ma
túy lồng ghép với các chuyên đề khác.
10. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
Chủ trì, thực hiện
chuyên đề “phòng, chống ma túy trong trường học”. Chỉ đạo các
trường học, các cơ sở giáo dục trực thuộc quán triệt triển khai thực hiện phối
hợp với các ngành chức năng, chính quyền cơ sở triển khai thực hiện Thông tư số
31/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo về “Công tác phòng, chống ma túy
trong nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
và tổ chức các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn xã hội trong
học sinh, sinh viên trong các trường học, cơ sở giáo dục trực thuộc sở.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh: Chỉ đạo, hệ thống Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức
thành viên, phối hợp với chính
quyền cùng cấp tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân ở khu
dân cư tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống ma túy, vận động và giúp đỡ
người nghiện ma túy cai nghiện, quản lý sau cai, tư vấn dạy nghề, hướng
nghiệp giúp người nghiện ma túy ổn định cuộc sống, gắn với thực
hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình “gia đình”, “dòng họ”, “khu dân cư”,
“tổ dân phố”, “khu phố”, “xóm”, “thôn, làng, xã”, văn hóa “không có tệ nạn ma
túy”.
12. Đề nghị Hội Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức cơ sở hội triển khai
thực hiện phong trào “phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội từ gia đình”.
Trước hết, chỉ đạo hội viên, các tổ chức cơ sở hội phối hợp với lực
lượng công an, các đoàn thể khác tham gia tích cực trong việc phát hiện, tố giác và đấu tranh
tội phạm ma túy, mại dâm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng
chống ma túy mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS.
Tham gia tích cực trong việc vận động,
giúp đỡ người nghiện ma túy tự giác điều trị nghiện.
13. Đề nghị Tỉnh Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Chỉ đạo hệ thống Đoàn
các cấp, nhất là cấp cơ sở, triển khai thực hiện Nghị quyết liên tịch số
03/2010/NQLT của Bộ Công an và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về “phối hợp hành
động phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên” giai đoạn
2011-2015.
Tổ chức các mô hình Câu lạc bộ sinh
hoạt cho người sau cai nghiện ma túy, người bán dâm hoàn lương, Thanh thiếu
niên nhiễm HIV/AIDS. Chú trọng giới thiệu, cung cấp các dịch vụ giải trí, sinh
hoạt lành mạnh phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của thanh thiếu niên, vận động
thanh thiếu niên thực hiện lối sống lành mạnh tránh xa ma túy, mại dâm, thực
hiện các hành vi an toàn phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS.
14. Đề nghị Liên đoàn Lao
động tỉnh:
Phối hợp chỉ đạo hệ thống Liên đoàn Lao động các huyện, thị xã, thành phố, Tổ
chức Công đoàn của các sở, ngành, cơ quan, doanh nghiệp, khu công nghiệp trực thuộc,
tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp tổ chức các hoạt động phòng chống
ma túy, mại dâm, HIV/AIDS cho cán bộ, công nhân viên chức và người lao động
tham gia.
Vận động các doanh nghiệp tích cực
tham gia và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và phòng,
chống tệ nạn ma túy, mại dâm do cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và
người lao động tổ chức. Hình thành các Câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS, phòng,
chống ma túy, mại dâm, các mô hình công nhân giáo dục trong các nhà máy, xí
nghiệp v.v...
15. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể khác: Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình được quy
định trong các văn bản pháp
luật về phòng chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành,
đoàn thể mình, chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc triển khai thực hiện các
hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS hàng năm.
16. Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh, Báo Thanh Hóa: Chỉ đạo đội ngũ phóng
viên, cộng tác viên tăng cường xuống cơ sở viết bài, làm phim, mở chuyên mục,
tăng thời lượng đăng, phát sóng tuyên truyền trên báo đài, nhất là tuyên truyền
bằng hình ảnh cảnh báo về hiểm họa, tác hại của tệ nạn ma túy, mại dâm và dịch
HIV/AIDS đối với cá nhân, gia đình, xã hội v.v. Các mô hình, điển hình tiên tiến có cách
làm sáng tạo, hiệu quả.
17. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong
Đề án, xây dựng
kế hoạch thực hiện Đề án của địa
phương, đảm bảo hiệu quả của Đề án.
Chủ động bố trí kinh phí, nhân lực,
vật lực cho công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và phòng chống HIV/AIDS.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở Đề án này các sở, ban,
ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của mình xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp đã đề ra.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Đề án, Thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện
Đề án. Định kỳ 6 tháng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án và báo cáo đột
xuất khi có tình hình mới phát sinh và theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh./.
PHỤ
LỤC 01
KINH
PHÍ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY VÀ CAI NGHIỆN PHỤC HỒI
(Kèm theo Quyết định số: 2642/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
A. DỰ TOÁN CHO 1 NĂM THỰC HIỆN LÀ: 25.400.100.000
đồng
I. CHI CHO TUYÊN TRUYỀN PCMT: 1.417.100.000
đồng
1. Tài liệu tuyên truyền
- Luật phòng chống ma túy và tội phạm ma
túy
(100 ngành + 637 xã + 27 huyện) x 10
bộ = 7640 bộ x 30.000 đ/bộ = 229.200.000 đ
- Tài liệu tuyên truyền tác hại ma túy,
cách phòng chống ma túy.
(Mỗi đơn vị cấp 25 cuốn/năm): 764 đơn
vị x 25 cuốn x 15.000 đ/cuốn = 286.500.000 đ
2. Tuyên truyền bằng tranh, ảnh, panô
- Tranh cổ động: (Mỗi đơn vị bình quân
1 năm 10 tờ):
764 đơn vị x 10 tờ/đơn vị x 10.000
đ/tờ = 76.400.000 đ
- Pa nô tuyên truyền ở các cụm dân cư
trọng điểm về ma túy:
15 panô x 15.000.000 đ = 225.000.000 đ
3. Viết tin, bài, phóng sự tuyên
truyền về công tác phòng chống ma túy trên báo đài, các phương tiện thông tin
đại chúng: 600.000.000 đ
Hàng năm khoảng độ 1000 tin, bài, 24
phóng sự:
- 24 phim phóng sự x 15.000.000 đ
= 360.000.000 đ
- 240.000 đồng/ tin,bài x 1000 tin,
bài = 240.000.000 đồng
II. CHI CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY: 4.520.000.000 đồng
Gồm:
1. Kiểm tra phát hiện,
vận động nhân dân triệt xóa, không trồng, tái trồng cây thuốc phiện (5 huyện
biên giới):
200.000.000 đ/ huyện x 5 huyện = 1.000.000.000
đ
2. Họp dân các thôn
trọng điểm để tuyên truyền về công tác PCMT (tiền chè nước): 1.000 thôn x 12
buổi x 150.000 đ/buổi = 1.800.000.000 đ
3. Ban chỉ đạo các
ngành, huyện, thị, thành phố chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, hướng dẫn công tác
xây dựng xã, phường thị trấn không tệ nạn ma túy:
(16 ngành thành viên BCĐ + 27 huyện,
thị thành phố = 43 đơn vị)
40.000.000 đ/đơn vị x 43 đơn vị = 1.720.000.000
đ
III. HỖ TRỢ ĐẤU TRANH VỚI TỘI PHẠM MA
TÚY: 6.475.000.000 đồng
1. Kinh phí điều tra, xử lý các vụ án ma
túy.
(Bồi dưỡng cán bộ, chiến sỹ làm ngoài
giờ, xăng xe, họp án...)
800 vụ/năm x 5.000.000 đ/vụ = 4.000.000.000
đ
2. Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo điểm triển
khai các biện pháp giải quyết các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy:
100 điểm x 10.000.000 đ/điểm = 1.000.000.000
đ
3. Chi hỗ trợ điều tra, truy tố xét xử
các vụ án ma túy trọng điểm phức tạp:
- Hỗ trợ truy tố 150 vụ án ma túy/năm:
2.000.000 đ/vụ x 150 vụ = 300.000.000
đ
- Hỗ trợ xét xử 100 vụ án ma túy/năm:
3.000.000đ/vụ x150 vụ = 450.000.000 đ
4. Phối hợp với CA tỉnh Hủa Phăn đấu
tranh ngăn chặn các đường dây mua bán, vận chuyển ma túy qua biên giới:
725.000.000 đ
- Hội nghị giao ban hai tỉnh Hủa Phăn-
Thanh Hóa: 100.000.000 đ
- Hội nghị giao ban cấp huyện: 5 huyện
x 4 quý x 10.000.000 đ: 200.000.000 đ
- Bồi dưỡng, hỗ trợ xăng xe cho CSCS PCMT
hai tỉnh Hủa Phăn- Thanh Hóa phối hợp điều tra khảo sát đối tượng mua bán, vận
chuyển ma túy, xóa tụ điểm ma túy trên tuyến biên giới:
5 tổ x 10 người x 40 ngày x 100.000 đ
= 200.000.000 đ
(Sáu tháng một lần kiểm tra khảo sát,
mỗi lần 20 ngày).
- Tập huấn cho cán bộ PCMT của Hủa
Phăn: 25 cán bộ x 15 ngày x 300.000 đ tiền ăn x 300.000 đ tiền ngủ =
225.000.000 đ
IV. CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY, QUẢN
LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY: 12.400.000.000 đồng
1. Tổng điều tra, khảo sát người
nghiện ma túy và đối tượng liên quan đến ma túy (mỗi năm 1 lần)
40 đơn vị x 20.000.000 đ = 800.000.000
đ
2. Hướng dẫn, tập huấn cho Tổ công tác
cai nghiện và nhân viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn:
20 lớp/ năm x 25.000.000 đ/lớp = 500.000.000
đ
3. Tổ chức cai nghiện cắt cơn cho đối
tượng ở Trại Tạm CA tỉnh
(Bình quân mỗi năm 300 lượt đối tượng
vào):
300.000.000 đ
Tiền thuốc + Xét nghiệm + Tiền ăn
trong thời gian cắt cơn:
500.000đ/ x 300 ĐT = 150.000.000 đ
- Bồi dưỡng cho cán bộ tham gia điều
trị cắt cơn, quản lý đối tượng:
10 người x 100.000 đ/ người/ ngày x 15
ngày = 150.000.000 đ
4. Chi hỗ trợ mua sắm trang thiết bị,
dạy nghề, phục hồi chức năng cho người nghiện: 600.000.000 đ (tại các Trung tâm
GD-LĐXH của Tỉnh).
5. Chi hỗ trợ tiền ăn cho người nghiện
ma túy cai nghiện tại TTGDLĐXH tỉnh:
450.000 đồng/ĐT/tháng x 12 tháng x
1000 ĐT = 5.000.000.000 đ
6. Tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng: 1.250.000.000 đ
(Mỗi năm cai khoảng 500 người nghiện);
Tiền thuốc + Xét nghiệm + Tiền ăn cắt
cơn:
1.000.000 đ/ĐT x 500 ĐT = 500.000.000 đ
- Bồi dưỡng cho cán bộ tham gia điều
trị cắt cơn, quản lý đối tượng:
3 người x 50.000 đ/ người/ ngày x 10
ngày x 500 ĐT = 750.000.000 đ
7. Hỗ trợ lập hồ sơ đưa đối tượng vào
TT GDLĐXH:
1000 ĐT x 500.000 đ/ĐT = 500.000.000 đ
8. Hỗ trợ dạy nghề cho đối tượng sau cai
nghiện:
500 ĐT x 1.000.000 = 500.000.000 đ
9. Hỗ trợ tìm việc làm cho người sau
cai nghiện:
500 ĐT x 1.000.000 = 500.000.000 đ
10. Xây dựng mô hình cai nghiện tại
cộng đồng:
10 mô hình x 50.000.000/MH =
500.000.000 đ
11. Xây dựng mô hình quản lý sau cai
nghiện:
10 mô hình x 50.000.000/MH =
500.000.000 đ
12. Tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ làm công tác cai nghiện của 27 huyện, thị xã, thành phố và 637 xã, phường,
thị trấn.
15 lớp x 30.000.000/lớp = 450.000.000đ
13. Kiểm tra, giám sát, quản lý người nghiện
tại cộng đồng:
(Khoảng 5000 người nghiện): 500.000.000
đ
14. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn công
tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện 500.000.000 đ
B. HỖ TRỢ MỘT LẦN CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
NÂNG CẤP TRẠM Y TẾ PHỤC VỤ CHO ĐIỀU TRỊ NGHIỆN VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY: (450 trạm xá xã, phường, thị trấn).
450 x 50.000.000đ/1 trạm xá = 22.500.000.000đ
C. BAN CHỈ ĐẠO KIỂM TRA, GIÁM SÁT, SƠ
KẾT, TỔNG KẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN: 300.000.000 đồng
1. Các Hội nghị sơ kết,
tổng kết thực hiện Đề án: 100.000.000 đ
2. Xăng xe, công tác phí
đi kiểm tra các đơn vị thực hiện Đề án: 100.000.000 đ
3. Khen thưởng:
50.000.000 đ
4. Văn phòng phẩm: 50.000.000
đ
Tổng kinh phí
thực hiện giai đoạn 2013 - 2020 là: 225.700.800.000 đồng
(Hai trăm hai
lăm tỷ, bảy trăm triệu, tám trăm ngàn đồng)
Trong đó:
Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu
quốc gia phòng chống ma túy do Trung ương cấp 96.000.000.000 đồng.
Nguồn kinh phí từ ngân sách địa
phương: 129.700.800.000 đồng
PHỤ
LỤC SỐ 02
KINH
PHÍ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
(Kèm theo Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa).
Nội dung hoạt động
|
Tổng kinh phí (Triệu đồng)
|
Ngân sách địa
phương tự cân đối
|
Đề nghị TW hỗ trợ
|
Kinh phí hoạt động
cho từng năm (Triệu
đồng)
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Giai đoạn 2016 -
2020
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách địa
phương tự cân đối
|
Đề nghị TW hỗ trợ
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách địa
phương tự cân đối
|
Đề nghị TW hỗ trợ
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách địa
phương tự cân đối
|
Đề nghị TW hỗ trợ
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách địa
phương tự cân đối
|
Đề nghị TW hỗ trợ
|
Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, giáo dục
|
13,600
|
13,600
|
0
|
1,700
|
1,700
|
0
|
1,700
|
1,700
|
0
|
1,700
|
1,700
|
0
|
8,500
|
8,500
|
0
|
Tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ PCTNXH cấp huyện và xã
|
2,400
|
2,400
|
0
|
300
|
300
|
0
|
300
|
300
|
0
|
300
|
300
|
0
|
1,500
|
1,500
|
0
|
Xây dựng các Panô, khẩu hiệu, tranh
cổ động, tờ rơi … về phòng chống mại dâm tại các địa bàn phức tạp
|
2,400
|
2,400
|
0
|
300
|
300
|
0
|
300
|
300
|
0
|
300
|
300
|
0
|
1,500
|
1,500
|
0
|
Xây dựng các phóng sự, chuyên mục
tuyên truyền PC mại dâm trên Đài PT-TH tỉnh (Mức 25 triệu/phóng sự/quý)
|
800
|
800
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
500
|
500
|
0
|
Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền cho một
số Ban, ngành, cấp tỉnh và các huyện (Mức 25 triệu/đơn vị, 40 đơn vị/năm)
|
8,000
|
8,000
|
0
|
1,000
|
1,000
|
0
|
1,000
|
1,000
|
0
|
1,000
|
1,000
|
0
|
5,000
|
5,000
|
0
|
Tăng cường công tác
kiểm tra, triệt phá ổ nhóm hoạt động mại dâm
|
8,000
|
8,000
|
0
|
1,000
|
1,000
|
0
|
1,000
|
1,000
|
0
|
1,000
|
1,000
|
0
|
5,000
|
5,000
|
0
|
Khảo sát, điều tra nắm bắt tình hình
mại dâm nhằm đánh giá đúng thực trạng để có phương hướng giải quyết
|
3,200
|
3,200
|
0
|
400
|
400
|
0
|
400
|
400
|
0
|
400
|
400
|
0
|
2,000
|
2,000
|
0
|
Hỗ trợ kinh phí đấu tranh triệt phá ổ
nhóm mại dâm cho một số cơ quan, đơn vị và địa phương
|
4,000
|
4,000
|
0
|
500
|
500
|
0
|
500
|
500
|
0
|
500
|
500
|
0
|
2,500
|
2,500
|
0
|
Hỗ trợ kinh phí cho công tác thanh
tra, kiểm tra chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở KDDV có nguy cơ cao
|
800
|
800
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
500
|
500
|
0
|
Hỗ trợ dạy nghề,
tạo việc cho người mại dâm hòa nhập cộng đồng
|
1,200
|
560
|
640
|
150
|
70
|
80
|
150
|
70
|
80
|
150
|
70
|
80
|
750
|
350
|
400
|
Chi cho công tác hỗ trợ dạy nghề cho
người MD tái hòa nhập cộng đồng (Mức 1.000.000/người/lần)
|
400
|
160
|
240
|
50
|
20
|
30
|
50
|
20
|
30
|
50
|
20
|
30
|
250
|
100
|
150
|
Chi hỗ trợ vốn tạo việc làm cho
người mại dâm tái hòa nhập cộng đồng (Mức 1.000.000/người/lần)
|
800
|
400
|
400
|
100
|
50
|
50
|
100
|
50
|
50
|
100
|
50
|
50
|
500
|
250
|
250
|
Xây dựng các mô
hình hỗ trợ giúp đỡ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng
|
5,208
|
2,848
|
2,360
|
576
|
356
|
220
|
576
|
356
|
220
|
576
|
356
|
220
|
3,180
|
1,780
|
1,400
|
Hoạt động tư vấn tâm lý, pháp lý, kỹ
năng sống và phòng chống STD, HIV/AIDS trong nhóm mại dâm
|
1,584
|
1,104
|
480
|
198
|
138
|
60
|
198
|
138
|
60
|
198
|
138
|
60
|
990
|
690
|
300
|
Mua sắm trang thiết
bị Văn phòng tư vấn .... (Định mức 100 triệu đồng)
|
300
|
0
|
300
|
0
|
0
|
0
|
150
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
150
|
|
150
|
Tiền công cho tư vấn
viên VP (Mức 04 người x 2.500.000đ/người/tháng)
|
960
|
960
|
0
|
120
|
120
|
0
|
120
|
120
|
0
|
120
|
120
|
0
|
600
|
600
|
|
Chi thường xuyên
cho hoạt động VP (Định mức 1,5 triệu đồng/tháng)
|
144
|
144
|
0
|
18
|
18
|
0
|
18
|
18
|
0
|
18
|
18
|
0
|
90
|
90
|
|
Chi thuê địa điểm đặt
Văn phòng tư vấn (Định mức 05 triệu đồng/tháng)
|
480
|
0
|
480
|
60
|
0
|
60
|
60
|
0
|
60
|
60
|
0
|
60
|
300
|
|
300
|
XD mô hình các CLB trợ giúp người
bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.
|
720
|
320
|
400
|
90
|
40
|
50
|
90
|
40
|
50
|
90
|
40
|
50
|
450
|
200
|
250
|
Hỗ trợ trang thiết
bị thành lập 30 CLB (Mức 10 triệu đồng/01CLB)
|
300
|
0
|
300
|
0
|
0
|
0
|
150
|
0
|
150
|
0
|
0
|
0
|
150
|
0
|
150
|
Duy trì sinh hoạt
định kỳ của các CLB (Mức 500.000 đồng/CLB/tháng)
|
720
|
320
|
400
|
90
|
40
|
50
|
90
|
40
|
50
|
90
|
40
|
50
|
450
|
200
|
250
|
XD, và duy trì 50 X,P
Thí điểm mô hình không có MD (Mức 25 triệu/ năm/XP và 15 triệu/năm/XP cho
DT)
|
6,000
|
2,000
|
4,000
|
750
|
250
|
500
|
750
|
250
|
500
|
750
|
250
|
500
|
3,750
|
1,250
|
2,500
|
Nâng cao năng lực
và đánh giá, giám sát
|
3,600
|
1,600
|
2,000
|
450
|
200
|
250
|
450
|
200
|
250
|
450
|
200
|
250
|
2,250
|
0
|
2,250
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác
PC mại dâm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo định, kỳ
|
2,000
|
0
|
2,000
|
250
|
0
|
250
|
250
|
0
|
250
|
250
|
0
|
250
|
1,250
|
0
|
1,250
|
Tổ chức các cuộc hội thảo, sơ kết,
tổng kết chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả thực hiện công tác phòng,
chống mại dâm
|
800
|
800
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
500
|
0
|
500
|
Tăng cường các hoạt động kiểm tra,
giám sát đánh giá việc thực hiện công tác phòng, chống mại dâm ở cơ sở
|
800
|
800
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
500
|
500
|
0
|
Chi khác
|
800
|
800
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
100
|
100
|
0
|
500
|
500
|
0
|
Tổng cộng
|
38,408
|
29,408
|
9,000
|
(Ba tám tỷ,
bốn trăm lẻ tám triệu đồng).
|
Ghi chú: Nguồn kinh phí trên (từ 2013
- 2015) đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 54 về Thực hiện Chương
trình Hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
PHỤ
LỤC SỐ 3
KINH
PHÍ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
(Kèm theo Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. KINH PHÍ TỔNG THỂ (Methadon 2013 đến 2020)
TT
|
Nội dung
|
Chi phí/cơ
sở/năm
|
CSĐT (2 năm
đầu)
|
CSĐT (từ năm
3 đến năm 4)
|
CSĐT (từ năm
5 đến năm 6)
|
CSĐT (từ
năm 7 đến năm 8)
|
CSCPT (2
năm đầu)
|
CSCPT (từ năm
3 đến năm 4)
|
CSCPT (từ
năm 5 đến năm 6)
|
CSCPT (từ
năm 7 đến năm 8)
|
A
|
Chi phí ban đầu
|
553,600,000
|
|
|
|
350,000,000
|
350,000,000
|
350,000,000
|
350,000,000
|
1
|
Phí sửa chữa, trang bị CSVC cho cơ
sở mới
|
300,000,000
|
0
|
0
|
0
|
200,000,000
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Phí mua sắm trang thiết bị cho cơ sở
mới
|
300,000,000
|
0
|
0
|
0
|
150,000,000
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Đào tạo ban đầu
|
50,000,000
|
0
|
0
|
0
|
30,000,000
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Phí duy tu, bảo dưỡng
|
20,000,000
|
20,000,000
|
20,000,000
|
20,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
5
|
Phí khấu hao tài sản
|
30,000,000
|
27,000,000
|
21,870,000
|
19,683,000
|
15,000,000
|
13,500,000
|
10,935,000
|
9,841,500
|
B
|
Chi phí vận hành
|
864,136,065
|
859,003,960
|
907,398,855
|
960,094,750
|
316,206,890
|
327,792,100
|
338,352,310
|
349,937,520
|
4
|
Lương cho cán bộ
|
367,680,600
|
409,550,400
|
449,782,200
|
493,290,000
|
85,503,600
|
95,004,000
|
104,504,400
|
114,004,800
|
5
|
Phụ cấp ngày lễ, tết
|
27,576,045
|
30,716,280
|
33,856,515
|
36,996,750
|
6,412,770
|
7,125,300
|
7,837,830
|
8,550,360
|
6
|
Phụ cấp ngày thứ 7, chủ nhật
|
53,109,420
|
59,157,280
|
65,205,140
|
71,253,000
|
12,350,520
|
13,722,800
|
15,095,080
|
16,467,360
|
7
|
Hỗ trợ họp ban xét chọn bệnh
nhân
|
5,040,000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xét nghiệm định kỳ cho bệnh nhân
|
85,900,000
|
62,950,000
|
61,925,000
|
61,925,000
|
39,410,000
|
39,410,000
|
38,385,000
|
38,385,000
|
9
|
Mua vật tư tiêu hao
|
198,230,000
|
170,030,000
|
170,030,000
|
170,030,000
|
103,230,000
|
103,230,000
|
103,230,000
|
103,230,000
|
10
|
Họp và giao ban hàng quý, tháng
|
3,600,000
|
3,600,000
|
3,600,000
|
3,600,000
|
1,800,000
|
1,800,000
|
1,800,000
|
1,800,000
|
11
|
Chi phí văn phòng
|
123,000,000
|
123,000,000
|
123,000,000
|
123,000,000
|
67,500,000
|
67,500,000
|
67,500,000
|
67,500,000
|
C
|
Thuốc
|
1,018,276,500
|
1,113,684,150
|
1,210,091,800
|
1,306,499,450
|
522,038,250
|
571,242,075
|
620,445,900
|
669,649,725
|
9
|
Phí mua thuốc (giả định trượt giá
10%/năm)
|
984,076,500
|
1,082,484,150
|
1,180,891,800
|
1,279,299,450
|
492,038,250
|
541,242,075
|
590,445,900
|
639,649,725
|
10
|
Phí vận chuyển thuốc cho các cơ sở
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
11
|
Phí tiêu hủy vỏ chai
|
7,200,000
|
7,200,000
|
7,200,000
|
7,200,000
|
6,000,000
|
6,000,000
|
6,000,000
|
6,000,000
|
12
|
Công tác phí giám sát 2 GSV tỉnh tham
gia giám sát 2
tháng/1lần)
|
15,000,000
|
12,000,000
|
10,000,000
|
8,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
D
|
Chi phí khác
|
30,000,000
|
20,000,000
|
15,000,000
|
10,000,000
|
154,000,000
|
154,000,000
|
154,000,000
|
154,000,000
|
13
|
Đào tạo bổ sung và nâng
cao
|
30,000,000
|
20,000,000
|
15,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
|
Tổng cộng
|
2,466,012,565
|
1,992,688,110
|
2,132,490,655
|
2,276,594,200
|
1,342,245,140
|
1,403,034,175
|
1,462,798,210
|
1,523,587,245
|
Ghi chú:
Chi phí vận hành hàng năm không bao
gồm kính phí xây
mới, sửa chữa ban đầu, mua vật tư trang
thiết bị và đào tạo
cho Cơ sở điều trị và Cơ sở cấp phát
thuốc:
• Từ 2013 đến 2015:
- Cơ sở điều trị: 859 triệu đồng/năm
- Cơ sở cấp phát thuốc: 328 triệu đồng/năm
• Từ 2016 đến 2020 (Bao
gồm mua thuốc methadone):
- Cơ sở điều trị: 1,98 tỷ
đồng/năm
- Cơ sở cấp phát thuốc: 900 triệu đồng/năm
II. KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
METHADONE
(250 bệnh nhân (tính bắt đầu đưa vào hoạt động năm 2013 - 2020))
TT
|
Hoạt động/nội dung chi tiết
|
SL
|
Đơn vị tính
|
Định mức
VND
(2năm
thứ1)
|
Định mức
VND
(2năm
thứ2)
|
Định mức VND
(2năm
thứ3)
|
Định mức
VND
(2năm
thứ4)
|
Thành tiền VND
(2năm
thứ1)
|
Thành tiền VND
(2năm
thứ2)
|
Thành tiền
VND
(2năm thứ3)
|
Thành tiền
VND
(2năm
thứ4)
|
Giờ
|
Ngày
|
Tháng
|
1
|
Lương cho các cán
bộ 100% thời gian
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bác sĩ (Hệ số lương khởi điểm
2,34; 70% đặc thù)
|
1
|
|
|
12
|
4,176,900
|
4,765,950
|
5,355,000
|
5,944,050
|
50,122,800
|
57,191,400
|
64,260,000
|
71,328,600
|
Dược sĩ trung học (Hệ số lương
khởi điểm 1,86; 30%
đặc thù)
|
2
|
|
|
12
|
2,538,900
|
2,811,900
|
3,084,900
|
3,357,900
|
60,933,600
|
67,485,600
|
74,037,600
|
80,589,600
|
Tư vấn viên (Hệ số lương khởi
điểm 1,86; 30% đặc thù)
|
1
|
|
|
12
|
2,538,900
|
2,811,900
|
2,948,400
|
3,357,900
|
30,466,800
|
33,742,800
|
35,380,800
|
40,294,800
|
Cán bộ xét nghiệm (Hệ số lương khởi
điểm 1,86; 70% đặc thù)
|
1
|
|
|
12
|
3,320,100
|
3,677,100
|
4,034,100
|
4,391,100
|
39,841,200
|
44,125,200
|
48,409,200
|
52,693,200
|
Điều dưỡng viên (Hệ số lương khởi điểm
1,86; 70% đặc thù)
|
2
|
|
|
12
|
3,320,100
|
3,677,100
|
4,034,100
|
4,391,100
|
79,682,400
|
88,250,400
|
96,818,400
|
105,386,400
|
Nhân viên hành chính (Hệ số lương khởi điểm
1,86; 30% đặc thù)
|
1
|
|
|
12
|
2,538,900
|
2,811,900
|
3,084,900
|
3,357,900
|
30,466,800
|
33,742,800
|
37,018,800
|
40,294,800
|
Nhân viên vệ sinh (Hệ số lương khởi điểm 1,65; 30% đặc
thù)
|
1
|
|
|
12
|
2,252,250
|
2,497,950
|
2,743,650
|
2,989,350
|
27,027,000
|
29,975,400
|
32,923,800
|
35,872,200
|
Bảo vệ (Hệ số lương khởi điểm 1,50; 30%
đặc thù)
|
2
|
|
|
12
|
2,047,500
|
2,293,200
|
2,538,900
|
2,784,600
|
49,140,000
|
55,036,800
|
60,933,600
|
66,830,400
|
Tổng 1
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
367,680,600
|
409,550,400
|
449,782,200
|
493,290,000
|
2
|
Phụ cấp ngày lễ, tết cho các cán bộ (ngày trực lễ 300%
lương)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bác sĩ điều trị
|
1
|
|
9
|
|
417,690
|
476,595
|
535,500
|
594,405
|
3,759,210
|
4,289,355
|
4,819,500
|
5,349,645
|
|
Dược sĩ trung học
|
2
|
|
9
|
|
253,890
|
281,190
|
308,490
|
335,790
|
4,570,020
|
5,061,420
|
5,552,820
|
6,044,220
|
|
Tư vấn viên
|
1
|
|
9
|
|
253,890
|
281,190
|
308,490
|
335,790
|
2,285,010
|
2,530,710
|
2,776,410
|
3,022,110
|
|
Cán bộ xét nghiệm
|
1
|
|
9
|
|
332,010
|
367,710
|
403,410
|
439,110
|
2,988,090
|
3,309,390
|
3,630,690
|
3,951,990
|
|
Điều dưỡng viên
|
2
|
|
9
|
|
332,010
|
367,710
|
403,410
|
439,110
|
5,976,180
|
6,618,780
|
7,261,380
|
7,903,980
|
|
Cán bộ hành chính
|
1
|
|
9
|
|
253,890
|
281,190
|
308,490
|
335,790
|
2,285,010
|
2,530,710
|
2,776,410
|
3,022,110
|
|
Nhân viên vệ sinh
|
1
|
|
9
|
|
225,225
|
249,795
|
274,365
|
298,935
|
2,027,025
|
2,248,155
|
2,469,285
|
2,690,415
|
|
Bảo vệ
|
2
|
|
9
|
|
204,750
|
229,320
|
253,890
|
278,460
|
3,685,500
|
4,127,760
|
4,570,020
|
5,012,280
|
|
Tổng 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27,576,045
|
30,716,280
|
33,856,515
|
36,996,750
|
3
|
Trực ngày thứ 7, CN (chỉ
làm việc 1/2 ngày) (200% lương)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bác sỹ điều trị
|
1
|
|
26
|
|
278,460
|
317,730
|
357,000
|
396,270
|
7,239,960
|
8,260,980
|
9,282,000
|
10,303,020
|
|
Dược sỹ trung học
|
2
|
|
26
|
|
169,260
|
187,460
|
205,660
|
223,860
|
8,801,520
|
9,747,920
|
10,694,320
|
11,640,720
|
|
Tư vấn viên
|
1
|
|
26
|
|
169,260
|
187,460
|
205,660
|
223,860
|
4,400,760
|
4,873,960
|
5,347,160
|
5,820,360
|
|
Cán bộ xét nghiệm
|
1
|
|
26
|
|
221,340
|
245,140
|
268,940
|
292,740
|
5,754,840
|
6,373,640
|
6,992,440
|
7,611,240
|
|
Điều dưỡng viên
|
2
|
|
26
|
|
221,340
|
245,140
|
268,940
|
292,740
|
11,509,680
|
12,747,280
|
13,984,880
|
15,222,480
|
|
Cán bộ hành chính
|
1
|
|
26
|
|
169,260
|
187,460
|
205,660
|
223,860
|
4,400,760
|
4,873,960
|
5,347,160
|
5,820,360
|
|
Nhân viên vệ sinh
|
1
|
|
26
|
|
150,150
|
166,530
|
182,910
|
199,290
|
3,903,900
|
4,329,780
|
4,755,660
|
5,181,540
|
|
Bảo vệ
|
2
|
|
26
|
|
136,500
|
152,880
|
169,260
|
185,640
|
7,098,000
|
7,949,760
|
8,801,520
|
9,653,280
|
|
Tổng 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
53,109,420
|
59,157,280
|
65,205,140
|
71,253,000
|
4
|
Hỗ trợ họp ban xét
chọn bệnh nhân
|
7
|
|
|
12
|
60,000
|
-
|
-
|
-
|
5,040,000.0
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5,040,000.0
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xét nghiệm định kỳ cho bệnh nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công thức máu
|
275
|
|
|
1
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
16,500,000
|
4,950,000
|
4,950,000
|
4,950,000
|
|
Test nhanh HIV
|
275
|
|
|
1
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
16,500,000
|
14,025,000
|
14,025,000
|
14,025,000
|
|
Xét nghiệm HbsAg
|
275
|
|
|
1
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
16,500,000
|
16,500,000
|
16,500,000
|
16,500,000
|
|
Xét nghiệm HCV
|
275
|
|
|
1
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
16,500,000
|
16,500,000
|
16,500,000
|
16,500,000
|
|
Chức năng gan AST
|
275
|
|
|
1
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
6,875,000
|
3,437,500
|
3,437,500
|
3,437,500
|
|
Chức năng gan SLT
|
275
|
|
|
1
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
6,875,000
|
3,437,500
|
3,437,500
|
3,437,500
|
|
Các xét siêu âm, điện tim, X quang……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6,150,000
|
4,100,000
|
3,075,000
|
3,075,000
|
|
Tổng 5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
85,900,000
|
62,950,000
|
61,925,000
|
61,925,000
|
6
|
Mua sắm vật tư tiêu
hao (tính hư hao 10%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cốc uống thuốc (mỗi bệnh nhân ngày/1
cốc, giá 1000 đ/cốc)
|
275
|
|
365
|
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
100,375,000
|
100,375,000
|
100,375,000
|
100,375,000
|
|
Cốc lấy nước tiểu (4 lần/người
bệnh/năm)
|
275
|
|
|
|
10,250
|
10,250
|
10,250
|
10,250
|
11,275,000
|
11,275,000
|
11,275,000
|
11,275,000
|
|
Test tìm Morphinne nước tiểu (để
khởi liều và kiểm tra định kỳ 1 tháng/1 lần)
|
1500
|
|
|
|
20,000
|
20,000
|
20,000
|
20,000
|
30,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
|
Test tìm Benzodiazepin nước tiểu (để
khởi liều)
|
400
|
|
|
|
20,500
|
20,500
|
20,500
|
20,500
|
8,200,000
|
-
|
-
|
-
|
|
Bình nước 25 lít cho bệnh nhân pha
thuốc uống
(01
bình/ngày)
|
2
|
|
365
|
|
41,000
|
41,000
|
41,000
|
41,000
|
29,930,000
|
29,930,000
|
29,930,000
|
29,930,000
|
|
Thuốc cấp cứu
|
|
|
|
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
|
Mua bông, băng, cồn, gạc……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4,100,000
|
4,100,000
|
4,100,000
|
4,100,000
|
|
Mua đồng phục cho nhân viên/năm
(quần áo blue cho nhân viên y tế; quần áo, giầy cho bảo vệ)
|
12
|
|
|
|
1,025,000
|
1,025,000
|
1,025,000
|
1,025,000
|
12,300,000
|
12,300,000
|
12,300,000
|
12,300,000
|
|
Tổng 6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
198,230,000
|
170,030,000
|
170,030,000
|
170,030,000
|
7
|
Họp và giao ban hàng quý,
tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hỗ trợ chè nước họp giao
ban, hội chuẩn ....
|
20
|
|
|
6
|
30,000
|
30,000
|
30,000
|
30,000
|
3,600,000
|
3,600,000
|
3,600,000
|
3,600,000
|
|
Tổng 7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,600,000
|
3,600,000
|
3,600,000
|
3,600,000
|
8
|
Chi phí văn phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
In ấn biểu mẫu sổ, báo cáo, thẻ bệnh
nhân,...
|
|
|
|
|
15,000,000
|
15,000,000
|
15,000,000
|
15,000,000
|
15,000,000
|
15,000,000
|
15,000,000
|
15,000,000
|
|
Cước phí dt, internet, vpp
|
|
|
|
12
|
1,000,000
|
1,000,000
|
1,000,000
|
1,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
|
Dịch vụ (điện nước, vệ sinh)
|
|
|
|
12
|
1,000,000
|
1,000,000
|
1,000,000
|
1,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
|
Thuê người trông giữ xe
cho bệnh nhân
|
|
|
|
12
|
3,500,000
|
3,500,000
|
3,500,000
|
3,500,000
|
84,000,000
|
84,000,000
|
84,000,000
|
84,000,000
|
|
Tổng 8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
123,000,000
|
123,000,000
|
123,000,000
|
123,000,000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
864,136,065
|
859,003,960
|
907,398,855
|
960,094,750
|
Ghi chú:
Theo Nghị định số: 204/2004/NĐ-CP ngày
11 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán
bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
và Nghị định số: 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định Số: 204/2004/NĐ-CP
Thông tư số: 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các
cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BLĐTB&XH
ngày 26/01/2006 liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động -Thương Binh và
Xã hội
III. KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ CẤP
PHÁT THUỐC (150 bệnh nhân tính bắt đầu đưa vào hoạt động năm 2013 đến 2020)
TT
|
Hoạt động/nội dung chi tiết
|
Số lượng
|
Đơn vị tính
|
Định mức
VND
(2năm
thứ1)
|
Định mức
VND
(2năm
thứ2)
|
Định mức VND
(2năm
thứ3)
|
Định mức
VND
(2năm
thứ4)
|
Thành tiền VND
(2năm
thứ1)
|
Thành tiền VND
(2năm
thứ2)
|
Thành tiền
VND
(2năm thứ3)
|
Thành tiền
VND
(2năm
thứ4)
|
Giờ
|
Ngày
|
Tháng
|
1
|
Lương cho các cán
bộ 100% thời gian
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dược sĩ trung học (Hệ
số
lương khởi
điểm 1,86; 30% đặc thù)
|
2
|
|
|
12
|
2,538,900
|
2,811,900
|
3,084,900
|
3,357,900
|
60,933,600
|
67,485,600
|
74,037,600
|
80,589,600
|
|
Bảo vệ (Hệ số lương khởi điểm
1,50; 30% đặc thù)
|
1
|
|
|
12
|
2,047,500
|
2,293,200
|
2,538,900
|
2,784,600
|
24,570,000
|
27,518,400
|
30,466,800
|
33,415,200
|
|
Tổng 1
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
85,503,600
|
95,004,000
|
104,504,400
|
114,004,800
|
2
|
Phụ cấp ngày lễ, tết cho các
cán bộ (ngày trực
lễ tết
300%
lương)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dươc sỹ trung học
|
2
|
|
9
|
|
253,890
|
281,190
|
308,490
|
335,790
|
4,570,020.0
|
5,061,420
|
5,552,820
|
6,044,220
|
|
Bảo vệ
|
1
|
|
9
|
|
204,750
|
229,320
|
253,890
|
278,460
|
1,842,750.0
|
2,063,880
|
2,285,010
|
2,506,140
|
|
Tổng 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6,412,770
|
7,125,300
|
7,837,830
|
8,550,360
|
3
|
Trực ngày thứ 7, CN (chỉ làm
việc 1/2 ngày) (200%
lương)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dược sỹ trung học
|
2
|
|
26
|
|
169,260
|
187,460
|
205,660
|
223,860
|
8,801,520
|
9,747,920
|
10,694,320
|
11,640,720
|
|
Bảo vệ
|
1
|
|
26
|
|
136,500
|
152,880
|
169,260
|
185,640
|
3,549,000
|
3,974,880
|
4,400,760
|
4,326,640
|
|
Tổng 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12,350,520
|
13,722,800
|
15,095,080
|
16,467,360
|
4
|
Hỗ trợ họp ban xét
chọn
bệnh nhân %
|
7
|
|
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xét nghiệm định kỳ
cho bệnh nhân tại cơ sở điều trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công thức máu
|
165
|
|
|
1
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
9,900,000
|
2,970,000
|
2,970,000
|
2,970,000
|
|
Test nhanh HIV (lần thứ 2, chỉ làm với bệnh
nhân lần 1 âm tính)
|
165
|
|
|
1
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
9,900,000
|
8,415,000
|
8,415,000
|
8,41-5,000
|
|
Xét nghiệm HbsAg
|
165
|
|
|
1
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
9,900,000
|
9,900,000
|
9,900,000
|
9,900,000
|
|
Xét nghiệm HCV
|
165
|
|
|
1
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
9,900,000
|
9,900,000
|
9,900,000
|
9,900,000
|
|
Chức năng gan AST
|
165
|
|
|
1
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
4,125,000
|
2,062,500
|
2,062,500
|
2,062,500
|
|
Chức năng gan SLT
|
165
|
|
|
1
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
4,125,000
|
2,062,500
|
2,062,500
|
2,062,500
|
|
Các xét nghiệm khác: siêu âm, điện tim, x quang….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6,150,000
|
4,100,000
|
3,075,000
|
3,075,000
|
|
Tổng 5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54,000,000
|
39,410,000
|
38,385,000
|
38,385,000
|
6
|
Mua sắm vật tư tiêu
hao (tính hư hao 10%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cốc uống thuốc (mỗi bệnh nhân ngày/1
cốc, giá 1000 đ/cốc)
|
165
|
|
365
|
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
60,225,000
|
60,225,000
|
60,225,000
|
60,225,000
|
|
Cốc lấy nước tiểu (4 lần/người
bệnh/năm)
|
165
|
|
|
4
|
10,250
|
10,250
|
10,250
|
10,250
|
6,765,000
|
6,765,000
|
6,765,000
|
6,765,000
|
|
Test tìm Morphinne nước tiểu (để
khởi liều và kiểm tra định kỳ 1 tháng/1 lần)
|
165
|
|
|
|
20,000
|
20,000
|
20,000
|
20,000
|
3,300,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
10,000,000
|
|
Test tìm Benzodiazepin nước tiểu (để
khởi liều)
|
400
|
|
|
|
20,500
|
20,500
|
20,500
|
20,500
|
8,200,000
|
-
|
-
|
-
|
|
Bình nước 25 lít cho bệnh
nhân pha thuốc uống(01 lần bình/ngày)
|
1
|
|
365
|
|
41,000
|
41,000
|
41,000
|
41,000
|
14,965,000
|
14,965,000
|
14,965,000
|
14,965,000
|
|
Thuốc cấp cứu
|
|
|
|
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
2,050,000
|
|
Mua bông, băng, cồn, gạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4,100,000
|
4,100,000
|
4,100,000
|
4,100,000
|
|
Mua đồng phục cho nhân
viên/năm (quần áo blue cho nhân viên y tế; quần áo, giày cho bảo
vệ)
|
5
|
|
|
|
1,025,000
|
1,025,000
|
1,025,000
|
1,025,000
|
5,125,000
|
5,125,000
|
5,125,000
|
5,125,000
|
|
Tổng 6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
104,730,000
|
103,230,000
|
103,230,000
|
103,230,000
|
7
|
Họp và giao ban
hàng quý, tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hỗ trợ chè nước họp giao ban, hội
chuẩn
|
10
|
|
|
6
|
30,000
|
30,000
|
30,000
|
30,000
|
1,800,000
|
1,800,000
|
1,800,000
|
1,800,000
|
|
Tổng 7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,800,000
|
1,800,000
|
1,800,000
|
1,800,000
|
8
|
Chi phí văn phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
In ấn biểu mẫu sổ, báo cáo,
thẻ bệnh nhân,...
|
|
|
|
|
7,500,000
|
7,500,000
|
7,500,000
|
7,500,000
|
7,500,000
|
7,500,000
|
7,500,000
|
7,500,000
|
|
Cước phí dt, internet, vpp
|
|
|
|
12
|
500,000
|
500,000
|
500,000
|
500,000
|
6,000,000
|
6,000,000
|
6,000,000
|
6,000,000
|
|
Dịch vụ (điện nước, vệ sinh)
|
|
|
|
12
|
1,000,000
|
1,000,000
|
1,000,000
|
1,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
12,000,000
|
|
Thuê người trông giữ xe cho bệnh
nhân
|
1
|
|
|
12
|
3,500,000
|
3,500,000
|
3,500,000
|
3,500,000
|
42,000,000
|
42,000,000
|
42,000,000
|
42,000,000
|
|
Tổng 8
|
|
|
|
|
|
|
|
67,500,000
|
67,500,000
|
67,500,000
|
67,500,000
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
332,296,890
|
327,792,100
|
338,352,310
|
349,937,520
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Theo Nghị định số: 204/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng
12 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang
và Nghị định số: 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định Số: 204/2004/NĐ-CP
Thông tư số: 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các
cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Thông tư số
03/2006/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính
- Bộ Lao động -Thương Binh và Xã hội.
Quyết định 2642/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2642/QĐ-UBND ngày 31/07/2013 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
4.540
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|