BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2582/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC TRẺ ĐẺ NON, KHÁM SÀNG LỌC, ĐIỀU TRỊ VÀ THEO
DÕI BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng chuyên môn nghiệm
thu tài liệu “Hướng dẫn chăm sóc trẻ đẻ non, khám sàng lọc, điều trị và theo
dõi bệnh võng mạc trẻ đẻ non” ngày 03 tháng 3 năm 2011;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám,
chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chăm sóc trẻ đẻ non, khám sàng lọc, điều
trị và theo dõi bệnh võng mạc trẻ đẻ non” áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ,
Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y
tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế
các Bộ, ngành, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
CHĂM
SÓC TRẺ ĐẺ NON, KHÁM SÀNG LỌC, ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
Lời nói đầu
Những năm gần đây, cùng với sự tiến bộ
của hồi sức sơ sinh, số lượng trẻ đẻ non và nhẹ cân được cứu sống ngày một
tăng, tuy nhiên, bệnh Võng mạc trẻ đẻ non trở thành một trong những nguyên nhân
chính gây mù lòa ở trẻ
em. Việc tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời và theo
dõi sau điều trị phục hồi chức năng cho trẻ là vấn đề hết sức cấp thiết.
Bệnh viện Mắt Trung ương đã xây dựng
và phát triển mạng lưới kiểm soát Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non trên toàn quốc có sự
hỗ trợ của tổ chức ORBIS Quốc tế từ năm 2001, đã có hàng chục bác sỹ Nhãn khoa
và Nhi khoa được gửi đi đào tạo trong và ngoài nước về khám sàng lọc và điều trị
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Chương trình khám sàng lọc bệnh võng mạc trẻ đẻ non
đã được triển khai tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Thái nguyên, Nghệ An, Đà Nẵng. Các cơ sở Nhãn khoa và Nhi khoa hàng đầu tại Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh đã phối hợp tổ chức điều trị hiệu quả Bệnh võng mạc trẻ đẻ
non, giúp hàng ngàn trẻ em Việt Nam tránh được mù lòa.
Tài liệu “Hướng dẫn quốc gia về kiểm
soát Bệnh võng mạc trẻ đẻ non” có thể được sử dụng như một tài liệu đào tạo và
tham khảo cho các bác sỹ Nhãn khoa và Nhi khoa về chăm sóc trẻ sơ sinh non
tháng và kiểm soát Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non tại Việt Nam.
Mặc dù hết sức cố gắng hoàn thành cuốn
sách nhưng cũng không thể tránh khỏi thiếu sót, Ban biên soạn mong nhận được ý
kiến đóng góp của các độc giả để lần tái bản sau hoàn thiện hơn.
Ban Biên soạn trân trọng cảm ơn các
chuyên gia Nhãn khoa và Nhi khoa đầu ngành trong cả nước đã đóng góp nhiều ý kiến
quí báu để hoàn thiện bản hướng dẫn, tổ chức ORBIS Quốc tế đã hỗ trợ để xuất bản
cuốn sách.
Phần 1.
CHĂM
SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG TRẺ ĐẺ NON
I. ĐỊNH NGHĨA TRẺ ĐẺ
NON
Theo định nghĩa của Tổ chức Y Tế Thế giới
(WHO)
§ Trẻ đẻ non là trẻ đẻ ra có thể sống được, dưới
37 tuần tuổi.
§ Trẻ đẻ non cân nặng thấp (LBW) là trẻ có cân
nặng lúc sinh < 2500gr
§ Trẻ đẻ non cân nặng rất thấp (VLBW) là trẻ có
cân nặng lúc sinh < 1500gr
§ Trẻ đẻ non cân nặng cực thấp (ELBW) là trẻ có
cân nặng lúc sinh <1000gr
II. CHĂM SÓC TRẺ ĐẺ
NON
Vấn đề chăm sóc trẻ đẻ non cần có sự hợp
tác chặt chẽ của các nhà sản khoa, các nhà nhi khoa đặc biệt
là các bác sĩ và điều dưỡng sơ sinh trước, trong và sau khi đẻ
1. Chăm sóc trước đẻ:
§ Liệu pháp corticoide trước sinh cho các bà mẹ
dọa đẻ non có tuổi
thai dưới 34 tuần tuổi: bétaméthasone (12 mg/ ngày tiêm bắp trong 2 ngày), nếu
được sử dụng 24-72 giờ trước khi sinh làm giảm 50% tần suất bệnh màng trong và
xuất huyết não; nó còn giúp cho sự thích nghi của bộ máy tuần hoàn và hô hấp tốt
hơn khi đứa trẻ ra đời, làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong.
§ Chuyển viện khi chưa chuyển dạ: chuyển các bà
mẹ dọa đẻ non và đặc
biệt đẻ rất non tháng đến các cơ sở chăm sóc sức khỏe lớn, nơi có đơn vị hồi sức
sơ sinh.
§ Điều trị kháng sinh cho mẹ trong những trường
hợp vỡ ối sớm, sốt trước và trong sinh tránh nhiễm khuẩn mẹ - con
§ Tư vấn dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý cho các
bà mẹ, đặc biệt là các bà mẹ có yếu tố nguy cơ đẻ non cao.
2. Chăm sóc trong và
ngay sau đẻ
2.1. Những chăm sóc cần đặc
biệt chú ý trong cuộc đẻ
là:
§ Lau khô và làm ấm trẻ ngay sau khi ra đời, sử
dụng phương pháp da-kề-da nếu mẹ và bé không cần phải hồi sức, hoặc ủ ấm trẻ bằng
các phương tiện sẵn có (tấm sưởi, giường sưởi, lồng ấp...)
§ Hỗ trợ hô hấp cho trẻ trong trường hợp trẻ bị
suy hô hấp (không dùng oxy nồng độ cao trong khi hồi sức nếu không cần thiết)
§ Theo dõi nhiệt độ , nhịp tim, màu sắc da
và độ bão hòa oxy qua da
(nếu có)
§ Đảm bảo đủ dinh dưỡng (cho trẻ bú mẹ sớm ngay
trong giờ đầu sau sinh, hoặc truyền glucose khi cần thiết)
§ Chuyển trẻ đến phòng
hồi sức sơ sinh nếu trẻ cần phải hồi sức hoặc theo dõi.
2.2. Chăm sóc sau khi sinh
:
a- Đảm bảo thân nhiệt cho trẻ:
§ Nhiệt độ trong phòng phải đảm bảo 28°-30°C
thoáng và không có gió lùa
§ Mặc áo ấm đội mũ đi tất cho trẻ.
§ Ủ ấm trẻ bằng chăn ấm, túi chườm, ổ cuốn, giường
sưởi, lồng ấp hoặc phương pháp da- kề- da để duy trì thân nhiệt của trẻ 37°C.
b- Hô hấp hỗ trợ
§ Nguyên tắc thở oxy : cung cấp nồng
độ oxy khí thở vào thấp nhất có thể mà da trẻ vẫn hồng hào hoặc đạt được độ bão
hòa qua da 85 -92 %.
§ Trẻ đẻ non, đặc biệt là trẻ đẻ non có cân nặng
rất thấp và cực thấp hay bị suy hô hấp do thiếu chất surfactant (bệnh màng
trong).
|
§ Trong trường hợp trẻ suy hô hấp
nhưng tự thở được, cho trẻ thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP: Nasal Continuous Positive Airway
Pressure) với áp lực 5-8 cm H2O.
|
§ Trong trường hợp suy hô hấp nặng hoặc có cơn
ngừng thở dài, cho trẻ thở máy với áp lực dương tính cuối thì thở ra (PEEP:
possitive end-expiratory pressure) 5-6 cm H2O.
§ Liệu pháp surfactant thay thế được
chỉ định trong trường hợp suy hô hấp nặng, tốt nhất khi trẻ < 12 h tuổi
§ Cafein: dùng trong những trường hợp trẻ sơ
sinh đẻ non đang thở CPAP mũi hoặc tự thở mà có cơn ngừng thở trung tâm. Liều
Cafein 10 mg/kg/24 giờ (20mg/kg/ngày đối với cafein citrat) rồi chuyển sang liều
duy trì là 2,5-5 mg/ kg/ 24 giờ (5-10 mg/kg/ngày đối với cafein citrat). Dùng đến
khi trẻ gần 37 tuần, hoặc hết con ngừng thở trung tâm.
c- Cân bằng về nước - điện giải:
§ Do tăng mất nước vô hình (tỷ lệ diện tích bề mặt/trọng
lượng cơ thể cao, da mỏng ), chức năng thận chưa hoàn chỉnh nên làm giảm khả
năng dung nạp nước, tái hấp thu Bicacbonate, thải kali, khả năng cô đặc nước tiểu.
Nhu cầu nước của trẻ là 60-80ml/kg/ngày đầu tiên, tăng lên tới 160ml/kg/ngày
vào cuối tuần thứ nhất.
§ Ngày đầu không cho Na+ hoặc K+.
Trẻ có cân nặng cực thấp cần lượng dịch nhiều hơn: 100-120ml/kg/ngày). Theo dõi
sát lượng dịch vào - ra ít nhất 12 giờ một lần trong những ngày đầu.
§ Việc theo dõi tình trạng thăng bằng nước
trong những ngày đầu sau đẻ rất quan trọng vì quá tải nước sẽ là yếu tố thuận lợi
của còn ống động mạch và loạn sản phổi phế quản, mất nước là nguy cơ của xuất
huyết não -màng não.
d- Chế độ nuôi dưỡng:
§Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất dành cho trẻ đẻ
non, đặc biệt là sữa non. Nhu cầu năng lượng của trẻ đẻ non cao hơn trẻ đủ
tháng trong khi bộ máy tiêu hóa của trẻ đẻ non chưa hoàn chỉnh.
§Chế độ ăn: Thời điểm bắt đầu cho ăn, lượng
ăn, mức độ tăng phụ thuộc vào cân nặng lúc sinh, tuổi thai, khả năng tiêu sữa của
trẻ .
§Bữa ăn đầu tiên không vượt quá 2ml/kg/ngày
§ Không tăng số lượng sữa quá nhanh (>
20ml/kg/ngày) để tránh nguy cơ viêm ruột hoại tử
§ Hút dịch dạ dày trước khi cho ăn bữa tiếp
theo để đảm bảo không có sữa ứ đọng trong dạ dày. Nếu còn nhiều sữa
ứ đọng không tăng lượng sữa trong bữa ăn tiếp theo, tạm dừng ăn một bữa để theo
dõi tiếp.
§ Cho trẻ ăn một lượng sữa nhỏ, thậm chí không
tăng thêm vẫn tốt
hơn
cho
trẻ
nhịn hoàn toàn. Một lượng sữa nhỏ cũng có tác dụng kích thích sự trưởng thành
của nhu động ruột và sản xuất peptid ruột.
§ Cho trẻ ăn từng bữa tốt hơn là ăn nhỏ giọt
liên tục
§ Mục tiêu “nuôi ăn hoàn toàn” là :
ü Lượng ăn: 150-160ml/kg/ngày
ü Lượng calo: 110-120 kcal/kg/ngày
ü Một số trẻ sơ sinh cân nặng nhỏ so với tuổi
thai cần nhu cầu calo cao hơn
§ Tốt nhất là cho trẻ ăn sữa mẹ
§ Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch được sử dụng
trong những ngày đầu đối với trẻ cân nặng rất thấp và cực thấp hoặc những trẻ
có suy hô hấp. Duy trì đường máu ≥ 45mg/dl. Nên bắt đầu bằng dung dịch đường
10%
e- Chống nhiễm khuẩn:
§ Nguy cơ nhiễm khuẩn tăng do hệ thống miễn dịch
chưa hoàn chỉnh và thường phải can thiệp xâm nhập nhiều trong quá trình điều trị
(Đặt nội khí quản, catherther tĩnh mạch trung tâm, catherther động mạch ...)
§ Cần đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc trẻ: rửa
tay bằng xà phòng trước và sau khi khám bệnh hoặc chăm sóc trẻ, vô khuẩn khi
làm thủ thuật....
§ Phải kiểm tra các xét nghiệm thường xuyên để
phát hiện nhiễm khuẩn và dùng kháng sinh thích hợp sớm, tránh lạm dụng kháng
sinh khi không có bằng chứng nhiễm khuẩn
g- Theo dõi tăng Bilirubil máu:
§ Vàng da do tăng Bilirubil gián tiếp thường gặp
ở trẻ đẻ non cần phát hiện sớm và chiếu đèn kịp thời để tránh vàng nhân não.
h. Đề phòng thiếu máu:
§ Để đề phòng thiếu máu nên cho trẻ dinh dưỡng
đủ và uống bổ sung thêm các
thuốc tạo máu: Ferlin, Ceelin, hoặc felatum, hoặc Erythropoietin.
i- Theo dõi về thần kinh và giác quan:
§ Siêu âm qua thóp cho trẻ dưới 34 tuần tuổi một
cách có hệ thống: làm hai lần trong 10 ngày đầu tiên sau đẻ, 1 lần khi trẻ đủ
tháng để phát hiện biến chứng xuất huyết não -màng não và nhuyễn não chất trắng.
Nếu nghi ngờ có tổn thương
chất trắng, cần làm thêm MRI, điện não đồ. Lâu dài theo dõi bại não, chậm phát
triển tinh thần
…v…v…
§ Soi đáy mắt cho những trẻ đẻ non thuộc nhóm
có nguy cơ bị bệnh võng mạc khi trẻ được 3 tuần tuổi, và cần được theo dõi đến
khi võng mạc trưởng thành.
§ Trẻ sơ sinh rất non còn có nguy cơ bị điếc
(1%). Những yếu tố nguy cơ là tiền sử thiếu oxy, vàng da nhân, có dùng thuốc độc
với tai như aminoside, vancomycine.
k- Để trẻ thoải mái về thể chất
và tinh thần:
§ Giảm tối thiểu ánh sáng và tiếng ồn
§ Hạn chế những động chạm không cần thiết đến
trẻ
§ Cho trẻ nằm ở tư thế sinh lý, thoải mái
§ Phòng và điều trị bằng thuốc giảm đau nếu cần
§ Tăng cường mối quan hệ mẹ -con
l- Vệ sinh cho trẻ:
§Tắm cho trẻ hàng ngày, có thể sử dụng xà
phòng dùng cho trẻ sơ sinh (nếu có). Tránh kỳ mạnh, nên xoa nhẹ da trẻ bằng
khăn mặt bông, khăn xô mềm.
§Rốn: chăm sóc hàng ngày. Vệ sinh rốn tốt nhất
là bằng chlorhexidine, hoặc iode 0,5-1%. Chú ý phát hiện những dấu hiệu nhiễm
khuẩn rốn để điều trị kịp thời.
§Nhỏ mắt khi có biểu hiện nhiễm khuẩn (theo
đơn của bác sĩ)
m- Các chăm sóc
khác:
§ Tiêm bắp vitamin K1 1mg cho trẻ mới
sinh, (liều 0,5mg cho trẻ <1500g).
Bổ sung các loại vitamin tổng hợp
trong đó có vitamin K hàng ngày trong vòng 6-8 tuần đối
với trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn.
Phần 2.
HƯỚNG
DẪN KHÁM SÀNG LỌC, ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
I. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non là một tình
trạng bệnh lý của quá trình phát triển mạch máu ở võng mạc, xẩy ra ở một số trẻ
đẻ thiếu tháng, nhẹ cân và thường có tiền sử thở oxy cao áp kéo dài. Nếu bệnh
không được khám, phát hiện sớm và điều trị kịp thời, một tỷ lệ đáng kể có nguy
cơ bị mù vĩnh viễn cả 2 mắt do tổ chức xơ mạch tăng sinh, co kéo và gây bong
võng mạc.
II. HƯỚNG DẪN KHÁM
SÀNG LỌC
1. Tiêu chuẩn khám sàng
lọc:
- Tất cả những trẻ có tuổi thai khi sinh ≤ 33 tuần và
cân nặng khi sinh ≤ 1800g.
- Với những trẻ có tuổi thai khi sinh > 33 tuần, cân
nặng khi sinh > 1800g, nhưng có thêm các yếu tố nguy cơ như suy hô hấp, viêm
phổi, thở oxy kéo dài, thiếu máu, nhiễm trùng ... cũng cần phải được khám mắt nếu
có yêu cầu của bác sĩ sơ sinh
(tiêu chuẩn này có thể thay đổi khi hồi sức sơ
sinh được cải thiện tốt hơn)
Lần khám mắt đầu
tiên cần được
tiến
hành khi trẻ được 3-4 tuần sau khi sinh hoặc
khi trẻ được ≥
31 tuần tuổi (tính cả tuổi thai và tuổi
sau
khi sinh), tùy thuộc vào
mốc thời gian nào đến
sau.
|
2. Các bước tiến hành
khám sàng lọc
2.1. Tổ chức khám
Tốt nhất khám tại khoa sơ sinh
Cần có phòng khám mắt riêng với các điều kiện:
kín gió, đủ ấm, phòng không sáng quá, có hệ thống cung cấp oxy, có ambu và mask
sơ sinh, có bàn để khám mắt, có chỗ để rửa tay, đủ xà phòng, nước sát trùng tay
sau khi khám, khăn lau tay...
Lịch khám mắt cho trẻ cố định vào một ngày,
giờ trong tuần
để
khoa
sơ
sinh
chủ
động trong việc chuẩn bị và hẹn khám.
Cần có ít nhất một điều dưỡng phụ trách việc
khám mắt, công việc của điều dưỡng bao gồm:
o Chọn trẻ đủ tiêu chuẩn để khám mắt
o Tra thuốc giãn đồng tử cho trẻ trước
khi khám
o Chuẩn bị dụng cụ
o Ghi chép sổ sách, phiếu khám bệnh (phần
hành chính), cấp giấy hẹn khám lại cho gia đình o Phụ giúp bác sĩ trong khi
khám bệnh: giữ trẻ, quan sát và theo dõi trẻ trước, trong và sau khi khám
2.2- Chuẩn bị bệnh nhân
Không cho trẻ bú 1 giờ trước khi khám mắt để
tránh nôn trớ và hít phải thức ăn trong khi khám
Trước khi khám mắt 45- 60 phút, điều dưỡng cần
tra thuốc giãn đồng tử vào cả 2 mắt ít nhất 3 lần, cách nhau 5-10 phút bằng thuốc
giãn đồng tử Mydrin- P (phenylephrin 0,5% phối hợp tropicamide 0,5%) và phải chấm
khô thuốc trên mắt ngay sau khi tra để tránh các tác dụng phụ do thuốc gây ra.
Tuyệt đối không dùng các thuốc tra giãn đồng tử nồng độ cao dễ gây giãn mạch, rối
loạn nhịp tim, thậm chí tím tái, ngừng thở, ngừng tim.
Sau khi tra thuốc vào mắt trẻ, cần theo dõi
các tác dụng phụ trên để phát hiện và xử lý kịp thời.
2.3. Chuẩn bị dụng cụ.
- Máy soi đáy mắt gián tiếp
- Vành mi và ấn củng mạc trẻ sơ sinh đã được vô khuẩn
- Thuốc gây tê bề mặt: Dicain 1% hoặc các thuốc tương tự
- Kính lúp 20D, 28D
- Thuốc tra giãn đồng tử Mydrin- P
- Nước muối sinh lý 0,9%
- Săng, tã quấn trẻ
- Phiếu khám bệnh, sổ ghi chép
2.4. Kỹ thuật khám mắt
- Bác sĩ đeo máy soi đáy mắt ở đầu, điều chỉnh khoảng cách đồng tử,
điều
chỉnh
cường độ ánh sáng vừa phải, tránh để đèn khám sáng quá gây
chói
lóa cho bệnh
nhân, thậm chí gây khô giác mạc, tổn thương hoàng điểm do nhiệt độ cao khi ánh
sáng hội tụ qua kính lúp và dễ bị cháy bóng đèn khám.
Bác sĩ thuận tay nào cầm kính lúp bằng
tay đó, tay kia cầm ấn củng mạc.
Kỹ thuật khám mắt
- Khám mắt khi đồng tử đã giãn tốt, nếu đồng tử chưa
giãn cần phải tra thuốc giãn nhiều lần và đợi tới khi đồng tử giãn tối thiểu
4mm mới khám.
- Yêu cầu khám phải hết sức nhẹ nhàng, tránh
đau tới mức tối đa cho trẻ.
- Cần sử dụng vành mi và ấn củng mạc vô khuẩn
và rửa tay sau mỗi lần khám để tránh nhiễm khuẩn chéo cho trẻ.
- Trước hết soi võng mạc vùng hậu cực để đánh
giá tình trạng mạch máu, gai thị, hoàng điểm. Tiếp theo khám võng mạc
phía thái dương, nếu võng mạc phía thái dương đã trưởng thành thì không cần
khám võng mạc các vùng khác. Nếu võng mạc phía thái dương chưa trưởng thành thì
khám lần lượt võng mạc phía trên, phía dưới và cuối cùng là võng mạc
phía mũi.
- Sử dụng phân loại quốc tế Bệnh võng mạc trẻ đẻ non để chẩn đoán giai đoạn, phạm vi
và vị trí của tổn thương ( phụ lục II)
- Trẻ cần được khám lại 2 tuần một lần nếu lần
khám đầu cho thấy mạch máu võng mạc đã phát triển sang vùng II, hoặc vùng III,
không có bệnh
hoặc
bệnh chỉ ở giai đoạn I và không có dấu hiệu bệnh cộng (plus disease).
- Khám lại sau 1 tuần, thậm chí sau 3-4 ngày nếu:
o Mạch máu võng mạc chưa trưởng thành ở
vùng I
o Có bệnh ở vùng I nhưng chưa có bệnh
cộng (P1+)
o Bệnh ở vùng II, giai đoạn II, chưa
có bệnh cộng (P1+)
- Ngừng khám nếu:
o Võng mạc hoàn toàn trưởng thành, mạch
máu võng mạc phía thái dương đã phát triển ra tới tận bờ trước của võng mạc (ora
serrata)
o Có bệnh nhưng bệnh đã thoái triển
hoàn toàn, võng mạc đã trưởng thành
o Có chỉ định điều trị.
III- HƯỚNG DẪN ĐIỀU
TRỊ.
1. Chỉ định điều trị
Chỉ định điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ
non bằng laser hoặc lạnh đông:
- Mọi tổn thương của Bệnh võng mạc trẻ đẻ non ở
vùng I kèm theo bệnh cộng (P1+), hoặc không kèm theo bệnh cộng, nhưng bệnh ở
giai đoạn 3.
- Bệnh võng mạc trẻ đẻ non vùng II, giai đoạn
2, 3 kèm theo bệnh cộng (p1+)
Bệnh võng mạc trẻ đẻ
non khi có chỉ định điều trị cần được tiến hành sớm trong vòng 48-72 giờ nếu
không bệnh sẽ tiến triển sang giai đoạn nặng hơn.
|
2. Kỹ thuật điều trị Bệnh
võng mạc trẻ đẻ non bằng laser.
2.1. Chuẩn bị bệnh nhân:
-Trẻ cần được nằm viện nội trú tại
khoa sơ sinh
-Trẻ cần được điều trị ổn định các bệnh
đang mắc như viêm phổi, thiếu máu, suy hô hấp.
- Cho trẻ nhịn ăn trước khi điều trị ít nhất
3-4 giờ
- Đồng tử được tra giãn tốt bằng Mydrin - P trước
khi điều trị
- Cần giải thích kỹ tiên lượng cũng như kế hoạch
điều trị cho trẻ để gia đình biết và ký cam đoạn trước khi điều trị.
Máy laser diode 810nm
2.2. Chuẩn bị dụng cụ
- Vành mi và ấn củng mạc vô khuẩn
- Kính lúp 20D, 28D
- Máy laser diode có bước sóng 810nm hoặc 532nm
- Phương tiện gây mê nội khí quản hoặc tiền mê
gây ngủ.
- Phương tiện hồi sức sơ sinh
2.3. Kỹ thuật điều trị
- Trẻ được gây
mê nội khí quản hoặc tiền mê gây ngủ.
- Các thông số của máy laser
Quang đông võng mạc bằng
laser
+ Cường độ laser: Đặt ban đầu 180 -
200 mw (với laser 810) hoặc 80mw (với laser 532). Sau đó tùy thuộc vào
màu sắc của vết đốt để điều chỉnh cường độ laser tăng hay giảm.
+ Thời gian: 100 - 300 ms
+ Khoảng cách giữa 2 vết đốt 100
-200ms (nếu đốt liên tục)
+ Số lượng vết đốt phụ thuộc vào phạm
vi tổn thương rộng hay hẹp
- Tất cả vùng võng mạc vô mạch trước gờ xơ đều
cần được laser, mật độ vết đốt cách nhau 1-1/2 chiều rộng của mỗi vết đốt. Với
những trường hợp nặng có thể điều trị laser cả vùng võng mạc sau gờ xơ 2-3 hàng
laser.
- Thuốc điều trị sau laser bao gồm nhỏ mắt
kháng sinh, kháng viêm steroid, có thể kèm theo liệt điều tiết trong 7 ngày.
IV- THEO DÕI TRẺ SAU
ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
- Sau điều trị trẻ cần được khám lại sau 1 tuần,
2 tuần, 1 tháng. Nếu bệnh không thoái triển, vẫn còn bệnh võng mạc (+), có vùng
võng mạc chưa laser và môi trường quang học còn trong có thể cần phải chỉ định
điều trị laser bổ sung.
- Trẻ cần được
theo dõi lâu dài sau điều trị (3 tháng, 6 tháng và hàng năm) để kịp thời phát
hiện các biến chứng như tật khúc xạ (đặc biệt là cận thị), nhược thị, lác, bong
võng mạc ...
- Những trẻ có tật khúc xạ, cần được chỉnh kính
sớm, đeo kính và điều trị phòng chống nhược thị.
- Với những trẻ
khiếm thị hoặc mù cần được giáo dục hòa nhập, hướng dẫn sử dụng các dụng cụ trợ thị,
đào tạo hướng nghiệp để thích nghi với cuộc sống cộng đồng.
- Với những trẻ
đẻ non không bị bệnh hoặc bị bệnh nhưng không cần phải điều trị, cần được kiểm
tra khúc xạ sớm và chỉnh kính nếu cần thiết.
PHỤ
LỤC I
TỔ
CHỨC QUẢN LÝ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
1. Nhân Iực
§Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ Sản hay Bệnh viện
Đa khoa, nơi có đơn vị hồi sức sơ sinh (NICU) cần tổ chức khám sàng lọc bệnh võng mạc trẻ
đẻ non.
§Các đơn vị này cần có một nhóm làm việc bao gồm
bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa Mắt và chuyên khoa Sơ sinh được đào tạo về Bệnh
võng mạc trẻ đẻ non.
§Nếu các Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ sản hay
Bệnh viện Đa khoa không có bác sĩ chuyên khoa Mắt thì các Bệnh viện này cần phối
hợp với cơ sở
chuyên khoa Mắt tuyến tỉnh / thành phố để triển khai hoạt động này.
§ Bác sĩ khám sàng lọc BVMTĐN: là bác sĩ chuyên
khoa Mắt đã được đào tạo chuyên sâu ít nhất 3 tháng tại các trung tâm nhãn khoa
lớn để có thể sử dụng thành thạo máy soi đáy mắt gián tiếp, để khám sàng lọc và
chẩn đoán được bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non. Các bác sĩ này cần được đào tạo thêm
3 tháng nữa để có thể tiến hành điều trị cho bệnh nhân nếu bệnh viện có đủ thiết
bị và các điều kiện cần thiết.
§ Các bác sĩ chuyên khoa Mắt đảm nhận việc theo
dõi bệnh nhân lâu dài sau điều trị, phục hồi thị lực cho trẻ khiếm thị do bệnh
võng mạc trẻ đẻ non.
2- Trang thiết bị, vật tư cần thiết
2.1- Dụng cụ khám mắt cho
trẻ đẻ non
§ Bàn khám sơ sinh
§ Máy soi đáy mắt gián tiếp
§ Kính lúp 20D và 28D
§ Các bộ dụng cụ vành mi và ấn củng mạc sơ sinh
§ Thuốc tra giãn đồng tử, thuốc gây tê tại chỗ,
§ Trang thiết bị và thuốc hồi sức cấp cứu
2.2- Trang thiết bị dụng cụ
dùng điều trị Bệnh võng mạc trẻ đẻ non
§ Vành mi và ấn củng mạc
§ Kính lúp 20D, 28D
§ Máy laser (thường là laser diode có bước sóng
810nm hoặc
532nm)
§ Phương tiện gây mê, tiền mê gây ngủ.
§ Phương tiện hồi sức sơ sinh
2.3- Dụng cụ theo dõi trẻ
sau điều trị Bệnh võng mạc trẻ đẻ non
§ Trang thiết bị khám khúc xạ, lác và bảng thử
thị lực cho trẻ nhỏ: TELLER CARD
§ Thiết bị khám và dụng cụ hỗ trợ cho trẻ khiếm
thị
3- Địa điểm tổ chức
khám và điều trị
§ Tốt nhất là tổ chức khám tại khoa sơ sinh của
BV Nhi, BV Phụ Sản hay BV đa khoa, nơi trẻ sơ sinh thiếu tháng đang được theo
dõi, điều trị.
§ Với những trẻ đã được xuất viện, thể trạng
khá hơn, tình trạng toàn thân ổn định có thể tổ chức khám tại khoa mắt nhưng cần có sự trợ giúp của đơn vị hồi sức
để đề phòng các
biến
chứng
như
ngừng
tim
hay ngừng
thở của trẻ sơ
sinh quá non tháng.
HƯỚNG DẪN
KHÁM ROP TẠI PHÒNG CHĂM SÓC SƠ SINH ĐẶC BIỆT (NICU)
HOẠT ĐỘNG
|
NGƯỜI THỰC
HIỆN
|
l .TIẾP NHẬN:
|
|
Xác định trẻ sơ sinh đủ tiêu chuẩn khám
BVMTĐN: thuộc 1 trong 2 nhóm đối tượng
sau:
1) Trẻ sơ sinh có tuổi thai khi sinh ≤ 33
tuần và cân nặng khi sinh ≤ 1800 gram.
2) Với những trẻ có tuổi thai khi sinh >
33 tuần và cân nặng khi sinh > 1800 gram nhưng có thêm các yếu tố nguy cơ
như suy hô hấp, viên phổi, thở oxy kéo dài, thiếu máu, nhiễm trùng, …
Ghi vào bệnh án/sổ khám
|
Bác sĩ NICU/sơ sinh
|
|
|
Thông báo với điều dưỡng về những trẻ cần
được khám
|
Bác sĩ NICU/sơ sinh
|
|
|
Phát tờ tin về BVMTĐN cho cha/mẹ trẻ
|
Điều dưỡng sơ sinh
|
Viết vào hồ sơ: trẻ cần được khám mắt
|
Điều dưỡng
|
|
|
Đánh dấu vào phiếu theo dõi trẻ (dùng giấy
dính màu)
|
Điều dưỡng
|
|
|
Ghi tên trẻ và số điện thoại của cha/mẹ trẻ
vào lịch khám lần đầu 3-4 tuần sau sinh hoặc khi trẻ được 31 tuần tuổi (cả tuổi
thai và tuổi sau khi sinh) tùy thuộc mốc thời gian nào đến sau.
|
Điều dưỡng
|
|
|
2. MỘT NGÀY TRƯỚC KHI BÁC SĨ MẮT KHÁM ROP
|
|
Xác định những trẻ sơ sinh tại NICU có tuổi
thai khi sinh > 33 tuần cân nặng khi sinh > 1800g, nhưng vẫn cần khám mắt
|
Bác sĩ NICU/sơ sinh
|
Bổ sung thông tin về các trẻ này vào lịch
khám
|
Điều dưỡng
|
|
|
3. NGÀY KHÁM MẮT:
|
|
- 2 giờ trước khi khám mắt: Xác định những
trẻ sẽ được khám
- Điền thông tin hành chính vào phiếu khám
mắt/ sổ theo dõi/ máy tính
|
Điều dưỡng
|
|
|
Trước khi khám 30 - 45 phút, tra giãn đồng
tử cả hai mắt bằng thuốc Mydrin - P, 3 lần, cách nhau 5 phút.
|
Điều dưỡng
|
|
|
Hỗ trợ bác sĩ mắt trong khi khám, theo dõi
trẻ
|
Điều dưỡng, bác sĩ NICU/sơ sinh
|
|
|
Ghi kết quả khám vào phiếu khám/hồ sơ bệnh
án, bao gồm lịch hẹn tái khám/điều trị cần thiết.
|
Bác sĩ CK Mắt
|
|
|
Nhập dữ liệu về trẻ vào file/sổ theo dõi
|
Bác sĩ CK Mắt
|
|
|
Thông báo kết quả khám cho cha/mẹ trẻ
|
Bác sĩ CK Mắt/Bác sĩ NICU/sơ sinh
|
Đánh dấu tên của những trẻ đã được khám vào
lịch khám (dùng bút màu đánh dấu để người khác có thể dễ dàng nhận biết
|
Điều dưỡng
|
Ghi tên trẻ vào ngày hẹn tái khám
|
Điều dưỡng - theo yêu cầu của bác sĩ CK Mắt
|
|
|
4. TRƯỚC KHI XUẤT VIỆN:
|
|
Đưa cho cha/mẹ trẻ phiếu hẹn tái khám có số
điện thoại và người chịu trách nhiệm về khám mắt của phòng NICU
|
Điều dưỡng
|
|
|
5. TRẺ XUẤT VIỆN TRƯỚC KHI KHÁM LẦN ĐẦU:
|
|
|
|
Trước ngày khám: Liên hệ với cha/mẹ những
trẻ đã xuất viện trước lần khám đầu mang trẻ đến khám
|
Điều dưỡng/cán bộ xã hội/thư ký dự án
|
|
|
6. NHỮNG TRẺ KHÔNG ĐẾN KHÁM:
|
|
|
|
Kiểm tra kết quả khám lần trước và quyết định
ngày trẻ cần khám
|
Bác sĩ CK Mắt thông báo cho điều dưỡng
|
Bổ sung tên trẻ vào lịch khám tuần tiếp
theo (hoặc sớm hơn nếu trẻ có dấu hiệu bệnh đang tiến triển trong kết quả
khám lần trước)
|
Điều dưỡng
|
Liên hệ với cha/mẹ trẻ mang trẻ đến khám
|
Điều dưỡng/cán bộ xã hội/thư ký
|
|
|
7. TRẺ CẦN ĐIỀU TRỊ:
|
|
Thông báo cho cha/mẹ trẻ về phương pháp điều
trị và kết quả điều trị có thể đạt được
|
Bác sĩ CK Mắt
|
|
|
Thông báo cho Bác sĩ NICU/sơ sinh biết về kế
hoạch điều trị
|
Bác sĩ CK Mắt
|
Thông báo cho bác sĩ gây mê về kế hoạch điều
trị
|
Bác sĩ NICU/sơ sinh
|
Bố trí địa điểm, thời gian, điều trị và
phương pháp gây mê
|
Bác sĩ NICU/sơ sinh, Bác sĩ mắt, bác sĩ gây
mê
|
8. TRƯỚC KHI ĐIỀU TRỊ
|
|
|
|
Có sự đồng ý bằng văn bản của cha/mẹ trẻ
|
Bác sĩ NICU/sơ sinh
|
Tra giãn đồng tử 30 phút trước khi điều trị
|
Điều dưỡng
|
|
|
9. SAU KHI ĐIỀU TRỊ
|
|
Ghi ngày khám/theo dõi sau điều trị vào lịch
khám
|
Bác sĩ CK mắt
|
Ghi ngày khám/theo dõi vào phiếu hẹn
Đưa phiếu hẹn cho cha/mẹ trẻ
|
Điều dưỡng
|
Cấp hoặc kê đơn/mua thuốc tra mắt sau phẫu
thuật cho cha/mẹ trẻ
Hướng dẫn cha/mẹ cách tra mắt cho trẻ
|
Bác sĩ CK mắt
|
|
|
10. GIỚI THIỆU CHUYỂN TUYẾN:
|
|
Ở những đơn vị chưa tổ chức điều trị cần
chuyển bệnh nhân đến cơ sở điều trị kịp thời khi bệnh còn ở giai đoạn tiền
ngưỡng
|
Bác sĩ CK mắt
|
Giới thiệu trẻ đến Bác sĩ nhãn nhi và/hoặc
đến cơ sở tập nhược thị theo chỉ định
|
Bác sĩ CK mắt
|
Ghi chú
Mầu tím: Chỉ nhiệm
vụ của Bác sỹ sơ sinh
Mầu vàng: Chỉ nhiệm vụ của điều dưỡng sơ
sinh
Mầu xanh: Chỉ nhiệm vụ của Bác sỹ
chuyên khoa (CK) Mắt
4- Quản lý Hồ sơ
§ Trẻ sinh non thuộc nhóm nguy cơ bị bệnh cần
có sổ nhật ký khám mắt, điều dưỡng sơ sinh ghi tên vào sổ và lên lịch khám ngay
từ khi nhập viện để không bị bỏ sót.
§ Phòng khám mắt cho trẻ sinh non cần có 1 sổ
theo dõi khám Bệnh võng mạc trẻ đẻ non và phiếu khám (phụ lục III)
§ Tất cả các trẻ sinh non được khám sàng lọc lần
đầu cần được ghi danh sách và có mã số bệnh nhân (có thể quản lý qua phần mềm
thống kê của Bệnh viện). Bằng cách này sẽ tính được số trẻ sinh non được khám
sàng lọc Bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Kết quả của các lần khám được ghi rõ để theo
dõi được cả quá trình. Điều dưỡng
chuyên khoa mắt có thể phụ giúp bác sĩ vào số liệu của bệnh nhân.
§ Mỗi bệnh nhân sẽ có 1 phiếu theo dõi và hẹn
khám lại. Phiếu này được thiết kế ngắn gọn, cho nhiều lần khám. Bác sĩ sẽ ghi kết
quả của lần khám trước và hẹn thời gian khám lại để theo dõi tiến triển của bệnh
(phụ lục
V)
5- Theo dõi và đánh giá
§ Tỷ lệ trẻ sinh non được sàng lọc trên tổng số
trẻ sinh non có tại đơn vị
§ Tỷ lệ trẻ sinh non có dấu hiệu tổn thương
võng mạc trên tổng số trẻ sinh non được khám
§ Tỷ lệ trẻ sinh non được điều trị trên tổng số
trẻ sinh non có dấu hiệu Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non và trên tổng số trẻ sinh non
được khám sàng lọc
§ Tỷ lệ trẻ sinh non có bệnh võng mạc trẻ đẻ
non được điều trị laser có kết quả tốt trên tổng số trẻ sinh non có bệnh võng mạc
trẻ đẻ non được điều trị.
§ Tỷ lệ trẻ sinh non điều trị muộn ở giai đoạn
4, 5 trên tổng số trẻ được điều trị
§ Tỷ lệ cha mẹ đưa trẻ đến khám bệnh võng mạc
trẻ đẻ non được tư vấn về phòng bệnh và điều trị
§ Tỷ lệ trẻ sinh non có bệnh võng mạc trẻ đẻ
non đã điều trị được khám lại sau 3 tháng, 6 tháng, hàng năm
PHỤ
LỤC II
PHÂN
LOẠI QUỐC TẾ VỀ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
Phân loại quốc tế Bệnh Võng mạc trẻ đẻ
non căn cứ vào các yếu tố như vị trí, phạm vi tổn thương, giai đoạn tiến triển
của bệnh và mức độ giãn của mạch máu võng mạc ở hậu cực.
A. Vị trí
Để khu trú vị trí của tổn thương võng mạc được
chia làm 3 vùng ( hình 1).
- Vùng I, là vùng võng mạc xung quanh gai thị
có bán kính bằng 2 lần khoảng cách từ gai thị đến trung tâm hoàng điểm.
- Vùng II là vùng võng mạc kế tiếp vùng I, có
hình vành khăn đồng tâm với vùng I tới tận bờ trước của võng mạc (ora serrata)
phía mũi và vào khoảng võng mạc xích đạo của nhãn cầu phái thái dương.
Vùng III là vùng võng mạc
hình lưỡi liềm còn lại phía thái dương.
Hình 1: Sơ đồ
phân chia võng mạc theo 3 vùng và theo số múi giờ
B. Phạm vi tổn thương
Phạm vi tổn thương của Bệnh Võng mạc
trẻ đẻ non được mô tả bằng số múi giờ đồng hồ võng mạc bị tổn thương (hình 1).
Ví dụ, tổn thương Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non từ kinh tuyến 1 giờ đến kinh tuyến 5
giờ, phạm vi của Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non là 4 múi giờ đồng hồ.
C. Giai đoạn bệnh.
Dựa vào mức độ tiến triển của Bệnh
Võng mạc trẻ đẻ non người ta phân chia bệnh ra làm 5 giai đoạn với những đặc điểm
tổn thương khác nhau.
- Giai đoạn 1: Tổn thương Bệnh
Võng mạc trẻ đẻ non đặc trưng bằng một đường ranh giới mỏng tương đối dẹt và có
màu trắng, phân cách vùng võng mạc vô mạch (màu xám) ở phía trước với vùng võng
mạc có mạch máu (màu vàng cam) ở phía sau (hình 2). Các mạch máu đi đến đường
ranh giới bị phân chia một cách bất thường và dừng lại ở phía sau đường ranh giới.
Hình 2: B
VMTĐN giai đoạn 1
- Giai đoạn 2: Đường ranh
giới đã nhìn thấy rõ và phát triển khỏi bề mặt võng mạc, trở nên rộng và cao, tạo
thành một đường gờ màu trắng hoặc hồng. Mạch máu võng mạc có thể vượt khỏi bề mặt võng mạc
tới tận đỉnh
của đường gờ. Có thể thấy các búi mạch máu bất thường, rải rác sau đường gờ
nhưng không dính vào đường gờ tạo ra hình ảnh giống như ngô rang (popcorn) (hình 3).
Hình 3a và
3b: Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non giai đoạn 2
- Giai đoạn 3: Từ bề mặt của
đường gờ, tổ chức xơ mạch tăng sinh phát triển lan rộng ra phía sau theo bề mặt
võng mạc hoặc phát triển ra trước, vuông góc với bình diện võng mạc vào trong
buồng dịch kính. Đồng thời các mạch máu võng mạc ngay sau gờ xơ có sự tăng lên
về kích thước và
trở nên cương tụ hơn.
Hình 4: Bệnh
võng mạc trẻ đẻ non giai đoạn 3, hình thái nhẹ, vừa và nặng
- Giai đoạn 4: Bong võng mạc
chưa hoàn toàn (hình 5).
Khi tổ chức xơ phát triển mạnh vào
trong buồng dịch kính sẽ gây co kéo vào võng mạc, làm cho một phần võng mạc bị
bong ra khỏi thành nhãn cầu.
Dựa vào vị trí võng mạc bị bong người
ta phân ra giai đoạn 4A và 4B:
+ Giai đoạn 4A là bong võng
mạc còn khu trú, chưa lan tới vùng hoàng điểm, chức năng mắt có thể chưa bị tổn hại nhiều.
+ Giai đoạn 4B là bong võng
mạc rộng hơn lan tới cả võng mạc vùng hoàng điểm, khi đó chức năng thị giác bị
giảm đi một cách rõ rệt.
Hình 5. Bệnh VMTĐN giai đoạn 4
- Giai đoạn 5: Bong võng mạc
toàn bộ do tổ chức xơ co kéo, võng mạc bị bong và cuộn lại có dạng hình phễu
(hình 6).
Hình 6: Bệnh VMTĐN
giai đoạn 5
D. Bệnh cộng (plus disease): là hiện tượng
giãn và ngoằn nghoèo của mạch máu võng mạc xung quanh gai thị ít nhất trên hai
góc phần tư võng mạc ( hình 7a, 7b và 7c).
Ngoài ra, có thể còn có thêm các dấu hiệu
khác như giãn các mạch máu trên bề mặt mống mắt, bờ đồng tử có màu đỏ, đồng tử
giãn kém hoặc mất phản xạ và đục môi trường trong suốt( hình 8a và 8b).
Hình 8a: Tân
mạch bờ đồng tử.
Hình 8b: Giãn
mạch máu mống mắt
Năm 2005, phân loại quốc tế Bệnh Võng mạc
trẻ đẻ non sửa đổi còn đưa thêm khái niệm:
- Tiền bệnh cộng (pre-plus
disease). Là hiện tượng các mạch máu võng mạc hậu cực hơi giãn và ngoằn ngoèo
nhưng chưa tới mức gọi là bệnh cộng.
- Bệnh võng mạc trẻ đẻ non hung hãn cực sau
(Aggressive posterior retinopathy of prematurity), đặc trưng bởi vị trí tổn
thương ở vùng I, có thể sang cả nửa sau vùng II, kèm theo dấu hiệu bệnh cộng nặng,
mạch máu võng mạc giãn rất mạnh, khó phân biệt giữa động mạch và tĩnh mạch, có
thể kèm theo xuất huyết ở vùng ranh giới giữa vùng võng mạc có mạch với vùng
võng mạc vô mạch. Bệnh tiến triển từng ngày và nhanh chóng gây bong võng mạc dẫn
đến mù lòa.
- Bệnh võng mạc trẻ đẻ non giai đoạn
tiền ngưỡng (prethreshold)
Hình thái 1: Có chỉ định điều trị
trong vòng 48 giờ, bao gồm:
- Mọi tổn thương của Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non ở
vùng I kèm theo bệnh cộng (P1+), hoặc không kèm theo bệnh cộng (P1+) nhưng bệnh
ở giai đoạn 3.
- Bệnh ở vùng II, giai đoạn 2, 3 kèm theo bệnh
cộng (P1+)
Hình thái 2: Theo dõi, khi bệnh nặng
lên chuyển sang hình thái 1 thì có chỉ định điều trị, bao gồm:
- Bệnh võng mạc trẻ đẻ non giai đoạn 1 hoặc 2,
tổn thương ở vùng I, chưa có bệnh cộng
- Bệnh vùng II, giai đoạn 2, 3 chưa có bệnh cộng.
PHỤ
LỤC III
PHIẾU
KHÁM BVMTĐN
Số BN
Số con khi sinh
Khoa / Bệnh viện ______________
Tên BN _________ Ngày- tháng- năm sinh
__________
Tên mẹ ______________Điện thoại NR/DĐ
____________________
Địa chỉ
_________________________________________________
Cân nặng khi sinh _______g Tuổi
khi sinh ___tuần Sinh 1
Sinh đôi
Sinh 3
Giới Nam Nữ
Số ngày thở oxy ngày ngày thở máy
(mọi phương pháp)
Các bệnh đã mắc suy hô hấp Viêm phổi Màng trong Thiếu máu Vàng da Viêm ruột Suy dinh dưỡng Tim bẩm sinh Bệnh khác
Khám lần 1
Ngày khám _______Tuổi khi khám
tuần
Kết quả khám
MP Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
MT Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
Hình thái 1
Hình thái 2
Hung hãn cực sau
|
MP MT
|
|
Hướng xử lý
|
Điều
trị
Không
cần theo dõi
Theo
dõi sau tuần
|
Ngày khám tiếp theo ___________
Bs. Khám _________________
Khám lần 2
Ngày khám _______Tuổi khi khám
tuần
Kết quả khám
MP Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
MT Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
Hình thái 1
Hình thái 2
Hung hãn cực sau
|
MP MT
|
|
Hướng xử lý
|
Điều
trị
Không
cần theo dõi
Theo
dõi sau tuần
|
Ngày khám tiếp theo ___________
Bs. Khám _________________
Tên BN
Khám lần 3
Ngày khám _______Tuổi khi khám
tuần
Kết quả khám
MP Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
MT Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
Hình thái 1
Hình thái 2
Hung hãn cực sau
|
MP MT
|
|
Hướng xử lý
|
Điều
trị
Không
cần theo dõi
Theo
dõi sau tuần
|
Ngày khám tiếp theo ___________
Bs. Khám _________________
Khám lần 4
Ngày khám _______Tuổi khi khám
tuần
Kết quả khám
MP Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
MT Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
Hình thái 1
Hình thái 2
Hung hãn cực sau
|
MP MT
|
|
Hướng xử lý
|
Điều
trị
Không
cần theo dõi
Theo
dõi sau tuần
|
Ngày khám tiếp theo ___________
Bs. Khám _________________
Khám lần 5
Ngày khám _______Tuổi khi khám
tuần
Kết quả khám
MP Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
MT Giai đoạn___vùng___Phạm
vi____Plus______
Tổn thương khác:……………………………………..
Hình thái 1
Hình thái 2
Hung hãn cực sau
|
MP MT
|
|
Hướng xử lý
|
Điều
trị
Không
cần theo dõi
Theo
dõi sau tuần
|
Ngày khám tiếp theo ___________
Bs. Khám _________________
PHỤ LỤC IV
PHIỀU
ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI BVMTĐN
Số điều trị
Số BN khi
khám
Số con khi
sinH
Tên Bn _____________________ Ngày-
tháng- năm sinh ______________
Tên mẹ ________________ Điện thoại NR/ DĐ
__________________________
Địa chỉ
_________________________________________________
Cân nặng khi sinh _______g Tuổi
khi sinh ___tuần Sinh 1
Sinh đôi
Sinh 3
Giới Nam Nữ
Mắt điều trị
|
MP MT 2M
|
|
Chuyển viện
|
Đúng
Từ __________
Sai
|
Chẩn đoán
|
MP
|
S Z h P
|
|
MP
|
S Z h P
|
|
hình
thái 1
hình
thái 2
hung
hãn cực sau
|
|
hình
thái 1
hình
thái 2
hung
hãn cực sau
|
Ngày điều trị lần 1 ______________
Kỹ thuật laser Chỉ laser võng mạc vô mạch Laser cả võng mạc sau gờ xơ
Thông số laser
|
Cường độ
|
|
|
Cường độ
|
|
|
Thời gian
|
|
|
Thời gian
|
|
|
Số vết đốt
|
|
|
Số vết đốt
|
|
Bs. Điều trị ________________
Khám lại sau mổ lần 1 Ngày ____________
Số tuần sau điều trị tuần tuần
Dấu hiệu khi khám MP Đúng Sai MT Đúng Sai Bs.
Khám
Mạch máu còn giãn (plus)
Sẹo laser tốt
Gờ xơ thoái triển
Tăng sinh xơ sau điều trị
Đục môi trường trong suốt
Tổn thương khác: …………………………………….
Điều trị bổ sung Đúng Sai Ngày ______ Đúng Sai Ngày ______
Kỹ thuật laser Bổ sung laser võng mạc vô mạch Laser cả võng mạc sau gờ xơ
Thông số laser
Bs. Điều trị
_____________________ ____________________
Khám lại sau mổ lần 2 Ngày ______________
Số tuần sau điều trị tuần tuần
Dấu hiệu khi khám MP Đúng Sai MT Đúng Sai Bs.
Khám
Mạch máu còn giãn (plus)
Sẹo laser tốt
Gờ xơ thoái triển
Tăng sinh xơ sau điều trị
Tổn thương khác: …………………………………….
Số tuần sau điều trị
Khám lại sau mổ lần 3 Ngày ________________
Số tuần sau điều trị tuần tuần
Dấu hiệu khi khám MP Đúng Sai MT Đúng Sai Bs.
Khám
Mạch máu còn giãn (plus)
Sẹo laser tốt
Gờ xơ thoái triển
Tăng sinh xơ sau điều trị
Tổn thương khác: …………………………………….
Số tuần sau điều trị
Dấu hiệu khi khám Mạch máu còn giãn
(plus)
Sẹo laser tốt Gờ xơ thoái triển Tăng
sinh xơ sau điều trị
Tổn thương khác:
Khám lại sau mổ lần 4 Ngày __________________
Số tuần sau điều trị tuần tuần
Dấu hiệu khi khám MP Đúng Sai MT Đúng Sai Bs.
Khám
Mạch máu còn giãn (plus)
Sẹo laser tốt
Gờ xơ tiêu sau điều trị
Xơ sản sau TTT
Tổn thương khác: …………………………………….
(MS, BVM, lác, teo NC, glôcôm)
Khám lại sau mổ lần 5 Ngày _______________
Tuổi BN khi khám tháng tháng
Dấu hiệu khi khám MP Đúng Sai MT Đúng Sai Bs.
Khám
Mạch máu còn giãn (plus)
Sẹo laser tốt
Gờ xơ tiêu sau điều trị
Xơ sản sau TTT
Tổn thương khác: …………………………………….
(MS, BVM, lác, teo NC, glôcôm)
Khám lại sau mổ lần 6 Ngày ______________
Tuổi BN khi khám tháng tháng
Dấu hiệu khi khám MP Đúng Sai MT Đúng Sai Bs.
Khám
Mạch máu còn giãn (plus)
Sẹo laser tốt
Gờ xơ tiêu sau điều trị
Xơ sản sau TTT
Tổn thương khác: …………………………………….
(MS, BVM, lác, teo NC, glôcôm)
Khám lại sau mổ lần 7 Ngày _______________
Tuổi BN khi khám tháng tháng
Thị lực (TellerTest)
Khúc xạ sau giãn Cyclogyl 1%
Tổn thương khác: Bs.
Khám
(MS, BVM, lác, teo NC, glôcôm)