ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2542/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 04 tháng 8
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19
NĂM 2021 - 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19;
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm
chủng;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT
ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số
điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày
17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
bắt buộc;
Căn cứ Thông báo số 164/TB-VPCP
ngày 31/12/2020 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính
phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về vắc xin phòng COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 1467/QĐ-BYT
ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng
COVID-19 giai đoạn 2021-2022; Quyết định 1464/QĐ-BYT
ngày 05/3/2021 về việc ban hành Hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày
8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về quy định một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo
an sinh xã hội, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh;
Căn cứ Quyết định số 3355/QĐ-BYT
ngày 08/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm
vắc xin phòng COVID-19
năm 2021-2022;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 3277/TTr-SYT ngày 31/7/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Kế hoạch triển khai tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19 năm 2021 - 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Kế hoạch ban hành kèm Quyết định này
thay thế Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 08/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ QG PCD COVID-19 (báo cáo);
- Bộ Y tế, VP Chính phủ (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các TC CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- BCĐ PCD, UBND các huyện, Tx, TP;
- V0, V1-3, DL1, VX5, TM1-6;
- Lưu: VT, VX5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 NĂM 2021 – 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2542/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Để triển khai thực
hiện Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị
quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng
COVID-19; Nghị quyết số 326/NQ- HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về quy định một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, đảm
bảo an sinh xã hội, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; Quyết định số 3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế
hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 và các
quy định khác có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng kế hoạch
tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh năm 2021-2022, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phòng, chống dịch chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19
cho người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo công bằng, có vắc xin đến
đâu tiêm đến đấy, tuyệt đối an toàn, sớm đạt tỷ lệ tiêm chùng cao nhất trong cộng
đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% đối tượng theo Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ được tiêm chủng đủ 02 mũi vắc xin theo từng
đợt phân bổ vắc xin.
- Phấn đấu đến hết
năm 2021 (chậm nhất quý I năm 2022), trên 80% người dân Quảng Ninh đủ điều kiện
tiêm chủng được tiêm đủ 02 mũi vắc xin phòng COVID-19.
- Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
II. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc
- Đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất, chặt
chẽ, đồng bộ của các cấp ủy đảng, chính quyền, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 các cấp; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, địa
phương và có sự đồng thuận của toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tuân thủ Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và các quy định có liên quan.
- Việc triển khai tiêm chủng phải
theo đúng hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo an toàn tiêm chủng đồng thời
tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo tỷ lệ bao phủ cao và tiếp cận công bang cho
người dân.
- Huy động tối đa các đơn vị y tế
trên địa bàn toàn tỉnh để tổ chức bảo đảm an toàn trong tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19.
2. Đối tượng
triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19
2.1. Tổng số đối tượng có nhu cầu tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh: 1.175.466 người (phụ lục 1
kèm theo), trong đó:
- Số đối tượng theo Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ: 214.051 người.
- Số đối tượng theo Nghị Quyết
326/NQ-HĐND ngày 08/2/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh: 961.935 người,
trong đó:
+ Người làm việc tại các khu công
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có nguy cơ cao: 314.658 người.
+ Người từ 18-65 tuổi trên địa bàn tỉnh
(không thuộc Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ): 484.737 người.
+ Người từ 12-18 tuổi trên địa bàn tỉnh
(nếu có được nguồn vắc xin phù hợp để tổ chức tiêm chủng như vắc xin Pfizer):
162.000 người.
2.2. Xác định đối tượng ưu tiên
triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19:
2.2.1 Đối tượng ưu tiên số 1: Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch, gồm:
- Người làm việc trong các cơ sở y tế.
- Người tham gia phòng chống dịch
(thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu
cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ COVID
dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên...).
- Lực lượng làm nhiệm vụ tại các cửa
khẩu, cảng khẩu, sân bay.
- Lực lượng cán bộ, chiến sĩ thuộc
Quân đội, Công an.
- Nhân viên, cán bộ ngoại giao của Việt
Nam được cử đi nước ngoài; hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh; Người
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước
ngoài (nếu có).
- Người cung cấp dịch vụ thiết yếu có nguy cơ cao trực tiếp tiếp xúc với nhiều người: vận tải công cộng
nội tỉnh, vận tải hàng hóa thiết yếu, người cung cấp dịch vụ điện, nước, chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại....
- Người sinh sống tại các vùng có dịch
(nếu có).
- Đối tượng theo yêu cầu của Quốc
gia, tổ chức tài trợ vắc xin cho tỉnh (nếu có).
2.2.2. Đối tượng ưu tiên số 2
- Người làm việc tại các cơ quan, đơn
vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người.
- Giáo viên, người làm việc tại các
cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Người làm việc tại các ngành kinh tế
trọng điểm của tỉnh: Than, Điện, du lịch, Khu công nghiệp trọng yếu, dịch vụ...
2.2.3. Đối tượng ưu tiên số 3: Người mắc các bệnh mãn tỉnh, người trên 65 tuổi; Người thuộc hộ nghèo,
cận nghèo, các đối tượng chính sách xã hội.
2.2.4. Đối tượng ưu tiên số 4: Các đối tượng còn lại.
2.3. Nhu cầu vắc xin phòng
COVID-19:
Nguồn vắc xin: Sử dụng nguồn vắc xin
do Bộ Y tế cấp theo từng đợt (AstraZeneca,
Sputnik V, Pfizer Biotec, Verocell - Sinopharm...).
Tính đến hết tháng
7/2021, tỉnh Quảng Ninh đã được tiếp nhận được 336.650 liều vắc xin; Công văn số
5946/BYT-DP ngày 24/7/2021 của Bộ Y tế về phân bổ vắc xin phòng COVID-19, dự kiến
từ tháng 8-12/2021, Quảng Ninh sẽ được nhận thêm 1.431.073 liều vắc xin. Như vậy,
đến hết 2021, tỉnh Quảng Ninh dự kiến sẽ nhận được 1.768.723 đủ để tiêm được
75,2% số đối tượng dự kiến.
Căn cứ vào tiến độ phân bổ vắc xin của
Bộ Y tế, các đơn vị, địa phương triển khai tiêm chủng theo các đối tượng ưu
tiên.
c. Thời gian triển khai tiêm: Năm 2021- Quý I năm 2022.
d. Hình thức triển khai: Tổ chức triển khai tiêm chủng diện rộng, tiêm đồng loạt tại tất cả các
địa phương trên địa bàn tỉnh (tại các điểm tiêm chủng cố định và tiêm chủng lưu động đảm bảo điều kiện an toàn tiêm chủng, an toàn
phòng, chống dịch).
e. Địa điểm tiêm: Tại các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng trên địa bàn (bao gồm tại
Trung tâm Y tế, bệnh viện, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, cơ sở tiêm chủng dịch
vụ, các điểm trường...), trong đó: (1) Ưu tiên triển khai tổ chức tiêm
chủng tại các bệnh viện, Trung tâm Y tế; phòng khám đa khoa để đảm bảo công tác
cấp cứu phản ứng phản vệ sau tiêm chủng; (2) Trường hợp lượng vắc xin về số lượng
lớn Sở Y tế hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị triển khai tại các điểm tiêm chủng: Trạm
Y tế, trường học, các cơ sở đủ điều kiện tổ chức tiêm chủng và cấp cứu cho các
đối tượng sau tiêm (phụ lục 2 kèm theo).
Số lượng bàn tiêm tại các điểm tiêm
chủng do sở y tế dự trù, phối hợp UBND cấp huyện bố trí phù hợp với số đối tượng
từng điểm tiêm đảm bảo an toàn tiêm chủng và tiến độ tiêm chủng để ra (mỗi điểm
tiêm chủng bố trí từ 3 - 5 bàn tiêm).
f. Nhân lực thực hiện tiêm:
Nhân lực thực hiện tiêm chủng: cán bộ
y tế đã được tập huấn an toàn tiêm chủng, tiêm vắc xin COVID-19 tại tất cả các
đơn vị bệnh viện, Trung tâm y tế, Trạm Y tế xã, phường và các cơ sở tiêm chủng
dịch vụ.
Nhân lực thực hiện thường trực cấp cứu
phản ứng, phản vệ sau tiêm chủng: Huy động tối đa các đội, kíp cấp cứu thường
trực tại điểm tiêm chủng đảm bảo mỗi điểm tiêm chủng bố trí tối thiểu 01 kíp cấp
cứu, thành lập 80 đội cấp cứu tiêm chủng chuyên ngành hồi sức tích cực, hồi sức
cấp cứu; thời gian tiếp theo tiếp tục thành lập, đào tạo tập huấn thêm các Tổ
cấp cứu ngoại viện để đáp ứng số điểm tiêm
triển khai trên toàn tỉnh.
(Phụ lục 3a, 3b nhân lực đội tiêm
và đội cấp cứu).
g. Lộ trình triển khai:
Căn cứ vào số lượng vắc xin được Bộ Y
tế cấp từng đợt phân bổ và các nguồn vắc xin hợp pháp khác, Ban Chỉ đạo tiêm chủng
của tỉnh và các cấp triển khai theo tiến độ lịch trình:
- Tháng 7-8/2021: Triển khai tiêm cho
các khu công nghiệp, tiêm mũi 2 cho các đối tượng thuộc nhóm ưu tiên đợt I, đợt
II.
- Tháng 8-9/2021: Tiếp tục hoàn thiện tiêm hết cho các nhóm ưu tiên thuộc Nghị quyết
21/NQ-CP , tiêm cho các khu công nghiệp, doanh nghiệp, tiêm mũi 2 cho các đối tượng
tiêm đợt III.
- Tháng 10-12/2021: Tiêm cho các đối
tượng đủ điều kiện tiêm chủng còn lại thuộc nghị quyết 326/HĐND ngày 08/2/2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
* Căn cứ theo tiến độ cung ứng vắc
xin thực tế từ Bộ Y tế và các nguồn vắc xin hợp pháp khác Sở Y tế chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch, phương án tổ
chức triển khai đáp ứng thời gian bảo quản đối từng loại vắc xin theo quy định,
đảm bảo an toàn, tiến độ báo cáo Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
6. Các hoạt động triển khai
(1) Tiếp nhận, vận chuyển, bảo
quản vắc xin:
- Tiếp nhận, vận chuyển vắc xin: vắc
xin được cung ứng theo phân bổ từ Bộ Y tế theo từng đợt Sở Y tế chủ động nắm bắt
thông tin về nguồn vắc xin được phân bổ từ đơn vị chức năng của Bộ Y tế, chủ động
phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện điều phối
việc tiếp nhận, vận chuyển đảm bảo nhanh, kịp thời, an toàn theo quy định.
- Bảo quản vắc xin: vắc xin phải được
bảo quản theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, hướng dẫn của Viện vệ sinh dịch tễ
Trung ương và các quy định có liên quan; phải được bảo quản riêng trong thiết bị
dây chuyền lạnh, không bảo quản chung với các sản phẩm khác; sắp xếp đúng vị
trí tránh làm đông băng; bảo đảm vệ sinh khi thực hiện thao tác với hộp, lọ vắc
xin; thực hiện theo dõi nhiệt độ dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin hàng ngày (kể
cả ngày lễ, ngày nghỉ).
- Quá trình tiếp nhận, vận chuyển cần
phải được giám sát, theo dõi, ghi chép chi tiết hàng ngày và được báo cáo về
Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo triển khai Chiến dịch tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19 tỉnh Quảng Ninh.
- Thường xuyên kiểm tra rà soát hệ thống
dây chuyền lạnh trong tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin tại các điểm tiêm
chủng bao gồm: Tủ lạnh, hòm lạnh, phích vắc xin, bình tích lạnh, nhiệt kế... sẵn
sàng tiếp nhận và bảo quản vắc xin theo đúng quy định.
(2) Lập cơ sở dữ liệu, cập nhật, quản lý hồ sơ dữ liệu vào phần mềm tiên chủng:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố rà soát các đối tượng, lập danh sách chi tiết các đối tượng theo Nghị
quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng
COVID-19; Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
cần cập nhật cụ thể, chi tiết thông tin định danh, tình hình sức khoẻ và dự kiến
thứ tự tiêm đối với từng người để sẵn sàng tiêm ngay khi
có vắc xin; hoàn thành, gửi Sở Y tế trước 16h00 ngày 06/8/2021.
- Thiết lập cơ chế điều phối đối tượng
đến tiêm theo khung giờ hợp lý, kịp thời, đảm bảo giãn cách, hạn chế tập trung
đông người và phát huy tối đa công suất của các điểm tiêm.
- Sử dụng hệ thống hồ sơ sức khỏe cá
nhân để thực hiện đăng ký, quản lý đối tượng, theo dõi sau tiêm chủng.
(3) Tập huấn hướng dẫn, bồi dưỡng
nghiệp vụ tiêm chủng:
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn, bồi dưỡng
nghiệp vụ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đáp ứng yêu cầu tiêm chủng. Đa dạng
hóa các hình thức đào tạo: Tập huấn trực tuyến; đào tạo Giảng viên nguồn cho
các Trung tâm Y tế, các bệnh viện sau đó các đơn vị tiếp tục đào tạo tại chỗ
cho cán bộ y tế; cầm tay chỉ việc (bố trí cán bộ y tế tham gia các dây chuyền
tiêm chủng dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các cán bộ có kinh nghiệm).
“Tập huấn cho cán bộ tham gia công
tác tiêm chủng và kiểm tra, giám sát thực hiện chiến dịch.
(4) Truyền thông về triển khai
chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19:
- Xây dựng kế hoạch truyền thông về
chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, truyền thông đa dạng, phối hợp
nhiều hình thức qua phóng sự, tài liệu truyền thông, thông điệp, bài truyền
thông về vắc xin phòng COVID- 19 nhằm nâng cao nhận thức, chia sẻ thông tin và
vận động người dân, huy động xã hội tham gia tiêm chủng.
- Chủ động cung cấp thông tin cho các
cơ quan báo chí để truyền thông cho người dân về lợi ích của vắc xin, lịch tiêm
chủng, tính an toàn của các vắc xin, các sự cố bất lợi có thể gặp sau tiêm chủng.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội tổ chức truyền thông các biện pháp phòng chống dịch bệnh
COVID-19, đối tượng tiêm chủng và thông tin về vắc xin phòng COVID-19.
- Xây dựng phương án kịp thời xử lý
các tình huống khủng hoảng truyền thông liên quan đến chiến dịch tiêm chủng (nếu
có).
- Thiết lập các đường dây nóng (của Tỉnh,
của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn) để tư vấn,
hướng dẫn tiêm chủng cho nhân dân.
(5) Công tác đảm bảo an toàn
tiêm chủng:
- Nguyên tắc: Mỗi điểm tiêm chủng phải có ít nhất 01 đội cấp cứu thường trực đủ năng lực xử lý và
đủ trang thiết bị, cơ số thuốc. Không tổ chức tiêm ngoài bệnh viện, trung tâm y
tế nếu không có đội thường trực cấp cứu tại nơi tổ chức tiêm chủng.
- Sở Y tế, các bệnh viện, các cơ sở tổ
chức tiêm chủng rà soát, cung cấp, trao đổi thông tin về kế hoạch tiêm chủng vắc
xin và thông tin liên hệ của các tổ thường trực cấp cứu, các bệnh viện được
phân công ứng trực cấp cứu; tập huấn, phối hợp chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng cấp
cứu đối với mọi sự cố bất lợi (nếu có) trong quá trình triển khai công tác tiêm
chủng vắc xin. Tổ chức khám sàng lọc, tiêm chủng, theo dõi và xử lý sự cố
sau tiêm chủng đảm bảo quy trình, quy định.
- Nhân viên tham gia tiêm chủng và
người đến tiêm chủng, người nhà phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch
như: khai báo y tế trước khi vào điểm tiêm chủng, đeo khẩu trang, rửa tay hoặc
sát khuẩn tay thường xuyên, hạn chế nói chuyện, tiếp xúc với người khác tại điểm
tiêm chủng và đảm bảo khoảng cách theo quy định.
(6) Công tác kiểm tra, giám
sát, báo cáo:
- Ban Chỉ đạo Tỉnh thành lập các Đoàn
kiểm tra việc thực hiện tiêm chủng chiến dịch của các huyện, thị xã, thành phố.
- Các huyện, thị xã, thành phố thành
lập các đoàn kiểm tra việc thực hiện tiêm chủng chiến dịch
của xã, phường, thị trấn.
- Trong những ngày tổ chức chiến dịch
thực hiện báo cáo số liệu và những vấn đề phát sinh hàng ngày để kịp thời chỉ đạo
và xử lý.
- Sở Y tế tổng hợp, báo cáo kết quả bằng
văn bản gửi Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 5 ngày sau khi kết thúc mỗi đợt tiêm.
(7) Đảm bảo nhân lực, cơ sở vật
chất, vật tư và trang thiết bị phục vụ tiêm chủng an toàn:
- Rà soát tổng thể nhân lực y tế đáp ứng
công tác tiêm chủng (khối nhà nước, khối cơ sở dịch vụ, khối tư nhân; các lực
lượng y bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, ... hiện đang công tác và đã nghỉ
hưu đảm bảo sức khoẻ thực hiện công tác tiêm chủng). Trước mắt, huy động 22 đầu
mối với tổng số 3.038 người tham gia (phụ lục 3 kèm theo). Khẩn trương tập huấn, phân
công chi tiết công tác cho từng đối tượng thực hiện tiêm chủng, xây dựng cơ chế
quản lý vận hành các tổ tiêm chủng theo đội, nhóm.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất (khu
vực khai báo tiêm chủng; khu vực chờ trước tiêm, sàng lọc, tư vấn; khu vực tiêm
chủng; khu vực theo dõi; khu vực xử trí tai biến sau tiêm
chủng; khu vực vệ sinh tại điểm tiêm chủng) phục vụ tiêm chủng trong mỗi
đợt tiêm.
- Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị,
phương tiện, dụng cụ, vật tư tiêu hao cho tiêm chủng; trang thiết bị, phương tiện
xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần
thiết; đảm bảo các tài liệu chuyên môn và hồ sơ theo quy định, các áp phích, tờ
rơi hướng dẫn các bước thực hiện tiêm, theo dõi, chăm sóc, xử trí sự cố bất lợi
sau tiêm chủng; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai
chiến dịch tiêm chủng; ... và các điều kiện cần thiết khác đáp ứng yêu cầu tiêm
chủng đối với từng loại vắc xin, phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng điểm
tiêm, từng đối tượng tiêm.
(8) Thu gom, xử lý chất thải y tế phát sinh trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đúng theo hướng dẫn tại văn bản
số 102/ MT-YT ngày 04/3/2021 về quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin
COVID-19 của Cục quản lý môi trường Y tế.
III. Kinh phí thực
hiện
1. Tổng kinh phí thực
hiện, nguồn nhân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp (theo dự kiến của của Sở
Y tế tại Tờ trình số 3277/TTr-SYT ngày 31/7/2021): 83.786.261.000 đồng.
(Bằng chữ: Tám mươi ba tỉ bẩy trăm tám mươi sáu triệu hai trăm sáu mươi mốt
nghìn đồng).
Sở Y tế chịu trách nhiệm toàn diện đối
với các nội dung, hạng mục đề xuất chi theo quy định của pháp luật. Nội dung
chi gôm: chi cho hoạt động truyền thông; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; in ấn
biểu mẫu, phiếu khám sàng lọc, phiếu đồng ý tiêm chủng, giấy xác nhận tiêm chủng;
chi cho vận chuyển và bảo quản vắc xin, xăng xe; chi phí cho nhân sự (hỗ
trợ cán bộ tiêm chủng, lực lượng phục vụ
tiêm chủng, giám sát, công tiêm chủng, ...); chi phí cho trang thiết bị, vật tư
tiêu hao; chi mua thuốc cấp cứu, trang thiết bị phục vụ cấp cứu và các nội dung
chỉ khác theo quy định của pháp luật.
Trong mỗi đợt tiêm chủng, Sở Y tế rà
soát, chịu trách nhiệm đối với các nội dung, hạng mục chi (đối với các nội dung
chi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh); gửi Sở Tài chính thẩm định, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các địa phương chịu
trách nhiệm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách và các nguồn hợp pháp khác để đảm
bảo đầy đủ các trang thiết bị, gồm: tủ lạnh, phích vắc xin, nhiệt kế đáp ứng
yêu cầu công tác triển khai các điểm tiêm chủng trên địa bàn theo kế hoạch của
từng đợt tiêm. Sở Y tế hướng dẫn các địa phương cụ thể về danh mục, chủng loại
trang thiết bị cần thiết phục vụ cho mồi đợt tiêm chủng đáp ứng yêu cầu.
3. Riêng nguồn kinh phí mua vắc xin theo
Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai
sau khi có chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Thành lập
Ban chỉ đạo Chiến dịch tiêm chủng cấp tỉnh, các Tiểu ban giúp việc và Văn phòng
Thường trực
- Thành lập Ban chỉ đạo chiến dịch
tiêm vắc xin phòng COVID-19 cấp tỉnh do Lãnh đạo tỉnh làm Trưởng ban, trong đó
bao gồm các Tiểu ban giúp việc cho Ban Chỉ đạo tiêm vắc xin phòng COVID-19 cấp tỉnh.
Nhiệm vụ cụ thể của các Tiểu ban do Ban Chỉ đạo tiêm vắc xin phòng COVID-19 cấp
tỉnh phân công.
- Thành lập Văn phòng thường trực Chiến
dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đặt tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để điều
phối hoạt động đảm bảo công tác phối hợp, kết nối giữa các tiểu ban để triển
khai thực hiện chiến dịch tiêm vắc xin đạt hiệu quả; thường trực 24/7 để theo
dõi tình hình triển khai Chiến dịch và phối hợp với các Tiểu ban để xử lý các
tình huống phát sinh.
2. Sở Y tế
- Là cơ quan Thường trực, chịu trách
nhiệm toàn diện, tổng thể việc triển khai Kế hoạch này đảm bảo yêu cầu tiến độ,
đúng đối tượng, quy trình theo quy định; theo dõi chung, đôn đốc, điều phối các
ngành, địa phương chuẩn bị các điều kiện cần thiết và tổ chức tiêm chủng đảm bảo
quy trình, an toàn.
- Căn cứ kế hoạch này, chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch từng đợt tiêm chủng
tương ứng với từng đợt vắc xin được cấp đảm bảo đúng đối tượng đúng quy trình,
an toàn và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống dịch bệnh
COVID-19.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng
đợt tiêm chủng, triển khai hiệu quả, an toàn; trong đó lưu ý:
+ Thẩm định chi tiết và quyết định
danh sách các đối tượng tiêm vắc-xin, thứ tự tiêm đảm bảo đúng đối tượng, đúng
nguyên tắc.
+ Rà soát tổng thể nguồn lực cán bộ y
tế làm công tác tiêm chủng.
+ Tổ chức tập huấn hướng dẫn chuyên
môn, kỹ thuật cho nhân viên y tế tham gia công tác tiêm chủng, triển khai tiêm
vắc xin COVID-19 hiệu quả.
+ Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa
bàn tỉnh triển khai các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo từng đợt.
+ Bám sát, liên hệ và làm việc với
các cơ quan, bộ phận đầu mối của Bộ Y tế để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án có vắc xin sớm nhất tiêm phòng các lực lượng và người dân trên địa
bàn tỉnh theo Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 08/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
(ngoài đối tượng theo Nghị quyết 21/NQ-CP của Chính phủ đã được Trung ương cấp
vắc xin).
+ Phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
đơn vị, địa phương triển khai hiệu quả công tác truyền thông.
+ Đề xuất nội dung, danh mục mua sắm,
thuê và các chi phí cần thiết theo quy định đảm bảo cho công tác tiêm chủng vắc
xin; không để xảy ra thiếu trang thiết bị, vật tư, ... phục vụ công tác tiêm chủng;
lập dự toán kinh phí phục vụ công tác tiêm phòng vắc-xin COVID-19 gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình duyệt đảm bảo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tuyến rà
soát, có phương án sửa chữa, mua bổ sung trang thiết bị dây chuyền lạnh bảo quản
vắc xin đảm bảo phục vụ bảo quản vắc xin trong chiến dịch theo đúng quy định.
- Căn cứ lượng vắc xin được cấp chủ động
phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (trường hợp cần thiết, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh) huy động, bố trí phương tiện vận chuyển vắc xin
phù hợp đảm bảo tuân thủ nghiêm việc bảo quản vắc xin.
- Thiết lập thường trực đường dây
nóng của tỉnh để trả lời, hướng dẫn mọi thắc mắc của người dân về công tác tiêm
chủng vắc xin.
- Tổng hợp báo cáo kết quả tiêm chủng
theo từng đợt về Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh, Ban
chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện vệ sinh dịch tễ
Trung ương, Cục Y tế dự phòng theo quy định. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, hàng ngày đồng thời bằng hình thức văn bản và tin nhăn; báo
cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Chủ động xin ý kiến chuyên môn của
Bộ Y tế; phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Sở Y tế, các Sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch và xử lý các vấn đề đột xuất,
phát sinh; đồng thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính
Thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế bố trí và phân bổ ngân sách theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan để kịp thời phục vụ công tác triển
khai tiêm chủng vắc xin đúng tiến độ, hiệu quả.
4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo công an các địa phương cung
cấp ngay dữ liệu dân cư với các thông tin cơ bản (họ và tên, tuổi, địa chỉ (cả
thường trú và tạm trú), nghề nghiệp, ...) chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
phục vụ công tác xây dựng dữ liệu tiêm chủng.
- Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân
dân các địa phương và đơn vị liên quan trong điều tra cơ bản phục vụ xây dựng dữ
liệu tiêm chủng và công tác tiêm chủng.
- Đảm bảo an ninh trật tự trong công tác
tổ chức tiêm chủng trên địa bàn.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với đơn vị đầu mối
của Bộ Thông tin và Truyền thông, đơn vị kỹ thuật và các đơn vị liên quan hoàn
thiện phần mềm tiêm chủng; chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các địa phương sử dụng các phần mềm tiêm chủng và liên thông với dữ liệu hồ
sơ sức khỏe toàn dân.
- Giao Tổ công nghệ hỗ trợ phòng, chống
dịch COVID-19 do Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông là Tổ trưởng, lãnh đạo Sở
Y tế là Tổ phó chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị có liên quan để hoàn thiện
phần mềm tiêm chủng; chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các địa phương sử dụng các phần mềm tiêm chủng và liên thông với dữ liệu hồ sơ
sức khỏe toàn dân.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh thiết lập đường dây nóng của tỉnh, cơ chế hoạt động tư vấn, hướng
dẫn tiêm chủng, thường trực 24/7 kịp thời, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các địa phương, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động truyền thông phục vụ
tiêm chủng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về việc tiêm
vắc-xin phòng coVID-19 trên địa bàn tỉnh; định hướng Trung tâm Truyền thông tỉnh,
các cơ quan thông tấn báo chí có quan hệ hợp tác truyền thông; các cơ quan báo
chí có văn phòng đại diện, các phóng viên thường trú và chỉ đạo hệ thống thông
tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và vận động
người dân hiểu, tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
6. Bộ Chỉ huy
Quân sư tỉnh:
- Chủ trì thành lập Văn phòng thường
trực Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tỉnh Quảng Ninh có trung tâm
đặt tại Trụ sở Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ninh; xây dựng và triển khai quy
chế làm việc, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đảm bảo
công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo trong công tác điều hành, theo dõi tình hình
triển khai các đợt tiêm chủng vắc xin; điều phối hoạt động đảm bảo công tác phối
hợp, kết nối giữa các đơn vị hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Y tế trong công tác
vận chuyển vắc xin đảm bảo an toàn, kịp thời.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thiết lập đường dây nóng, cơ chế liên hệ thường trực của các
đơn vị có liên quan đến công tác tiêm chủng vắc xin.
7. Trung tâm Truyền
thông tỉnh
Thực hiện tuyên truyền trên các hạ tầng
của Trung tâm Truyền thông tỉnh (báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang mạng xã hội), sử dụng
đa dạng các hình thức để thông tin tuyên truyền với thời lượng, tần suất và nội
dung phù hợp về lợi ích của việc tiêm chủng vắc xin cũng như các tác dụng không
mong muốn để người dân biết và tích cực tham gia tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19.
8. Sở Văn hóa và
Thể thao
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
ma-két tuyên truyền trực quan (băng-zôn, phướn thả, ...) gửi
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố in, treo tuyên truyền; ưu tiên các
trục đường, tuyến phố chính, những nơi tập trung đông người để mọi người dân biết,
hưởng ứng.
9. Các sở, ban, ngành và các tổ
chức đoàn thể
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được Ban
Chỉ đạo phòng, chống địch, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, chủ động xây dựng kế hoạch
phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương để triển khai thực hiện nhiệm vụ
trong chiến dịch tiêm chủng.
- Chủ trì, lập danh sách chi tiết các
đối tượng theo Nghị quyết số 21/NQ- CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử
dụng vắc xin phòng COVID- 19; Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 8/02/2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh; cần cập nhật cụ thể, chi tiết thông tin định danh, tình
hình sức khoẻ và dự kiến thứ tự tiêm đối với từng người để sẵn sàng tiêm ngay
khi có vắc xin.
- Lập kế hoạch triển khai tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19 tại đơn vị, phối hợp Sở Y tế tổ chức tiêm chủng đảm bảo
an toàn, hiệu quả.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện triển khai tiêm vắc xin COVID-19 diện rộng theo đối
tượng tại Nghị quyết số 21/NQ- CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ; Nghị quyết
326/NQ-HĐND ngày 08/2/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm
bảo các yêu cầu: (1) Mục tiêu đề ra; (2) Đối tượng ưu tiên
triển khai trước; (3) Phương án tổ chức tiêm chủng diện rộng đảm bảo an toàn
công tác tổ chức, an toàn tiêm chủng, đặc biệt là công tác thường trực cấp cứu
(tối thiểu 1 điểm tiêm phải có 01 đội cấp cứu thường trực); (4) Toàn bộ các đối
tượng cần thận trọng tiêm chủng phải được tiêm chủng tại bệnh viện hoặc Trung
tâm Y tế có điều trị nội trú trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn đối
tượng ưu tiên được tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo đúng quy định; lập danh
sách đối tượng người tiêm đủ điều kiện, đánh số theo thứ tự, theo từng địa bàn
đến hộ dân, thôn, xóm, tổ, khu... để sẵn sàng triển khai tiêm chủng ngay khi có
vắc xin.
- Rà soát nhân lực tham gia tiêm chủng
đề xuất tập huấn hướng dẫn tiêm chủng vắc xin, công tác thực hành tiêm vắc xin
và theo dõi các phản ứng sau tiêm chủng theo hướng dẫn của Sở Y tế; rà soát điều
kiện trang thiết bị phục vụ tiêm chủng và có phương án mua, thuê phù hợp theo
hướng dẫn của Sở Y tế đảm bảo đủ trang thiết bị phục vụ không ảnh hưởng đến
công tác an toàn, tiến độ tiêm chủng.
- Triển khai công tác thông tin,
tuyên truyền theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể
thao.
- Cập nhật dữ liệu kịp thời đối tượng
được tiêm chủng vào phần mềm Hồ sơ sức khỏe toàn dân.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ các đơn vị y
tế triển khai các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn huyện.
Trên đây là Kế hoạch tiêm vắc xin
phòng chống COVID-19 năm 2021- 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Kế hoạch này
thay thế Kế hoạch số 81/KH- UBND ngày 8/4/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022
trên địa bàn tỉnh. Căn cứ kế hoạch này, Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC 1:
CHI TIẾT ĐỐI TƯỢNG VÀ NHU CẦU TIÊM VẮC
XIN PHÒNG COVID-19 TRONG QUÝ III, IV NĂM 2021 -2022 TỈNH QUẢNG NINH
STT
|
Đối
tượng tiêm vắc xin
|
Số
lượng người đăng ký ban đầu
|
Số
lượng người đăng ký bổ sung tháng 6/2021
|
Tổng số người
đăng ký
|
Số
lượng vắc xin (2 liều/người)
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(4)
+(5)
|
|
|
(6)=(3)x(2)
|
|
I. Đối tượng ưu tiên tiêm và
miễn phí (khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
26/2/2021.
|
|
1.
|
Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch
|
28.571
|
|
28.571
|
57.142
|
|
1.1.
|
Người làm việc trong các cơ sở y tế
|
8.748
|
|
8.748
|
17.496
|
|
1.2.
|
Người tham gia PCD (thành viên BCĐ các
cấp; người làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, Tổ COVID cộng đồng, tình
nguyện viên, nhân viên khu cách ly, phóng viên)
|
19.823
|
|
19.823
|
39.646
|
|
2
|
Đối tượng ngoại giao, hải quan, xuất
nhập cảnh
|
525
|
|
525
|
1.050
|
|
3.
|
Người cung cấp dịch vụ thiết yếu
|
3.918
|
4.943
|
8.861
|
17.722
|
|
4.
|
Giáo viên, người làm việc tại các
cơ sở giáo dục, người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường
xuyên tiếp xúc với nhiều người
|
34.861
|
10.318
|
45.179
|
90.358
|
|
5.
|
Người mắc bệnh mãn tính, người trên
65 tuổi
|
103.644
|
|
103.644
|
207.288
|
|
6.
|
Người sinh sống tại các vùng có dịch
|
24.944
|
-24.944
|
0
|
0
|
Hiện tại không ghi nhận vùng có
dịch nên trừ 24.944 người
|
7
|
Người nghèo; Các đối tượng chính
sách xã hội
|
27.224
|
|
27.224
|
54.448
|
|
8.
|
Người được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài
|
47
|
|
47
|
94
|
|
II
|
Số đối tượng Quy định tại Nghị
Quyết 326/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
|
|
1
|
Đối tượng công nhân làm việc tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
|
314.658
|
314.658
|
629.316
|
Thống kê từ Sở Lao động
|
2
|
Số đối tượng từ 18-65 tuổi trên địa
bàn tỉnh không thuộc Nghị quyết số 21/NQ-CP
|
789.712
|
|
484.737
|
969.474
|
Ước hiện có
|
3
|
Số đối tượng mở rộng từ 12-18 tuổi trên
địa bàn tỉnh (nếu có vắc xin phù hợp với độ tuổi được tiêm chủng như
vắc xin Pfizer)
|
0
|
|
162.000
|
324.000
|
Ước hiện có
|
|
Cộng (mục II)
|
789.712
|
789.712
|
314.658
|
961.395
|
|
|
TỔNG
CỘNG (I+II)
|
1.013.446
|
|
1.175.446
|
2.350.892
|
|
PHỤ LỤC 2:
TỔNG HỢP ĐIỂM TIÊM CÓ THỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỘI CẤP CỨU THƯỜNG TRỰC TẠI ĐIỂM TIÊM CHỦNG
TT
|
Đơn
vị
|
Địa
điểm tiêm chủng và đội cấp cứu tiêm chủng
|
Số
đội cấp cứu tiêm chủng
|
Địa điểm dự kiến chọn tổ chức tiêm chủng
ngoài cơ sở điều trị
|
1
|
Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
|
4
|
22
|
2
|
Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
|
4
|
20
|
3
|
Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
|
4
|
13
|
4
|
Trung tâm Y tế huyện Cô Tô
|
2
|
3
|
5
|
Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
|
2
|
9
|
6
|
Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
|
4
|
12
|
7
|
Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
|
2
|
8
|
8
|
Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
|
2
|
11
|
9
|
Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
|
4
|
12
|
10
|
Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái
|
4
|
18
|
11
|
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông
Bí
|
10
|
1
|
12
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
6
|
1
|
13
|
Bệnh viện Bãi Cháy
|
10
|
1
|
14
|
Bệnh viện đa khoa Hạ Long
|
4
|
1
|
15
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
10
|
1
|
16
|
Bệnh viện đa khoa Cẩm Phà
|
4
|
1
|
17
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả
|
4
|
1
|
18
|
Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Hạ
Long
|
0
|
1
|
19
|
Trung tâm Y tế thành phố Cẩm Phả
|
0
|
16
|
20
|
Trung tâm Y tế thành phố Hạ Long
|
0
|
33
|
21
|
Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí
|
0
|
10
|
Cộng
|
80
|
195
|
PHỤ LỤC 3A:
NHÂN LỰC TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG
STT
|
Huyện
|
Cơ
sở nhà nước
|
Cơ
sở dịch vụ
|
Tổng chung
|
Trình
độ chuyên môn
|
Tập
huấn ATTC
|
Tập huấn tiêm VX COVID-19
|
Tập
huấn ATTC
|
Tập
huấn tiêm VX COVID-19
|
Bác
sỹ
|
Y
sỹ
|
Điều
dưỡng
|
Khác
(NHS, KTV..)
|
Đào
tạo cũ
|
Đào
tạo mới
|
Đào
tạo cũ
|
Đào
tạo mới
|
Đào
tạo cũ
|
Đào
tạo mới
|
Đào
tạo cũ
|
Đào
tạo mới
|
1
|
Hạ Long
|
158
|
27
|
134
|
48
|
61
|
0
|
30
|
0
|
458
|
58
|
73
|
81
|
34
|
2
|
Cẩm Phả
|
97
|
2
|
87
|
4
|
15
|
2
|
1
|
0
|
208
|
23
|
34
|
37
|
24
|
3
|
Đông Triều
|
95
|
23
|
57
|
23
|
13
|
0
|
0
|
0
|
211
|
34
|
40
|
40
|
21
|
4
|
Uông Bí
|
67
|
4
|
5
|
66
|
9
|
0
|
0
|
0
|
151
|
11
|
22
|
40
|
6
|
5
|
Quảng Yên
|
102
|
29
|
37
|
70
|
13
|
0
|
0
|
0
|
251
|
36
|
36
|
53
|
19
|
6
|
Móng Cái
|
80
|
21
|
39
|
62
|
0
|
0
|
0
|
0
|
202
|
32
|
27
|
63
|
10
|
7
|
Vân Đồn
|
67
|
15
|
37
|
43
|
4
|
0
|
0
|
0
|
166
|
19
|
16
|
42
|
15
|
8
|
Tiên Yên
|
34
|
23
|
23
|
34
|
3
|
0
|
0
|
0
|
117
|
18
|
14
|
15
|
13
|
9
|
Hải Hà
|
85
|
43
|
57
|
48
|
0
|
0
|
0
|
0
|
233
|
31
|
42
|
41
|
14
|
10
|
Đầm Hà
|
72
|
3
|
0
|
56
|
0
|
0
|
0
|
0
|
131
|
19
|
19
|
25
|
12
|
11
|
Cô Tô
|
12
|
3
|
12
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
35
|
5
|
2
|
11
|
3
|
12
|
Bình Liêu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
19
|
5
|
47
|
0
|
13
|
Ba Chỗ
|
43
|
12
|
33
|
18
|
0
|
0
|
0
|
0
|
106
|
8
|
29
|
12
|
6
|
14
|
BV VNTĐ UB
|
85
|
0
|
0
|
450
|
0
|
0
|
0
|
0
|
535
|
123
|
5
|
239
|
108
|
15
|
BV Bãi Cháy
|
11
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
6
|
0
|
2
|
3
|
16
|
BV Sản Nhi
|
29
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
34
|
9
|
0
|
25
|
0
|
17
|
BV Đa khoa Tỉnh
|
44
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
44
|
12
|
0
|
14
|
18
|
18
|
BV Hạ Long
|
|
|
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
19
|
BV ĐK CP
|
10
|
13
|
6
|
15
|
0
|
0
|
0
|
0
|
44
|
6
|
0
|
10
|
9
|
20
|
BV ĐKKV CP
|
11
|
0
|
0
|
6
|
0
|
0
|
0
|
0
|
17
|
4
|
0
|
7
|
0
|
21
|
BV Vinmec
|
58
|
10
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
69
|
19
|
0
|
50
|
0
|
22
|
Cao đẳng y tế
|
15
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15
|
5
|
0
|
10
|
0
|
Tổng
cộng
|
1.175
|
233
|
527
|
952
|
118
|
2
|
31
|
0
|
3.038
|
497
|
364
|
864
|
315
|
PHỤ LỤC 3B:
NHÂN LỰC PHỤC VỤ CẤP CỨU
Stt
|
Tên
đơn vị
|
Số
đội cấp cứu phục vụ tiêm chủng
|
1
|
Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông
Bí
|
10
|
2
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
10
|
3
|
Bệnh viện Bãi Cháy
|
10
|
4
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
6
|
5
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả
|
4
|
6
|
Bệnh viện đa khoa Cẩm Phả
|
4
|
7
|
Bệnh viện đa khoa Hạ Long
|
4
|
8
|
Trung tâm y tế thị xã Đông Triều
|
4
|
9
|
Trung tâm y tế thị xã Quảng Yên
|
4
|
10
|
Trung tâm y tế huyện Vân Đồn
|
4
|
11
|
Trung tâm y tế huyện Cô Tô
|
2
|
12
|
Trung tâm y tế huyện Tiên Yên
|
4
|
13
|
Trung tâm y tế huyện Bình Liêu
|
2
|
14
|
Trung tâm y tế huyện Ba Chẽ
|
2
|
15
|
Trung tâm y tế huyện Đầm Hà
|
2
|
16
|
Trung tâm y tế huyện Hải Hà
|
4
|
17
|
Trung tâm y tế thành phố Móng Cái
|
4
|
|
Tổng
|
40
|
PHỤ LỤC 4:
TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐỘI TIÊM CHỦNG VẮC XIN
COVID-19
STT
|
Cơ
sở khám chữa bệnh
|
Số
lượng đội tiêm vắc xin
|
BV/TTYT
|
TYT
xã/phường
|
Tổng
số
|
1
|
Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông
Bí
|
60
|
|
60
|
2
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
40
|
|
40
|
3
|
Bệnh viện Bãi Cháy
|
40
|
|
40
|
4
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
30
|
|
30
|
5
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả
|
20
|
|
20
|
6
|
Bệnh viện đa khoa Cẩm Phả
|
15
|
|
15
|
7
|
Bệnh viện đa khoa Hạ Long
|
10
|
|
10
|
8
|
CDC Quảng Ninh
|
2
|
|
2
|
9
|
Hạ Long
|
5
|
33
|
38
|
10
|
Uông Bí
|
2
|
11
|
13
|
11
|
Cẩm Phả
|
2
|
16
|
18
|
12
|
Đông Triều
|
15
|
21
|
36
|
13
|
Quảng Yên
|
15
|
19
|
34
|
14
|
Vân Đồn
|
7
|
12
|
19
|
15
|
Cô Tô
|
3
|
3
|
6
|
16
|
Tiên Yên
|
10
|
11
|
21
|
17
|
Bình Liêu
|
5
|
7
|
12
|
18
|
Ba Chẽ
|
5
|
8
|
13
|
19
|
Đầm Hà
|
5
|
10
|
15
|
20
|
Hải Hà
|
15
|
11
|
26
|
21
|
Móng Cái
|
15
|
17
|
32
|
|
Tổng
|
321
|
179
|
500
|
PHỤ LỤC 5:
DỰ KIẾN DANH MỤC TTB, VẬT TƯ TẠI 1 BÀN
TIÊM CHỦNG
STT
|
Tên vật tư
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Hộp chống sốc
|
Hộp
|
1
|
Theo thông tư 51/20177TT-BYT ngày 29/12/2017
|
Phác đồ xử trí phản vệ
|
Bản
|
1
|
Bơm kim tiêm vô khuẩn
|
Cái
|
2
|
Loại 10ml
|
Cái
|
2
|
Loại 5ml
|
Cái
|
2
|
Loại 1ml
|
Cái
|
2
|
Kim tiêm 14-16G
|
Cái
|
2
|
Bông tiệt trùng tẩm cồn
|
Gói
|
1
|
Dây garo
|
Cái
|
2
|
Adrenalin lmg/ml
|
Ống
|
5
|
Methylprednisolon 40mg
|
lọ
|
2
|
Diphenhydramin 10mg
|
Ống
|
5
|
Nước cất 10ml
|
Ống
|
3
|
2
|
Hộp đựng bông khô
|
Cái
|
1
|
|
3
|
Hộp đựng bông có cồn
|
Cái
|
1
|
|
4
|
Panh
|
Chiếc
|
1
|
|
5
|
Kéo
|
Chiếc
|
1
|
|
6
|
Khay
|
Chiếc
|
1
|
|
7
|
Khăn trải bàn
|
Cái
|
3
|
01 chiếc bàn đón tiếp, 01 bàn khám
phân loại, 01 chiếc bàn tiêm
|
8
|
Biển tên bàn
|
Cái
|
4
|
Đe tại các vị trí khu vực tiêm chủng
|
9
|
Hộp an toàn
|
Cái
|
1
|
1-2 chiếc tùy thuộc đối tượng tiêm
trong ngày
|
10
|
Thùng đựng rác
|
Cái
|
3
|
2 thùng vàng, 1 thùng xanh
|
11
|
Phích vắc xin
|
Cái
|
1
|
|
12
|
Nhiệt kế
|
Cái
|
2
|
|
13
|
Bình tích lạnh
|
Cái
|
4
|
|
14
|
Nước sát khuẩn
|
Chai
|
1
|
|
15
|
Bơm kim tiêm 0,5ml
|
Chiếc
|
220
|
|
16
|
Bơm kim tiêm 5ml
|
Chiếc
|
35
|
|
17
|
Huyết áp
|
Bộ
|
1
|
|
18
|
Phiếu thông tin tiêm VX
|
tờ
|
220
|
|
19
|
Phiếu khám sàng lọc
|
tờ
|
220
|
|
20
|
Phiếu đồng thuận
|
tờ
|
220
|
|
21
|
Phiếu xác nhận tiêm chủng
|
tờ
|
220
|
|
22
|
Bút viết
|
Cái
|
6
|
|
23
|
Máy tính
|
Cái
|
2
|
|
24
|
Bàn làm việc
|
Cái
|
4
|
Bàn đón tiếp, bàn khám phân loại,
bàn nhập máy tính
|
25
|
Ghế ngồi
|
Chiếc
|
10
|
|