QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HOÁ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH
BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày
18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá và thể dục thể thao; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập; Quyết định số 1336/QĐ-UBTDTT ngày 30/6/2005 của Uỷ ban Thể dục
Thể thao về phê duyệt đề án “Phát triển xã hội hoá thể dục thể thao đến năm
2010”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao
tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 35/TTr-TDTT ngày 10/10/2006 về việc phê duyệt Đề
án phát triển xã hội hoá TDTT tỉnh Bình Dương đến năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển xã hội hoá thể dục thể thao đến
năm 2010” của tỉnh Bình Dương bao gồm những nội dung như sau:
1. Quan điểm về xã hội hoá thể
dục thể thao:
a) Xã hội hoá là đa dạng các chủ thể tham gia hoạt
động nhằm huy động rộng rãi tiềm năng vào nguồn lực của mọi thành phần kinh tế,
xã hội nhằm phát triển sự nghiệp thể dục thể thao. Nhà nước tiếp tục giữ vai
trò chủ đạo trong quá trình xã hội hoá và tiếp tục tăng cường đầu tư trong các
hoạt động thể dục thể thao nhưng thay đổi cơ cấu đầu tư theo hướng hiệu quả
hơn, có cơ chế hợp lý để khuyến khích sự đóng góp của xã hội cả về tài chính lẫn
vật chất và trí tuệ.
b) Xã hội hoá thể dục thể thao là tạo điều kiện
để mọi người dân được luyện tập và được thụ hưởng các thành quả thể dục thể
thao ngày càng cao. Xã hội hoá là phương thức nhằm thực hiện công bằng xã hội
trong lĩnh vực thể dục thể thao, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của cá nhân, đơn vị tham gia hoạt động thể dục thể thao
thuộc các thành phần kinh tế, các lực lượng xã hội.
c) Xã hội hoá là quá trình chuyển đổi phương thức
quản lý, chuyển một phần công việc của Nhà nước cho người dân vào các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội thực hiện nhưng Nhà nước không giảm trách nhiệm, không giảm
ngân sách cho các hoạt động thể dục thể thao.
2. Các giải pháp chính để đẩy mạnh
xã hội hoá thể dục thể thao
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về xã hội hoá thể dục thể thao.
- Sở Thể dục Thể thao phối hợp với các cấp uỷ Đảng,
Chính quyền và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, quan điểm, mục tiêu và nội dung thực hiện xã hội hoá thể
dục thể thao của tỉnh đến nhân dân và cán bộ công chức ngành thể dục thể thao tỉnh.
- Phổ biến, giới thiệu, học tập những kinh nghiệm
và nhân rộng các mô hình điểm trong quá trình thực hiện xã hội hoá hoạt động thể
dục thể thao.
b) Tăng cường quản lý Nhà nước và đổi mới cơ chế
quản lý để phù hợp với xu thế xã hội hoá:
- Sở Thể dục Thể thao điều chỉnh bổ sung quy hoạch
ngành, các đề án, kế hoạch, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chế độ chính sách
liên quan đến thể dục thể thao; đồng thời kiểm tra giám sát việc triển khai thực
hiện. Chuyển giao các hoạt động tác nghiệp cho đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp về thể dục thể thao và các cơ sở ngoài công lập thực hiện
trên cơ sở tuân thủ theo quy định quản lý hiện hành của Nhà nước.
- Đẩy mạnh cải cách hành chánh để nâng cao hiệu
quả quản lý ngành từ tỉnh đến cơ sở. Phân cấp, quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi giải quyết công việc của từng cấp, tách các đơn vị sự nghiệp ra khỏi
khối quản lý Nhà nước để tránh tình trạng chồng chéo chức năng.
- Phân loại các đơn vị, các cơ sở thể dục thể
thao công lập có điều kiện để chuyển đổi thành đơn vị sự nghiệp có thu hoặc cổ
phần hoá, chuyển sang mô hình ngoài công lập.
- Xây dựng cơ chế hợp đồng trách nhiệm, giao kế
hoạch và khoán kinh phí cho tổ chức xã hội thực hiện nhiệm vụ phát triển từng
môn thể thao.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề trong lĩnh vực dịch vụ thể dục thể
thao.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ quản lý của ngành để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức.
- Kiện toàn bộ phận thanh tra chuyên ngành để
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật tại các cơ sở thể dục
thể thao (công lập và ngoài công lập). Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn
của các cơ sở thể dục thể thao; chấn chỉnh, xử lý các trường hợp vi phạm và
khen thưởng đối với những cơ sở thực hiện tốt. Kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật
chất và đất dành cho hoạt động thể dục thể thao ở các địa phương; kiên quyết
ngăn chặn, đề xuất xử lý việc lấn chiếm hoặc sử dụng sai mục đích đối với đất
đai, công trình thể dục thể thao.
- Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan tham mưu quản
lý Nhà nước về thể dục thể thao công khai quy hoạch xây dựng các công trình thể
dục thể thao và các điều kiện, chính sách để khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phục vụ phát triển thể dục thể thao trên nguyên tắc bình đẳng
trong đầu tư giữa các thành phần kinh tế và đảm bảo tối đa lợi ích công cộng.
3. Mục tiêu xã hội hoá thể dục
thể thao của tỉnh đến năm 2010
a) Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010
- Phấn đấu đạt trên 23% dân số tập luyện thể dục
thể thao thường xuyên và gia đình thể thao đạt trên 16%.
- Các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập và
các lực lượng tham gia vào quá trình xã hội hoá đảm bảo đáp ứng từ 30% - 50%
nhu cầu dịch vụ thể dục thể thao tuỳ theo từng loại hình, huy động vốn từ xã hội
đạt 40% tổng mức đầu tư cho toàn bộ hoạt động thể dục thể thao.
- Chuyển đổi một số cơ sở công lập hiện do Nhà
nước quản lý thành các đơn vị sự nghiệp có thu. Thực hiện thí điểm cổ phần hóa
hoặc giao khoán cho các tổ chức xã hội, tư nhân quản lý một số cơ sở thể thao
công lập.
- Phấn đấu có 80% bộ môn thành lập Liên đoàn, Hội
hoặc Ban chuyên môn cấp tỉnh.
b) Thể dục, thể thao quần chúng:
- Đa dạng hoá hình thức tổ chức, hoạt động phong
trào và các loại hình tập luyện phù hợp với điều kiện từng nơi, từng đối tượng,
thu hút sự tham gia đông đảo của quần chúng.
- Phát triển các môn thể dục thể thao hiện đại
song song với việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các môn thể thao truyền thống
dân tộc.
- Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư
thành lập các câu lạc bộ sức khỏe, các đội thể thao trong cộng đồng dân cư… từng
địa phương lấy chỉ tiêu số Câu lạc bộ, số cơ sở dịch vụ thể thao năm 2006 của địa
phương làm chuẩn, để phấn đấu mỗi năm tăng số lượng Câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ từ
10% - 15% (trong giai đoạn 2006 – 2010).
- Tiếp tục tăng cường các hoạt động liên tịch để
đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao trong các đối tượng quần chúng.
- Nhân rộng mô hình lớp năng khiếu thể thao,
hình thành các Câu lạc bộ thể thao trong trường học các cấp. Phấn đấu 100% số
trường đảm bảo giảng dạy thể dục nội khóa theo chương trình quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có 60% số trường tổ chức cho học sinh tập luyện thể thao
ngoại khóa.
- 50 - 60% người cao tuổi, 35 - 40% người khuyết
tật tham gia tập luyện thường xuyên.
- Phấn đấu đạt từ 80 – 90% cán bộ, huấn luyện
viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể thao cơ sở được bồi dưỡng, tập
huấn về nghiệp vụ, chuyên môn.
- Sở Thể dục Thể thao kết hợp với Đài Phát thanh
Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương thực hiện các chuyên mục phổ biến, hướng
dẫn luyện tập thể dục thể thao phổ thông cho quần chúng nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” coi đây là nhiệm vụ quan trọng để phát
triển sự nghiệp thể dục thể thao quần chúng và đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động thể
dục thể thao.
c) Thể thao thành tích cao:
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập Câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp, các đơn vị doanh nghiệp tài trợ và quản lý trực tiếp
các Câu lạc bộ, đội tuyển thể thao. Xem xét chuyển thêm một số đội tuyển thể
thao cho các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư và quản lý theo
phương châm xã hội hoá. Cổ phần hoá một số câu lạc bộ thể thao có đủ điều kiện.
- Đổi mới việc tổ chức các giải thể thao theo hướng
chuyển sang các Liên đoàn, Hội thể thao cấp tỉnh tổ chức giải. Sở Thể dục Thể
thao thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đồng thời tập trung chỉ đạo đầu tư
xây dựng hệ thống đào tạo huấn luyện, quản lý kế hoạch đào tạo, giao kế hoạch
chỉ tiêu đào tạo, chỉ tiêu thành tích cho các Liên đoàn, Hội.
- Tiếp tục vận động các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế xã hội, tư nhân trong và ngoài tỉnh tài trợ tổ chức các giải thể thao của
tỉnh và quốc tế do tỉnh đăng cai tổ chức.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào các
hoạt động đào tạo vận động viên, mở Trung tâm đào tạo tài năng thể thao theo mô
hình dân lập, bán công.
- Tham dự các lớp tập huấn theo chương trình hợp
tác quốc tế về thể thao của tỉnh, của Uỷ ban Thể dục Thể thao Việt Nam để tiếp
thu những kỹ thuật chuyên môn mới, tiếp cận phương pháp huấn luyện hiện đại,
trao đổi chuyên gia, đào tạo cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài
thể thao và những vấn đề khác có liên quan đến thể dục thể thao…
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập, tài
trợ, ủng hộ Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao, Quỹ hỗ trợ vận động viên,
Quỹ phát triển phong trào thể thao (từng môn)... Vận động thành lập các Câu lạc
bộ cổ động viên, Câu lạc bộ những người hâm mộ thể thao.
d) Đổi mới phương thức hoạt động ở các đơn vị thể
thao công lập:
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, chuyên môn
hoá đơn vị sự nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ quan quản lý Nhà nước về thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở.
- Tạo cơ chế linh hoạt, mở rộng khả năng tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao. Đa dạng hoá hình thức hoạt động,
lấy thu bù chi tiến tới tự chủ một phần về tài chính.
- Đơn vị sự nghiệp thể thao (Trung tâm thể dục
thể thao, Sân vận động, Nhà thi đấu, Trường năng khiếu...) phải được sử dụng và
khai thác tối đa hiệu quả các công trình cơ sở vật chất đã đầu tư. Sân vận động,
nhà thi đấu tỉnh, huyện, thị phải là nơi thường xuyên tổ chức các hoạt động để
phục vụ nhu cầu hưởng thụ của nhân dân.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực đào tạo: Trường
Năng khiếu thể thao tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, đầu tư trang thiết bị,
trang bị phương tiện dụng cụ, xây dựng cơ sở vật chất luyện tập, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên và hiệu quả đào tạo đảm bảo đáp ứng việc
cung cấp lực lượng vận động viên kế thừa của tỉnh.
đ) Đối với các cơ sở thể thao ngoài công lập:
- Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng các cơ sở thể thao như: Trung tâm đào tạo thể thao, câu lạc bộ thể
thao…
- Thực hiện các quy định về thành lập, hoạt động,
xử lý vi phạm, giải thể ... đối với các cơ sở thể thao ngoài công lập theo thẩm
quyền của các cơ quan chức năng và quy định của pháp luật.
- Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các cơ sở
thể thao ngoài công lập theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và phân cấp. Sở Thể dục
Thể thao tỉnh tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật.
- Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các
thành phần kinh tế với các đơn vị công lập để khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống
cơ sở vật chất thể dục thể thao. Thí điểm hình thức giao khoán quyền sử dụng
các công trình, tài sản của Nhà nước cho các cơ sở ngoài công lập khai thác có
thời hạn.
- Cơ quan quản lý Nhà nước về thể thao hỗ trợ việc
đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, giới thiệu công nghệ, trang bị kiến thức kỹ thuật,
tuyên truyền pháp luật, chính sách quy định đối với cơ sở thể dục thể thao
ngoài công lập.
- Bình đẳng trong việc tổ chức, tham gia các hoạt
động giữa các đơn vị công lập, ngoài công lập.
e) Đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể
thao
- Thành lập Liên đoàn, Hội thể thao đối với những
bộ môn có đủ điều kiện còn lại. Phấn đấu đến năm 2010 có 80% bộ môn có Liên
đoàn, Hội thể thao cấp tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước
với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao. Định kỳ họp giao ban, sơ tổng kết
với các tổ chức Liên đoàn, Hội thể thao tỉnh, thông qua đó triển khai các
phương hướng nhiệm vụ của ngành.
4. Tiến độ thực hiện:
a) Giai đoạn 2006-2007:
Phổ biến, triển khai Đề án phát triển xã hội hóa
hoạt động thể dục thể thao của tỉnh. Hướng dẫn các huyện – thị xã xây dựng đề
án, kế hoạch triển khai xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao đến năm 2010. Cuối
năm 2007 tổ chức Hội nghị sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
b) Giai đoạn 2008 – 2010:
- Tiếp tục triển khai các chủ trương, chính sách
khuyến khích và Đề án phát triển xã hội hóa thể dục thể thao đến năm 2010.
- Nhân rộng các điển hình về xã hội hóa, phấn đấu
đạt 100% các chỉ tiêu đề ra.
- Tổng kết, đánh giá kết quả triển khai của 2
giai đoạn, rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung và xây dựng đề án xã hội hóa thể
dục thể thao giai đoạn tiếp theo.
Điều 2. Sở Thể dục Thể
thao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành./.