BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2350/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 6
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG
TIỆN TRÁNH THAI, HÀNG HÓA SỨC KHỎE SINH SẢN THEO PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN
2016-2020”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số
17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt
Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 818/QĐ-BYT
ngày 12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn
2015-2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Dự án “Xây dựng
và thử nghiệm Mô hình xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức
khỏe sinh sản theo phân khúc thị trường giai đoạn 2016-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở
Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh/Tp;
- Trung tâm Chăm sóc SKSS các tỉnh/Tp;
- Lưu: VT,
TCDS(05).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
DỰ ÁN
XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH
THAI, HÀNG HÓA SỨC KHỎE SINH SẢN THEO PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2350/QĐ-BYT ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế Phê duyệt Dự án xây dựng và thử nghiệm Mô hình xã hội hóa cung cấp
phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản theo phân khúc thị trường
giai đoạn 2016-2020)
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA
DỰ ÁN
Tỷ lệ sử dụng BPTT đạt mức cao, tới
76,2% năm 2015, trong đó BPTT hiện đại chiếm 65,4% năm 2015 (Niên giám thống kê
tóm tắt DS-KHHGĐ 2015, Tổng cục DS-KHHGĐ). Đây là yếu tố quan trọng để duy trì
liên tục mức sinh thay thế trong 10 năm qua và làm giảm tỷ lệ phá thai. TFR đạt
2,11 (1/4/2005), đạt 2,03 (1/4/2009 và 2,09 (1/4/2014). Tuy nhiên, việc đáp ứng
nhu cầu về số lượng, đa dạng về chủng loại PTTT, hàng hóa SKSS có chất lượng
còn gặp nhiều khó khăn, thách thức:
1. Mức độ phổ cập
BPTT chưa đạt yêu cầu đề ra của Chiến lược DS-SKSS đến năm 2015 và nhiều khả
năng thiếu PTTT trong những năm tới.
Cơ hội tiếp cận PTTT còn nhiều hạn chế
về số lượng, chủng loại và nơi cung cấp. Nhu cầu tránh thai chưa được đáp ứng
còn chiếm tỷ lệ khá cao[1]:
chiếm 11,2% trong nhóm phụ nữ có chồng, tới 22,7% trong nhóm phụ nữ chưa chồng
và khoảng 35% trong nhóm thanh niên, vị thành niên.
Yêu cầu về số lượng PTTT sẽ tiếp tục
gia tăng trong giai đoạn 2016-2020 bao gồm số để thay thế PTTT đã hết tác dụng
tránh thai và số PTTT cho các nhóm khách hàng mới bước vào độ tuổi sinh đẻ (riêng
số phụ nữ 15-49 tuổi tăng từ 25,1 triệu người năm 2015 tăng lên 25,4 triệu người
năm 2020).
Nhiều khả năng thiếu PTTT trong giai
đoạn 2016-2020. Trước năm 2010, bình quân hàng năm, cộng đồng các nhà tài trợ
đã hỗ trợ khoảng 80% số PTTT, ngân sách nhà nước chi 20% trong tổng số kinh phí
310 tỷ đồng mua PTTT cấp miễn phí cho người dân. Trong giai đoạn 2011-2015, sử
dụng số PTTT từ nguồn viện trợ còn lại và ngân sách nhà nước mua PTTT để cấp miễn
phí, tiếp thị xã hội cho 50-55% số đối tượng; số PTTT do thị trường thương mại
cung cấp cho 45-50% số đối tượng, nhưng chủ yếu là bao cao su khoảng 80%, viên
uống tránh thai khoảng 27% và các PTTT khác khoảng 10%. Dự kiến giai đoạn
2016-2020, ngân sách nhà nước mua PTTT miễn phí, tiếp thị xã hội để cấp cho khoảng
30% số đối tượng. Với tốc độ giảm cung cấp PTTT miễn phí, tiếp thị xã hội rất
nhanh, trong khi thị trường PTTT chưa phát triển thì có nhiều khả năng thiếu
PTTT; đáng chú ý là Dụng cụ tử cung giảm từ 100% xuống 60-65%, thuốc tiêm tránh
thai từ 100% xuống 50-55%, viên uống tránh thai từ 73% xuống 25%.
Yêu cầu số lượng PTTT tiếp tục tăng,
khả năng cung cấp PTTT miễn phí, tiếp thị xã hội giảm nhanh, trong khi thị trường
thương mại PTTT chưa phát triển và tâm lý bao cấp PTTT của số đông người dân
còn khá nặng nề thì việc thiếu số người sử dụng BPTT tương ứng sẽ xẩy ra và làm
cho tỷ suất sinh tăng lên hoặc là phải tăng tỷ lệ phá thai thì mới duy trì được
mức sinh thay thế. Các kịch bản nêu trên đều gây bất lợi cho việc thực hiện
chương trình DS-KHHGĐ, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
2. Việc phân
khúc thị trường cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS chưa rõ ràng và không có sự cân đối,
thống nhất chung để bảo đảm có đủ về số lượng PTTT, hàng hóa SKSS giữa các thị
phần.
2.1. Chính sách, pháp luật đã xác định
việc phân khúc thị trường cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS bao gồm cung cấp miễn
phí, tiếp thị xã hội và bán rộng rãi trên thị trường, nhưng thiếu các quy định
cụ thể cho việc thực hiện.
- Đối với thị phần cung cấp miễn phí:
i) chưa có quy định cụ thể danh mục PTTT, hàng hóa SKSS được cung cấp miễn phí;
ii) chưa có lộ trình giảm số đối tượng được cung cấp miễn phí.
Thông tư liên tịch số
20/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 20/2/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế quy định “đối
tượng được cấp miễn phí PTTT: người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người
có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn; xã
thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định; người làm việc trên biển trước khi
đi biển dài ngày, khi cập bờ và vào các âu thuyền tại các xã ven biển có nhiều
người làm việc trên biển”. Đến nay, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về phạm vi,
tiêu chí xác định xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định để người dân ở
các vùng này được hưởng chính sách cung cấp miễn phí PTTT, hàng hóa SKSS. Thực
tế những năm qua đã nảy sinh mâu thuẫn: người dân sống ở một số xã thuộc vùng
có mức sinh cao và không ổn định đã không được cung cấp miễn phí PTTT, ngược lại
nhiều tỉnh có quyết định cung cấp miễn phí PTTT cho nhân dân ở tất cả các xã
thuộc tỉnh (không phân biệt xã thuộc vùng có mức sinh thấp hay xã thuộc vùng có
mức sinh cao và không ổn định vì chưa có hướng dẫn cụ thể).
Chưa có lộ trình giảm số đối tượng được
cung cấp miễn phí PTTT, hàng hóa SKSS cho phù hợp với sự phát triển, mà thực chất
là giảm số xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định qua từng giai đoạn. Mặc
dù chưa có đánh giá kết quả thực tế về số xã và số đối tượng của xã thuộc vùng
có mức sinh cao và không ổn định, nhưng dự kiến kế hoạch giai đoạn 2016-2020 là
giảm tỷ lệ đối tượng được cung cấp miễn phí, tiếp thị xã hội từ 50-55% năm 2015
xuống còn 33% năm 2016. Mức giảm 17-22% năm 2016 là quá nhanh và thiếu rõ ràng
vì chưa có lộ trình đến năm nào sẽ đạt được mục tiêu cuối cùng về “đối tượng được
cung cấp miễn phí PTTT, hàng hóa SKSS là người thuộc hộ nghèo, người thuộc diện
chính sách xã hội”.
- Đối với thị phần tiếp thị xã hội
PTTT: i) chưa có quy định cụ thể về danh mục PTTT thực hiện tiếp thị xã hội;
ii) chưa rõ ràng về thời hạn thực hiện tiếp thị xã hội nói chung và đối với mỗi
loại PTTT nói riêng.
Chưa có các quy định về danh mục PTTT
thực hiện tiếp thị xã hội và tình trạng phân phối bao cao su vừa phân tán, vừa
cạnh tranh giữa loại miễn phí, tiếp thị xã hội và thị trường thương mại. Cùng một
loại bao cao su có tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc có tính chất tương đương, nhưng được
gắn nhãn mác sản phẩm khác nhau, để phân phối miễn phí, tiếp thị xã hội.
Thời gian thực hiện tiếp thị xã hội
là không rõ ràng. Tiếp thị xã hội chỉ là một kênh phân phối trung gian, nhưng không
xác định được thời gian để chấm dứt giai đoạn trung gian và thời gian chấm dứt
tiếp thị xã hội đối với mỗi nhãn mác sản phẩm cụ thể.
3. Thị trường
thương mại PTTT còn quá nhỏ bé trong khi chính sách, pháp luật khuyến khích thị
trường phát triển chưa đủ hấp dẫn; các nhà sản xuất, kinh doanh của các thành
phần kinh tế chưa đủ tự tin để tham gia cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS trên thị
trường.
Thực trạng PTTT trên thị trường cho
thấy: i) Thị trường thương mại PTTT còn quá nhỏ bé chiếm 45-50%, chủ yếu là cung
cấp bao cao su (chiếm khoảng 80% thị phần); viên uống tránh thai (chiếm khoảng
27% thị phần); các PTTT khác chỉ chiếm dưới 10% thị phần); ii) PTTT chưa đa dạng
về chủng loại (mỗi loại PTTT chỉ có 1-3 chủng loại); iii) chưa đa dạng về chất
lượng (các PTTT mới bảo đảm hiệu quả tránh thai, chưa có nhiều mẫu mã, chất lượng
khác nhau và chưa có các tác dụng tích cực khác cho tâm lý, sức khỏe của người
sử dụng).
Chính sách, pháp luật về xã hội hóa hoạt
động y tế đã được ban hành, nhưng chưa khuyến khích thị trường PTTT phát triển,
chưa đủ hấp dẫn các nhà sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế tự tin
để tham gia cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS. Trên thực tế, chưa có tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh xin cấp phép nhập khẩu PTTT với số lượng lớn để bán
trên thị trường; số PTTT có bán trên thị trường là do nhập khẩu tiểu ngạch hoặc
do các dự án viện trợ nhập khẩu nhỏ lẻ.
4. Còn nhiều rào
cản ngăn cách các nhà sản xuất kinh doanh đầu tư vào việc cung cấp PTTT, hàng
hóa SKSS.
Trong thời gian dài, cơ quan DS-KHHGĐ
mua, nhận hàng viện trợ của quốc tế để cung cấp PTTT miễn phí và bán tiếp thị
xã hội cho người dân, việc làm này vẫn còn ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý kinh
doanh PTTT của các nhà sản xuất, kinh doanh. Tâm lý bao cấp PTTT còn khá phổ biến
trong nhân dân và tâm lý sử dụng các loại PTTT do cơ quan DS-KHHGĐ mua sẽ bảo đảm
chất lượng cũng là những rào cản lớn ngăn cách người dân chấp nhận PTTT, hàng
hóa SKSS của các nhà sản xuất, kinh doanh chủ động kinh doanh trên thị trường.
Các rào cản lớn khác như việc quy định
PTTT phải qua thử nghiệm lâm sàng mới được đưa vào cung cấp trên thị trường;
quy mô thị trường PTTT là nhỏ bé (giá trị bình quân của mỗi chủng loại PTTT chỉ
khoảng 25 tỷ đồng/năm); thị trường PTTT khá phân tán với phạm vi phân phối rộng
đến 63 tỉnh, thành phố và hơn 5 triệu người sử dụng bình quân mỗi năm. Các rào
cản nêu trên là những khó khăn cho việc sản xuất, kinh doanh PTTT, từ việc chấp
nhận nhãn mác, tiêu thụ hàng hóa đến việc thu hồi vốn, nếu các nhà sản xuất,
kinh doanh tự đầu tư sản xuất, nhập khẩu và cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS trên
thị trường thương mại.
Việt Nam đã bước ra khỏi ngưỡng của
nước nghèo; mức thu nhập, tiêu dùng và sự phân biệt giàu nghèo giữa các tầng lớp
dân cư có xu hướng ngày càng tăng; tầng lớp trung lưu đã, đang hình thành và sẽ
chiếm số đông trong dân số. Theo đó, nhu cầu sử dụng PTTT ngày càng đa dạng về
chủng loại, hình thức và chất lượng ngày càng cao phù hợp với đặc điểm, khả
năng của các nhóm khách hàng là đòi hỏi khách quan. Trong khi việc cung cấp miễn
phí PTTT cho hầu hết các nhóm khách hàng như trước đây đã trở thành sự bất bình
đẳng đối với việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Vượt qua được các rào cản và đáp ứng
được các đòi hỏi khách quan của người dân trong một thời gian ngắn là công việc
không dễ dàng. Vì vậy, cơ quan quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ không chỉ đơn thuần
thực hiện chức năng, nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật là có thể giúp các nhà sản xuất, kinh doanh và giúp người dân vượt
qua được rào cản. Cần thiết phải có sự hỗ trợ, tác động của cơ quan quản lý nhà
nước về DS-KHHGĐ nhằm huy động, bảo đảm sự tự tin của các nhà sản xuất, kinh
doanh đầu tư vốn và kinh nghiệm vào cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS và bảo đảm sự tín
nhiệm của người dân đối với PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội
hóa để sớm phát triển đầy đủ thị trường PTTT, hàng hóa SKSS.
Để giải quyết các khó khăn, bất cập
nêu trên, cần thiết phải xây dựng và thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp
PTTT, hàng hóa SKSS để huy động nguồn vốn đầu tư, kinh nghiệm của các nhà sản
xuất kinh doanh, đơn vị dịch vụ công, tổ chức phi chính phủ, công ty tư nhân,
người bán lẻ tham gia vào việc cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS bình đẳng theo phân
khúc thị trường. Trên cơ sở quản lý, điều phối có hiệu quả giữa các thị phần
cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS của cơ quan quản lý nhà nước để có đủ số lượng
PTTT cho việc duy trì mức sinh thay thế; đáp ứng nhu cầu đa dạng về chủng loại,
hình thức và chất lượng ngày càng cao của các nhóm khách hàng có đặc điểm, khả
năng khác nhau nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của chương trình DS-KHHGĐ và
thực hiện thành công Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn
2011-2020.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
DỰ ÁN
1. Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005
của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ đã chỉ rõ
nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu, trong đó có nhiệm vụ đẩy mạnh tiếp thị xã
hội và bán rộng rãi các PTTT (khoản 5, mục c, phần II).
2. Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh
sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết
định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 đã xác định nhiệm vụ “Nhà nước nắm giữ vai
trò chủ đạo trong việc điều phối hàng hóa để đáp ứng nhu cầu về PTTT, ưu tiên
miễn phí và trợ cấp PTTT cho người nghèo, các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, đồng thời tăng cường tiếp thị xã hội và kinh doanh các PTTT trên thị
trường tự do”.
3. Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày
12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án xã hội hóa cung cấp
PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai
đoạn 2015-2020 với mục tiêu: Có ít nhất một chủng loại PTTT mới được đưa vào Việt
Nam; có ít nhất một chủng loại PTTT hoặc hàng hóa SKSS mới được sản xuất tại Việt
Nam; 100% cấp xã tại địa bàn Đề án có cơ sở thực hiện xã hội hóa cung cấp PTTT,
hàng hóa SKSS.
4. Các quy định của pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; pháp
luật về giá hàng hóa, dịch vụ; pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; quy định về
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; quy định về cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và các pháp luật liên
quan.
5. Căn cứ thực trạng cung cấp PTTT đến
năm 2015, khả năng nguồn ngân sách nhà nước bổ sung lớn cho mua PTTT trong những
năm tới và thực trạng cơ chế quản lý cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS hiện hành thì
không có khả năng bảo đảm đủ số lượng, chủng loại, chất lượng của PTTT, hàng
hóa SKSS. Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ duy trì mức sinh thay thế thì cần thiết
phải cải tiến cơ chế quản lý, tạo hành lang pháp lý khuyến khích thị trường
PTTT phát triển và đồng thời phải có sự can thiệp, sự hỗ trợ của cơ quan quản
lý chương trình DS-KHHGĐ để huy động sự tham gia cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, đơn vị dịch vụ công, tổ chức phi
chính phủ, công ty tư nhân, người bán lẻ. Sự tham gia đông đảo của các tổ chức,
cá nhân sẽ mở rộng nhanh hơn thị trường và là cơ sở để đáp ứng nhu cầu PTTT,
hàng hóa SKSS về số lượng, đa dạng về chủng loại, hình thức, chất lượng phù hợp
với điều kiện, khả năng của mỗi nhóm khách hàng và bảo đảm sự công bằng xã hội.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của dự án là: Huy
động được nguồn vốn đầu tư, nhân lực, kinh nghiệm của các nhà sản xuất, kinh
doanh, đơn vị dịch vụ công, tổ chức phi chính phủ, công ty tư nhân, người bán lẻ
vào việc cung cấp, phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường nhằm
bảo đảm đủ số lượng PTTT để duy trì mức sinh thay thế, đáp ứng nhu cầu đa dạng
về chủng loại, hình thức và chất lượng ngày càng cao của PTTT, hàng hóa SKSS
phù hợp với điều kiện, khả năng của các nhóm khách hàng, góp phần bảo đảm sự
phát triển bền vững của chương trình DS-KHHGĐ và thực hiện thành công Chiến lược
Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.
2. Mục tiêu cụ thể khi kết thúc dự
án:
2.1. Mục tiêu cụ thể 1. Huy động được các nhà sản xuất, kinh doanh đầu tư nguồn vốn, kinh nghiệm
tham gia cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa.
- Có ít nhất 1 chủng loại PTTT, 5 loại
hàng hóa SKSS được đưa vào cung cấp trên thị trường thuộc địa bàn dự án.
- Có ít nhất 2 đơn vị, tổ chức mới
tham gia cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS trên thị trường thuộc địa bàn dự án.
- Có ít nhất 2 đơn vị, tổ chức hợp
tác, liên danh để sản xuất ít nhất 1 loại PTTT mới và ít nhất 1 loại hàng hóa
SKSS mới tại việt Nam.
- Bảo đảm mỗi loại PTTT, hàng hóa
SKSS có từ 2-4 chủng loại khác nhau cho sự lựa chọn của khách hàng theo phân
khúc thị trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể 2. Huy động được hệ thống DS-KHHGĐ các cấp, các cơ sở y tế công lập và
ngoài công lập, tổ chức phi chính phủ, công ty tư nhân và người bán lẻ tham gia
phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa.
- Có 95% Trung tâm DS-KHHGĐ và cơ sở
y tế công lập cấp huyện tham gia phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc
thị trường xã hội hóa.
- Có 100% cấp xã tại khu vực thành thị
và nông thôn phát triển thuộc địa bàn dự án có cơ sở thực hiện xã hội hóa cung
cấp PTTT, hàng hóa SKSS theo các hình thức phù hợp.
2.3. Mục tiêu cụ thể 3. Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của cán bộ các ban, ngành, đoàn thể về
lợi ích sử dụng PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa và sự
chuyển đổi hành vi của các nhóm khách hàng từ cung cấp miễn phí sang tự chi trả
PTTT, hàng hóa SKSS, dịch vụ SKSS/KHHGĐ.
- Số lượng PTTT, hàng hóa SKSS theo
phân khúc thị trường xã hội hóa chiếm khoảng 50% thị phần trong thị trường tổng
thể và bảo đảm đủ số lượng PTTT để duy trì mức sinh thay thế.
IV. NHIỆM VỤ, HOẠT
ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
1. Xác định mô
hình xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường
Mô hình xã hội hóa cung cấp PTTT,
hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường chính là sự kết hợp về thế mạnh của các
bên nhằm đạt được các mục tiêu riêng của mỗi bên và quan trọng là đạt được mục
tiêu chung “nhanh chóng hình thành thị trường PTTT, hàng hóa SKSS có chất lượng”.
Các nhà sản xuất, kinh doanh có thế mạnh
là có vốn, kinh nghiệm kinh doanh và có mục tiêu về hiệu quả kinh doanh, nhưng
họ chưa đủ tự tin để tự kinh doanh có hiệu quả bởi các rào cản là quá lớn của
thị trường PTTT hiện tại.
Cơ quan quản lý về DS-KHHGĐ có thế mạnh
về nhiệm vụ chuyên môn được giao, sự tín nhiệm của người dân đối với thương hiệu
sản phẩm đã cung cấp trước đó và có mục tiêu là sớm giải quyết khó khăn về thiếu
số lượng, thiếu sự đa dạng của PTTT, hàng hóa SKSS, nhưng không có nguồn vốn đầu
tư, thiếu kinh nghiệm phân phối trong thị trường.
Các đơn vị dịch vụ công, tổ chức phi
chính phủ, công ty tư nhân, người bán lẻ có thế mạnh về nhân lực, màng lưới rộng
khắp, nhưng không đủ nguồn lực để tự kinh doanh PTTT, hàng hóa SKSS. Sự kết hợp
cụ thể như sau:
1.1. Đối với việc kinh doanh
PTTT, hàng hóa SKSS
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
đầu tư nguồn vốn, kinh nghiệm cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS; chịu trách nhiệm về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giá và chi phí phân phối; hiệu quả kinh doanh.
Ban QLĐA 818 hỗ trợ phân phối PTTT,
hàng hóa SKSS trong các dịch vụ nhập khẩu, thử nghiệm, đánh giá chất lượng, lưu
hành sản phẩm, nhận diện thương hiệu, phân phối sản phẩm, thúc đẩy sản phẩm và
truyền thông vận động.
Hệ thống DS-KHHGĐ các cấp, các cơ sở
y tế công lập, ngoài công lập, tổ chức phi chính phủ, đơn vị sự nghiệp công,
công ty tư nhân và người bán lẻ tham gia phân phối PTTT, hàng hóa SKSS và được
hưởng các chi phí phân phối.
1.2. Đối với việc sản xuất
PTTT, hàng hóa SKSS mới tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước có vốn, có nhu cầu đầu tư sản xuất PTTT, hàng hóa SKSS mới tại Việt Nam chịu
trách nhiệm về vốn, chất lượng sản phẩm hàng hóa, giá và các chi phí, hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Ban QLĐA 818 hỗ trợ sản xuất, phân phối
sản phẩm trong các dịch vụ thuê đất, cơ sở sản xuất, bảo hộ tiêu thụ sản phẩm
và phân phối PTTT, hàng hóa SKSS mới trong các dịch vụ thử nghiệm, đánh giá chất
lượng, lưu hành sản phẩm, nhận diện thương hiệu, thúc đẩy sản phẩm và truyền
thông, vận động.
Hệ thống DS-KHHGĐ các cấp, các cơ sở
y tế công lập, ngoài công lập, tổ chức phi chính phủ, đơn vị sự nghiệp công, tổ
chức cá nhân kinh doanh và người bán lẻ tham gia phân phối PTTT, hàng hóa SKSS
mới được sản xuất tại Việt Nam và được hưởng các chi phí phân phối.
1.3. Đối với việc hỗ trợ kỹ thuật,
hỗ trợ kinh phí
Các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí cho việc xây dựng và thử nghiệm mô hình xã hội hóa
cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường được Ban QLĐA 818 hỗ trợ
triển khai thực hiện.
2. Lựa chọn
PTTT, hàng hóa SKSS đưa vào phân phối trên thị trường
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn PTTT,
hàng hóa SKSS
PTTT, hàng hóa SKSS được lựa chọn để
phân phối theo phân khúc thị trường xã hội hóa phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
- Là những sản phẩm, hàng hóa thuộc
danh mục PTTT, hàng hóa SKSS theo Quyết định số 4911/QĐ-BYT ngày 18/11/2015 của
Bộ Y tế;
- Là những sản phẩm, hàng hóa có xuất
xứ, ký mã hiệu, nhãn mác của sản phẩm rõ ràng, hợp pháp.
- Là những sản phẩm, hàng hóa hợp
quy, hợp chuẩn, được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Là những sản phẩm, hàng hóa còn thiếu
so với yêu cầu lựa chọn PTTT, hàng hóa SKSS.
2.2. Yêu cầu lựa chọn PTTT,
hàng hóa SKSS
2.2.1. Loại PTTT, hàng hóa SKSS: các
sản phẩm, hàng hóa có nhãn mác khác nhau, nhưng có tiêu chuẩn kỹ thuật, tính chất
tương đương được xếp cùng loại PTTT, hàng hóa SKSS.
2.2.2. Yêu cầu mỗi loại PTTT, hàng
hóa SKSS cần có 3-4 chủng loại khác nhau để phân phối theo phân khúc thị trường
xã hội hóa nhằm bảo đảm có 3-4 sự lựa chọn của khách hàng cho phù hợp với điều
kiện, khả năng khác nhau của mỗi nhóm khách hàng, bao gồm:
- Loại hàng hóa có giá thấp với chất
lượng bảo đảm hiệu quả tránh thai hoặc hiệu quả sử dụng; có hình thức đơn giản,
không có tác dụng tích cực khác đến tâm lý, sức khỏe;
- Loại hàng hóa có giá trung bình với
chất lượng bảo đảm hiệu quả tránh thai hoặc hiệu quả sử dụng; có hình thức cải
tiến, không có tác dụng tích cực khác đến tâm lý, sức khỏe;
- Loại hàng hóa có giá cao với chất
lượng bảo đảm hiệu quả tránh thai hoặc hiệu quả sử dụng; có hình thức cầu kỳ phù
hợp với thị hiếu, có một số tác dụng tích cực khác đến tâm lý, sức khỏe;
- Loại hàng hóa đặc biệt có giá khá
cao với chất lượng bảo đảm hiệu quả tránh thai hoặc hiệu quả sử dụng; có hình
thức cầu kỳ phù hợp với thị hiếu, có nhiều tác dụng tích cực khác đến tâm lý, sức
khỏe.
2.3. Điều kiện lựa chọn PTTT,
hàng hóa SKSS
PTTT, hàng hóa SKSS được lựa chọn để
phân phối theo phân khúc thị trường xã hội hóa phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh đăng ký sản phẩm tham gia phân phối theo phân khúc thị trường xã hội hóa
phải có tư cách hợp lệ, không đang trong quá trình giải thể, không bị kết luận
lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của
pháp luật.
- Đối với sản phẩm là thuốc thì tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký sản phẩm tham gia phân phối theo phân khúc
thị trường xã hội hóa phải có “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc” nếu
là tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc có “Giấy chứng nhận thực hành tốt” nếu là tổ
chức, cá nhân sản xuất.
2.4. Tổ chức thực hiện tuyển chọn
PTTT, hàng hóa SKSS
Ban QLĐA 818 xây dựng các văn bản hướng
dẫn, cụ thể hóa các tiêu chuẩn, quy định quy trình tuyển chọn PTTT, hàng hóa
SKSS được phân phối theo phân khúc thị trường xã hội hóa thuộc địa bàn dự án.
Việc tổ chức thực hiện tuyển chọn
PTTT, hàng hóa SKSS có đủ tiêu chuẩn, đúng yêu cầu, đúng điều kiện để đưa vào
phân phối theo phân khúc thị trường xã hội hóa phải được tiến hành theo đúng
quy trình và bảo đảm sự minh bạch, trung thực.
Quyết định PTTT, hàng hóa SKSS được lựa
chọn, tổ chức thương thảo hợp đồng và ký hợp đồng thực hiện cung cấp PTTT, hàng
hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa. Năm 2016 trước mắt đưa vào phân
phối 5 sản phẩm là: Viên uống tránh thai Anna, bao cao su Hello, viên bổ sung sắt
acid folic và vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai Prenatal, dung dịch vệ
sinh đa năng Gyno Pro, dung dịch vệ sinh phụ nữ Vagis, những sản phẩm tiếp theo
sẽ căn cứ vào mục tiêu của chương trình.
3. Xây dựng,
đăng ký, phát triển thương hiệu
Mỗi loại PTTT, hàng hóa SKSS được
cung cấp theo phân khúc thị trường xã hội hóa đều có thương hiệu riêng. Việc
thiết kế thương hiệu “PTTT, hàng hóa SKSS có chất lượng” phải tuân theo các quy
định của pháp luật.
Xây dựng, đăng ký và nhận diện thương
hiệu “PTTT, hàng hóa SKSS có chất lượng” đối với từng sản phẩm cụ thể.
Thực hiện các biện pháp phát triển
thương hiệu “PTTT, hàng hóa SKSS có chất lượng” đối với từng sản phẩm cụ thể.
Quảng bá thương hiệu và sản xuất,
cung cấp các sản phẩm truyền thông để quảng bá thương hiệu “PTTT, hàng hóa SKSS
có chất lượng”.
4. Hỗ trợ nhập
khẩu PTTT, hàng hóa SKSS (đối với những PTTT, hàng
hóa SKSS cần nhập khẩu để phân phối theo phân khúc thị trường xã hội hóa).
Ban QLĐA 818 cung cấp thông tin và
nhu cầu nhập khẩu từng loại PTTT, hàng hóa SKSS cho tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trên cơ sở phân tích thị trường của các chủng loại PTTT, hàng hóa
SKSS và yêu cầu mở rộng cơ hội lựa chọn của khách hàng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
căn cứ nhu cầu số lượng, chất lượng, giá cả, khả năng tiêu thụ từng loại PTTT,
hàng hóa SKSS và chủ động cung cấp thông tin về khả năng của mình, nộp hồ sơ
đăng ký tuyển chọn sản phẩm và thỏa thuận với Ban QLĐA 818 để được hỗ trợ nhập
khẩu và hỗ trợ phân phối sản phẩm.
Việc cung cấp thông tin hai chiều
giúp cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được chủ động trong việc khắc
phục những hạn chế của thị trường PTTT, hàng hóa SKSS và tự tin đầu tư tham gia
cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS.
5. Hỗ trợ thử
nghiệm, đánh giá và cho phép lưu hành PTTT, hàng hóa SKSS mới ở Việt Nam (đối với những PTTT, hàng hóa SKSS cần thử nghiệm theo quy định)
Ban QLĐA 818 hỗ trợ phương pháp, phạm
vi, địa bàn, đơn vị dịch vụ và tổ chức thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá kết
quả thử nghiệm.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
bảo đảm chi phí thử nghiệm, đánh giá kết quả thử nghiệm.
6. Hỗ trợ nhận diện
thương hiệu sản phẩm
Sự hỗ trợ nhận diện thương hiệu PTTT,
hàng hóa SKSS để phân phối theo phân khúc thị trường xã hội hóa là hết sức cần
thiết nhằm chuyển đổi tâm lý người dân từ bao cấp sang tự chi trả, từ sự tín
nhiệm vào PTTT, hàng hóa SKSS do cơ quan DS-KHHGĐ mua sang sản phẩm hàng hóa được
cơ quan DS-KHHGĐ bảo đảm (từ trước đến nay, thương hiệu các PTTT, hàng hóa SKSS
hầu như không được người sử dụng quan tâm vì họ được cung cấp miễn phí và được
cơ quan quản lý nhà nước bảo đảm về chất lượng trừ một số thương hiệu PTTT được
tiếp thị xã hội như TRUST, OK, NUMBER ONE).
Ban QLĐA 818 hỗ trợ nhận diện thương
hiệu sản phẩm dưới nhiều hình thức để thể hiện tên Đề án 818, Tổng cục DS-KHHGĐ
lên sản phẩm như là việc bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước đối với sản phẩm
(bảo đảm tâm lý cho người sử dụng như đối với PTTT cấp miễn phí trước đây); sử
dụng hệ thống DS-KHHGĐ từ trung ương đến cơ sở tham gia phân phối sản phẩm và
được coi như là sản phẩm chính thức của chương trình DS-KHHGĐ; tuyên truyền, hướng
dẫn sử dụng hoặc gắn thương hiệu sản phẩm lên các báo, tạp chí, tài liệu hoặc
các vật mang thông tin khác của cơ quan DS-KHHGĐ các cấp.
Việc hỗ trợ nhận diện thương hiệu sản
phẩm phải gắn liền với việc bảo đảm sự độc quyền của thương hiệu sản phẩm trên
thị trường Việt Nam nhằm tập trung, tránh sự phân tán nhận diện thương hiệu bao
gồm cả thương hiệu gốc của sản phẩm (thương hiệu sản phẩm do nhà sản xuất đăng
ký lưu hành tại nước sản xuất và nước nhập khẩu) và thương hiệu sản phẩm đã được
bổ sung với sự hỗ trợ của Đề án 818. Sự độc quyền về thương hiệu sản phẩm chỉ
nhằm mục đích tập trung sự quan tâm để nhanh chóng lấy được sự tin dùng sản phẩm
của nhân dân.
7. Hỗ trợ phân phối
PTTT, hàng hóa SKSS
7.1. Các hoạt động và chi phí hỗ trợ
phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa được xác định
theo nội dung công việc trong quá trình phân phối từ Ban QLĐA 818 của trung
ương đến các đơn vị phân phối trung gian và người sử dụng bao gồm:
- Các hoạt động và chi phí hỗ trợ
phân phối PTTT, hàng hóa SKSS được thực hiện theo yêu cầu của thị trường và được
thỏa thuận giữa các bên tham gia thực hiện các nhiệm vụ phân phối sản phẩm như:
bảo quản, vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa khi vận chuyển; các vật liệu, bao bì
dùng cho việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa; các chi phí phải trả cho người bán
hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa; các chi phí về công cụ, dụng cụ,
vật liệu tiêu hao và phục vụ bán hàng hóa; chi phí tuyên truyền, quảng cáo, quảng
bá thương hiệu sản phẩm, sản xuất sản phẩm xúc tiến, khuyến mại sản phẩm; chi
phí quản lý; thuế các loại; chi phí dự phòng; công tác phí, nghiên cứu, đào tạo,
hội nghị khách hàng. Quyền lợi, trách nhiệm thực hiện các hoạt động của các bên
và mức chi phí của các hoạt động theo theo quy định.
- Các hoạt động và chi phí hỗ trợ
thúc đẩy sản phẩm PTTT, hàng hóa SKSS được thực hiện theo cam kết của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh với Ban QLĐA 818 để bổ sung hoạt động, chi phí thúc
đẩy sản phẩm và theo kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước được duyệt. Hoạt động
thúc đẩy sản phẩm có tác dụng kép đối với người bán hàng, các nhóm khách hàng
và tạo dư luận xã hội ủng hộ chuyển đổi hành vi đối với thương hiệu sản phẩm là
PTTT, hàng hóa SKSS, tạo cơ sở giảm nhanh áp lực về kinh phí đầu tư của nhà nước
đối với việc bảo đảm PTTT cho việc thực hiện mục tiêu về sử dụng biện pháp
tránh thai, duy trì mức sinh và giảm phá thai.
7.2. Phạm vi thực hiện các hoạt động
và chi phí hỗ trợ phân phối PTTT, hàng hóa SKSS của các cấp phân phối theo thỏa
thuận được ghi trong hợp đồng cụ thể đối với mỗi loại PTTT, hàng hóa SKSS.
8. Xây dựng mức
chi phí hoặc khung chi phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS cho từng sản phẩm và
cho từng cấp phân phối sản phẩm
8.1. Xây dựng mức chi phí hoặc khung
chi phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS cho từng sản phẩm theo nguyên tắc sau:
Bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa
các nhiệm vụ trong từng giai đoạn về tuyên truyền, quảng bá thương hiệu sản phẩm,
chi phí vận chuyển, hoa hồng phân phối và các chi phí khác;
Bố trí mức chi phí hoặc khung chi phí
phân phối PTTT, hàng hóa SKSS có tác dụng khuyến khích đơn vị, cá nhân làm tốt
nhiệm vụ, tiêu thụ được số lượng lớn sản phẩm.
8.2. Xây dựng mức chi phí, khung chi
phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS cho từng cấp phân phối sản phẩm theo nguyên tắc
sau:
Bảo đảm mức chi phí hoặc khung chi
phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS giữa các địa phương phù hợp với điều kiện
giao thông, khả năng tiêu thụ sản phẩm, diện tích của từng tỉnh;
Bố trí mức chi phí phân phối PTTT,
hàng hóa SKSS có tác dụng khuyến khích sự tham gia tích cực của hệ thống y tế,
DS-KHHGĐ vào việc phân phối PTTT, hàng hóa SKSS, nhất là cán bộ dân số cấp xã,
cộng tác viên dân số, các cơ sở dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
8.3. Bảo đảm sự chủ động của các cấp
phân phối sản phẩm trong việc quyết định cụ thể mức chi phí, khung chi phí phân
phối PTTT, hàng hóa SKSS cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nội dung chi
tại địa phương, của từng cấp phân phối đánh giá hiệu quả kinh doanh (mỗi loại sản
phẩm, hàng hóa có mức chi phí phân phối khác nhau theo hợp đồng ký kết và mỗi cấp
phân phối có quyền quyết định mức chi phí phân phối đó).
9. Hỗ trợ sản xuất
PTTT, hàng hóa SKSS mới tại Việt Nam
Ban QLĐA 818 hỗ trợ việc sản xuất
PTTT, hàng hóa SKSS mới tại Việt Nam trong các dịch vụ thuê đất, thuê cơ sở sản
xuất hoặc liên danh sản xuất. Nội dung hỗ trợ cụ thể theo Dự án riêng về đầu tư
phát triển để xây dựng cơ sở sản xuất PTTT, hàng hóa SKSS mới.
Việc hỗ trợ phân phối PTTT, hàng hóa
SKSS mới được sản xuất tại Việt Nam được áp dụng như đối với việc phân phối
PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa.
10. Truyền
thông, vận động xã hội
Tổ chức hội thảo, đối thoại, cung cấp
thông tin về xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường
nhằm cung cấp kiến thức cho lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cấp quản
lý và đoàn thể của các địa phương. Tranh thủ sự ủng hộ, sự chỉ đạo, quản lý của
các cấp địa phương nhằm bảo đảm sự cân đối giữa các thị phần và tăng cường vận
động nhân dân chuyển đổi hành vi từ sử dụng PTTT, hàng hóa SKSS miễn phí sang tự
chi trả.
Truyền thông chuyển đổi hành vi đối với
các nhóm đối tượng trực tiếp sử dụng PTTT, hàng hóa SKSS và các nhóm đối tượng
có tác động tích cực đối với người sử dụng PTTT, hàng hóa SKSS.
Tổ chức thực hiện các hoạt động thúc
đẩy sản phẩm và sự kiện truyền thông đối với từng nhãn mác PTTT, hàng hóa SKSS
theo phân khúc thị trường.
11. Hội thảo, tập
huấn kiến thức, kỹ năng thực hiện dự án
Hội thảo với các nhà quản lý, các nhà
sản xuất, kinh doanh, các đơn vị tham gia phân phối PTTT, hàng hóa SKSS về tình
hình thực hiện dự án và những biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.
Tập huấn cho các đơn vị, cá nhân tham
gia phân phối PTTT, hàng hóa SKSS về kiến thức, kỹ năng tiếp thị và kỹ thuật của
sản phẩm. Các nội dung bao gồm: i) kiến thức, kỹ năng tiếp thị sản phẩm; ii) kiến
thức, kỹ năng nhận biết tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng, hạn sử dụng và chất lượng
của PTTT, hàng hóa SKSS; iii) kiến thức, kỹ năng tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử
dụng PTTT, hàng hóa SKSS; kiến thức về mức chi phí hoặc khung chi phí, cơ chế
phân phối đối với từng PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội
hóa.
Hội thảo, giao lưu với các nhóm khách
hàng nhằm thu nhận những thông tin phản hồi về việc phân phối, mẫu mã và chất
lượng của sản phẩm.
12. Quản lý và
thực hiện dự án
Xây dựng hướng dẫn thực hiện các hoạt
động của dự án (mỗi hoạt động nêu rõ mục đích yêu cầu, trách nhiệm thực hiện, đầu
ra và thời gian hoàn thành).
Các cấp phân phối PTTT, hàng hóa SKSS
báo cáo tình hình thực hiện dự án về số lượng PTTT, hàng hóa SKSS đã bán, các
hoạt động đã thực hiện và kinh phí thực hiện, bao gồm số kinh phí đã thu chi,
chưa thu chi, nợ đọng.
Cơ quan quản lý dự án các cấp tổng hợp
tình hình thực hiện dự án và có biện pháp hỗ trợ việc thực hiện dự án.
Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật của
BQLĐA 818 của trung ương, cấp tỉnh đối với các cơ sở phân phối PTTT, hàng hóa
SKSS.
Sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện
dự án “xây dựng và thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS
theo phân khúc thị trường” tại các cấp.
Thực hiện các nghiệp vụ quản lý dự án
về ghi chép, theo dõi, báo báo, nghiệp vụ, bảo quản hàng hóa, quản lý tài
chính.
13. Tăng cường
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tạo thuận lợi cho việc đẩy nhanh
và có hiệu quả về phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội
hóa
Nghiên cứu, đánh giá và sửa đổi cơ chế,
chính sách cung cấp miễn phí và ban hành các quy định cụ thể về đối tượng được cung
cấp miễn phí PTTT, hàng hóa SKSS trong từng giai đoạn; lộ trình giảm số lượng số
xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định được cung cấp miễn phí PTTT,
hàng hóa SKSS theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và thực tế mức sinh của
các xã trong từng giai đoạn; định hướng thời gian đạt mục tiêu cuối cùng của
chính sách cung cấp miễn phí là “đối tượng được cung cấp miễn phí PTTT, hàng
hóa SKSS là người thuộc hộ nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội” nhằm giúp
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh định hướng chiến lược phát triển và
giúp nhân dân chủ động chi phí mua PTTT, hàng hóa SKSS có chất lượng.
Nghiên cứu, đánh giá, sửa đổi cơ chế,
chính sách tiếp thị xã hội và ban hành quy định cụ thể danh mục PTTT, hàng hóa
SKSS được tiếp thị xã hội trong từng giai đoạn; lộ trình phát triển hoặc giảm
tiếp thị xã hội đối với mỗi nhãn mác sản phẩm tiếp thị xã hội; định hướng thời
gian chuyển mỗi nhãn mác sản phẩm tiếp thị xã hội sang thị trường thương mại.
Tổ chức điều phối hiệu quả, cân đối
các thị phần cung cấp miễn phí, tiếp thị xã hội, thị trường thương mại và phân
khúc thị trường xã hội hóa nhằm bảo đảm đủ số lượng PTTT, hàng hóa SKSS cho yêu
cầu duy trì mức sinh thay thế.
Tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh tra
tình hình chấp hành các quy định của pháp luật trong việc cung cấp PTTT, hàng
hóa SKSS.
Tổ chức tiếp nhận, phản hồi thông tin
và hỗ trợ các nhà sản xuất kinh doanh, các đơn vị tham gia cung cấp PTTT, hàng
hóa SKSS; giải quyết các khó khăn trong việc cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS có chất
lượng và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, đơn vị
cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS theo quy định.
Thực hiện việc thu thập, tổng hợp và
báo cáo tình hình cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS theo quy định.
Sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện
dự án “xây dựng và thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS
giai đoạn 2016-2020”.
Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan tạo thuận lợi cho dự án theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
DS-KHHGĐ.
V. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Giải pháp về
nguồn vốn
1.1. Nguồn kinh phí thực hiện dự
án
Nguồn kinh phí thực hiện dự án bao gồm
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn vay viện trợ nước ngoài, vốn của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và các nguồn vốn khác. Phân định nội
dung đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư cho dự án như sau:
1.1.1. Ngân sách trung ương đầu tư
bao gồm:
Thực hiện chính sách cung cấp miễn
phí PTTT, hàng hóa SKSS cho các đối tượng được hưởng chính sách theo quy định;
Thiết kế, đăng ký, quảng bá thương hiệu
PTTT, hàng hóa SKSS được phân phối theo phân khúc thị trường;
Xây dựng, in ấn các tài liệu hướng dẫn
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện dự án;
Hội thảo, tập huấn cho các nhà quản
lý của ban, ngành, đoàn thể và cán bộ quản lý chủ chốt của Đề án ở cấp tỉnh.
Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật,
sơ kết, tổng kết và quản lý dự án thuộc phạm vi trung ương.
1.1.2. Ngân sách địa phương đầu tư
bao gồm:
Thực hiện chính sách, quyết định của
địa phương về cung cấp miễn phí PTTT, hàng hóa SKSS cho các đối tượng được hưởng
chính sách theo quy định của địa phương;
Mở rộng địa bàn, tăng thêm số lượng,
chủng loại PTTT, hàng hóa SKSS được phân phối theo phân khúc thị trường xã hội
hóa theo quyết định của địa phương;
Hội thảo, tập huấn cho các nhà quản lý
của ban, ngành, đoàn thể và cán bộ quản lý chủ chốt của Đề án ở cấp huyện, xã.
Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn kỹ thuật,
sơ kết, tổng kết dự án thuộc phạm vi địa phương.
1.1.3. Vốn vay, viện trợ nước ngoài đầu
tư để sản xuất, cung cấp, nâng cao chất lượng PTTT, hàng hóa SKSS và hỗ trợ kỹ
thuật, nâng cao chất lượng các hoạt động phân phối theo mục tiêu, hoạt động được
phê duyệt trong văn kiện dự án (trường hợp có hoạt động trùng lặp với hoạt động
của dự án thì Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo và đề nghị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh hoạt động dự án).
1.1.4. Vốn của các tổ chức cá nhân sản
xuất kinh doanh bao gồm:
Hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy sản phẩm
là PTTT, hàng hóa SKSS phát triển nhanh trên thị trường;
Trả chi phí phân phối sản phẩm hoặc
áp dụng hình thức khấu trừ chi phí phân phối sản phẩm cho các đơn vị tham gia
phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo thỏa thuận.
1.1.5. Các nguồn vốn khác bao gồm các
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS cho các cơ quan
quản lý dự án và cơ sở y tế tham gia cung cấp PTTT, dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất
lượng.
1.2. Quản lý các nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư cho dự án của cấp
nào thì Ban quản lý dự án cấp đó quản lý theo quy định của luật ngân sách nhà nước
(ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn vay, vốn viện trợ nước ngoài
hoặc theo quy định của bên hỗ trợ vốn (nếu có quy định khác với luật ngân sách
nhà nước).
Định mức chi, tiêu chuẩn chi cho các
hoạt động của dự án được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành (Thông
tư Quy định sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu y tế, dân số) hoặc
theo quy định của bên hỗ trợ vốn.
2. Giải pháp về
tổ chức bộ máy và nhân sự của BQLDA
2.1. Giải pháp về tổ chức quản
lý dự án
Dự án xây dựng và thử nghiệm mô hình
xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường được xây dựng
theo hướng mở và mang tính chất của dự án khung, nên việc thực hiện dự án gắn
liền với chức năng, nhiệm vụ của BQLĐA 818.
Không thành lập Ban quản lý dự án riêng
mà sử dụng bộ máy của Ban quản lý đề án 818. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban quản lý dự án trung ương (BQLDATW) do BQLĐA 818 Trung ương thực hiện và của
Ban quản lý dự án địa phương (BQLDAĐP) do BQLĐA 818 địa phương thực hiện. Quyền
hạn và trách nhiệm của BQLDATW và BQLDAĐP được phân định cụ thể như sau:
- BQLDATW chịu trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ, hoạt động của dự án thuộc phạm vi trung ương và quản lý các nguồn
kinh phí được giao, nguồn kinh phí theo hợp đồng (ngoài phạm vi mức chi phí
phân phối theo sản phẩm) với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
- BQLDAĐP có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ, hoạt động của dự án thuộc phạm vi địa phương và quản lý các nguồn
kinh phí được giao, nguồn kinh phí theo hợp đồng với BQLDATW.
2.2. Giải pháp về nhân sự
Các BQLDA có thể sử dụng cán bộ kiêm
nhiệm hoặc hợp đồng lao động để quản lý dự án và tự cân đối nguồn kinh phí để
chi trả tiền công, chi phí văn phòng cho nhân viên theo quy định của pháp luật
(trừ giám đốc và một số nhân viên dự án được cơ quan quản lý nhà nước bổ nhiệm).
Cán bộ, nhân viên của BQLDAĐP và của
cơ sở đơn vị phân phối PTTT, hàng hóa SKSS khi tham gia các khóa đào tạo, tập
huấn về chuyên môn nghiệp vụ thì tự chi trả các khoản chi phí (chi phí của mỗi
khóa học theo quy định của ban tổ chức khóa học).
3. Quyền, nghĩa
vụ các bên tham gia phân phối PTTT, hàng hóa SKSS
3.1. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh
Tự nguyện tham gia hợp tác với BQLĐA
818 của trung ương để cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS do mình sản xuất, kinh
doanh.
Quyết định giá bán lẻ sản phẩm.
Thu lại số tiền bán hàng hóa theo hợp
đồng với Ban QLĐA 818 của trung ương (bao gồm thời gian thu hồi và số tiền thu
hồi).
Quyết định hình thức, nội dung và chi
phí thúc đẩy sản phẩm ngoài chi phí phân phối sản phẩm theo hợp đồng với Ban
QLĐA 818 của trung ương.
Quyết định hình thức lựa chọn đơn vị,
tổ chức để thực hiện các biện pháp thúc đẩy sản phẩm (nếu bổ sung vốn thúc đẩy
sản phẩm ngoài hợp đồng).
Không được ủy quyền phân phối sản phẩm
đã hợp tác với Ban QLĐA 818 của trung ương cho bên thứ ba hoặc tự phân phối sản
phẩm đó trên thị trường Việt Nam, kể cả hàng hóa có thương hiệu gốc (thương hiệu
chưa gắn tên của Ban QLĐA 818).
Đăng ký thương hiệu sản phẩm, giá bán
và nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam theo quy định.
Các nội dung khác được thỏa thuận giữa
hai bên thể hiện trong hợp đồng ký kết về số lượng sản phẩm, mức chi phí phân
phối, địa điểm giao hàng, thời gian giao hàng, nhận hàng và thanh toán tiền.
3.2. Quyền, nghĩa vụ của Ban
QLDATW
Được độc quyền phân phối sản phẩm đã
hợp tác trên thị trường Việt Nam.
Được gắn tên, đăng ký thương hiệu sản
phẩm để lưu hành trên thị trường.
Được hưởng chi phí phân phối sản phẩm
theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức thực hiện biện pháp thúc đẩy
sản phẩm theo hợp đồng thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (nếu
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có bổ sung nguồn vốn để thúc đẩy sản phẩm
ngoài hợp đồng phân phối sản phẩm đã ký kết).
Tổ chức việc phân phối PTTT, hàng hóa
SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa trong hệ thống.
Tiếp nhận, bảo quản PTTT, hàng hóa
SKSS tại các kho trung ương tối đa không quá 3 tháng sau khi nhập kho.
Công khai dự kiến số lượng PTTT, hàng
hóa SKSS và mức chi phí phân phối của các tỉnh; ký hợp đồng phân phối sản phẩm
và chi phí phân phối sản phẩm với đơn vị phân phối các tỉnh.
Xuất kho, vận chuyển sản phẩm đến kho
của đơn vị phân phối các tỉnh và bảo đảm bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận
chuyển.
3.3. Quyền, nghĩa vụ của Ban QLDAĐF
và Trung tâm tư vấn, dịch vụ DS-KHHGĐ các tỉnh
Tự nguyện tham gia phân phối đối với
từng chủng loại sản phẩm là PTTT, hàng hóa SKSS.
Được hưởng chi phí phân phối sản phẩm
theo hợp đồng thỏa thuận với Ban QLĐA 818 của trung ương.
Đăng ký số lượng PTTT, hàng hóa SKSS
phân phối trong tỉnh và ký hợp đồng phân phối sản phẩm và chi phí phân phối sản
phẩm với Ban QLĐA 818 của trung ương.
Công khai dự kiến số lượng PTTT, hàng
hóa SKSS và mức chi phí phân phối của các đơn vị tham gia phân phối; ký hợp đồng
phân phối sản phẩm và chi phí phân phối sản phẩm với các đơn vị phân phối sản
phẩm.
Tiếp nhận, bảo quản PTTT tại kho của
của đơn vị phân phối các tỉnh tối đa không quá 3 tháng sau khi nhập kho.
Xuất kho, vận chuyển PTTT, hàng hóa
SKSS đến đơn vị phân phối và bảo đảm bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
Có trách nhiệm thu và trả tiền cho
Ban QLĐA 818 của trung ương (số tiền bằng số sản phẩm nhân với giá bán, rồi trừ
chi phí phân phối).
3.4. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị
phân phối PTTT, hàng hóa SKSS
Tự nguyện tham gia phân phối sản phẩm
và được hưởng chi phí phân phối sản phẩm theo hợp đồng.
Đăng ký số lượng PTTT, hàng hóa SKSS
phân phối theo khả năng; ký hợp đồng phân phối sản phẩm và chi phí phân phối sản
phẩm với đơn vị phân phối của tỉnh.
Tiếp nhận, bảo quản, phân phối PTTT,
hàng hóa SKSS tại đơn vị phân phối sản phẩm.
Có trách nhiệm thu và trả tiền cho
đơn vị phân phối của tỉnh (số tiền bằng số sản phẩm nhân với giá bán, rồi trừ
chi phí phân phối).
4. Giải pháp
thực hiện tuyên truyền, vận động
4.1. Sử dụng các biện pháp hành chính
hoặc kinh phí của chương trình DS-KHHGĐ để thực hiện các biện pháp:
Huy động phương tiện, lực lượng truyền
thông của hệ thống DS-KHHGĐ trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh, các tổ chức phi chính phủ, đơn vị sự nghiệp và các
đơn vị phân phối sản phẩm tham gia cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng về số lượng, chủng loại và chất lượng PTTT, hàng hóa SKSS để
duy trì mức sinh thay thế và sự phát triển bền vững của chương trình DS-KHHGĐ.
Huy động sự tham gia tuyên truyền vận
động của các cơ quan thông tin đại chúng trong việc truyền thông về sự cần thiết,
lợi ích và hiệu quả của dự án xây dựng và thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp
PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường trong điều kiện hiện nay.
4.2. Sử dụng chi phí thúc đẩy sản phẩm
trong chi phí phân phối theo hợp đồng ký kết để thực hiện các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá sản phẩm và tổ chức hội thảo, giao lưu với các nhóm khách
hàng.
4.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động
thúc đẩy sản phẩm đối với những loại sản phẩm được tổ chức, cá nhân bổ sung vốn
ngoài hợp đồng ký kết.
5. Cơ chế quản
lý phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa
5.1. Bảo đảm sự chủ động và
bình đẳng giữa các bên tham gia phân phối PTTT, hàng hóa SKSS
Ban QLĐA 818 của trung ương, tổ chức
cá nhân sản xuất kinh doanh, trung tâm tư vấn dịch vụ các tỉnh, cơ sở kinh
doanh dịch vụ có quyền chủ động nghiên cứu thị trường phân phối PTTT, hàng hóa
SKSS và tự nguyện đăng ký, tự nguyện ký hợp đồng thực hiện phân phối PTTT, hàng
hóa SKSS;
Các bên tham gia phân phối PTTT, hàng
hóa SKSS đều được bình đẳng và chỉ tuân theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên
và quy định của pháp luật.
5.2. Trình tự luân chuyển hàng
hóa, thanh toán chi phí phân phối sản phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
giao số lượng PTTT, hàng hóa SKSS theo hợp đồng cho Ban QLĐA 818 của trung ương
tại các địa điểm quy định. Ban QLĐA 818 của trung ương giao số lượng, chủng loại
PTTT, hàng hóa SKSS theo đăng ký từng đợt của Ban QLĐAĐP cho đơn vị phân phối của
tỉnh tại địa điểm quy định. Đơn vị phân phối của tỉnh thực hiện việc phân phối
PTTT, hàng hóa SKSS theo quy định của Ban QLDAĐP.
Giá giao hàng hóa là giá bán buôn, phần
chênh lệch giữa giá bán lẻ và giá bán buôn là chi phí phân phối từ tỉnh đến người
sử dụng. Ban QLDAĐP, đơn vị phân phối của tỉnh quyết định mức chi phí phân phối
sản phẩm đến đơn vị phân phối tiếp theo.
Sau 3 tháng kể từ khi nhận được PTTT,
hàng hóa SKSS thì Ban QLDAĐP, đơn vị phân phối của tỉnh phải trả lại số tiền
tương ứng với số hàng đã nhận nhân với đơn giá giao hàng cho Ban QLĐA 818 của
trung ương thì mới được nhận số lượng hàng hóa đợt tiếp theo. Thời gian thanh
toán đầy đủ kinh phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS giữa Ban QLĐA 818 của trung
ương với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và giữa Ban QLĐA 818 của trung
ương với Ban QLĐAĐP và đơn vị phân phối của tỉnh tùy theo hợp đồng thỏa thuận
riêng với mỗi tổ chức cá nhân.
5.3. Quản lý theo hợp đồng kinh
tế
Hợp đồng thỏa thuận giữa các bên về
thực hiện phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa là
hợp đồng kinh tế; mỗi bên phải tuân thủ các quy định về quyền, nghĩa vụ trong
việc thực hiện phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Các bên phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật trong việc thực hiện phân phối PTTT, hàng hóa SKSS theo quy định của
pháp luật.
5.4. Xử lý các hành vi vi phạm
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về phân
phối PTTT, hàng hóa SKSS; vi phạm hợp đồng kinh tế giữa các bên đều bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
VI. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM,
PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Quy mô dự án
Dự án được thực hiện tại xã, phường,
thị trấn, quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc khu vực phát triển trong phạm vi
cả nước. Khuyến khích đẩy nhanh tiến độ mở rộng quy mô dự án tới 100% xã phường
thuộc khu vực thành thị và nông thôn phát triển.
Tại các địa điểm thực hiện dự án là
các đơn vị phân phối, đơn vị sự nghiệp, công ty, người bán lẻ, xã, phường, thị
trấn có các sản phẩm PTTT, hàng hóa SKSS được cung cấp thường xuyên.
2. Địa bàn thực hiện
Địa bàn thực hiện: tại khu vực thành
thị và nông thôn phát triển của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Phạm vi thực hiện
Phạm vi là các PTTT, hàng hóa SKSS được
cung cấp theo các kênh miễn phí, tiếp thị xã hội và thị trường thương mại.
4. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện: từ năm 2016 đến
năm 2020
VII. CƠ QUAN QUẢN
LÝ, THỰC HIỆN, PHỐI HỢP
1. Cơ quan chủ quản: Bộ Y tế
2. Cơ quan quản lý: Tổng cục DS-KHHGĐ
3. Cơ quan thực hiện: Ban quản lý Đề
án 818
4. Cơ quan phối hợp: Các tổ chức tham
gia cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS, BQL Đề án 818 cấp tỉnh, chi cục DS-KHHGĐ các
tỉnh, thành phố và các đơn vị tham gia phân phối PTTT, hàng hóa SKSS.
VIII. KINH PHÍ ĐẦU
TƯ
Kinh phí đầu tư của Đề án 818 được tổng
hợp từ dự toán kinh phí của từng chủng loại PTTT, hàng hóa SKSS được cung cấp
trên thị trường, từ ngân sách nhà nước đầu tư và các nguồn khác.
IX. ĐỐI TƯỢNG THỤ
HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI
1. Đối tượng thụ hưởng
- Nam giới, phụ nữ có nhu cầu sử dụng
BPTT để phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng chống bệnh lây truyền qua đường
tình dục, bao gồm cả HIV/AIDS và nhu cầu được chăm sóc SKSS.
- Các đơn vị dịch vụ công, doanh nghiệp,
tổ chức phi chính phủ, công ty tư nhân, người bán lẻ được đầu tư, tham gia cung
cấp PTTT, hàng hóa SKSS.
2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Kết quả thử nghiệm mô hình cho phép bổ
sung, hoàn thiện những hoạt động, cơ chế, chính sách để nhanh chóng mở rộng thị
trường và sớm hình thành thị trường đầy đủ trong việc cung cấp PTTT, hàng hóa
SKSS. Chỉ khi có thị trường đầy đủ về PTTT, hàng hóa SKSS thì mới có khả năng
dư thừa về số lượng, đa dạng về chủng loại và hình thức, bảo đảm về chất lượng
để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các nhóm khách hàng có điều kiện và khả năng
khác nhau. Đáp ứng cầu của các nhóm khách hàng sẽ đem lại lợi ích lớn lao và bảo
đảm cho sự phát triển bền vững của chương trình DS-KHHGĐ.
Huy động được nguồn vốn xã hội đầu tư
của xã hội vào cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS thay dần cho vai trò đầu tư chủ yếu
từ ngân sách nhà nước như những năm trước đây (trong giai đoạn đầu của chương
trình DS-KHHGĐ thì dịch vụ kế hoạch hóa gia đình là một thành phần của dịch vụ
xã hội cơ bản, nên ngân sách nhà nước đầu tư là chủ yếu để chi phí cho việc
tuyên truyền, mua PTTT, làm dịch vụ kỹ thuật cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng
BPTT).
Đáp ứng nhu cầu khẩn cấp về thiếu
PTTT, hàng hóa SKSS trong 2016 cho người sử dụng theo các hình thức cung cấp miễn
phí, tiếp thị xã hội, thị trường thương mại (do năm 2015 không đủ tiền mua PTTT
và chưa có cơ chế, biện pháp để huy động đơn vị dịch vụ công, doanh nghiệp, tổ
chức phi chính phủ, công ty tư nhân, người bán lẻ tham gia cung cấp PTTT).
Thực hiện chủ trương xã hội hóa cung cấp
PTTT, hàng hóa SKSS và sớm phát triển đầy đủ thị trường PTTT, hàng hóa SKSS; bảo
đảm sự bình đẳng trong tiếp cận; mở rộng cơ hội lựa chọn và sử dụng BPTT, chăm
sóc SKSS của các nhóm khách hàng, góp phần thực hiện thành công mục tiêu 1, 2 của
Chiến lược DS-SKSS giai đoạn 2011-2020.
Giúp quản lý nhà nước điều phối vĩ mô
việc cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS nói chung và theo phân khúc thị trường nói
riêng để mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn lao là sự phát triển bền vững của
chương trình DS-KHHGĐ.
[1]
Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2010, UNCEF (MICS2010)