BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2153/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÁC LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ ĐỊNH DANH Y
TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xác lập, sử
dụng và quản lý mã định danh y tế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
ban hành và thay thế Quyết định số 4376/QĐ-BYT ngày 24/09/2019 của Bộ trưởng Bộ
Y tế Ban hành quy chế xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế.
Điều 3.
Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công
nghệ thông tin, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc
các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam;
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thanh Long
|
QUY CHẾ
XÁC LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ ĐỊNH DANH Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2153/QĐ-BYT ngày 25 tháng 5 năm 2020 2020)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc
xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế của người dân.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Mã định danh y tế (tên tiếng
anh là Health Identification, viết tắt là HID) là nhóm dữ liệu được sử dụng để
xác định danh tính một cá nhân tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe .
2. Mã số BHXH là số định
danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp để ghi
trên sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định tại Quyết định số 346/QĐ-BHXH ngày
28/3/2019 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành quy chế quản lý và cấp mã số bảo
hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều
3. Nguyên tắc xác định mã định danh y tế
1. Sử dụng mã số bảo hiểm xã
hội làm mã định danh y tế.
2. Mỗi người dân chỉ được cấp
một mã định danh y tế duy nhất và mỗi mã định danh y tế chỉ được cấp cho một
người dân và tồn tại suốt đời.
3. Các cơ sở y tế sử dụng mã
định danh y tế để liên kết thông tin sức khỏe của người dân với Bệnh án điện tử,
Hồ sơ sức khỏe điện tử và các phần mềm thông tin y tế khác.
Điều 4.
Đặc tính cơ bản của mã định danh y tế
Mã định danh y tế có những đặc
tính cơ bản sau đây:
1. Sẵn sàng: Luôn trong trạng
thái sẵn sàng bất cứ khi nào, bất cứ đâu để các cơ sở y tế có thể truy vấn, sử
dụng mã định danh y tế.
2. Nhận diện: Có khả năng
xác định danh tính của một cá nhân gắn liền với một mã định danh hợp lệ. Thông
tin định danh có thể bao gồm các thông tin sau: mã bảo hiểm xã hội, họ tên,
ngày sinh, giới tính, số chứng minh nhân dân, địa chỉ khai sinh. Những thông
tin này không được đưa vào việc sinh ra mã định danh y tế, nhưng được sử dụng gắn
liền với mã định danh y tế và có thể được cập nhật trong trường hợp có yêu cầu
thay đổi hợp lệ từ người dân.
3. Liên thông: mã định danh
y tế có thể được sử dụng kết hợp với các thông tin khác để tạo ra mã liên kết
các hồ sơ y tế trên các hệ thống thông tin khác nhau.
4. Ánh xạ: Có khả năng tạo
liên kết với các mã định danh khác.
5. Xác thực: Có khả năng kiểm
tra tính hợp lệ của mã định danh.
Điều 5.
Cấu trúc mã định danh y tế
Mã định danh y tế gồm mười
ký tự số là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT theo quy định tại
Quyết định số 1263/QĐ-BHXH ngày 21/11/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban
hành và quy định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo
cáo ngành BHXH
Điều 6.
Bộ dữ liệu thông tin định danh
Bộ dữ liệu thông tin định
danh gồm những thông tin: mã số BHXH, họ tên, ngày sinh, giới tính, mã tỉnh/huyện/xã
nơi đăng ký khai sinh, mã thẻ BHYT (trường hợp người dân tham gia bảo hiểm y tế).
Điều 7.
Cấp và sử dụng mã định danh y tế
1. Mỗi người tham gia BHXH,
BHYT chỉ được cấp duy nhất một mã số BHXH và mỗi mã số BHXH chỉ được cấp duy nhất
cho một người tham gia theo quy định tại Quyết định số 346/QĐ-BHXH ngày
28/03/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Ban hành Quy chế quản lý và cấp mã số.
2. Các cơ sở y tế tra cứu mã
số BHXH của người dân trên Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc Cổng tiếp
nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định BHYT.
3. Khi trích chuyển dữ liệu
khám chữa bệnh của người bệnh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng mã định
danh y tế và các thông tin liên quan để liên kết các thông tin của người bệnh.
Điều 8.
Quản lý mã định danh y tế
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
phối hợp với Bộ Y tế (Cục Công nghệ thông tin) cấp và quản lý mã số bảo hiểm xã
hội của người dân bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin của người dân.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin tra cứu mã số BHXH và thông tin định
danh liên quan của người dân phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh.
3. Các cơ sở y tế có trách
nhiệm quản lý mã định danh y tế của người bệnh bảo đảm tính riêng tư, an toàn
và bảo mật thông tin.
Điều 9.
Tính riêng tư, an toàn và bảo mật thông tin định danh của người dân
1. Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội
Việt Nam xây dựng cơ chế, giải pháp nhằm đảm bảo tính riêng tư trong quá trình
cung cấp, lưu giữ, sử dụng thông tin định danh của người dân.
2. Cơ quan BHXH, các cơ sở y
tế và các bên liên quan có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin mạng
đối với thông tin do mình xử lý.
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Y tế
a) Cục Công nghệ thông tin –
Bộ Y tế
- Phối hợp với các cơ quan
BHXH bảo đảm việc xác lập mã định danh y tế cho người dân không trùng lặp dữ liệu,
đúng mục đích và đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện
Quy chế này.
b) Các Vụ, Cục, Tổng cục,
Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ Y tế
Căn cứ chức năng nhiệm vụ,
các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ Y tế phối hợp với Cục Công
nghệ thông tin chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế thực hiện Quy chế này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Y tế trong việc liên thông kết nối giữa Hệ thống cấp mã định danh y tế với
các hệ thống công nghệ thông tin y tế thuộc Bộ Y tế phù hợp với các quy định tại
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
b) Phối hợp với Bộ Y tế
trong việc xác minh thông tin định danh của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
c) Cung cấp phương thức kết
nối giữa các hệ thống thông tin y tế với phần mềm Hộ gia đình phục vụ truy vấn,
tra cứu thông tin định danh của người dân.
3. Sở y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý thực hiện đúng theo Quy chế này.
4. Các cơ sở y tế
a) Các cơ sở y tế truy cập Cổng
thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin
giám định BHYT để tra cứu, xác minh thông tin định danh của người bệnh.
b) Có trách nhiệm sử dụng và
quản lý thông tin định danh của người bệnh bảo đảm tính toàn vẹn, riêng tư, an
toàn và bảo mật.
Điều
11. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp văn bản tham chiếu
thực hiện tại Quy chế này được bổ sung, thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo văn bản thay thế, bổ sung.
Trong quá trình thực hiện, nếu
khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Công nghệ
thông tin) để xem xét giải quyết kịp thời./.