BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
2126/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT (IPV) NĂM
2020-2021
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y
tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch tiêm bổ sung vắc xin bại liệt
(IPV) năm 2020-2021”.
Điều 2. Kế hoạch này là căn cứ để các đơn vị xây dựng Kế
hoạch tiêm bổ sung vắc xin bại liệt (IPV) năm 2020-2021.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các
Cục: Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch-Tài chính, Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia và khu vực và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- PTTg Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- UBND 63 tỉnh, thành phố;
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur (để thực hiện);
- Sở Y tế 63 tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- TTYTDP/TTKSBT 63 tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT, DP.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
KẾ HOẠCH
TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT TIÊM (IPV) NĂM 2020-2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày / /2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Tình hình bệnh bại liệt trên thế giới và khu vực
Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) trong năm 2019 trên toàn cầu có 3 quốc gia vẫn còn lưu hành
dịch bại liệt
hoang dại (týp 1) là Pakistan,
Afghanistan và Nigeria với tổng số 168 trường hợp xác định. Năm 2019 cũng tiếp tục
ghi nhận sự gia tăng số ca mắc bại liệt týp 1 và týp 2 ở trẻ em do vi rút
có nguồn gốc vắc xin biến đổi di truyền (cVDPV). Có thể có 11 trường hợp cVDPV týp 1 (6 ở Myanmar, 3 ở
Malaysia và 2 ở Philippines) và 291 trường hợp cVDPV týp 2
trong đó có 13 trường hợp ở
Philippines và 1 trường hợp ở Trung Quốc. Ngoài ra, một số
mẫu bệnh phẩm từ trẻ khỏe mạnh, các trường hợp tiếp xúc và mẫu môi trường cũng cho kết quả dương tính với
cVDPV týp 1 [24 trường hợp: Philippines (14), Malaysia (2), Myanmar (6),
Indonesia (2)] và cVDPV tuýp 2 (326 trường hợp trong đó
Philippines có 25 ca). Với các quốc gia sử dụng vắc xin bại
liệt uống 2 týp thì việc tiêm chủng vắc xin bại liệt (IPV)
để bổ sung miễn dịch phòng bệnh bại liệt tuýp 2 là bắt buộc.
Tổ chức Y tế thế giới đánh giá đây là tình trạng y tế
công cộng khẩn cấp, nguyên nhân của
tình trạng này là do tỷ lệ tiêm chủng thấp và tình trạng vệ
sinh kém trong nhiều năm qua tại các vùng này. Trước tình hình này, WHO cũng
khuyến cáo các quốc gia trong khu vực tăng cường uống đủ 3 liều vắc xin bOPV
trong tiêm chủng thường xuyên cho trẻ dưới 1 tuổi và tiêm
chủng bổ sung mũi vắc xin IPV (gồm 3 týp 1, 2, 3) phòng bệnh bại liệt cho trẻ
dưới 5 tuổi.
2. Tình hình bệnh bại liệt và sử dụng
vắc xin bại liệt tại Việt Nạm
Tình hình bệnh bại liệt tại Việt Nam: Ca bệnh bại
liệt cuối cùng ở Việt Nam được ghi nhận vào năm 1997. Việt Nam chính thức được công nhận thanh toán bệnh bại
liệt năm 2000. Trong suốt 20 năm qua, Việt Nam bảo vệ thành công thành quả thanh toán bệnh bại liệt. Tuy nhiên, việc bảo vệ thành quả này đang đứng trước thách thức lớn về sự xâm nhập của các ca bại liệt trong
khu vực và trên thế giới, nhất là trong
bối cảnh giao lưu quốc tế và giao thông phát triển, tâm lý
lo ngại về phản ứng sau tiêm chủng nên việc thực hiện tiêm chủng đầy đủ cho trẻ
em đạt trên 95% còn nhiều khó khăn... đòi hỏi Việt Nam cần phải tiếp tục duy trì tỷ lệ tiêm chủng vắc xin bại liệt cao ở tất cả các tuyến.
Tình hình triển khai uống vắc xin bại liệt: Tại Việt
Nam, vắc xin phòng bệnh bại liệt (OPV) được triển khai trong chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) từ năm 1985. Vắc
xin OPV được sản xuất trong nước bao
gồm 3 tuýp 1, 2, và 3 (tOPV). Lịch uống 3 liều vắc xin phòng bệnh bại
liệt được áp dụng cho trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi cho đến tháng
5/2016. Tỷ lệ uống 3 liều vắc xin tOPV luôn đạt trên 90% từ
năm 1993 và liên tục duy trì ở mức cao trong nhiều năm qua. Từ tháng 6/2016, Việt Nam thực hiện
chuyển đổi sử dụng
vắc xin uống bại liệt từ 3 tuýp
(tOPV) thành 2 tuýp (bOPV gồm tuýp 1
và 3) trên toàn quốc cho trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi. Đồng thời triển khai tiêm 1 mũi vắc
xin bại liệt (IPV bao gồm tuýp 1, 2 và 3) cho trẻ 5 tháng tuổi trên toàn quốc từ tháng 9/2018. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm chủng
vắc xin bại liệt tiêm còn chưa cao và không đồng đều tại
các địa phương. Tỷ lệ tiêm vắc xin IPV ước thực hiện trong
năm 2019 chỉ đạt khoảng 85%.
Tình trạng miễn dịch phòng bệnh bại liệt týp 2 tại Việt Nam:
Trong giai đoạn từ khi ngừng sử dụng vắc xin tOPV vào tháng 5/2016 đến thời điểm
triển khai vắc xin IPV vào tháng 9/2018, có khoảng 3,4 - 4 triệu trẻ thuộc diện
đối tượng tiêm chủng chưa được tiêm vắc xin IPV để phòng bệnh bại liệt do vi
rút týp 2. Đánh giá tồn lưu miễn dịch với bại liệt do WHO thực hiện trong năm
2017 - 2018 trên nhóm đối tượng chưa được tiêm chủng vắc xin IPV cho thấy chỉ
có 13,1% nhóm trẻ nêu trên có kháng thể vi rút kháng bại liệt týp 2. Tồn lưu miễn
dịch này giảm nhanh sau 4 tháng theo dõi bởi phần lớn là kháng thể do mẹ truyền.
Do đó, Ủy ban nghiên cứu về bại liệt của WHO toàn cầu đã
khuyến cáo về sự cần thiết việc tiêm chủng vắc xin IPV ở Việt Nam.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, Dự án
TCMR đã đề xuất các tổ chức quốc tế hỗ trợ vắc xin bại liệt
tiêm từ 2016; tuy nhiên do thiếu hụt nguồn cung ứng nên chưa thể thực hiện việc
tiêm vắc xin IPV đầy đủ và kip thời vào thời điểm chuyển đổi
sử dụng vắc xin bOPV trong TCMR. Trong quý IV/2019, Liên minh toàn cầu về Vắc xin và Tiêm chủng (GAVI) đã đồng ý hỗ trợ Việt Nam vắc xin IPV và vật tư để triển khai hoạt động tiêm bù
vắc xin IPV trong năm 2020 cho những trẻ chưa được tiêm trước khi triển khai tiêm IPV trong tiêm chủng thường xuyên. Hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong việc chủ động phòng ngừa nguy cơ dịch bại liệt quay
trở lại và đảm bảo giữ vững thành quả Thanh toán bệnh bại liệt, đặc biệt tại một số địa phương
nguy cơ cao như vùng biên giới, vùng có tỷ lệ tiêm vắc xin IPV tiêm chủng thường
xuyên đạt thấp.
3. Căn cứ để xây dựng kế hoạch
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc Hội.
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Quyết định số 1125/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 31/7/2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế dân số giai đoạn
2016-2020.
- Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày
17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng
phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
- Thông tư số 26/2018/TT-BYT ngày
21/3/2018 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình
mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016-2020.
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày
12/11/2018 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Quyết định số 1358/QĐ-BYT ngày
14/4/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 233/QĐ-BYT ngày
30/01/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hoạt động bằng nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 của Dự án
2 - Tiêm chủng mở rộng thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
- Thư tài trợ cho Việt Nam tổ chức tiêm
bổ sung vắc xin IPV của Liên minh toàn cầu về Vắc xin và Tiêm chủng (GAVI).
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng tỷ lệ miễn dịch phòng bệnh bại
liệt trong cộng đồng nhằm chủ động phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt tỷ lệ ≥
90% đối tượng được tiêm bổ sung 01
mũi vắc xin bại liệt (IPV) trên quy mô tỉnh.
- Đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm
chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
III. THỜI GIAN, ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Thời gian triển khai: Từ quý IV năm 2020 đến quý II năm
2021.
Riêng 7 tỉnh
nguy cơ cao là Nghệ An, Hà Tĩnh, Sơn La, Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk và Đắk Nông triển khai trong
quý I-II năm 2020 theo kế hoạch đã
được Bộ Y tế phê duyệt
tại Công văn số
1156/DP-TC ngày 24/12/2019 nhằm chủ
động phòng ngừa nguy cơ dịch bại liệt quay trở lại và bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt.
2. Phạm vi triển khai: 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
3. Đối tượng
- Đối tượng tiêm bù là trẻ sinh ra từ ngày 1/3/2016 đến ngày 28/2/2018 chưa được tiêm vắc xin IPV trong tiêm chủng thường xuyên (trừ trường hợp có bằng chứng đã tiêm ít nhất 01 mũi vắc xin phối hợp có thành phần bại liệt). Tổng số đối tượng cần tiêm vắc xin IPV dự kiến
theo kế hoạch là
3.406.579 (chi tiết tại phụ lục 1).
- Bảng 1. Phạm
vi và số đối tượng tiêm vắc xin IPV năm 2020-2021
TT
|
Khu vực
|
Số tỉnh
|
Số đối tượng (trẻ)
|
1
|
Miền Bắc
|
28
|
1.634.951
|
2
|
Miền Trung
|
11
|
430.088
|
3
|
Tây Nguyên
|
4
|
203.804
|
4
|
Miền Nam
|
20
|
1.137.736
|
|
Cộng
|
63
|
3.406.579
|
IV.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Điều tra, lập
danh sách đối tượng
- Thời gian triển khai: Trước khi triển
khai tiêm chủng tối thiểu 1 tháng.
- Đầu mối thực hiện: Trạm y tế cấp xã
tiến hành điều tra, lập danh sách các đối tượng tiêm chủng. Trẻ đối tượng có thể đi học mầm non hoặc chưa
đi học đang có mặt tại địa phương.
- Đơn vị phối hợp: Các trường mầm
non, nhà giữ trẻ
- Nguồn nhân lực:
Cán bộ y tế các tuyến, y tế thôn bản, cộng tác viên dân số, trưởng thôn, quân dân
Y, Bộ đội biên phòng. Nếu cần thiết có thể huy động sự hỗ trợ của mạng lưới
chính quyền, quản lý tạm trú để phát hiện và lập danh sách trẻ tránh bỏ sót trẻ
đối tượng vùng nguy cơ cao.
- Nội dung thực hiện:
+ Điều tra trong trường học: Trạm Y tế
cấp xã phối hợp với nhà trường lập danh sách theo lớp đối với trẻ học mầm non. Cần trao đổi về kế hoạch phối hợp triển khai với Ban giám hiệu
nhà trường, đề nghị nhà trường bố trí giáo viên, cán bộ thống
kê, đăng ký đầy đủ học sinh trong độ tuổi theo từng lớp học
theo đúng phụ lục 2.
+ Điều tra tại cộng đồng: Trạm Y tế cấp
xã phối hợp với Y tế thôn, bản, khu phố, cộng tác viên dân số, trưởng thôn,
quân dân Y, Bộ đội biên phòng, mạng lưới chính quyền, quản lý tạm trú để rà
soát nhóm trẻ đối tượng không đi học tại cộng đồng. Danh sách bao gồm cả đối tượng
vãng lai, lưu ý những trẻ chưa được quản lý tại vùng sâu, vùng xa, vùng giáp
ranh và nơi có biến động dân cư. Lập danh sách theo đúng phụ
lục 3.
- Lưu ý: KHÔNG tiêm vắc xin IPV
cho những đối tượng đã được tiêm vắc xin phối hợp có chứa thành phần bại liệt trước đây.
2. Truyền thông
- Thời gian triển khai: Quý IV/2020 - Quý II/2021 (bao gồm công tác tập huấn, xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai hoạt động tiêm vắc xin
IPV).
- Tuyến tỉnh, huyện: Thực hiện truyền
thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như Đài
phát thanh, truyền hình, đài truyền thanh, báo chí... để người dân biết sự
cần thiết tiêm chủng vắc
xin bại liệt IPV và chủ động đưa con em đi tiêm chủng. Lưu ý truyền thông
các bậc cha mẹ cần cho trẻ chưa được tiêm chủng vắc xin IPV trong tiêm chủng mở
rộng đi tiêm chủng đầy đủ tại các trạm y tế xã/phường. Khuyến cáo gia đình cho trẻ
ăn uống đầy đủ trước
khi tham gia buổi tiêm chủng.
- Tuyến xã: Thông báo hàng ngày trên
loa, đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng.
- Các trường mầm non: Trạm Y tế cấp xã phối
hợp với nhà trường thực hiện truyền thông trực tiếp cho
các bậc phụ
huynh về sự cần
thiết tiêm chủng vắc xin IPV, gửi giấy mời cho phụ huynh học sinh thông báo thời gian, địa điểm tiêm chủng.
- Truyền thông trực tiếp thực hiện
trước và trong thời gian triển khai kết hợp với điều tra đối tượng.
3. Cung ứng vắc
xin IPV và vật tư tiêm chủng
3.1. Dự trù vắc xin IPV và vật tư
tiêm chủng
- Vắc xin IPV sử dụng trong kế hoạch
là vắc xin do GAVI viện trợ đã được cấp phép lưu hành ở Việt Nam, lọ 10 liều, dạng dung dịch.
- Dựa trên số đối tượng cần tiêm chủng,
các tuyến dự trù nhu cầu vắc xin và vật tư tiêm chủng cần thiết theo công thức dưới đây:
+ Số vắc xin IPV (liều) = Số đối tượng
x Tỷ lệ tiêm chủng dự kiến (90%) x Hệ số sử dụng (1,3)
+ Số bơm kim
tiêm tự khóa 0,5ml (cái) = Số đối tượng x Tỷ lệ tiêm chủng dự kiến (90%) x Hệ số
hao phí sử dụng (1,1)
+ Số hộp an toàn 5 lít (cái) = (Tổng
số bơm kim tiêm/100) x Hệ số hao phí sử dụng (1,1)
- Bảng 2. Nhu cầu
vắc xin IPV và vật tư tiêm chủng (chi
tiết tại phu lục 1)
TT
|
Khu vực
|
Đối tượng (trẻ)
|
Vắc xin IPV (liều)*
|
Bơm kim tiêm tự khóa 0,5ml (cái)
|
Hộp an toàn 5 lít (cái)
|
1
|
Miền Bắc
|
1.634.951
|
2.045.210
|
1.785.000
|
19.640
|
2
|
Miền Trung
|
430.088
|
531.800
|
473.700
|
5.190
|
3
|
Tây Nguyên
|
203.804
|
250.990
|
224.300
|
2.460
|
4
|
Miền Nam
|
1.137.736
|
1.406.000
|
1.241.700
|
13.685
|
|
Cộng
|
3.406.579
|
4.234.000
|
3.724.700
|
40.975
|
* Riêng 7 tỉnh nguy cơ cao là Nghệ An, Hà Tĩnh, Sơn La, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk
Nông triển khai trong quý I-II năm 2020 sử dụng vắc xin IPV từ nguồn GAVI viện
trợ cho tiêm chủng thường xuyên. Số vắc xin cấp trong chiến dịch này từ nguồn
GAVI viện trợ cho hoạt động tiêm bổ sung vắc xin
IPV năm 2020-2021 sẽ được tiếp tục sử dụng trong tiêm chủng thường xuyên.
3.2. Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển
vắc xin IPV
- Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương - Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia tiến hành các
thủ tục để tiếp nhận vắc xin và
vật tư tiêm chủng từ GAVI viện trợ thông qua UNICEF, sau đó phân
bổ cho các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực ít nhất 02 tháng trước khi tổ chức tiêm chủng.
- Các Viện vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur cấp phát vắc xin IPV và vật
tư tiêm chủng cho các Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật/Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố ít nhất 02 tuần trước khi tổ chức tiêm chủng.
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật/Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố tiếp nhận và bảo quản vắc xin IPV tại kho của tỉnh
và thực hiện cấp
phát vắc xin IPV cho Trung tâm Y tế quận/huyện ít nhất 01 tuần trước khi tổ chức tiêm chủng.
- Trung tâm Y tế cấp huyện tiếp nhận vắc xin từ kho tỉnh về
kho quận/huyện để bảo
quản và cấp phát cho các xã 1 ngày trước khi tiêm chủng
hoặc ngay trước buổi tiêm chủng.
- Tuyến xã tiếp nhận vắc xin từ tuyến huyện,
bảo quản và vận
chuyển vắc xin cho các điểm tiêm chủng.
4. Tổ chức tiêm
chủng
4.1. Hình thức triển khai
- Tổ chức triển khai dưới hình thức tiêm chủng bổ sung tại nhà trường kết hợp với tiêm chủng thường xuyên
tại cơ sở y tế.
- Triển khai tại
trường học: Tiêm chủng cho đối tượng
là trẻ em đang học mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ.
- Triển khai tại trạm y tế: Tiêm chủng
cho đối tượng là trẻ không đi học và thực hiện tiêm vét.
- Triển khai tại các điểm tiêm chủng
ngoài trạm: Đối với các địa phương là
vùng sâu, vùng xa, vùng khó tiếp cận.
4.2. Tổ chức buổi
tiêm chủng
- Trạm y tế cấp xã phối hợp chặt chẽ
với ngành giáo dục, các trường mầm non để bố trí điểm tiêm
chủng, tổ chức triển khai tiêm vắc xin IPV cho các đối tượng là trẻ học mầm non, nhà trẻ. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cần phối hợp với lực lượng Quân Y, Bộ
đội biên phòng.
- Quy trình tổ chức buổi tiêm chủng
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số
34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 104/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Khuyến cáo gia đình cho trẻ ăn uống
đầy đủ trước khi tham gia buổi tiêm chủng.
- Bố trí các đội cấp cứu lưu động tại
các điểm tiêm chủng để xử trí kịp thời các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng
nếu có.
- Rà soát và tiêm vét: Những trẻ thuộc
diện đối tượng đã được đăng ký hoặc chưa được đăng ký có mặt tại địa bàn ở thời
điểm triển khai cần được tiêm vét ngay cuối đợt hoặc trong
các buổi tiêm chủng thường xuyên, đảm bảo không để bỏ sót
đối tượng.
- Đối với các trường hợp tạm hoãn: cần
có kế hoạch tiêm vét vào ngày tiêm chủng thường xuyên trong tháng ngay sau đó.
- Lưu ý:
+ Cần tổ chức nhiều đợt tiêm vét vắc
xin IPV tại các trạm y tế xã phường để đảm bảo độ
bao phủ vắc xin IPV trên 90%.
+ Không nhất thiết tiêm vắc xin
IPV cho những đối tượng
đã được tiêm vắc xin phối hợp có chứa thành phần bại liệt trong tiêm chủng dịch
vụ trước đó).
4.3. Kế hoạch đảm bảo an toàn tiêm chủng,
xử trí phản ứng sau tiêm chủng
- Phòng chống sốc: Bố trí trang bị,
nhân lực tại chỗ, sự hỗ trợ và tham gia công tác phòng chống sốc của hệ điều trị (có bảng
phân công cơ sở điều trị/đội cấp cứu
lưu động hỗ trợ cho từng huyện/xã).
- Giám sát, báo cáo phản ứng sau
tiêm: Trong thời gian triển khai, thực hiện giám sát và báo cáo nhanh các trường hợp phản ứng nặng, cụm phản ứng sau tiêm
chủng theo quy định.
5. Theo dõi, giám
sát và báo cáo
5.1. Kiểm tra,
giám sát
- Mục đích: Hỗ trợ các tuyến xây dựng
kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
- Thời gian: Quý IV/2020 - Quý II/2021 (trước, trong và sau khi triển khai tiêm bù vắc
xin IPV).
- Các tuyến quốc
gia, khu vực, tỉnh, huyện chủ
động cử các đoàn kiểm tra, giám sát các tuyến trước, trong và sau khi triển
khai kế hoạch và hỗ trợ cơ sở tiêm chủng thực hiện đúng các quy định
của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng và an toàn tiêm chủng.
- Các tuyến tỉnh, huyện, xã/phường phối hợp với ngành giáo dục các tuyến thực hiện giám sát công tác chuẩn bị, triển khai tiêm chủng tại các trường học.
5.2. Theo dõi,
báo cáo
- Thực hiện báo cáo kết quả tiêm vắc xin IPV lên tuyến trên
hàng tháng trong thời gian tổ chức tiêm chủng (Phụ lục 4)
và báo cáo tổng hợp kết quả trong vòng 3
ngày sau khi kết thúc hoạt động đối với tuyến xã/phường, 7 ngày đối với tuyến huyện, và 14 ngày đối với tuyến tỉnh, thành phố (Phụ lục 5).
- Theo dõi, báo
cáo tình hình phản ứng sáu tiêm vắc xin theo thường quy, ghi chép, báo cáo kết quả cùng với báo cáo tiêm chủng. Các trường hợp tai biến nặng được điều tra và báo cáo theo quy định.
Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc giá tổng hợp kết quả triển khai, tình hình phản ứng sau tiêm vắc xin IPV tại
các tỉnh, thành phố và báo cáo Bộ Y tế trong vòng 01 tháng sau khi kết thúc
hoạt động.
6. Kinh phí thực
hiện
6.1. Nguồn kinh phí Trung ương, viện trợ:
- Dự án TCMR cung ứng đủ nhu cầu vắc
xin IPV, bơm kim tiêm và hộp an toàn từ nguồn hỗ trợ của GAVI cho hoạt động tiêm bổ sung vắc xin IPV nêu trên.
- Nguồn kinh phí GAVI hỗ trợ một phần
cho triển khai tiêm bổ sung vắc xin
IPV bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, xây dựng tài liệu
hướng dẫn, giám sát hỗ trợ và đánh giá kết quả triển khai.
6.2. Nguồn kinh phí địa phương
- Các hoạt động: tập huấn, điều tra
đối tượng, truyền thông,
in ấn biểu mẫu, báo cáo, vận chuyển và bảo quản vắc xin, công tiêm chủng, kiểm tra giám sát... do địa phương có trách nhiệm chi trả bao gồm:
+ Điều tra và lập
danh sách đối tượng trẻ cần tiêm vắc xin IPV bổ sung.
+ Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc
xin từ tỉnh đến huyện, từ huyện đến xã, từ trạm y tế đến các điểm tiêm chủng.
+ Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển bơm kim tiêm và hộp an toàn từ khu khu vực đến tỉnh,
huyện, xã, điểm tiêm chủng.
+ In sao biểu mẫu
(giấy mời, giấy xác nhận đã tiêm vắc xin, mẫu lập danh sách,
mẫu báo cáo) và đĩa truyền thông.
+ Công thực hiện mũi tiêm.
+ Giám sát trước, trong và sau khi
triển khai.
+ Truyền thông vận động cộng đồng.
+ Các chi phí khác...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố
phê duyệt hoặc ủy quyền cho Sở Y tế phê duyệt Kế hoạch, chỉ đạo Sở Y tế và các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch tiêm bổ sung vắc xin IPV năm
2020-2021 tại địa phương. Đảm bảo nguồn lực cho việc triển khai kế hoạch tiêm vắc
xin IPV đạt mục tiêu đề ra.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố có nhiệm vụ
xây dựng Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về hoạt động tiêm chủng bổ sung vắc xin IPV, bố trí đầy đủ nhân lực, trang
thiết bị cho điểm tiêm chủng bao gồm cả các đội cấp cứu lưu động, tổ chức buổi
tiêm chủng và theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng. Chỉ đạo
các đơn vị liên quan tăng cường giám sát tổ chức triển khai thực hiện.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở,
ngành, đoàn thể liên quan tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm bổ
sung vắc xin IPV cho đội ngũ cán bộ, giáo viên khối mầm non, vận động phụ huynh đồng ý cho con em tham gia tiêm vắc xin. Đồng thời hỗ trợ việc điều tra, lập
danh sách đối tượng trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát trước,
trong và sau khi triển khai tiêm bổ sung vắc xin IPV, đặc biệt tại các trường học.
Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn chỉ đạo Phòng Giáo dục các quận/huyện, các
trường mầm non về phối hợp với ngành y tế trong triển khai
tiêm vắc xin.
4. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật/Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai tiêm bù vắc xin IPV theo Quyết định của Bộ Y tế. Phối hợp với ngành giáo dục
trong công tác chỉ đạo, điều tra đối tượng tại các trường mầm non. Tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm bổ sung vắc xin
IPV trong quý IV/2020 - quý II/2021. Chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện tổ chức
thực hiện kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và
báo cáo theo quy định. Lưu ý chỉ đạo và giám sát tiêm vét trong các tháng tiếp
theo để đạt chỉ tiêu ≥ 90%.
- Trung tâm y tế cấp huyện tổ chức thực
hiện kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo
cáo theo quy định.
- Trạm Y tế cấp xã chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện hoạt động tiêm bù vắc
xin IPV theo kế hoạch và báo cáo theo quy định.
- Các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành
phố, bệnh viện cấp huyện chịu trách nhiệm bố trí cán bộ phối hợp với cơ sở tiêm
chủng thực hiện việc khám sàng lọc trước tiêm chủng, cấp cứu và xử trí các trường
hợp phản ứng sau tiêm chủng.
5. Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế
- Cục Y tế dự phòng chỉ đạo triển khai Kế hoạch,
chỉ đạo các đơn vị liên quan tiến hành giám sát, theo dõi và báo cáo kết
quả thực hiện.
- Cục Quản lý Dược
làm đầu mối phối
hợp với Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế chịu trách
nhiệm bảo đảm chất lượng vắc xin.
- Cục Quản lý khám, chữa bệnh có trách
nhiệm chỉ đạo
các cơ sở khám, chữa bệnh phối hợp tổ chức thực hiện việc khám sàng lọc trước tiêm chủng, cấp cứu và xử trí kịp thời các phản ứng sau tiêm chủng.
- Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng có nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, phổ
biến Kế hoạch trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ phối hợp với Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia và các đơn vị liên quan bố trí đủ kinh phí thực hiện Kế hoạch.
6. Các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur theo lĩnh vực được phân công có kế hoạch triển khai các hoạt động: Chỉ đạo công tác lập kế hoạch, cung ứng vắc xin
theo kế hoạch, kiểm tra, giám sát hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo tiêm chủng an toàn, đặc biệt trong điều tra, xử lý các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
- Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế có trách nhiệm kiểm định, đảm bảo đúng tiến độ và giám sát chất lượng vắc xin tại các tuyến.
7. Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia có trách nhiệm xây dựng và hướng dẫn triển khai việc thực hiện Kế hoạch. Dự án Tiêm chủng
mở rộng các khu vực phối hợp với địa phương lập kế hoạch và giám sát tổ chức triển khai Kế hoạch. Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin IPV và vật tư tiêm chủng cho các tỉnh, thành phố. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch để đạt độ bao phủ tiêm chủng
vắc xin IPV trên 90%, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo thường xuyên theo quy định.
PHỤ LỤC 1:
DỰ KIẾN ĐỐI TƯỢNG, NHU CẦU VẮC XIN IPV VÀ
VẬT TƯ TIÊM CHỦNG CHO TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN IPV
TT
|
Địa phương
|
Số đối tượng (trẻ)
|
Vắc xin IPV* (liều)
|
BKT 0,5ml (cái)
|
Hộp an toàn (cái)
|
1
|
Hà Nội
|
272.055
|
336.000
|
284.300
|
3.130
|
2
|
Hải Phòng
|
69.129
|
85.400
|
76.100
|
840
|
3
|
Thái Bình
|
57.823
|
71.500
|
63.700
|
700
|
4
|
Nam Định
|
68.271
|
84.400
|
75.100
|
830
|
5
|
Hà Nam
|
32.278
|
39.900
|
35.600
|
390
|
6
|
Ninh Bình
|
38.609
|
47.700
|
42.500
|
470
|
7
|
Thanh Hóa
|
136.416
|
168.500
|
150.100
|
1.650
|
8
|
Bắc Giang
|
74.411
|
91.900
|
81.900
|
900
|
9
|
Bắc Ninh
|
55.835
|
69.000
|
61.500
|
680
|
10
|
Phú Thọ
|
53.794
|
66.500
|
59.200
|
650
|
11
|
Vĩnh Phúc
|
45.053
|
55.700
|
49.600
|
550
|
12
|
Hải Dương
|
62.774
|
77.600
|
69.100
|
760
|
13
|
Hưng Yên
|
51.919
|
64.200
|
57.200
|
630
|
14
|
Thái Nguyên
|
46.739
|
57.800
|
51.500
|
570
|
15
|
Bắc Cạn
|
11.732
|
14.500
|
13.000
|
140
|
16
|
Quảng Ninh
|
45.608
|
56.400
|
50.200
|
550
|
17
|
Hòa Bình
|
31.912
|
39.500
|
35.200
|
390
|
18
|
Nghệ An
|
146.010
|
192.000
|
160.700
|
1.770
|
19
|
Hà Tĩnh
|
51.888
|
62.690
|
57.100
|
630
|
20
|
Lai Châu
|
21.775
|
26.900
|
24.000
|
260
|
21
|
Lạng Sơn
|
29.275
|
36.200
|
32.300
|
360
|
22
|
Tuyên Quang
|
33.123
|
41.000
|
36.500
|
400
|
23
|
Hà Giang
|
34.193
|
42.300
|
37.700
|
410
|
24
|
Cao Bằng
|
20.088
|
24.900
|
22.100
|
240
|
25
|
Yên Bái
|
32.369
|
40.000
|
35.700
|
390
|
26
|
Lào Cai
|
28.453
|
35.200
|
31.300
|
340
|
27
|
Sơn La
|
54.239
|
81.420
|
59.700
|
660
|
28
|
Điện Biên
|
29.180
|
36.100
|
32.100
|
350
|
29
|
Quảng Bình
|
32.461
|
40.100
|
35.800
|
390
|
30
|
Quảng Trị
|
23.811
|
29.500
|
26.200
|
290
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
40.689
|
50.300
|
44.800
|
490
|
32
|
Đà Nẵng
|
34.239
|
42.300
|
37.700
|
410
|
33
|
Quảng Nam
|
57.344
|
70.900
|
63.100
|
690
|
34
|
Quảng Ngãi
|
46.578
|
57.600
|
51.300
|
560
|
35
|
Bình Định
|
50.373
|
62.300
|
55.500
|
610
|
36
|
Phú Yên
|
33.941
|
42.000
|
37.400
|
410
|
37
|
Khánh Hòa
|
39.032
|
48.300
|
43.000
|
470
|
39
|
Bình Thuận
|
45.891
|
56.700
|
50.500
|
560
|
38
|
Ninh Thuận
|
25.729
|
31.800
|
28.400
|
310
|
40
|
Kon Tum
|
25.484
|
31.500
|
28.100
|
310
|
41
|
Gia Lai
|
68.065
|
83.290
|
74.900
|
820
|
42
|
Đắc Lắc
|
75.361
|
93.100
|
82.900
|
910
|
43
|
Đắc Nông
|
34.894
|
43.100
|
38.400
|
420
|
44
|
TP Hồ Chí Minh
|
239.997
|
296.400
|
253.200
|
2.815
|
45
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
42.805
|
52.900
|
47.100
|
520
|
46
|
Đồng Nai
|
106.080
|
131.100
|
116.700
|
1.280
|
47
|
Tiền Giang
|
52.480
|
64.900
|
57.800
|
640
|
48
|
Long An
|
43.900
|
54.300
|
48.300
|
530
|
49
|
Lâm Đồng
|
49.132
|
60.700
|
54.100
|
600
|
50
|
Tây Ninh
|
35.208
|
43.500
|
38.800
|
430
|
51
|
Cần Thơ
|
36.254
|
44.800
|
39.900
|
440
|
52
|
Sóc Trăng
|
43.192
|
53.400
|
47.600
|
520
|
53
|
An Giang
|
63.629
|
78.600
|
70.000
|
770
|
54
|
Bến Tre
|
36.912
|
45.600
|
40.700
|
450
|
55
|
Trà Vinh
|
34.232
|
42.300
|
37.700
|
410
|
56
|
Vĩnh Long
|
28.551
|
35.300
|
31.500
|
350
|
57
|
Đồng Tháp
|
49.961
|
61.800
|
55.000
|
610
|
58
|
Bình Dương
|
85.358
|
105.500
|
93.900
|
1.030
|
59
|
Bình Phước
|
38.215
|
47.200
|
42.100
|
460
|
60
|
Kiên Giang
|
56.372
|
69.700
|
62.100
|
680
|
61
|
Cà Mau
|
42.030
|
52.000
|
46.300
|
510
|
62
|
Bạc Liêu
|
28.415
|
35.100
|
31.300
|
340
|
63
|
Hậu Giang
|
25.013
|
30.900
|
27.600
|
300
|
|
Miền Bắc
|
1.634.951
|
2.045.210
|
1.785.000
|
19.640
|
|
Miền Trung
|
430.088
|
531.800
|
473.700
|
5.190
|
|
Tây Nguyên
|
203.804
|
250.990
|
224.300
|
2.460
|
|
Miền Nam
|
1.137.736
|
1.406.000
|
1.241.700
|
13.685
|
|
TOÀN QUỐC
|
3.406.579
|
4.234.000
|
3.724.700
|
40.975
|
PHỤ LỤC 2:
THỐNG KÊ DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG CẦN TIÊM VẮC
XIN BẠI LIỆT IPV TẠI TRƯỜNG HỌC(1)
Tỉnh/TP……………………………………………….. Huyện …………………………………….
Xã/phường/thị trấn……………………………………
Trường …………….. Lớp(2): ………….
TT
|
Họ và tên(3)
|
Ngày tháng năm sinh(4)
|
Họ tên bố (mẹ)
|
Địa chỉ nơi ở
|
Điện thoại
|
Ngày tiêm vắc xin IPV(5)
|
Ghi chú(6)
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
Người lập danh sách
|
…………… ngày tháng năm 202...
Ban Giám hiệu
(Ký tên. đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN GHI DANH SÁCH TRẺ CẦN TIÊM VẮC XIN IPV TẠI TRƯỜNG HỌC
1. Đối tượng là tất cả trẻ chưa được
tiêm vắc xin có chứa thành phần bại
liệt: trong giai đoạn từ 1/3/2016
đến 28/02/2018.
2. Danh sách đối tượng được lập
theo từng lớp.
3. Không đưa vào
danh sách các đối tượng đã được tiêm
vắc xin có chứa thành phần bại liệt.
4. Viết thông tin theo định dạng 2 ký tự ngày, 2 ký tự tháng, 2 ký tự năm. Ví dụ: ngày sinh 02/03/16.
5. Cột ngày tiêm sẽ do cán bộ y tế điền
ngay sau khi đối tượng được tiêm vắc xin.
6. Nếu đối tượng bị hoãn tiêm, vắng mặt,
chuyển nơi ở, chuyển trường/lớp, bị ốm, bị mắc bất cứ bệnh
nào tại thời điểm tiêm vắc xin hoặc có tiền sử phản ứng với vắc xin bại liệt
trước đó thì ghi thông tin vào cột ghi chú. Ghi lại tên loại vắc xin có chứa
thành phần bại liệt nếu trẻ đã được tiêm vắc xin này.
PHỤ LỤC 3:
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG CẦN TIÊM VẮC XIN IPV
TẠI CỘNG ĐỒNG(1)
Tỉnh/TP………………………………………. Huyện ………………………………………..
Xã…………………………………………….. Thôn/ấp/tổ(2) …………………………………
TT
|
Họ và tên(3)
|
Ngày tháng năm sinh(4)
|
Họ tên bố (hoặc mẹ)
|
Địa chỉ nơi ở
|
Số điện thoại
|
Ngày tiêm vắc xin IPV(5)
|
Ghi chú(6)
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
|
/ /
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
Người lập danh sách
|
………….. ngày tháng năm 202...
Trạm Y tế
(Ký tên. đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN THỐNG KÊ DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG CẦN TIÊM VẮC XIN IPV TẠI CỘNG ĐỒNG
1. Đối tượng là tất cả trẻ chưa được
tiêm vắc xin có chứa thành phần bại liệt: trong giai đoạn
từ 1/3/2016 đến 28/02/2018.
2. Danh sách điều tra đối tượng được lập
theo từng thôn/ấp/tổ.
3. Không đưa vào
danh sách các đối tượng đã được tiêm
vắc xin có chứa thành phần bại liệt.
4. Viết thông tin theo định dạng 2 ký tự ngày, 2 ký tự tháng, 2 ký tự năm. Ví dụ: ngày sinh 02/03/16.
5. Cột ngày tiêm sẽ do cán bộ y tế điền
sau khi đối tượng được tiêm vắc xin.
6. Nếu đối tượng bị hoãn tiêm, vắng mặt,
chuyển nơi ở, chuyển trường/lớp, bị ốm, bị mắc bất cứ bệnh
nào tại thời điểm tiêm vắc xin hoặc có tiền sử phản ứng với vắc xin bại liệt
trước đó thì ghi thông tin vào cột ghi chú. Ghi lại tên loại vắc xin có chứa
thành phần bại liệt nếu trẻ đã được tiêm vắc xin này.
PHỤ LỤC 4:
TT
|
Địa phương
|
Vắc xin IPV (Liều)
|
Kết quả tiêm vắc xin IPV
|
Số trường hợp phản ứng sau tiêm chủng
|
Số nhận
|
Số sử dụng (tính theo liều các lọ đã mở)
|
Số đối tượng cần tiêm IPV
|
Số tiêm được
|
Số chống chỉ định
|
Số tạm hoãn
|
Số tiêm vãng lai
|
Phản ứng thông thường
|
Tai biến nặng sau tiêm chủng
|
Số trường hợp*
|
Sốt ≤ 39°C
|
Sốt >39° C
|
Sưng. đau tại chỗ tiêm
|
Các triệu chứng khác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng dồn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Tổng
hợp số trường hợp phản ứng thông thường sau tiêm chủng.
Người lập báo cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày
tháng năm 202…
Thủ
trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5:
TỈNH/TP:__________
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Ngày tháng năm 202...
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TIÊM
BỔ SUNG VẮC XIN IPV NĂM 202...
I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI
1.1. Kết quả chung:
Năm
sinh
|
Số đối tượng
|
Số trẻ đã tiêm
|
Tỷ lệ (%)
|
Ghi chú
|
2016
|
|
|
|
|
2017
|
|
|
|
|
2018
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
Trẻ vãng
lai
|
|
|
|
|
1.2. Kết quả theo địa phương:
Huyện
|
Số đối tượng
|
Số trẻ đã tiêm
|
Tỷ lệ (%)
|
Số trẻ vãng lai
|
Phản ứng sau tiêm chủng
|
Tại trường học
|
Tại TYT
|
Nơi khác
|
Nhẹ
|
Nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiêm chủng vùng nguy cơ cao:
- Số thôn/ấp/bản/tổ vùng khó khăn: ……………
- Nhóm đối tượng khó tiếp cận: …………………
- Số đối tượng vùng khó tiếp cận:
………… Số tiêm được: ……….. đạt ………… %
- Lý do không tiêm chủng: ……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………
- Số xã/phường có tỷ lệ tiêm chủng
IPV thấp:
○ <50%: …………… (đơn vị)
○ 50-80%: …………. (đơn
vị)
○ 80-<90%: ………… (đơn vị)
II. PHẢN ỨNG SAU TIÊM VẮC XIN IPV. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
VÀ TẠM HOÃN
1. Liệt
kê những dấu hiệu thường gặp sau khi tiêm vắc xin IPV
|
Số ca
|
|
… …. (trường
hợp)
|
|
… …. (trường
hợp)
|
|
… …. (trường
hợp)
|
2. Số trường
hợp phải chống chỉ định
|
… …. (trường
hợp)
|
3. Số trường
hợp tạm hoãn
|
… …. (trường
hợp)
|
Lý do: … …. … …. … …. … …. … …. … …. … …. … …. … ….
|
… …. (trường
hợp)
|
… …. … …. … …. … …. …
…. … …. … …. … …. … …. … ….
|
… …. (trường
hợp)
|
… …. … …. … …. … …. … …. … …. … …. … …. … …. … ….
|
… …. (trường
hợp)
|
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Công tác chỉ đạo
-
-
-
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Thời gian
triển khai
- Thời gian chung triển khai tại
……. xã/ …….. huyện: Từ ngày tháng
năm 20 đến ngày tháng năm 20
- Tổng số điểm tiêm chủng:
………….. trong đó:
○ Số điểm tiêm chủng tại trạm: ……….
○ Số điểm tiêm chủng tại trường học: ………..
○ Số điểm tiêm chủng khác: ……….
2.2. Hoạt động
truyền thông của chiến dịch
a. Lễ phát động: ... Có; ... Không
- Tuyến tỉnh (ngày tổ chức): ……………………………..
- Tuyến huyện: ………../………. huyện tổ chức lễ phát động
- Tuyến xã: …………/………..
xã tổ chức lễ phát động
b. Công tác tuyên truyền
Công
tác thực hiện
|
Số lượt
|
Tổng số lượt
tuyên truyền trên báo, đài địa phương
|
|
Số buổi phát
thanh trên loa truyền thanh xã/phường/thị trấn
|
|
Tổng số lớp
huấn luyện về chiến dịch đã mở tại địa phương
|
|
Tổng số người
tham dự
|
|
Các tài liệu
do địa phương phát hành
|
|
Các hình thức
tuyên truyền khác
|
|
2.3. Hậu cần
a. Số phương tiện đã sử dụng
Ô tô:………….; Xe
máy:…………..; Xe đạp:…………..;
Ghe:………….; Thuyền:……………; Ngựa:……………; Khác: ………………..
b. Cấp vắc xin. vật tư chiến dịch
Vật tư, vắc xin
|
Có sẵn/ Tồn
|
Được cấp trong TCMR
|
Tự mua
|
Sử dụng*
|
Hủy
|
Còn lại
|
Dây chuyền
lạnh
|
|
|
|
|
|
|
Tủ lạnh (cái)
|
|
|
|
|
|
|
Tủ đá (cái)
|
|
|
|
|
|
|
Hòm lạnh (cái)
|
|
|
|
|
|
|
Phích vắc xin
(chiếc)
|
|
|
|
|
|
|
Bình tích lạnh
(cái)
|
|
|
|
|
|
|
Số đá lạnh sử dụng
(kg)
|
|
|
|
|
|
|
Vắc xin, vật
tư
|
|
|
|
|
|
|
Vắc xin IPV (liều)
|
|
|
|
|
|
|
BKT 0.5ml (cái)
|
|
|
|
|
|
|
Hộp an toàn
(chiếc)
|
|
|
|
|
|
|
Vật tư khác:
|
|
|
|
|
|
|
*: Số liều vắc xin đã tiêm cho trẻ và số liều còn lại trong các lọ đã mở
nhưng không sử dụng hết được tính vào số sử dụng.
2.4. Kinh phí
Nguồn kinh phí
|
Số kinh phí (đồng)
|
1. Ngân sách
Trung ương cấp
|
|
2. Ngân sách địa
phương cấp
|
|
- Tỉnh:
|
|
- Huyện:
|
|
- Xã:
|
|
3. Các nguồn
khác (ghi cụ thể)
|
|
4. Các hình thức
hỗ trợ khác (ghi cụ thể)
|
|
Tổng cộng
|
|
2.5. Công
tác giám sát và nhân lực triển khai
a. Công tác giám sát
- Tuyến tỉnh: Số lượt giám sát:
…………….. lượt; Số người giám sát: …………. người;
số điểm giám sát: …………… điểm
- Tuyến huyện: Số lượt giám sát:
……………… lượt; Số người giám sát: …………. người;
số điểm giám sát: …………. điểm.
b. Nhân lực trực tiếp tham gia chiến
dịch
Cán
bộ y tế
|
Lượt
người
|
|
Người
tình nguyện
|
Lượt
người
|
Khối cơ quan quản lý
|
|
|
Giáo dục
|
|
Khối bệnh viện
|
|
|
Hội chữ Thập đỏ
|
|
Khối trường Y
|
|
|
Hội phụ nữ
|
|
Khối Y học dự phòng
|
|
|
Mặt trận Tổ quốc
|
|
Quân Y và Y tế các ngành khác
|
|
|
Đoàn Thanh niên
|
|
Ban. Ngành. đoàn thể khác
|
|
Tổng số
|
|
|
Tổng số
|
|
IV. NHỮNG THUẬN
LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
-
-
-
-
-
2. Khó khăn
-
-
-
-
-
V. NHẬN XÉT
-
-
-
-
Người tổng hợp
(ký, ghi rõ họ tên)
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(ký ghi rõ họ tên)
|