BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2099/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH
ĐẬU MÙA KHỈ Ở NGƯỜI
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa
bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Hội đồng
chuyên môn nghiệm thu hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh đậu mùa khỉ ở người được
thành lập theo Quyết định số 1953/QĐ-BYT ngày 15/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị và phòng bệnh đậu mùa khỉ ở người.
Điều 2.
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh đậu mùa khỉ ở
người áp dụng cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân trên cả
nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4.
Các Ông/Bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc
các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Q.Bộ trưởng Đào Hồng Lan (để báo cáo);
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ Ở NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2022)
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG
BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ Ở NGƯỜI”
Chỉ đạo biên soạn
|
|
PGs.Ts. Nguyễn Trường Sơn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ biên
|
Gs.Ts. Nguyễn Văn Kính
|
Phó Chủ tịch thường trực Tổng hội Y học Việt Nam,
nguyên Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
Tham gia biên soạn
|
Ts. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
BsCKII. Nguyễn Trung Cấp
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
BsCKII. Nguyễn Minh Tiến
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng Thành phố Hồ Chí
Minh
|
BsCKII. Trần Nam Quân
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Khánh Hòa
|
Ths. Trương Lê Vân Ngọc
|
Phó trưởng phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức
khỏe cán bộ - Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts. Vũ Ngọc Long
|
Phó trưởng phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục
Y tế dự phòng
|
PGs.Ts. Đỗ Duy Cường
|
Giám đốc Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Bạch
Mai
|
Ts. Nguyễn Văn Lâm
|
Giám đốc Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi
Trung ương
|
BsCKII. Nguyễn Xuân Hiền
|
Phó trưởng khoa Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện đa
khoa Trung ương Huế
|
Ts. Trần Văn Giang
|
Phó Viện trưởng Viện đào tạo và nghiên cứu Bệnh
Nhiệt đới, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
BsCKII. Nguyễn Thị Hồng Lan
|
Trưởng khoa Nội B - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ
Chí Minh
|
Ts. Nguyễn Cơ Thạch
|
Nghiên cứu viên Phòng thí nghiệm các bệnh lây
truyền từ động vật sang người, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
|
Ths. Nguyễn Mai Hương
|
Chuyên viên chính Vụ sức khỏe bà mẹ - Trẻ em
|
Ths. Nguyễn Thu Ngọc
|
Khoa Vi sinh miễn dịch - Viện Pasteur thành phố Hồ
Chí Minh
|
BsCKII. Cao Đức Phương
|
Chuyên viên chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo
vệ sức khỏe cán bộ - Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
BsNT. Bùi Thị Thúy
|
Phó trưởng phòng KHTH, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
Trung ương
|
Ths. Đỗ Thị Huyền Trang
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Thư ký biên soạn
|
Ts. Trần Văn Giang
|
Phó Viện trưởng Viện đào tạo và nghiên cứu Bệnh
Nhiệt đới, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
BsCKII. Cao Đức Phương
|
Chuyên viên chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo
vệ sức khỏe cán bộ - Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
BsNT. Bùi Thị Thúy
|
Phó trưởng phòng KHTH, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
Trung ương
|
Ths. Đỗ Thị Huyền Trang
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Nhóm chuyên gia tư vấn
|
Bà Shilpa S. Iyer
|
Chuyên gia về Laboratory, WHO tại Việt Nam
|
Ông Vũ Quang Hiếu
|
Cán bộ kỹ thuật, chương trình sức khỏe khẩn cấp,
WHO tại Việt Nam
|
Ông Phùng Kim Quang
|
Cán bộ kỹ thuật, chương trình sức khỏe khẩn cấp,
WHO tại Việt Nam
|
Bà Carol Rao
|
Acting Director - GHS/U.S CDC
|
Bà Đỗ Thùy Trang
|
Team lead of Surveillance and Response, U.S CDC
|
Bà Đỗ Thị Thu Thủy
|
Lab system strengthening team lead, U.S CDC
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ Ở NGƯỜI
(Ban hành theo quyết định số: 2099/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
1. ĐẠI CƯƠNG
Đậu
mùa khỉ (monkey pox) là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có khả năng gây dịch, do vi
rút đậu mùa khỉ gây ra. Bệnh có nguồn gốc từ Châu Phi, lây truyền từ động vật
sang người và từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với tổn thương da, dịch
cơ thể, qua quan hệ tình dục, giọt bắn đường hô hấp, vật dụng của người bị nhiễm
và lây truyền từ mẹ sang con. Bệnh có các triệu chứng chính là sốt, phát ban dạng
phỏng nước và sưng hạch ngoại vi, có thể gây biến chứng nặng dẫn tới tử vong.
Ngày 23/7/2022, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố tình trạng khẩn cấp về sức
khỏe cộng đồng quốc tế đối với bệnh đậu mùa khỉ.
2. BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
2.1.
Các giai đoạn bệnh
Bệnh
diễn biến qua các giai đoạn sau:
-
Giai đoạn ủ bệnh: từ 6 đến 13 ngày, (dao động
từ 5 đến 21 ngày). Người nhiễm không có triệu chứng và không có khả năng lây
nhiễm.
-
Giai đoạn khởi phát: từ 1 đến 5 ngày với
các triệu chứng chính là sốt và nổi hạch ngoại vi toàn thân. Kèm theo người bệnh
có thể có biểu hiện đau đầu, mệt mỏi, ớn lạnh, đau họng, đau cơ. Vi rút có thể
lây sang người khác từ giai đoạn này.
-
Giai đoạn toàn phát: đặc trưng bởi sự xuất
hiện của các ban trên da, thường gặp sau sốt từ 1 đến 3 ngày, với tính chất
sau:
+ Vị
trí: phát ban có xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn
chân. Ban cũng có thể gặp ở miệng, mắt, cơ quan sinh dục.
+ Tiến
triển ban: tuần tự từ dát (tổn thương có nền phẳng) -> đến sẩn (tổn thương cứng
hơi nhô cao) -> mụn nước (tổn thương chứa đầy dịch trong) -> mụn mủ (tổn
thương chứa đầy dịch vàng) -> đóng vảy khô -> bong tróc và có thể để lại
sẹo.
+
Kích thước tổn thương da: trung bình từ 0,5 - 1cm.
+ Số
lượng tổn thương da trên một người có thể từ vài nốt cho đến dày đặc. Trường hợp
nghiêm trọng các tổn thương có thể liên kết với nhau thành các mảng tổn thương
da lớn.
-
Giai đoạn hồi phục: các triệu chứng của bệnh
đậu mùa khỉ có thể kéo dài từ 2 đến 4 tuần rồi tự khỏi. Người bệnh hết các triệu
chứng lâm sàng, các sẹo trên da có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ và không còn nguy
cơ lây nhiễm cho người khác.
2.2.
Các thể lâm sàng
- Thể
không triệu chứng: người nhiễm vi rút đậu mùa khỉ không có bất kể triệu chứng
lâm sàng nào.
- Thể
nhẹ: các triệu chứng thường hết sau 2 đến 4 tuần mà không cần bất kỳ biện pháp
điều trị đặc hiệu nào.
- Thể
nặng: thường gặp trên nhóm đối tượng nguy cơ cao (phụ nữ mang thai, người cao
tuổi, trẻ em, người mắc bệnh lý nền, suy giảm miễn dịch,…), có thể dẫn tới tử
vong, thường từ tuần thứ 2 của bệnh.
+ Nhiễm
khuẩn da: người bệnh có sốt kéo dài, dịch nốt phỏng đục hoặc nốt phỏng bị vỡ chảy
dịch đục.
+
Viêm phổi: người bệnh có các triệu chứng như ho, tức ngực, khó thở.
+
Viêm não: ý thức suy giảm, co giật, lú lẫn, hôn mê.
+ Nhiễm
khuẩn huyết: sốt kéo dài, tổn thương các cơ quan phủ tạng.
2.3.
Cận lâm sàng
2.3.1.
Các xét nghiệm cơ bản
Các
xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu thay đổi không đặc hiệu:
- Số
lượng bạch cầu trong máu có thể bình thường hoặc tăng nhẹ; số lượng bạch cầu
lympho thường giảm.
- Tốc
độ máu lắng, protein C phản ứng (CRP), Procalcitonin (PCT) bình thường hoặc
tăng nhẹ.
- Một
số trường hợp có thể tăng nhẹ ALT, AST, CK.
-
Trong các trường hợp diễn biến nặng có các biểu hiện suy chức năng các cơ quan,
rối loạn điện giải và toan kiềm làm thêm các xét nghiệm sau tại các đơn vị có
thể làm được:
+ Cấy
máu, cấy dịch nốt phỏng tìm căn nguyên vi khuẩn trong trường hợp nghi ngờ biến
chứng nhiễm trùng da, nhiễm khuẩn huyết...
+ Chụp
X-quang ngực hay cắt lớp vi tính ngực trong trường hợp có biến chứng viêm phổi,
áp xe phổi...
+ Chụp
CT sọ não hoặc MRI sọ não trong trường hợp nghi ngờ có biến chứng viêm não...
2.3.2.
Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
Xét
nghiệm sinh học phân tử (PCR hoặc tương đương) với các bệnh phẩm dịch hầu họng
(giai đoạn khởi phát), dịch nốt phỏng (giai đoạn toàn phát) đối với ca bệnh
nghi ngờ để xác định căn nguyên theo quy định của Bộ Y tế.
2.4.
Chẩn đoán
2.4.1.
Ca bệnh nghi ngờ
- Là
ca bệnh có một hoặc nhiều yếu tố dịch tễ sau
+
Trong vòng 21 ngày trước khi khởi phát triệu chứng, có tiếp xúc với trường hợp
bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh có thể, thông qua tiếp xúc vật lý trực tiếp
với da hoặc tổn thương da (bao gồm cả quan hệ tình dục), hoặc tiếp xúc với các
vật dụng bị ô nhiễm như quần áo, giường, đồ cùng cá nhân của người bệnh;
+ Có
tiền sử đi du lịch đến các quốc gia có lưu hành bệnh đậu mùa khỉ trong vòng 21
ngày trước khi khởi phát triệu chứng;
- Có
bệnh cảnh lâm sàng nghi bệnh đậu mùa khỉ.
2.4.2.
Ca bệnh xác định
Có kết
quả xét nghiệm sinh học phân tử dương tính với vi rút đậu mùa khỉ.
2.5.
Chẩn đoán phân biệt
Dựa
trên triệu chứng sốt, phát ban và hạch to, cần chẩn đoán phân biệt bệnh đậu mùa
khỉ với các bệnh sau: (phụ lục 1)
- Đậu
mùa (smallpox)
- Thủy
đậu (chicken pox)
-
Herpes lan tỏa
- Tay
chân miệng
3. ĐIỀU TRỊ
3.1.
Nguyên tắc điều trị
- Thực
hiện giám sát và cách ly ca bệnh nghi ngờ/ xác định;
- Điều
trị triệu chứng là chủ yếu;
- Đảm
bảo dinh dưỡng, cân bằng nước điện giải và hỗ trợ tâm lý;
- Sử
dụng thuốc điều trị đặc hiệu ở những trường hợp nặng và cơ địa đặc biệt (trẻ sơ
sinh, người cao tuổi, người bị suy giảm miễn dịch,…) theo khuyến cáo của Tổ chức
Y tế thế giới và các quy định của Việt Nam.
-
Theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các tình trạng nặng, biến chứng của bệnh.
3.2.
Điều trị cụ thể
3.2.1.
Các biện pháp điều trị chung
-
Cách ly tại cơ sở y tế các trường hợp nghi ngờ/xác định theo hướng dẫn tạm thời
giám sát và phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ của Bộ Y tế.
- Cá
thể hóa việc điều trị cho từng người bệnh.
3.2.2.
Thể nhẹ
Điều
trị triệu chứng như:
- Hạ
sốt, giảm đau.
-
Chăm sóc tổn thương da, mắt, miệng.
- Bảo
đảm dinh dưỡng, cân bằng điện giải.
- Cần
theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng nếu có: viêm phổi, nhiễm khuẩn da, nhiễm
khuẩn huyết, viêm não... để điều trị ở buồng cách ly tại khoa hồi sức.
-
Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định
3.2.3.
Thể nặng
Cần
điều trị ở buồng cách ly tại khoa hồi sức, điều trị biến chứng (nếu có) theo
các phác đồ đã ban hành
3.2.4.
Thuốc điều trị đặc hiệu
- Chỉ
định
+ Người
có biến chứng nặng (nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm não…).
+ Người
bị suy giảm miễn dịch (HIV, ung thư, đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch hoặc
corticosteroid liều cao…).
+ Trẻ
em, đặc biệt là trẻ dưới 8 tuổi.
+ Phụ
nữ có thai hoặc đang cho con bú.
+ Những
người đang có bệnh cấp tính tiến triển.
- Các
thuốc điều trị sử dụng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (tham khảo
phụ lục 2)
+
Tecovirimat
+
Cidofovir
+
Brincidofovir
+
Globulin miễn dịch tĩnh mạch
4. ĐIỀU TRA, BÁO CÁO CA BỆNH VÀ PHÂN TUYẾN ĐIỀU TRỊ
4.1.
Điều tra, báo cáo ca bệnh
Thực
hiện thông tin, báo cáo theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế
độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm và các văn bản khác về thông
tin, báo cáo dịch bệnh. Báo cáo ca bệnh xác định được gửi về Cục Y tế dự phòng,
Bộ Y tế trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định trường hợp
bệnh nhiễm vi rút đậu mùa khỉ.
4.2.
Phân tuyến điều trị
- Tại
y tế xã/phường, quận/huyện: ca bệnh không triệu chứng, ca bệnh nhẹ có các triệu
chứng thông thường của bệnh.
- Tuyến
tỉnh, trung ương: ca bệnh nặng hoặc có nguy cơ trở nặng (trẻ sơ sinh, người bị
suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, bệnh nền, phụ nữ mang thai); ca bệnh có biến
chứng nặng.
- Các
dấu hiệu nguy hiểm của bệnh cần theo dõi, xem xét chuyển tuyến điều trị:
+ Giảm
thị lực.
+ Giảm
ý thức, hôn mê, co giật.
+ Suy
hô hấp.
+ Chảy
máu, giảm số lượng nước tiểu.
+ Các
dấu hiệu của nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.
4.3.
Tiêu chuẩn xuất viện
- Người
bệnh cách ly tối thiểu 14 ngày VÀ
- Người
bệnh hết các triệu chứng về lâm sàng (không xuất hiện tổn thương trên da mới tối
thiểu 48 giờ và các tổn thương cũ đã đóng vẩy).
5. PHÒNG BỆNH
5.1.
Phòng bệnh không đặc hiệu
Các
biện pháp phòng ngừa chung để tránh lây nhiễm đậu mùa khỉ bao gồm:
-
Tránh tiếp xúc với người/động vật có thể bị bệnh (bao gồm cả động vật bị bệnh
hoặc đã chết ở những khu vực xảy ra bệnh đậu mùa ở khỉ).
-
Tránh tiếp xúc với vật dụng, bề mặt có nguy cơ nhiễm vi rút đậu mùa khỉ như
khăn trải giường, quần áo người bệnh.
- Cách
ly, điều trị người bệnh tại cơ sở y tế.
- Thường
xuyên rửa tay bằng xà phòng và các dung dịch sát khuẩn thông thường sau khi tiếp
xúc với người/ động vật nghi ngờ nhiễm bệnh.
- Sử
dụng phương tiện phòng hộ cá nhân khi chăm sóc người bệnh.
- Thực
hiện đánh giá nguy cơ phơi nhiễm theo các quy định để có biện pháp xử trí phù hợp.
5.2.
Phòng bệnh đặc hiệu bằng vắc xin
Sử dụng
vắc xin để phòng bệnh đậu mùa khỉ cho những nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
5.3.
Phòng lây nhiễm tại các cơ sở điều trị
Thực
hiện nghiêm ngặt việc cách ly các trường hợp bệnh nghi ngờ, có thể và xác định.
Tuân thủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm đối với cán bộ y
tế, người chăm sóc người bệnh và các người bệnh khác tại các cơ sở điều trị
theo hướng dẫn của Bộ Y tế./.
PHỤ LỤC 1:
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH ĐẬU
MÙA KHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022)
Bệnh
Đặc điểm
|
Đậu mùa khỉ
|
Đậu mùa
(smallpox)
|
Thủy đậu
(chicken pox)
|
Tay chân miệng
|
Herpes lan tỏa
|
Phân bố của ban
|
Ban xu hướng ly tâm, gặp nhiều
trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân
Có thể gặp niêm mạc: mắt, miệng
|
Ban theo trình tự: đầu tiên
trên mặt, bàn tay và cẳng tay, sau đó trên thân mình.
|
Ban xuất hiện đầu tiên trên mặt
và thân, nhanh chóng lan ra khắp cơ thể
|
Loét miệng
Phát ban trên da ở lòng bàn
tay, lòng bàn chân, gối, mông
|
Thường xuất hiện vùng niêm mạc
miệng, sinh dục sau đó nhanh chóng lan ra toàn thân
|
Sự xuất hiện của ban
|
Cùng lứa tuổi, xuất hiện cùng
thời điểm
Nốt phỏng nước đơn lẻ hoặc có
thể tạo thành đám tổn thương trên da
|
Ban xuất hiện sau 2-3 ngày đầu
|
Đa lứa tuổi, xuất hiện thời
gian khác nhau
|
Đa lứa tuổi
Một số trường hợp phát ban
không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng
|
Cùng lứa tuổi
Các mụn nước tập trung thành
chùm, đau rát, nhanh chóng vỡ
|
Tiến triển của ban
|
Chậm
|
Nhanh
|
Nhanh
|
Nhanh
|
Nhanh
|
Kích thước ban
|
Trung bình từ 5-10 mm.
|
|
Trung bình 5-10 mm
|
Kích thước nhỏ đường kính 2-3
mm
|
Kích thước nhỏ, 2-3 mm
|
Thời gian tồn tại ban
|
2-4 tuần
|
2-3 tuần
|
1-2 tuần
|
Dưới 7 ngày
|
Ban nhanh chóng vỡ, sau 3 - 4
ngày
|
Biểu hiện khác
|
Sốt và nổi hạch ngoại vi toàn
thân
|
Sốt, tiêu chảy, đau người, mệt
mỏi
|
Sốt, mệt mỏi
|
Sốt, mệt mỏi, đau họng, biếng
ăn, tiêu chảy
|
Mệt mỏi, chán ăn, sưng hạch
phụ cận
|
Di chứng
|
Có thể để lại sẹo rỗ
|
Có thể để lại sẹo rỗ sâu
|
Có thể để lại một sẹo lõm
nông
|
Có thể để lại vết thâm, rất
hiếm khi loét hay bội nhiễm
|
Có thể để lại vết thâm
|
PHỤ LỤC 2:
THUỐC KHÁNG VI RÚT CHO BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022)
Liều
|
Tecovirimat
|
Brincidofvir
|
Cidofovir
|
Globulin miễn dịch đậu mùa
|
Người lớn
|
- Đường uống: 600mg/lần x 2 lần/
ngày
- Đường truyền:
+ 3 - < 35kg: 6mg/kg/lần x
2 lần/ ngày
+ 35kg - < 120kg: 200mg/lần
x 2 lần/ ngày
+ Trên 120 kg: 300mg/ lần x 2
lần/ ngày
+ Lưu ý: Thời gian truyền
trên 6 giờ
|
- Đường uống:
+ < 10kg: 6mg/kg/tuần x 2
tuần
+ 10 - 48kg: 4mg/kg/tuần x 2
tuần
+ > 48kg: 200mg/tuần x 2
tuần
|
- Truyền tĩnh mạch: 5mg/kg/tuần
x 2 tuần
- Sử dụng cùng với probenecid
đường uống:
+ Uống 2g vào thời điểm 3 giờ
trước truyền cidofovir
+ Uống 1g/lần sau truyền
cidofovir được 2 giờ và 8 giờ
+ Truyền 1 lít natri clorid
0,9% vào 1-2 giờ trước mỗi liều truyền cidofovir.
|
Nếu được sử dụng, nên cân nhắc
tính an toàn và hiệu quả cho người bệnh đậu mùa khỉ.
Bộ Y tế sẽ đưa ra khuyến cáo
sau khi xem xét kết quả các thử nghiệm lâm sàng của thế giới và Việt Nam.
|
Trẻ em
|
- Đường uống:
+ 13 - < 25kg: 200mg/lần x
2 lần/ngày
+ 25 - < 40kg: 400mg/lần x
2 lần/ngày
+ > 40kg: 600 mg/lần x 2 lần/ngày.
- Đường truyền:
+ 3 - < 35kg: 6mg/kg/lần x
2 lần/ngày
+ 35 kg - < 120kg: 200mg/lần
x 2 lần/ ngày
+ Trên 120kg: 300mg/ lần x 2
lần/ngày
+ Lưu ý: Thời gian truyền
trên 6 giờ
|
- Đường uống:
+ < 10kg: 6 mg/kg/tuần x 2
tuần
+ 10 - 48kg: 4 mg/kg/tuần x 2
tuần
+ > 48kg: 200mg/tuần x 2
tuần
|
- Truyền tĩnh mạch: 5mg/kg/tuần
x 2 tuần.
- Sử dụng cùng với Probenecid
đường uống:
+ Uống 2g vào thời điểm 3 giờ
trước truyền cidofovir
+ Uống 1g/lần sau truyền
cidofovir được 2 giờ và 8 giờ
+ Truyền 1 lít natri clorid
0,9% vào 1-2 giờ trước mỗi liều truyền cidofovir
|
Phụ nữ mang thai và cho con
bú
|
Không có dữ liệu
|
Không khuyến cáo
|
Chống chỉ định
|
Dự phòng sau phơi nhiễm
|
Không có dữ liệu
|
Nguồn: World Health
Organization, 2022: CLINICAL MANAGEMENT AND INFECTION PREVENTION AND CONTROL
FOR MONKEYPOX