ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2047/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 15
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TẦM SOÁT, CHẨN
ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 49-KH/TU
ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Thực hiện Quyết định số
1937/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ- CP của Chính phủ và Kế hoạch số
49-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang.
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030 TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của
UBND tỉnh An Giang)
Thực hiện Quyết định số
1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh đến năm 2030; Quyết định số 2539/QĐ-BYT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y
tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng Tầm soát,
chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng Tầm soát, chẩn đoán,
điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 tỉnh An Giang cụ
thể như sau:
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ
pháp lý
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm
2030;
- Quyết định số 2539/QĐ-BYT
ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Quyết định số 5686/QĐ-BYT
ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị
một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định
số 2539/QĐ-BYT ngày 24 tháng 05 năm 2021 của Bộ Y tế;
- Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27
tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)
về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1937/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới;
- Quyết định số 498/QĐ-UBND ngày
11 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành kế hoạch hành động
giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh An Giang thực hiện Chiến
lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Cơ sở
thực tiễn
2.1. Kết quả thực hiện tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật
trước sinh và sơ sinh
Mô hình Tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn và Chương trình Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật
trước sinh, sơ sinh được triển khai từ năm 2011 đến nay, chia làm 2 giai đoạn:
giai đoạn triển khai thí điểm (2011-2015) và giai đoạn triển khai mở rộng
(2016-2020).
2.1.1. Mô hình tư vấn và
khám sức khỏe trước khi kết hôn
Được triển khai thí điểm từ năm
2011 tại 06 huyện, thị thành phố (13 xã, phường, thị trấn), đến năm 2016 mô
hình được triển khai mở rộng tại 11 huyện, thị, thành phố và 156 xã, phường, thị
trấn. Các hoạt động về tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn với các hoạt động
cung cấp thông tin và dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp cho vị thành
niên/thanh niên, việc tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn được đưa vào nội dung
sinh hoạt của Câu lạc bộ, là nội dung tìm hiểu khi tổ chức đăng ký kết hôn.
Theo số liệu báo cáo của các huyện, thị, thành phố từ năm 2011-2019, số cặp nam
nữ được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn là 75.043 cặp. Nhìn chung số lượng
thanh niên được tiếp cận và sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn mỗi năm còn hạn chế.
2.1.2. Chương trình tầm
soát trước sinh và sơ sinh
Được triển khai thực hiện từ năm
2011 tại 05 huyện, thị, thành phố (30 xã phường, thị trấn), đến năm 2016 đã triển
khai mở rộng tại 11 huyện, thị, thành phố và 156 xã, phường, thị trấn. Đến nay
đã triển khai kỹ thuật sàng lọc trước sinh bằng siêu âm đo khoảng mờ da gáy, bằng
các xét nghiệm,... và triển khai kỹ thuật lấy máu gót chân để thực hiện sàng lọc
sơ sinh tại 02 cơ sở tuyến tỉnh, 14 cơ sở tuyến huyện.
Theo số liệu báo cáo của các
huyện, thị xã, thành phố từ năm 2011-2020, số phụ nữ có thai được sàng lọc trước
sinh là 85.671 người, trong đó có 442 ca nghi ngờ chuyển lên tuyến trên; Số trẻ
sơ sinh được sàng lọc là 66.195 trẻ, trong đó chẩn đoán xác định bệnh là 556 trẻ
(Suy giáp bẩm sinh là 25 trẻ; thiếu men G6PD là 527 trẻ, tăng sản tuyến thượng
thận bẩm sinh là 04 trẻ). Nhìn chung trong 10 năm qua tỷ lệ phụ nữ mang thai và
trẻ sơ sinh được tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh đạt chưa cao, đặc biệt
tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
2.2. Những hạn chế và khó
khăn
- Mô hình tư vấn và khám sức khỏe
trước khi kết hôn: việc triển khai các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn tại các địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều nơi hoạt động này
chưa nhận được sự hưởng ứng từ các nhóm vị thành niên/thanh niên và sự đồng thuận
của cộng đồng bởi một số rào cản như: Định kiến xã hội, phong tục tập quán,
trình độ dân trí; các cơ sở cung cấp dịch vụ, các cơ quan quản lý còn khó khăn
trong việc xác định đâu là nhóm vị thành niên/thanh niên đi khám sức khỏe trước
khi kết hôn, đâu là nhóm vị thành niên/thanh niên đi khám sức khỏe thông thường
do chưa có những quy định cụ thể đối với đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn, danh mục khám thiết yếu.
- Chương trình tầm soát trước
sinh và sơ sinh: cơ chế quản lý, cách tổ chức phối hợp của các hoạt động trong
sàng lọc trước sinh và sơ sinh chưa chặt chẽ. Việc tổ chức triển khai các hoạt
động sàng lọc gặp một số hạn chế, đội ngũ làm công tác tư vấn, thực hành kỹ thuật
sàng lọc trước sinh và sơ sinh chưa đủ. Công tác phối hợp chưa đồng bộ, việc chẩn
đoán sau khi có kết quả sàng lọc cũng gặp nhiều khó khăn; các bệnh về sàng lọc
sơ sinh mới thực hiện 03 bệnh (Thiếu men G6PD, suy giáp trạng bẩm sinh và tăng
sản thượng thận bẩm sinh); các bệnh về sàng lọc trước sinh còn nhiều bệnh di
truyền bẩm sinh chưa được sàng lọc, chẩn đoán điều trị, tỷ lệ bà mẹ mang thai
được sàng lọc trước sinh và tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc còn thấp. Việc chẩn
đoán sau sàng lọc, công tác can thiệp, tư vấn, điều trị, quản lý, theo dõi sau
chẩn đoán chưa được chú trọng, việc quản lý theo dõi các ca dương tính, các đối
tượng chẩn đoán xác định chưa đầy đủ. Theo quy định chi hỗ trợ kinh phí sàng lọc,
chẩn đoán trước sinh và sơ sinh cho một số nhóm đối tượng ưu tiên, trong khi việc
xã hội hóa và tự chi trả của người dân trong thực hiện sàng lọc trước sinh và
sơ sinh ở một số địa phương còn nhiều hạn chế.
- Về tổ chức mạng lưới và nhân
lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe và tầm soát trước sinh, sơ sinh: Từ
cấp tỉnh (Bệnh viện Sản - Nhi, Khoa sản Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh, Bệnh viện
khu vực Tân Châu, Trung tâm kiểm soát bệnh tật (khoa SKSS), các cơ sở y tế khám
chữa bệnh cấp huyện (Khoa SKSS thuộc Trung tâm y tế tuyến huyện) xuống tới cấp
xã (Trạm y tế xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ) được quy định hoạt động theo phân
tuyến kỹ thuật. Việc chẩn đoán sau tầm soát, can thiệp, tư vấn, điều trị, quản
lý, theo dõi chưa liên tục, chưa chuẩn hóa quy trình báo cáo kết quả tầm soát,
theo dõi và quản lý điều trị các đối tượng được chẩn đoán xác định.
- Công tác truyền thông giáo dục
nâng cao nhận thức về sự cần thiết của tầm soát trước sinh và sơ sinh, thay đổi
hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ tầm soát đã được lồng ghép vào các chương
trình chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc bà mẹ, trẻ em. Trong tổ chức thực
hiện đã huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, tuy nhiên sự thay đổi kiến
thức và thực hành còn chậm. Truyền thông thay đổi nhận thức, nâng cao ý thức thực
thi pháp luật về hôn nhân nhằm giảm tảo hôn và kết hôn cận huyết thống còn chưa
hiệu quả; Sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương đối với các trường hợp tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết nên việc xóa bỏ
phong tục tập quán lạc hậu ở những vùng trọng điểm không đạt được hiệu quả cao,
chưa đạt được sự đồng thuận của cộng đồng đối với việc khám sức khỏe trước khi
kết hôn do một số rào cản như định kiến xã hội, tập quán văn hóa, chênh lệch
trình độ dân trí, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Nhận thức và thực hành tìm kiếm
dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn của nam, nữ thanh niên còn rất
hạn chế, sử dụng dịch vụ này chưa trở thành nhu cầu, còn nhiều rào cản trong tiếp
cận dịch vụ, việc tổ chức triển khai khám sức khỏe trước khi kết hôn và tư vấn
trước, sau khi khám giữa các tuyến còn khó khăn dẫn đến hạn chế về tính sẵn có
của dịch vụ. Những rào cản sử dụng dịch vụ của nhóm này liên quan đến khả năng
chi trả phần không được hỗ trợ từ Chương trình và tính sẵn có trong cung ứng dịch
vụ ở nhiều địa phương.
II. MỤC TIÊU
CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Phổ cập tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và
sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch
hành động giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh An Giang thực
hiện chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; đạt 90% năm 2030 và
giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.
- Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai
được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến
nhất đạt 50% năm 2025; đạt 70% năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70%
năm 2025; đạt 90% năm 2030.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc
trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; đạt
90% năm 2030.
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện
trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;
sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm
2025; đạt 90% năm 2030.
- Có 100% bệnh viện chuyên khoa
sản, nhi hoặc bệnh viện đa khoa khu vực phát triển các cơ sở sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh.
- Có 80% người dân được cung cấp
thông tin để nâng cao chất lượng dân số như: Bệnh, tật, dị tật của bào thai và
sơ sinh; sức khỏe tiền hôn nhân; hậu quả tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
SKSS vị thành niên và thanh niên.
III. THỜI
GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian
Từ năm 2021 đến năm 2030, chia
2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ năm 2021 đến
năm 2025.
- Giai đoạn 2: từ năm 2026 đến
năm 2030.
2. Phạm vi
Kế hoạch được triển khai trên phạm
vi toàn tỉnh An Giang.
3. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành
niên; nam, nữ thanh niên trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh.
- Đối tượng tác động: Người dân
trong toàn xã hội, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện Chương trình.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn
thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
1.1. Về cơ chế, chính sách
- Ban hành Nghị quyết, kế hoạch,
văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
cơ quan, đơn vi, địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện;
có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
- Thực hiện chính sách cho các
đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại xã đặc biệt
khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, vùng nhiễm chất
độc dioxin được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm, ấp khi tư vấn,
vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản;
- Xây dựng các quy trình tiêu
chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của
Chương trình;
- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước sinh và sơ sinh.
1.2. Về chuyên môn kỹ thuật
- Thực hiện danh mục các bệnh tật
thuộc gói dịch vụ cơ bản: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng
lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh;
- Thực hiện danh mục mở rộng
các bệnh, tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa
học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật;
- Thực hiện quy trình chuyên
môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh, sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết
bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế.
2. Tuyên
truyền vận động và huy động xã hội
- Cung cấp thông tin về các hoạt
động của Chương trình tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn
thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực
hiện Chương trình. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm
vụ liên quan.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông, chuyển đổi hành vi về các nội dung của Chương trình phù hợp với nhóm đối
tượng, đặc biệt quan tâm đến phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chuẩn bị kết hôn; ưu
tiên tổ chức các hoạt động truyền thông tại các vùng đặc thù: vùng sâu, vùng
xa, vùng có đồng bào dân tộc.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật
vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết.
Huy động các đoàn thể, bộ đội biên phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc,
biên giới tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận
động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Phụ nữ mang
thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ
sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Truyền thông lồng ghép có hiệu
quả hoạt động của chương trình với các hoạt động của kế hoạch, dự án nhiệm vụ
liên quan khác.
3. Phát
triển mạng lưới dịch vụ
- Mở rộng khả năng tiếp cận của
người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số y tế và người cung cấp dịch vụ thuộc
các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia Chương trình.
- Mở rộng các loại hình cung cấp
dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ
bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất
lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
- Bổ sung, hoàn thiện các loại
hình cung cấp dịch vụ ngoài công lập cho các nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ tư
vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn
các loại hình cung cấp dịch vụ ngoài công lập cho các nhóm đối tượng sử dụng dịch
vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
- Nghiên cứu khảo sát các quy định
về kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
- Xây dựng và ban hành quy định
về giám sát chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc
trước sinh, sơ sinh.
- Tổ chức, hướng dẫn quy định về
giám sát chất lượng dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc
trước sinh, sơ sinh.
- Đầu tư mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ
sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch
vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ
sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới
và vùng nhiễm chất độc dioxin.
- Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ
thuật tiếp nhận, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều
trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác
viên dân số, nhân viên y tế khóm, ấp, người cung cấp dịch vụ bao gồm khu vực
ngoài công lập.
- Thí điểm một số can thiệp, mô
hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp, khu kinh tế và địa bàn có đối tượng
khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của
Chương trình.
4. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
Nghiên cứu, thử nghiệm kỹ thuật
mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh.
5. Huy động
nguồn lực
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động
toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu
tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn thực hiện
Kinh phí thực hiện Chương trình
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân
đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Trong đó:
Ngân sách địa phương, là nguồn
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của Chương trình; nguồn vốn thực
hiện các nhiệm vụ, chính sách chế độ theo đặc thù của địa phương trong thực hiện
Kế hoạch.
2. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn
2021-2025 với khái toán là: 2.926.800.000 đồng.
(Hai tỷ chín trăm hai mươi sáu
triệu tám trăm ngàn đồng chẳn). Chia theo từng năm:
+ Năm 2021: 234.800.000 đồng.
+ Năm 2022: 673.000.000 đồng.
+ Năm 2023: 673.000.000 đồng.
+ Năm 2024: 673.000.000 đồng.
+ Năm 2025: 673.000.000 đồng.
3. Cơ chế phối hợp quản lý
và điều hành
Cơ chế quản lý và điều hành
Chương trình được thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn sự nghiệp Y
tế - Dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Phối hợp với các ban, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
Chương trình trên phạm vi tỉnh An Giang, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các
Chương trình liên quan do các ban, ngành chủ trì thực hiện.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, 05 năm để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm của Chương trình.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức
sơ kết và tổng kết thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về chất lượng dân số vào việc xây dựng các mục
tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và chế độ tài chính hiện hành, Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế thẩm định
kinh phí và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình (đối với
nguồn vốn sự nghiệp) trong dự toán được giao hàng năm của Sở Y tế và trên cơ sở
lồng ghép với các chương trình, dự án khác theo quy định phân cấp của Luật NSNN
hiện hành.
4. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với các ban, ngành, địa
phương rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách liên
quan đến tầm soát, chẩn đoán và điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước
sinh, sơ sinh cho các đối tượng ưu tiên.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các ban, ngành
liên quan tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Sở Y tế đổi mới
toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh
sản trong và ngoài nhà trường.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các ban
ngành rà soát, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách về hôn nhân,
gia đình liên quan đến tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc
triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới
trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước khi kết hôn, trước
sinh, sơ sinh.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế và các
ban, ngành có liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách về văn hóa, thể dục,
thể thao góp phần nâng cao chất lượng dân số.
9. Ban Dân tộc và Tôn giáo
Phối hợp với Sở Y tế và ban,
ngành, đoàn thể liên quan triển khai các hoạt động tầm soát, chẩn đoán và điều
trị bệnh, tật trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh tại vùng dân tộc thiểu số.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thi, thành phố
- Tích cực huy động nguồn lực
và lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở
Y tế, các ban, ngành chức năng và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để thực hiện.
- Lồng ghép có hiệu quả Chương
trình trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh đến năm 2030 với các Chương trình mục tiêu khác trên địa bàn; thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo
cáo hàng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Kế hoạch
hóa gia đình và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Chương
trình.
VII. HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI
Việc thực hiện Kế hoạch sẽ làm
giảm số cặp tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, qua đó giảm số trường hợp sảy
thai do bệnh lý di truyền, số trẻ sinh ra còi cọc, chậm phát triển trí tuệ và mắc
bệnh di truyền; Kế hoạch sẽ tăng cường phát hiện những trường hợp bất thường
khi mang thai và can thiệp sớm, qua đó giảm số lượng trẻ sinh ra bị dị tật, dị
dạng, chậm phát triển trí tuệ. Hiệu quả chung về mặt xã hội, kế hoạch góp phần
làm giảm thiểu số người tàn tật, giảm gánh nặng về chi phí điều trị và chăm sóc
người tàn tật, mang giá trị nhân văn rất lớn khi việc phát hiện sớm dị tật có
thể giúp nhiều đứa trẻ thoát khỏi bị dị tật suốt đời./.
CHỈ TIÊU
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(kèm theo Quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của UBND
tỉnh An Giang)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
1
|
Tăng tỷ lệ nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
70
|
90
|
|
+ Giảm số cặp tảo hôn
|
%
|
0,25
|
0,20
|
|
+ Giảm số cặp hôn nhân cận huyết
thống
|
%
|
0,20
|
0,10
|
2
|
Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai
được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến
nhất
|
%
|
50
|
70
|
3
|
Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất
|
%
|
70
|
90
|
4
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc
trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn
|
%
|
70
|
90
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở
lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn,
sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn
|
%
|
70
|
90
|
|
Phát triển cơ sở sàng lọc chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh ở bệnh viện sản nhi, hoặc bệnh viện đa khoa
|
Phụ lục 2: KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN,
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(kèm
theo Quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh An
Giang)
Đơn
vị tính: n đồng
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Số lần thực hiện
|
Định mức
|
Thành tiền
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng cộng GĐ 2021- 2025
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
661.000
|
234.800
|
673.000
|
673.000
|
673.000
|
673.000
|
2.926.800
|
I
|
Tuyên truyền, vận động và huy động xã hội
|
|
|
|
|
|
155.350
|
0
|
155.350
|
155.350
|
155.350
|
155.350
|
621.400
|
1
|
Tổ
chức hội nghị triển triển khai đề án Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
tật trước sinh và sơ sinh đến cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể
người có uy tín trong cộng đồng nhằm nâng cao kiến thức, trách nhiệm tham gia
chỉ đạo, lãnh đạo, đầu tư nguồn lực và huy động cộng đồng tham gia thực hiện.
|
Lồng ghép các hoạt động trong chương
trình Truyền thông Dân số đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
|
0
|
2
|
Tổ
chức các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông về tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh phù hợp
với từng nhóm đối tượng
|
|
|
|
|
|
155.350
|
0
|
155.350
|
155.350
|
155.350
|
155.350
|
621.400
|
2.1
|
Nói
chuyện chuyên đề về lợi ích của việc khám sức khỏe tiền hôn nhân, SLTS và SS
cho đối tượng VTN/TN chuẩn bị kết hôn
|
Buổi
|
|
11
|
CCDS/ TTYT
|
|
45.350
|
|
45.350
|
45.350
|
45.350
|
45.350
|
181.400
|
|
+
Khung chữ
|
Khung
|
1
|
11
|
-
|
350
|
3.850
|
|
|
|
|
|
|
+
Băng rôn
|
Cái
|
1
|
11
|
|
350
|
3.850
|
|
|
|
|
|
|
+
Nước uống
|
Người
|
50
|
11
|
-
|
20
|
11.000
|
|
|
|
|
|
|
+
Báo cáo viên
|
Người
|
1
|
11
|
-
|
500
|
5.500
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Người phục vụ
|
Người
|
2
|
11
|
-
|
50
|
1.100
|
|
|
|
|
|
|
+
Thuê hội trường
|
Lần
|
1
|
11
|
-
|
500
|
5.500
|
|
|
|
|
|
|
+
Chi khác (Xăng xe; công tác phí)
|
Người
|
|
11
|
-
|
|
14.550
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Tổ
chức hội thi tìm hiểu kiến thức về Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;
Sàng lọc trước sinh, sơ sinh
|
|
1
|
11
|
|
|
110.000
|
0
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
440.000
|
|
Tổng cộng 01 cuộc
|
|
|
|
|
|
10.000
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Băng rôn
|
Cái
|
1
|
|
|
350
|
350
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Âm thanh + Đạo cụ
|
HT
|
1
|
|
|
1.000
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Khung chữ hội thi
|
Khung
|
1
|
|
|
350
|
350
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Hội trường
|
Lần
|
1
|
|
|
500
|
500
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Ban tổ chức
|
Người
|
2
|
|
|
200
|
400
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Ban giám khảo
|
Người
|
3
|
|
|
200
|
600
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Người dẫn chương trình
|
Người
|
1
|
|
|
200
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Người phục vụ
|
Người
|
2
|
|
|
50
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Nước uống
|
Người
|
80
|
|
|
15
|
1.200
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Hỗ trợ tiền xe CTV tham dự
|
Người
|
5
|
6
|
|
50
|
1.500
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Giải thưởng
|
|
|
|
|
|
3.400
|
|
|
|
|
|
|
|
*
Giải nhất
|
Giải
|
1
|
|
|
1.000
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
|
*
Giải nhì
|
Giải
|
1
|
|
|
800
|
800
|
|
|
|
|
|
|
|
*
Giải ba
|
Giải
|
1
|
|
|
600
|
600
|
|
|
|
|
|
|
|
*
Giải khuyến khích
|
Giải
|
2
|
|
|
500
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Giấy khen + Khung
|
|
6
|
|
|
50
|
300
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Chụp hình lưu niệm
|
|
|
|
|
|
100
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phối
hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo lồng ghép nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS
vào sinh hoạt, giảng dạy tại các trường THPT
|
Lồng ghép các hoạt động trong chương
trình Truyền thông Dân số đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ đảm bảo chất lượng cho y tế cơ sở
|
|
|
|
|
|
479.650
|
221.800
|
491.650
|
491.650
|
491.650
|
491.650
|
2.256.850
|
1
|
Tập
huấn cho cán bộ Y tế - Dân số cơ sở về kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ Tư
vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước
sinh và sơ sinh; theo dõi quản lý đối tượng
|
Lớp/Ngày
|
1
|
11
|
CCDS
|
|
68.450
|
0
|
68.450
|
68.450
|
68.450
|
68.450
|
342.250
|
|
+
Khung chữ
|
Khung
|
1
|
11
|
-
|
350
|
3.850
|
|
|
|
|
|
|
+
Băng ron
|
Cái
|
1
|
11
|
-
|
350
|
3.850
|
|
|
|
|
|
|
+
Thuê hội trường
|
Lần
|
1
|
11
|
-
|
500
|
5.500
|
|
|
|
|
|
|
+
Nước uống
|
Người
|
50
|
11
|
-
|
40
|
22.000
|
|
|
|
|
|
|
+
Tài liệu
|
Người
|
40
|
11
|
-
|
15
|
6.600
|
|
|
|
|
|
|
+
Tiền báo cáo viên
|
Người/ buổi
|
2
|
11
|
-
|
500
|
11.000
|
|
|
|
|
|
|
+
Thù lao người phục vụ
|
Người
|
2
|
11
|
-
|
50
|
1.100
|
|
|
|
|
|
|
+
Chi khác (Xăng xe, công tác phí)
|
Người
|
|
11
|
-
|
650
|
14.550
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tập
huấn kiến thức cho cộng tác viên Y tế - Dân số, nhân viên y tế khóm, ấp về
công tác tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị
trước sinh và sơ sinh
|
Lồng ghép các hoạt động trong đào tạo cộng
tác viên hàng năm
|
0
|
0
|
|
|
|
|
0
|
3
|
Hỗ
trợ hoạt động sàng lọc trước sinh và sở sinh
|
|
54.200
|
21.100
|
66.200
|
66.200
|
66.200
|
66.200
|
285.900
|
3.1
|
Hỗ
trợ chi phí sàng lọc trước sinh: Thực hiện siêu âm thai 2 lần/đợt mang thai
|
Sản phụ
|
200
|
|
TTYT
|
60
|
12.000
|
6.000
|
24.000
|
|
|
|
|
3.2
|
Hỗ
trợ chi phí sàng lọc sơ sinh
|
|
|
|
|
|
6.200
|
3.100
|
6.200
|
|
|
|
|
|
-
Công lấy mẫu máu
|
Người
|
200
|
|
TTYT
|
5
|
1.000
|
500
|
1.000
|
|
|
|
|
|
-
Bồi dưỡng cán bộ tư vấn sàng lọc chẩn đoán sơ sinh
|
Người
|
200
|
|
TTYT
|
10
|
2.000
|
1.000
|
2.000
|
|
|
|
|
|
-
Phí bưu điện gửi mẫu
|
Lần
|
200
|
|
TTYT
|
16
|
3.200
|
1.600
|
3.200
|
|
|
|
|
3.3
|
Hỗ
trợ chi phí chuyển tuyến
|
|
|
|
|
|
36.000
|
12.000
|
36.000
|
|
|
|
|
|
-
Sàng lọc trước sinh
|
Người
|
30
|
|
TTYT
|
600
|
18.000
|
6.000
|
18.000
|
|
|
|
|
|
-
Sàng lọc sơ sinh
|
Người
|
30
|
|
TTYT
|
600
|
18.000
|
6.000
|
18.000
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ
trợ hoạt động Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân
|
|
357.000
|
200.700
|
357.000
|
357.000
|
357.000
|
357.000
|
1.628.700
|
4.1
|
Hỗ
trợ khám sức khỏe Tiền hôn nhân tại cơ sở y tế công lập cấp huyện
|
Người
|
100
|
|
TTYT
|
450
|
45.000
|
13.500
|
45.000
|
|
|
|
|
4.2
|
Duy
trì sinh hoạt mô hình câu lạc bộ Tiền hôn nhân
|
CLB
|
156
|
|
Cấp xã
|
2.000
|
312.000
|
187.200
|
312.000
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí sinh hoạt CLB một xã
|
2.000
|
1.200
|
2.000
|
|
|
|
|
|
+
Nước uống
|
Người
|
30
|
4
|
|
10
|
1.200
|
900
|
1.200
|
|
|
|
|
|
+
Báo cáo viên
|
Người
|
1
|
4
|
|
100
|
400
|
150
|
400
|
|
|
|
|
|
+
Cán bộ hỗ trợ
|
Người
|
1
|
4
|
|
50
|
200
|
0
|
200
|
|
|
|
|
|
Khung
chữ: Sinh hoạt Câu lạc bộ Tiền hôn nhân xã, phường, thị trấn
|
Khung
|
1
|
1
|
|
200
|
200
|
150
|
200
|
|
|
|
|
III
|
Kiểm tra giám sát
|
|
|
|
|
|
26.000
|
13.000
|
26.000
|
26.000
|
26.000
|
26.000
|
117.000
|
|
+
Công tác phí từ tỉnh đến huyện, cơ sở
|
Người
|
4
|
10
|
2 lần/năm
|
150
|
12.000
|
6.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
|
|
+
Tiền xăng xe từ tỉnh đến cơ sở
|
Xe
|
1
|
10
|
2 lần/năm
|
700
|
14.000
|
7.000
|
14.000
|
14.000
|
14.000
|
14.000
|
|
Bằng
chữ: (Hai tỷ chín trăm hai mươi sáu triệu tám trăm ngàn đồng chẳn).