ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nâng thôn;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về quản lý an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 900/TTr-SYT ngày 14 tháng 6 năm 2019 về việc ban hành Quy định
phân công nhiệm vụ và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số
178/BC-STP ngày 16 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định phân công nhiệm vụ và phối hợp trong quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết định số
43/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân
công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PT nông thôn (b/c);
- Bộ Công thương ( b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng Nghiên cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(HQ215).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung, nguyên
tắc, phân công nhiệm vụ quản lý và phối hợp của từng sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan chuyên môn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
NGUYÊN TẮC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Nội
dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật
địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm đặc thù trên địa bàn tỉnh.
2. Phân công, ủy quyền thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; quản lý điều
kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại
các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý. Tổ chức cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống
đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến
thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực
phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng
tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm,
cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công
Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
3. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ
sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm; Giấy xác nhận nội dung quảng
cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
4. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản
phẩm; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
5. Bố trí nguồn lực cho các cơ quan
chuyên môn để thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
6. Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giáo dục phổ biến kiến thức và pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, vận động
việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa
bàn; nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản
lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm.
8. Công tác thông tin, báo cáo về an
toàn thực phẩm.
Điều 4. Nguyên tắc
phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Trên cơ sở các quy định của Luật
An toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Việc phân công phải rõ ràng, tránh
chồng chéo, bỏ sót và ảnh hưởng đến hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ngành trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
4. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt
toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản
phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản
lý nhà nước.
6. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại
sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên
ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản
phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.
7. Đối với cơ sở không thực hiện công
đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền
quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản
lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
8. Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa
kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản
lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý
chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
9. Cơ quan nào quản lý cơ sở sản xuất
sẽ chịu trách nhiệm tiếp nhận bản tự công bố các sản phẩm của cơ sở.
Chương III
PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 5. Sở Y tế -
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
trình cấp có thẩm quyền ban hành; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế về tình
hình an toàn thực phẩm tại địa phương.
2. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm quy định tại Khoản 4 Điều 37
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ và các cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống theo phân công, phân cấp.
3. Đảm bảo công tác an toàn thực phẩm
phục vụ các sự kiện được tổ chức trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm
quyền quản lý.
6. Thực hiện tiếp nhận, quản lý hồ sơ
và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm; cấp Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ
ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
7. Tiếp nhận bản tự công bố các sản
phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, trừ các
sản phẩm: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới,
phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng hoặc
không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định và các sản phẩm
quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Tổ chức cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với:
a) Các cơ sở sản xuất nhiều loại thực
phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế được quy định tại khoản 5 Điều 37 và
quy định tại Phụ lục II Nghị định số
15/2018/NĐ-CP do Bộ Y tế ủy quyền.
b) Cơ sở sản xuất nước uống đóng
chai, nước khoáng thiên nhiên, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh
dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất
bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại
danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Cơ sở sản xuất nước đá dùng liền,
nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (do Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh).
9. Thực hiện công tác phối hợp với:
a) Sở Công Thương để quản lý an toàn
thực phẩm tại các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ (ngoại trừ chợ đầu mối, đấu
giá nông sản) trong việc kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ; dịch vụ ăn uống.
b) UBND các huyện, thành phố trong quản
lý thức ăn đường phố, dịch vụ đám tiệc và cơ sở sản xuất nước đá trên địa bàn.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về
chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa
phương thuộc lĩnh vực quản lý của ngành y tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
Điều 6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm quy định tại Khoản 3, 4 và 7
Điều 38 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ theo phân
công, phân cấp.
2. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm
của cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ thuộc phạm vi quản lý của ngành
Nông nghiệp theo phân công, phân cấp.
3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho những cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản
lý theo phân công, phân cấp.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất công tác
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công về Sở Y tế
(qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo.
5. Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm
quyền quản lý.
7. Thực hiện công tác phối hợp với:
a) Sở Công Thương: Quản lý an toàn thực
phẩm tại các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ (ngoại trừ chợ đầu mối, đấu
giá nông sản) trong việc kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
b) Sở Y tế để tổ chức điều tra, truy
xuất nguồn gốc và xử lý, khắc phục khi xảy ra ngộ độc thực phẩm; cung cấp đầy đủ
thông tin, hồ sơ liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm
khi có yêu cầu.
c) UBND các huyện, thành phố quản lý
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được cấp thẩm quyền phân công,
phân cấp.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về
chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa
phương thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
Điều 7. Sở Công
Thương
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm quy định tại Khoản 3 Điều 39
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ theo phân công, phân cấp.
2. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm
của cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ thuộc phạm vi quản lý của ngành
Công Thương theo phân công, phân cấp.
3. Chủ trì, phối hợp quản lý an toàn
thực phẩm đối với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các cơ sở
thuộc hệ thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác. Quản lý an
toàn thực phẩm tại các chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh (trừ chợ đầu mối, đấu giá
nông sản) theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày
22/8/2018 của UBND tỉnh quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
4. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho những cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018
của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
5. Báo cáo định kỳ, đột xuất công tác
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công về Sở Y tế
(qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo.
6. Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm
quyền quản lý.
8. Thực hiện công tác phối hợp với:
a) UBND các huyện, thành phố quản lý
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ các sản phẩm/ nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; các chợ trên địa bàn quản lý (trừ
các chợ hạng 1); việc vận chuyển, kinh doanh thực phẩm di động (còn gọi là chợ
di động); chợ tự phát; các cơ sở sản xuất ban đầu, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ,
cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn tại các địa phương.
b) Sở Y tế để tổ chức điều tra, truy
xuất nguồn gốc và xử lý, khắc phục khi xảy ra ngộ độc thực phẩm; cung cấp đầy đủ
thông tin, hồ sơ liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm
khi có yêu cầu.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về
chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa
phương thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
Điều 8. Sở Khoa học
và Công nghệ
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trong việc triển khai Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia,
Tiêu chuẩn quốc tế trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm
đặc thù của địa phương.
2. Phối hợp, tham gia thanh tra, kiểm
tra, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Điều 9. Công an tỉnh
1. Sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện
pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của ngành công an để phát hiện
các hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm liên quan đến
môi trường, qua đó chủ động đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các quy định trong công tác quản lý nhà nước hiện nay.
2. Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm, phát hiện và xử lý các đối
tượng sản xuất, vận chuyển các mặt hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, thực phẩm
cấm sản xuất, nhập khẩu và lưu hành trên địa bàn tỉnh, cử cán bộ tham gia Đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm; tuyên truyền, phổ biến
pháp luật liên quan đến an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của
Công an tỉnh.
Điều 10. Cục Hải
quan tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, tăng cường
các biện pháp nghiệp vụ, đấu tranh phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm đối với
các hành vi buôn lậu, nhập khẩu trái phép thực phẩm kém chất lượng, hàng giả,
hàng nhái; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thực phẩm nhập khẩu vào nội địa. Phối hợp
với các sở, ngành liên quan triển khai công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao
nhận thức của người dân về an toàn thực phẩm.
Điều 11. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố có liên quan trong khu vực biên phòng tuyên truyền, giáo dục
cho các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nhân dân, thuyền viên ở khu vực biên giới
biển, đảo, cảng biển nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm.
2. Theo chức năng nhiệm vụ tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thực phẩm xuất, nhập qua cửa sông, cảng
biển. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn
quản lý.
Điều 12. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
Kiểm soát việc lưu thông thực phẩm từ
nơi khác đến tỉnh Quảng Ngãi và ngược lại, lưu thông thực phẩm giữa các vùng,
miền trong tỉnh; chủ trì công tác phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại
đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
Điều 13. Sở
Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nhằm
giáo dục, từng bước nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hành các
quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 14. Các sở,
ngành liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm
phối hợp trong việc thông tin, truyền thông hướng dẫn người dân việc thực hiện
an toàn thực phẩm theo quy định của Nhà nước; phối hợp thực hiện công tác quản
lý an toàn thực phẩm trên các lĩnh vực liên quan; cử cán bộ tham gia Đoàn thanh
kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Điều 15. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại địa phương, có trách nhiệm:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về an
toàn thực phẩm tại địa phương. Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp làm nhiệm vụ
Trưởng ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm; chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn; trực tiếp
chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn
thực phẩm của cơ quan nhà nước cấp dưới; xử lý cán bộ, công chức thiếu trách
nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật khi để
xảy ra vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của Chính phủ, các bộ, ngành, UBND tỉnh về an toàn thực phẩm trên địa
bàn. Bố trí nguồn lực cho cơ quan chuyên môn để thực hiện việc quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm.
3. Chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành trong việc quy hoạch và xây dựng vùng trồng rau, củ, quả an toàn; chăn
nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung để việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật được thuận lợi và đúng quy định về điều kiện ATTP và vệ sinh thú
y, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn nhằm bảo đảm việc quản lý được thực hiện
trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm trên địa bàn quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương tổ chức phân công và chỉ đạo
Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp huyện, các phòng, ban
chức năng và UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn, cụ thể:
a) Thức ăn đường phố, dịch vụ đám tiệc
trên địa bàn.
b) Các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ,
kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn và các đối
tượng theo phân cấp quản lý.
c) Các chợ (ngoại trừ chợ hạng 1), chợ
di động, chợ tự phát tại địa phương.
d) Thực hiện cấp Giấy Chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước đá dùng liền, nước
đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (do UBND các
huyện, thành phố cấp Giấy phép kinh doanh).
đ) Tổ chức điều tra, truy xuất nguồn
gốc và xử lý, khắc phục khi xảy ra ngộ độc thực phẩm; cung cấp đầy đủ hồ sơ
thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm khi
có yêu cầu.
5. Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
tuyên truyền, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an
toàn thực phẩm trên địa bàn.
Chương IV
PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 16. Phối hợp
giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Các sở, ngành trong phạm vi quản
lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc thực
hiện các hoạt động quản lý nhà nước để đảm bảo thống nhất và hiệu quả trong quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn; phối hợp thực hiện chương trình
giám sát, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Y tế chủ trì xây dựng chương
trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm; các sở, ngành khác
theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế để thực hiện chương
trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm.
3. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y
tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, diều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực
phẩm; điều tra tìm nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm để cảnh báo cho cộng đồng.
Các sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin
liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thuộc lĩnh vực quản lý;
cử cán bộ phối hợp với ngành y tế điều tra nguyên nhân, tiến hành truy xuất nguồn
gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
Điều 17. Phối hợp
trong thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm
1. Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh
an toàn thực phẩm cấp tỉnh về kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành về an
toàn thực phẩm hàng năm và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của sở, ngành khác vi phạm và có nguy cơ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, Sở Y tế kiến nghị Sở đã được
phân công quản lý tiến hành thanh tra, xử lý; nếu kiến nghị đó không được chấp
thuận thì chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra, kết luận và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với
toàn bộ quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của các sở khác trong những trường hợp cụ thể sau:
a) Theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc
Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp tỉnh.
b) Đối với vụ việc phức tạp liên quan
đến trách nhiệm quản lý của nhiều ngành, khi có sự khác biệt trong kết luận thanh
tra của các sở, ngành cùng quản lý lĩnh vực an toàn thực phẩm thì phối hợp liên
ngành thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, trung thực, khách quan để thống
nhất kết luận, xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Theo đề nghị của sở, ngành quản lý
lĩnh vực và địa phương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Quy định
chuyển tiếp
Khi Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện việc quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm có nội dung khác với quy định phân công này, thì thực hiện theo
quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp,
các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và các cơ quan
chuyên môn thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu
có nội dung vướng mắc, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo về
Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
2. Các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và báo cáo kết quả
thực hiện quản lý an toàn thực phẩm theo định kỳ cho Ban Chỉ đạo liên ngành về
vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh./.