BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1856/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SAU NHIỄM COVID-19 Ở TRẺ EM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh,
chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Hội đồng chuyên môn
nghiệm thu hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sau nhiễm COVID-19 được thành
lập theo Quyết định số
1405/QĐ-BYT ngày 01/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em.
Điều 2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em
áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân trên cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc
các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SAU NHIỄM COVID-19 Ở TRẺ EM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1856/QĐ-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2022)
DANH
SÁCH BAN BIÊN SOẠN VÀ NGHIỆM THU TÀI LIỆU “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SAU
NHIỄM COVID-19 Ở TRẺ EM”
Chỉ đạo biên soạn
PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn, Thứ trưởng
Bộ Y tế
Chủ biên
GS.TS. Nguyễn Gia Bình, Chủ tịch Hội Hồi
sức cấp cứu Việt Nam
PGS.TS, Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh,
Bộ Y tế
Tham gia biên soạn và thẩm định
1. GS.TS. Nguyễn Gia Bình, Chủ tịch Hội
Hồi sức cấp cứu Việt Nam
2. PGS.TS. Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
3. TS.BS. Nguyễn Trọng Khoa, Phó Cục trưởng, Cục
Quản lý Khám, chữa
bệnh
4. TS. BS. Vương Ánh Dương, Phó
Cục trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
5. PGS.TS. Phạm Thị Ngọc Thảo, Phó
Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy
6. PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung, Giám
đốc Bệnh viện Phổi TW
7. BSCKII. Nguyễn Trung Cấp, Phó Giám
đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
8. TS.BS. Vũ Đình Phú, Trưởng khoa Hồi
sức tích cực Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
9. PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng, Viện trưởng
Viện Tim Mạch, Bệnh viện Bạch Mai
10. BSCKII. Nguyễn Thanh Trường,
Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, TP.HCM
11. BSCKII. Nguyễn Minh
Tiến, Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng thành phố, TP.HCM
12. TTND. BS. Bạch Văn Cam, Cố vấn chuyên
môn Bệnh viện Nhi đồng 1,
TP.HCM
13. PGS.TS. Phùng Nguyễn
Thế Nguyên, Chủ nhiệm bộ môn
Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Trưởng khoa COVID-19 Bệnh viện Nhi đồng
1, TP.HCM
14. BSCKII. Dư Tuấn Quy, Trưởng
khoa nhiễm Bệnh viện Nhi đồng 1, TP.HCM
15. BSCK2. Đỗ Châu Việt, Trưởng khoa
Nhiễm Bệnh viện Nhi đồng 2,
TP.HCM
16. TS.BS. Phan Tứ Quí, Trưởng khoa Hồi
sức Nhi Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, TP.HCM
17. PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn, Viện trưởng Viện Sức
khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai
18. BSCKII. Nguyễn Hồng Hà, Phó
Chủ tịch Hội truyền nhiễm Việt Nam, nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
TW
19. PGS.TS. Tạ Anh Tuấn, Trưởng khoa Điều
trị tích cực Nội
khoa, Bệnh viện Nhi TW
20. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh, Giám đốc
Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc, Phó trưởng
khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai
21. TS.BS. Phan Hữu Phúc, Viện trưởng Viện Đào tạo
và Nghiên cứu Sức khỏe Trẻ em, Bệnh viện Nhi TW
22. ThS.BS. Nguyễn Thị Thanh Ngọc, Phụ
trách phòng
Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
23. ThS.BS. Trương Lê Vân Ngọc, Phó
trưởng phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
24. ThS. Cao Đức Phương, Chuyên viên
chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra và Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý KCB
25. TS.BS. Dương Bích Thủy, Phó trưởng
khoa cấp cứu - HSTC -Chống độc Bệnh viện Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
26. ThS.BS. Vũ Văn Thành, Trưởng khoa
Bệnh phổi mạn tính, Bệnh viện Phổi Trung ương
27. ThS.BS. Nguyễn Tuấn Hải, Trưởng phòng C6,
Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai
28. ThS.BS. Nguyễn Thị Phương Anh, Trưởng
khoa thăm dò và phục hồi chức năng, Bệnh viện Phổi Trung ương
29. TS.BS. Nguyễn Phương Mai, Chuyên
viên, phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
30. DS. Đỗ Thị Ngát, Chuyên viên,
phòng Nghiệp vụ - Thanh tra và Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Thư ký biên soạn
1. TS.BS. Nguyễn Phương Mai, Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
2. DS. Đỗ Thị Ngát, Chuyên viên, phòng
Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
MỤC
LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
l. ĐẠI CƯƠNG
II. CHẨN ĐOÁN
2.1. Công việc chẩn đoán
a) Hỏi bệnh
b) Khám lâm sàng
c) Cận lâm sàng
2.2. Chẩn đoán phân biệt nguyên nhân của
các triệu chứng sau nhiễm nhiễm COVID-19
2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng
sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em
III. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị
3.2. Điều trị
a) Cấp cứu ngay khi người bệnh có dấu
hiệu cấp cứu
b) Điều trị hội chứng viêm đa hệ
thống ở trẻ em (MIS-C)
c) Điều trị ngoại trú
d) Chỉ định chuyển khám chuyên khoa hoặc
BV đa khoa tỉnh, chuyên
khoa nhi tuyến cuối
đ) Hướng dẫn theo dõi tại nhà và tái
khám
3.3. Phòng ngừa
3.4. Phân tầng điều trị
PHỤ LỤC 1. THANG ĐÁNH GIÁ STRESS - LO ÂU
- TRẦM CẢM (DASS
21)
PHỤ LỤC 2. LƯU ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ HỘI CHỨNG SAU NHIỄM COVID-19 Ở TRẺ EM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH
MỤC BẢNG
Bảng 1. Một số gợi ý chỉ định xét nghiệm
dựa trên các triệu chứng lâm sàng
Bảng 2. Dấu hiệu sau nhiễm nhiễm COVID-19
và các nguyên nhân thường gặp
Bảng 3. Điều trị ngoại trú
Bảng 4. Chỉ định chuyển
khám chuyên khoa hoặc BV đa khoa tỉnh, chuyên khoa nhi tuyến cuối
DANH
MỤC HÌNH
Hình 1. Các triệu chứng thường gặp sau
nhiễm COVID-19 ở trẻ em
Hình 2. Phân tầng điều trị
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU NHIỄM COVID-19 Ở TRẺ EM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1856/QĐ-BYT
ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hướng
dẫn này sẽ được thường xuyên cập nhật, điều chỉnh để phù hợp với
những bằng chứng khoa học mới nhất trong nước và quốc tế.)
I. ĐẠI CƯƠNG
Đa số trẻ nhiễm SARS-CoV-2 sẽ
không có triệu chứng hoặc có
triệu chứng nhẹ,
- Sau khi khỏi bệnh, một số trẻ có hội
chứng sau nhiễm COVID-19 cấp tính (Post Acute COVID-19 Syndrome), trong hướng dẫn
này gọi là hội chứng sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em.
- Theo Trung tâm Kiểm soát Bệnh
tật Hoa Kỳ 2021: Hội chứng sau nhiễm COVID-19 cấp tính
khi các triệu chứng xuất hiện
sau đợt nhiễm SARS-CoV-2 ≥ 4 tuần khi trẻ đã khỏi bệnh và các triệu chứng này
không giải thích được bởi bất kỳ chẩn đoán nào khác.
- Hội chứng sau nhiễm COVID-19 cơ
chế sinh bệnh chưa rõ:
+ Triệu chứng hô hấp là thường gặp nhất.
+ Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em
ít gặp nhưng nặng cần nhập cấp cứu.
- Các yếu tố nguy cơ sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em:
+ Trẻ dư cân, béo phì
+ Trẻ lớn > 6 tuổi
+ Giới: nữ
+ Có bệnh nền, bệnh lý mạn tính
+ Tiền sử dị ứng, hen, cơ địa dị ứng
+ Điều trị trước đó có thở máy, hồi sức
sốc, lọc máu, ECMO, nằm khoa hồi sức
cấp cứu.
+ Chưa tiêm chủng vắc xin COVID-19
+ COVID-19 nặng
+ Nằm viện kéo dài
II. CHẨN ĐOÁN
2.1. Công việc
chẩn đoán
a) Hỏi bệnh
- Bằng chứng nhiễm SARS-CoV-2 cấp tính
trước đó (nghi ngờ hoặc xác định) theo hướng dẫn của Bộ Y tế dựa trên:
+ Giấy tờ liên quan COVID-19 do y tế
cung cấp
+ Kết quả PCR (+) với SARS-CoV-2
+ Kết quả test nhanh SARS-CoV-2 dương
tính
+ Test kháng thể SARS-CoV-2 dương tính
(nếu chưa tiêm ngừa) hoặc kháng thể kháng Nucleocapsid (nếu có tiêm ngừa)
+ Có tiếp xúc gần với người nhiễm
SARS-CoV-2
- Mức độ nặng của các triệu chứng trong đợt
cấp.
- Thời điểm xuất hiện và thời gian kéo
dài của các triệu chứng tính từ lúc khởi phát đợt COVID-19 cấp.
- Bệnh nền, mạn tính.
- Cơ địa dị ứng, suyễn, dị ứng thuốc.
- Thuốc đang điều trị.
- Mức độ nặng của các triệu chứng hậu
COVID-19 và ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Tổng trạng
- Sốt
- Đau nhức toàn thân
- Mệt mỏi
|
|
Hội chứng
viêm đa hệ thống ở trẻ em
(MIS-C)*
|
|
Thần kinh
- Nhức đầu
- Giảm tập trung
- Rối loạn giấc ngủ
- Chóng mặt
- Nói sảng
- Co giật
|
|
|
|
Tai mũi họng
- Đau tai
- Ù tai
- Đau họng
- Mất vị giác
- Nghe kém
|
|
Tâm thần - tâm lý
- Trầm cảm
- Rối loạn lo âu
|
|
Hô hấp
- Ho
- Khó thở
|
Tim mạch
- Đau ngực
- Đau thắt ngực
- Đánh trống ngực
- Rối loạn nhịp tim
|
|
Tiêu hóa
- Đau bụng
- Nôn ói
- Tiêu chảy
- Biếng ăn
|
|
|
|
Cơ xương khớp
- Đau khớp
- Đau cơ
|
|
|
Da
Nổi mẩn đỏ
Rụng tóc
|
|
|
|
Hình 1. Các triệu
chứng thường gặp
sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em
* Hội chứng viêm đa hệ
thống ở trẻ em (MIS-C)
Sau mắc COVID-19 khoảng 2-6 tuần:
1. Sốt
VÀ
2. Có tăng các chỉ số viêm (CRP
≥ 5 mg/L, máu lắng, procalcitonin)
VÀ
3. Tổn thương ≥ 2 cơ quan (da niêm,
tiêu hóa, tim mạch, thận, hô hấp, huyết học, thần kinh)
Xem Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
COVID-19 ở trẻ em của Bộ Y tế năm 2022 (Ban hành tại
Quyết định số 405/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2022)
b) Khám lâm sàng
- Dấu hiệu sinh tồn: Nhiệt độ, nhịp thở, mạch, huyết
áp, SpO2
- Tìm dấu hiệu nguy hiểm, cấp cứu:
■ Khó thở hoặc SpO2 < 95%.
■ Sốc.
■ Đau ngực vùng trước tim.
■ Rối loạn nhịp tim.
■ Rối loạn tri giác, co giật.
- Hội chứng viêm đa cơ quan ở trẻ em
(MIS-C).
- Mức độ tri giác: đánh giá theo A (tỉnh táo), V
(đáp ứng lời nói), P (đáp ứng
kích thích đau), U (hôn mê).
- Tai mũi họng.
- Mắt: kết mạc mắt.
- Hô hấp:
■ Khó thở, thở nhanh, rút lõm
ngực.
■ Ran phổi, phế âm.
- Tim mạch: nghe tim, rối loạn nhịp
tim.
- Tiêu hóa: khám bụng điểm đau, chướng,
báng, kích thước gan, lách.
- Cơ xương khớp: nổi mẩn đỏ, đau
viêm cơ khớp, sức cơ, trương lực cơ.
- Da lông tóc móng: hồng ban ở mặt,
lưng ngực bụng, bong tróc da đầu ngón tay chân, rụng tóc.
- Khác: môi, lưỡi đỏ, hạch cổ.
- Dinh dưỡng: đánh giá tình trạng dinh
dưỡng, BMI.
c) Cận lâm sàng
- Chỉ định các Xét nghiệm/thăm
dò cận lâm sàng tùy theo từng người bệnh, dựa trên các dấu hiệu/triệu chứng lâm sàng ở
thời điểm thăm khám và
định hướng chẩn đoán/chẩn đoán phân
biệt. Mục tiêu chính là loại trừ biến chứng nặng ảnh hưởng tính mạng; hỗ trợ chẩn đoán phân
biệt hội chứng sau nhiễm nhiễm COVID-19 với các bệnh lý khác. Không sử dụng
các “gói” xét nghiệm/thăm
dò cận lâm sàng áp dụng
giống nhau cho mọi bệnh nhân tới khám sau nhiễm
covid-19.
- Một số gợi ý chỉ định xét nghiệm dựa
trên các triệu chứng như sau:
Bảng 1. Một số
gợi ý chỉ định xét
nghiệm dựa trên các triệu chứng lâm sàng
|
CTM
|
CRP
|
Đông máu
|
XQ ngực
|
CN hô hấp
|
SA bụng
|
SA tim
|
ECG
|
SA khớp
|
XQ xương khớp
|
Nội soi tiêu hóa
|
CN gan/thận
|
CT MRI não
|
Troponin I,
Ferritin, LDH
|
Sốt
|
X
|
±
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ho
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khó thở
|
X
|
|
|
X
|
±
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
Đau ngực
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
Đau bụng, nôn ói
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
±
|
|
|
|
Đau đầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
±
|
|
Đau xương khớp
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
MIS-C
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
- Xét nghiệm tiếp theo cho từng bệnh cụ
thể:
tùy theo biểu
hiện ở từng chuyên khoa
2.2. Chẩn
đoán phân biệt nguyên nhân của các triệu chứng sau nhiễm nhiễm COVID-19
Bảng 2. Dấu hiệu sau nhiễm nhiễm COVID-19 và các
nguyên nhân thường gặp
Dấu hiệu sau nhiễm
nhiễm COVID-19
|
Nguyên nhân thường
gặp
|
Khó thở
Thiếu oxy SpO2 < 94%
|
Viêm phổi
Cơn hen phế quản
Tràn khí màng phổi
Thuyên tắc phổi
Nhồi máu cơ tim
Viêm cơ tim
Xơ phổi
|
Đau ngực cấp
|
Nhồi máu cơ tim
Thuyên tắc phổi
Rối loạn nhịp tim
|
Tụt huyết áp, sốc
|
Sốc nhiễm khuẩn
Viêm cơ tim
Nhồi máu cơ tim
Thuyên tắc phổi
|
Rối loạn tri giác
Hôn mê
Dấu hiệu thần kinh
khu trú.
|
Hạ đường huyết
Thuyên tắc mạch máu
não
Xuất huyết não
Viêm não màng não
|
Rối loạn nhịp tim
|
Viêm cơ tim
MIS-C
Tăng hoặc hạ Kali máu
|
Sốt
|
Tái phát COVID-19
MIS-C
Sốt xuất huyết Dengue
Nhiễm khuẩn huyết
Viêm phổi
Lao phổi
|
Ho dai dẳng
|
Viêm mũi xoang
Hen phế quản / COPD
Trào ngược dạ dày thực quản
Viêm phổi
|
Đau bụng
Nôn ói
|
Bệnh lý bụng ngoại khoa
Viêm dạ dày
Trào ngược dạ dày thực quản
|
Đau khớp
|
Viêm khớp mủ
Thấp khớp cấp
Viêm đa khớp dạng thấp
|
2.3. Tiêu chuẩn
chẩn đoán hội chứng sau nhiễm COVID-19 ở trẻ em
Chẩn đoán hội chứng sau nhiễm COVID-19
ở trẻ em khi có đủ 3 tiêu chuẩn:
(1) Các triệu chứng xuất hiện sau nhiễm
SARS-CoV-2 cấp tính ≥ 4 tuần.
(2) Khi trẻ đã khỏi bệnh COVID-19.
(3) Các triệu chứng này không giải
thích được bởi bất kỳ chẩn đoán nào khác.
III. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc
điều trị
1) Cấp cứu ngay khi người bệnh có dấu
hiệu cấp cứu.
2) Điều trị triệu chứng.
3) Dinh dưỡng đầy đủ.
4) Phục hồi chức năng, tập thể dục,
khuyến khích vận động.
5) Tư vấn tâm lý cho trẻ và gia đình.
6) Hướng dẫn theo dõi tại nhà và tái
khám.
3.2. Điều trị
a) Cấp cứu ngay khi
người bệnh có dấu hiệu cấp cứu
- Hỗ trợ hô hấp
+ Thở oxy gọng mũi, thở
không xâm lấn giữ SpO2 94-98%.
+ Đặt nội khí quản, thở máy khi có
chỉ định.
- Chống sốc nếu có
+ Truyền dịch Ringer Lactat hoặc
Natriclorit 0,9% nhanh 20 ml/kg/15-60 phút.
+ Truyền tĩnh mạch adrenaline (sốc lạnh)
hoặc noradrenaline (sốc ấm).
+ Kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch
khi nghi ngờ nhiễm khuẩn.
- Hôn mê:
+ Tư thế an toàn.
+ Thông đường thở.
+ Thở oxy.
+ Điều trị hạ đường huyết nếu có với
TM Glucose 30% liều 1-2 ml/kg sau đó truyền Glucose 10%.
b) Điều trị hội chứng
viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C)
Nhập viện cấp cứu tại bệnh viện đa
khoa tỉnh hoặc
chuyên khoa nhi Xem Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em của Bộ
Y tế năm 2022 (Ban hành kèm theo Quyết định số 405/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm
2022).
c) Điều trị ngoại trú
Phần lớn người bệnh sau nhiễm COVID-19
có triệu chứng nhẹ, điều trị ngoại trú và các triệu chứng sẽ khỏi sau 2-8 tuần.
Bảng 3. Điều trị
ngoại trú
Dấu hiệu
sau nhiễm COVID-19
|
Điều trị
ngoại trú
|
Sốt
|
- Thuốc hạ nhiệt paracetamol (U)
10-15 mg/kg/lần mỗi 6-8 giờ
- Lau mát hạ sốt
- Uống nhiều nước
- Dinh dưỡng đầy đủ
|
Ho
|
- Tập thở
- Thuốc ho dược liệu nếu cần
|
Khó thở
|
- Tập thở
- Tập thể dục, khuyến khích vận động
- Ngủ đủ, giảm stress
- Khám chuyên khoa hô hấp hoặc tim mạch nếu
cần
|
Đau ngực
|
- Tập thể dục, khuyến khích vận động
- Ngủ đủ, giảm stress
- Khám chuyên khoa tim mạch nếu cần
|
Nhức đầu
Mệt mỏi
Hay quên, mất tập
trung
Học kém
Biếng ăn
Mất mùi vị
|
- Thuốc giảm đau paracetamol (U) 10-15
mg/kg/lần mỗi 6-8 giờ nếu cần
- Dinh dưỡng đầy đủ,
vi chất, vitamin
- Tập thể dục, khuyến khích vận động
- Ngủ đủ, giảm stress
- Tư vấn tâm lý cho trẻ và gia đình.
- Khám chuyên khoa thần kinh nếu cần.
|
Trầm cảm
Rối loạn lo âu
Rối loạn hành vi
|
- Dinh dưỡng đầy đủ, vi chất,
vitamin
- Tập thể dục, khuyến khích vận động
- Ngủ đủ, giảm stress
- Khám chuyên khoa tâm lý
|
Đau cơ, xương khớp
|
- Thuốc giảm đau
paracetamol (U) 10-15 mg/kg/lần mỗi 6-8 giờ hoặc Ibuprofen (U) 10 mg/kg/lần mỗi
8 giờ
- Tập thể dục, khuyến khích vận động
- Vật lý trị liệu
|
- Chỉ định nhập viện
+ Có dấu hiệu nguy hiểm toàn thân
+ Có dấu hiệu cảnh báo nặng
theo chuyên khoa.
+ Hội chứng viêm đa hệ thống liên quan
COVID-19 ở trẻ em (MIS-C).
d) Chỉ định chuyển
khám chuyên khoa hoặc BV đa khoa tỉnh, chuyên khoa nhi
tuyến cuối
Các trường hợp sau nhiễm COVID-19 cần
hỗ trợ hô hấp tuần
hoàn hoặc cần can thiệp chuyên khoa sâu hoặc triệu chứng kéo dài trên 2 tuần
không đáp ứng với các biện pháp điều trị thông thường, cần được hội chẩn chuyên
khoa hoặc chuyển tuyến trên để trẻ được điều trị tốt hơn.
Bảng 4. Chỉ định chuyển
khám chuyên khoa hoặc BV đa khoa tỉnh, chuyên khoa nhi tuyến cuối
Khám chuyên
khoa
|
Chỉ định
|
Hô hấp
|
- Khó thở
- Ho kéo dài
- Nặng ngực
- Hen hen phế quản
- Có rối loạn khi đo chức năng hô hấp.
|
Tim mạch
|
- MIS-C
Nghi ngờ loạn nhịp tim như hồi hộp đánh
trống ngực, choáng, ngất khi thay đổi tư thế,
- Rối loạn nhịp tim trên Điện tâm đồ
(ECG)
- Bất thường trên siêu âm tim.
|
Thần kinh
|
- Rối loạn tri giác
- DH thần kinh khu trú.
- Nhức đầu thất bại với thuốc
giảm đau
- Chóng mặt
- Giảm tập trung
- Rối loạn giấc ngủ
|
Phục hồi chức năng
|
Khi có suy giảm chức năng hô hấp vận
động, thần kinh
|
Dinh dưỡng
|
Suy dinh dưỡng
|
Tâm lý*
|
- Trầm cảm
- Rối loạn lo âu
- Rối loạn hành vi
|
* Hướng dẫn và thực hiện các test tầm
soát sức khỏe tâm thần cho trẻ tùy theo độ tuổi phù hợp như DASS 21 (đánh
giá 3 yếu tố: mức độ trầm cảm, lo âu, stress), PSS-10-C (Stress do COVID-19 (Xem Phụ lục 1):
đ) Hướng dẫn theo dõi
tại nhà và tái khám
- Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại
nhà:
+ Uống thuốc theo đơn.
+ Dinh dưỡng đầy đủ, vi chất, vitamin.
+ Tập thể dục, khuyến khích vận động.
- Ngủ đủ, giảm stress.
- Luôn động viên trẻ.
- Hướng dẫn dấu hiệu cấp cứu hoặc nặng
cần đưa trẻ đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện cấp cứu ngay.
- Hướng dẫn tái khám theo hẹn.
Theo dõi và tái khám
MIS-C
- Siêu âm tim kiểm tra: Nếu có bất thường
mạch vành hay bất thường trên siêu âm tim (chức năng tim giảm, tràn dịch màng
tim, hở van tim...)
chuyển đến phòng khám tim mạch.
- Nếu không bất thường: Aspirin liều
3-5 mg/kg/ngày và Prednisone 1mg/kg trong 5 ngày đầu, giảm liều 0,5 mg/kg ở 5 ngày kể
tiếp sau rồi ngưng.
- Tái khám mỗi 1-2 tuần trong tháng đầu.
Sau đó nếu diễn tiến thuận lợi, tái khám mỗi tháng trong 3-6 tháng.
3.3. Phòng ngừa
Biện pháp phòng ngừa sau nhiễm
COVID-19 là tránh bệnh co VID-19 bằng cách:
- Tiêm chủng vắc xin ngừa SARS-CoV-2
cho trẻ từ 5-16 tuổi
đầy đủ theo
khuyến cáo của Bộ Y tế.
3.4. Phân tầng
điều trị
- Đa số các trường hợp hội chứng hậu
COVID-19 thường nhẹ, được điều trị ở tầng 1 (Trạm y tế phường, xã, thị trấn,
phòng khám BS gia đình, trung tâm y tế, Bệnh viện quận/huyện) hoặc tầng 2 (Bệnh viện
Đa khoa quận, huyện),
Một số ít trường hợp mức độ nặng hoặc
nguy kịch hoặc có chỉ định chuyển khám chuyên khoa sẽ được điều trị tầng 3 (Bệnh
viện Đa khoa tỉnh, chuyên khoa nhi tuyến cuối).
Hình 2. Phân
tầng điều trị
PHỤ
LỤC 1. THANG ĐÁNH GIÁ STRESS - LO ÂU - TRẦM CẢM (DASS 21)
Họ và tên: ………………………… Năm
sinh:
……………
Giới: ……………
Đơn vị: ……………………………. Ngày
làm: ……………
Hãy đọc mỗi câu và
khoanh tròn vào các số 0, 1, 2 và 3 ứng với
tình trạng mà bạn cảm
thấy trong SUỐT MỘT TUẦN QUA. Không có
câu trả lời đúng hay sai. Và đừng dừng lại quá lâu ở
bất kỳ câu nào.
Mức độ đánh giá:
0 Không đúng với tôi chút nào cả
1 Đúng với tôi phần nào, hoặc thỉnh thoảng mới
đúng
2 Đúng với tôi phần nhiều, hoặc phần
lớn thời gian là
3 Hoàn toàn đúng với tôi, hoặc hầu
hết thời gian là đúng
S
|
1.
|
Tôi thấy khó mà thoải mái được
|
0
|
1
|
2
|
3
|
A
|
2.
|
Tôi bị khô miệng
|
0
|
1
|
2
|
3
|
D
|
3.
|
Tôi dường như chẳng có
chút cảm xúc tích cực nào
|
0
|
1
|
2
|
3
|
A
|
4.
|
Tôi bị rối loạn nhịp thở (thở gấp,
khó thở dù chẳng
làm việc gì nặng)
|
0
|
1
|
2
|
3
|
D
|
5.
|
Tôi thấy khó bắt tay vào công việc
|
0
|
1
|
2
|
3
|
S
|
6.
|
Tôi có xu hướng phản ứng thái
quá với mọi tình huống
|
0
|
1
|
2
|
3
|
A
|
7.
|
Tôi bị ra mồ hôi (chẳng hạn như mồ
hôi tay...)
|
0
|
1
|
2
|
3
|
S
|
8.
|
Tôi thấy mình đang suy nghĩ quá nhiều
|
0
|
1
|
2
|
3
|
A
|
9.
|
Tôi lo lắng về những tình huống có
thể làm tôi hoảng sợ hoặc biến tôi thành trò cười
|
0
|
1
|
2
|
3
|
D
|
10.
|
Tôi thấy mình chẳng có gì để mong đợi
cả
|
0
|
1
|
2
|
3
|
S
|
11.
|
Tôi thấy bản thân dễ bị kích động
|
0
|
1
|
2
|
3
|
S
|
12.
|
Tôi thấy khó thư giãn được
|
0
|
1
|
2
|
3
|
D
|
13.
|
Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng
|
0
|
1
|
2
|
3
|
S
|
14.
|
Tôi không chấp nhận được việc có cái
gì đó xen vào cản trở việc tôi đang làm
|
0
|
1
|
2
|
3
|
A
|
15.
|
Tôi thấy mình gần như hoảng loạn
|
0
|
1
|
2
|
3
|
D
|
16.
|
Tôi không thấy hăng hái với bất kỳ
việc gì nữa
|
0
|
1
|
2
|
3
|
D
|
17.
|
Tôi cảm thấy mình chẳng đáng làm người
|
0
|
1
|
2
|
3
|
S
|
18.
|
Tôi thấy mình khá dễ
phật ý, tự ái
|
0
|
1
|
2
|
3
|
A
|
19.
|
Tôi nghe thấy rõ tiếng nhịp tim dù
chẳng làm việc
gì cả (ví dụ, tiếng nhịp tim tăng, tiếng tim loạn nhịp)
|
0
|
1
|
2
|
3
|
A
|
20.
|
Tôi hay sợ vô cớ
|
0
|
1
|
2
|
3
|
D
|
21.
|
Tôi thấy cuộc sống vô nghĩa
|
0
|
1
|
2
|
3
|
Cách tính điểm:
Điểm của Trầm cảm, Lo âu và Stress được
tính bằng cách cộng điểm các đề mục thành phần, rồi nhân hệ số 2.
Mức độ
|
Trầm cảm (D)
|
Lo âu (A)
|
Stress (S)
|
Bình thường
|
0 - 9
|
0 - 7
|
0 - 14
|
Nhẹ
|
10 - 13
|
8 - 9
|
15 - 18
|
Vừa
|
14 - 20
|
10 - 14
|
19 - 25
|
Nặng
|
21 - 27
|
15 - 19
|
26 - 33
|
Rất nặng
|
≥28
|
≥20
|
≥34
|
Stress (S): 1, 6, 8, 11, 12, 18
Lo âu (A): 2, 4, 7, 9, 15, 19, 20
Trầm cảm (D): 3, 5, 10, 13, 16, 17, 21