ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1795/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 10 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN THỂ THAO TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BNV
ngày 16 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 978/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc cho
phép thành lập Liên đoàn thể thao tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 417/TTr-SNV ngày 25 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên
đoàn thể thao tỉnh Yên Bái khóa I, nhiệm kỳ 2022 - 2027 đã được Đại hội thông
qua ngày 29 tháng 7 năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Liên đoàn thể thao tỉnh
Yên Bái, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm ĐHTM tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh;
- Lưu: VT, NC, VX, NV(Đằng).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Hiền Hạnh
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN ĐOÀN THỂ THAO TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số: 1795/QĐ-UBND, ngày 10/10/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Thể thao
tỉnh Yên Bái
2. Tên tiếng Anh: YEN BAI SPORTS
FEDERATION (viết tắt YSF)
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Tôn chỉ của Liên đoàn thể thao tỉnh
Yên Bái (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội tự nguyện của các tổ
chức và cá nhân những người yêu thích, thường xuyên tập luyện thể thao và có
nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển thể thao của tỉnh.
2. Mục đích của Liên đoàn là tập hợp
các tổ chức và cá nhân nhằm thúc đẩy phong trào thể thao của tỉnh phát triển mạnh
mẽ về quy mô và chất lượng góp phần tăng cường sức khỏe, thể lực cho người tập,
nâng cao thành tích thể thao, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh và đối nội, đối ngoại của tỉnh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều
lệ Liên đoàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái. Địa chỉ: số 587, đường Yên Ninh,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Số điện thoại: 02163.862.246
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Liên đoàn hoạt động trên phạm vi tỉnh
Yên Bái, trong lĩnh vực thể dục thể thao, đặc biệt về các môn Bóng bàn, Bóng
đá, Bóng chuyền, cầu lông, Quần vợt và một số môn thể thao phù hợp khác.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm hoạt động trên cơ sở
nguồn kinh phí tại Điều 21, Điều lệ này.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ của Liên đoàn.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
của Liên đoàn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của
Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Liên đoàn và hội viên.
4. Tổ chức phối hợp hoạt động, thúc đẩy
hợp tác giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn và hội viên.
5. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội
viên, cung cấp thông tin cho hội viên theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia đóng góp ý kiến vào các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn
theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực mà Liên
đoàn hoạt động.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
8. Liên đoàn được gây quỹ trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật.
9. Liên đoàn được nhận các nguồn tài
trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Liên đoàn
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Triển khai các nội dung của
Điều lệ Liên đoàn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt.
2. Tuyên truyền, giáo dục hội viên của
Liên đoàn chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của
Nhà nước về công tác thể dục thể thao.
3. Phối hợp, xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thi đấu các môn thể thao từ cơ sở tới toàn tỉnh, tổ chức các giải thi đấu
cấp tỉnh, giúp đỡ, chỉ đạo cơ sở trong việc xây dựng và phát triển các môn thể
thao. Tuyên truyền, hướng dẫn về luật, điều lệ thi đấu các môn thể thao hiện đại
cũng như các môn thể thao dân tộc.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng
tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đề xuất danh sách đội tuyển của
tỉnh tham gia thi đấu các môn thể thao thuộc hệ thống các giải khu vực và toàn
quốc.
5. Đề xuất với cơ quan Nhà nước về sử
dụng lực lượng trọng tài, hướng dẫn viên, vận động viên trong hoạt động đối nội,
đối ngoại.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Liên đoàn.
7. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN, TỔ CHỨC
THÀNH VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Liên đoàn gồm Hội viên
chính thức và Hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức: Là công dân
Việt Nam, đang học tập, sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Yên Bái tán
thành Điều lệ của Liên đoàn, tự nguyện xin gia nhập tại các tổ chức cơ sở của
Liên đoàn, đóng hội phí theo quy định đều được xem xét công nhận là hội viên
chính thức của Liên đoàn.
2. Hội viên danh dự: Những người có
công lao đóng góp cho phong trào thể thao tỉnh được Ban Chấp hành xem xét là Hội
viên danh dự. Hội viên danh dự được tham gia các kỳ họp của các tổ chức mà trước
đó họ đã tham gia với tư cách tư vấn, không tham gia việc biểu quyết và bỏ phiếu.
Điều 9. Quyền của
Hội viên
1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Liên đoàn cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do Liên
đoàn tổ chức. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập luyện tại các cơ sở của
Liên đoàn nếu có.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn; được kiến
nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo quy định
của Liên đoàn.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Liên đoàn.
7. Được ra khỏi Liên đoàn khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên. Trước khi ra khỏi Liên đoàn phải bàn giao lại
công việc, cơ sở vật chất có liên quan.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Liên đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn
phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không
được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo
Liên đoàn phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Liên đoàn.
Điều 11. Tổ chức
thành viên
1. Các tổ chức thành viên của Liên
đoàn gồm: Các tổ chức hội, Câu lạc bộ và các tổ chức khác chấp hành Điều lệ của
Liên đoàn và có văn bản (đơn) xin gia nhập Liên đoàn.
2. Quyền lợi của tổ chức thành viên:
a) Các tổ chức thành viên được cử đại
biểu tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề trong chương trình nghị sự của
Liên đoàn. Đóng góp ý kiến cho các thành viên trong Ban Chấp hành Liên đoàn.
b) Các đại biểu, thành viên của Liên
đoàn là đại biểu chính thức được bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của
Liên đoàn theo đúng quy định của Điều lệ.
c) Các tổ chức thành viên được cử cán
bộ, huấn luyện viên, vận động viên tham gia các hoạt động của Liên đoàn.
d) Được ưu tiên sử dụng các phương tiện
tập luyện, thi đấu và những thông tin khoa học về chuyên môn.
3. Nghĩa vụ của tổ chức thành viên
a) Chấp hành đầy đủ theo Điều lệ của
Liên đoàn.
b) Hỗ trợ giúp đỡ các hoạt động của
Liên đoàn, phát triển các tổ chức cơ sở và đưa phong trào thể thao ngày một
phát triển sâu rộng hơn.
Điều 12. Thể thức
và thẩm quyền kết nạp; quy định chấp hành của hội viên và tổ chức thành viên
1. Thể thức gia nhập Liên đoàn, gồm:
- Đơn xin gia nhập Liên đoàn.
- Các giấy tờ cần thiết khác.
- Nộp lệ phí theo quy định (nếu có).
Việc kết nạp hội viên chính thức do Ban Chấp hành (Ban Thường vụ) quyết định.
2. Quy định chấp hành
- Hội viên không sinh hoạt liên tục 6
tháng mà không có lý do chính đáng sẽ bị xoá tên trong danh sách. Nếu không
tham gia sinh hoạt phải làm đơn, bàn giao công việc, kinh phí, trang thiết bị
(nếu có).
- Định kỳ các tổ chức thành viên phải
báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức mình theo 6 tháng, 01 năm, nếu không chấp
hành sẽ bị xem xét khai trừ khỏi Liên đoàn.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu
tổ chức của Liên đoàn
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng, Thư ký Liên đoàn.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên
đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất khi 1/2 số đại biểu
chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể. Đại hội toàn thể được tổ
chức khi có trên 1/2 số hội viên chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ;
c) Thảo luận góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp
hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong
số các hội viên của Liên đoàn, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành.
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai
kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Liên đoàn;
d) Ban hành quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên
đoàn; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ
luật; các quy định trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên
đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Chấp hành quy định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 16. Ban Thường
vụ Liên đoàn
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các ủy viên, số lượng cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ.
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên
đoàn;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng
một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên
1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Nhiệm kỳ của
Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra.
a) Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều
lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến
nghị khiếu nại, tố cáo của tổ chức hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện
pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành
Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Liên đoàn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên đoàn, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ Liên
đoàn về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên
đoàn theo quy định Điều lệ Liên đoàn; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Liên đoàn;
đ) Khi Chủ tịch Liên đoàn vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch
Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
- Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên
đoàn chỉ đạo điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch
Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên đoàn phân
công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn phù hợp với Điều lệ
Liên đoàn và quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn
phòng, Thư ký Liên đoàn
1. Văn phòng Liên đoàn do Ban Chấp
hành Liên đoàn quyết định thành lập. Văn phòng Liên đoàn có nhiệm vụ: Thực hiện
các công việc hành chính; quản lý tài sản, tài chính của Liên đoàn; tổ chức và
hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Liên đoàn phê duyệt.
2. Thư ký Liên đoàn:
a) Chịu trách nhiệm về công tác văn
phòng, tổng hợp, kế hoạch hoạt động của Liên đoàn.
b) Giúp Chủ tịch và Ban Thường vụ
Liên đoàn điều hành các công việc thường xuyên của Liên đoàn. Theo dõi, điều
hành, phối hợp hoạt động các tiểu ban, ký vào các văn bản được Chủ tịch ủy nhiệm.
c) Báo cáo trước Ban Chấp hành dự thảo
báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động tại Đại hội đại biểu của Liên đoàn.
d) Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu
nhiệm vụ, Ban Chấp hành Liên đoàn thành lập Tiểu ban Thư ký (không quá 5 thành
viên) để giúp việc cho Ban Chấp hành Liên đoàn.
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Liên đoàn được thực hiện theo quy chế của Bộ Luật dân sự,
quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn
a) Nguồn thu của Liên đoàn:
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn
theo quy định của pháp luật;
- Nguồn tài trợ, ủng hộ của các tập thể,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Nguồn hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên đoàn:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Liên đoàn;
- Chi mua sắm phương tiện;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành Liên
đoàn phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Liên đoàn:
Tài sản của Liên đoàn bao gồm các
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên
đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm, tuân thủ với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Liên đoàn.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Cá nhân và tổ chức thành viên đạt
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn thì được Liên
đoàn khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 24. Kỷ luật
1. Cá nhân và tổ chức thành viên vi
phạm Điều lệ Liên đoàn thì tùy từng mức độ sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc
khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi
Điều lệ Liên đoàn
Đại hội Liên đoàn thể thao tỉnh Yên
Bái có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Liên đoàn phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tán thành và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Liên đoàn thể thao tỉnh
Yên Bái gồm 7 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu lần thứ I, nhiệm kỳ
2022-2027 thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội
và Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn thể thao tỉnh Yên Bái lần thứ I,
nhiệm kỳ 2022-2027 có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.