ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1772/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 23
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ CỦA LIÊN ĐOÀN BÓNG BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
1188/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
cho phép thành lập Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Chủ
tịch Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Bình Thuận tại Tờ trình số 11/TTr-BVĐ ngày 08
tháng 8 năm 2022 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1848/SNV-TCCC ngày 17
tháng 8 năm 2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Bình Thuận đã
được Đại hội thành lập Liên đoàn thông qua ngày 06 tháng 8 năm 2022.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Chủ tịch Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Bình Thuận và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXNV, NCKSTTHC, SNV (Ngân).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
ĐIỀU
LỆ
LIÊN ĐOÀN BÓNG BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm
theo Quyết định số 1772/QĐ-UBND ngày 23/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên
đoàn Bóng bàn tỉnh Bình Thuận
2. Tên tiếng nước
ngoài: Binh Thuan Table Tennis Federation
3. Biểu tượng (Logo):
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ của Liên
đoàn Bóng bàn tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội
- nghề nghiệp tự nguyện của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động, đóng góp, cổ
vũ và giúp đỡ tích cực cho sự nghiệp phát triển phong trào Bóng bàn của tỉnh.
Liên đoàn hoạt động tuân thủ pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Mục đích của Liên
đoàn là tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả; huy động mọi nguồn lực của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để thúc đẩy phong trào tập luyện, thi đấu môn
Bóng bàn nhằm nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, phẩm chất đạo đức, phù hợp
với truyền thống văn hóa dân tộc, đặc biệt là thanh thiếu niên; phát triển lực
lượng vận động viên để tham gia thi đấu các giải trong hệ thống khu vực và quốc
gia nhằm nâng cao vị thế của thể thao tỉnh Bình Thuận trên toàn quốc.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật
Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên
đoàn đặt tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Liên đoàn hoạt
động trên phạm vi toàn tỉnh Bình Thuận, trong lĩnh vực Bóng bàn thể dục thể
thao.
2. Liên đoàn chịu sự
quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong tổ chức và hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh
phí hoạt động
4. Không vì mục đích
lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Liên
đoàn.
Chương
II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn
chỉ, mục đích của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Liên đoàn.
3. Tổ chức, phối hợp
hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp
giữa các hội viên trong nội bộ Liên đoàn.
4. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của Liên đoàn, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên
đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề
nghị của cơ quan Nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Liên đoàn, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp
luật.
6. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên
đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực hoạt
động của Liên đoàn. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
8. Thành lập pháp
nhân thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ Liên
đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được nhận các
nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt
động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
11. Được ủy quyền tổ
chức các giải Bóng bàn quy mô toàn quốc theo kế hoạch được Tổng cục Thể dục thể
thao và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành tốt các
quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Tổ
chức, hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn đã được phê duyệt. Không được lợi dụng
hoạt động của Liên đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội,
đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết
hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát
triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát
triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn
luyện kiến thức cho hội viên; hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn. Tuyên
truyền đường lối, quan điểm công tác thể dục thể thao của Đảng và Nhà nước; lợi
ích, tác dụng của việc tập luyện thể dục thể thao nói chung, tập luyện môn Bóng
bàn thể dục thể thao đối với sức khỏe, giáo dục phẩm chất đạo đức, tinh thần
thể thao cao thượng cho người tham gia tập luyện.
4. Đại diện hội viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của
pháp luật.
6. Xây dựng và ban
hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên đoàn.
7. Quản lý và sử dụng
các nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Liên
đoàn gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính
thức: công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Bóng bàn thể dục thể
thao, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Liên
đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, đóng hội phí đúng quy định đều có thể trở
thành hội viên chính thức của Liên đoàn. Hội viên chính thức gồm: Hội viên tổ
chức và hội viên cá nhân.
b) Hội viên danh dự:
công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Liên
đoàn nhưng có nhiều đóng góp cho việc phát triển Liên đoàn, được Ban Chấp hành
Liên đoàn công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội
viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức:
là các câu lạc bộ, tổ chức hội khác được thành lập theo quy định của pháp luật,
đang hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh, thừa nhận và chấp hành điều lệ của
Liên đoàn, luật và quy định của các tổ chức thể thao mà Liên đoàn là thành
viên, tự nguyện làm đơn xin gia nhập, đóng hội phí và tham gia hoạt động theo
chương trình của Liên đoàn đều được Ban Chấp hành công nhận là hội viên tổ chức
của Liên đoàn.
b) Hội viên cá nhân:
là công dân Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh tán thành Điều lệ Liên đoàn,
tự nguyện xin gia nhập Liên đoàn, đóng hội phí theo quy định đều được Ban Chấp
hành công nhận là hội viên cá nhân của Liên đoàn. Hội viên cá nhân có thể đồng
thời là hội viên của Liên đoàn và là hội viên của một tổ chức thành viên hoặc
đơn vị, câu lạc bộ mà tổ chức đó phải là hội viên tổ chức của Liên đoàn
Điều 9. Quyền của Hội
viên
1. Hội viên tổ chức
a) Đề xuất, thảo luận
về chủ trương, kế hoạch hoạt động của Liên đoàn.
b) Có quyền giới
thiệu đại biểu tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc và đề cử, ứng cử vào danh
sách bầu cử Ban Chấp hành Liên đoàn.
c) Giám sát hoạt động
của Ban Chấp hành Liên đoàn.
d) Được Liên đoàn bảo
vệ quyền lợi chính đáng có liên quan đến hoạt động của Liên đoàn trước pháp
luật và công luận.
đ) Được giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi để tập luyện, huấn luyện, phát triển tài năng.
e) Được tham gia các
đoàn đại biểu của Liên đoàn dự họp, hội thảo, tập huấn và thi đấu ở nước ngoài
khi có yêu cầu và có đủ điều kiện.
g) Được giới thiệu
hội viên mới; được cấp thẻ hội viên.
h) Được khen thưởng
theo quy định của Liên đoàn.
i) Đóng hội phí hàng
năm đầy đủ cho Liên đoàn.
k) Được ra khỏi Liên
đoàn khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
2. Hội viên cá nhân
a) Được dự Đại hội,
ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên
đoàn theo quy định của Liên đoàn; được tham gia ý kiến và biểu quyết các công
việc của Liên đoàn.
b) Được sử dụng các
phương tiện tập luyện của Liên đoàn.
c) Được tham gia các
lớp học tập, hội thảo, các khóa huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng do Liên đoàn
hoặc Liên đoàn quốc gia tổ chức.
d) Được hướng dẫn các
phương pháp tập luyện, các hiểu biết về kỹ thuật, kỹ năng tập luyện và kiểm tra
sức khỏe.
đ) Được Liên đoàn bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật; được giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để tập luyện, huấn luyện, phát triển tài năng.
e) Được tham gia các
đoàn đại biểu của Liên đoàn dự họp, hội thảo, tập huấn và thi đấu ở nước ngoài
khi có yêu cầu và có đủ điều kiện.
g) Được giới thiệu
hội viên mới; được cấp thẻ hội viên và thẻ thi đấu. h) Được khen thưởng theo
quy định của Liên đoàn.
i) Được ra khỏi Liên
đoàn khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
3. Hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra.
Điều
10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Hội viên tổ chức
a) Nghiêm chỉnh chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành
Điều lệ, quy định của Liên đoàn.
b) Tích cực đóng góp
vào sự phát triển Bóng bàn thể dục thể thao tỉnh nhà; tích cực tham gia xây
dựng, củng cố sự đoàn kết nhất trí trong Liên đoàn.
c) Đóng hội phí đầy
đủ theo quy định của Liên đoàn.
d) Hằng năm phải gửi
báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức về Văn phòng Liên đoàn theo quy
định.
đ) Bảo vệ uy tín của
Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi
được lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản.
e) Khi không còn hoạt
động ở Liên đoàn phải bàn giao lại công việc, tài chính và tài sản có liên
quan.
2. Hội viên cá nhân
a) Phải hiểu rõ và
nắm vững tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn, chấp hành tốt Nghị quyết của Liên
đoàn, hoàn thành các nhiệm vụ do Liên đoàn giao.
b) Phải tham gia hoạt
động đều đặn và đóng hội phí hàng năm đầy đủ.
c) Vận động và giới
thiệu người tham gia các tổ chức tập luyện, thi đấu môn Bóng bàn thể dục thể
thao.
d) Nghiêm chỉnh chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp
hành Điều lệ, quy định của Liên đoàn; tích cực tham gia xây dựng, củng cố sự
đoàn kết nhất trí trong Liên đoàn.
đ) Bảo vệ uy tín của
Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi
được lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản.
e) Khi không còn hoạt
động ở Liên đoàn phải bàn giao lại công việc, tài chính và tài sản có liên
quan.
Điều
11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra Hội
1. Đối với hội viên
tổ chức.
a) Đơn xin gia nhập
Liên đoàn.
b) Quyết định cho
phép thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
c) Danh sách lãnh đạo
chủ chốt đại diện cho tổ chức.
d) Bản sao Điều lệ,
các quy định của tổ chức xin gia nhập.
đ) Văn bản cam kết
tuân thủ Điều lệ, Luật và các quy định khác của Liên đoàn và các tổ chức mà
Liên đoàn là thành viên.
e) Đóng hội phí theo
quy định của Liên đoàn.
2. Hội viên tổ chức
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình mà không có lý do chính đáng sẽ bị xóa
tên trong danh sách hội viên của Liên đoàn.
3. Đối với hội viên
cá nhân.
a) Đơn xin gia nhập
Liên đoàn có xác nhận của cấp có thẩm quyền giới thiệu.
b) Đóng hội phí theo
quy định của Liên đoàn.
4. Hội viên cá nhân
không đóng hội phí 06 (sáu) tháng hoặc không sinh hoạt liên tục 06 (sáu) tháng
mà không có lý do chính đáng sẽ bị xóa tên trong danh sách hội viên của Liên
đoàn.
5. Ra khỏi Liên đoàn
và Ban Chấp hành
a) Hội viên, Ủy viên
Ban Chấp hành Liên đoàn nếu vì lý do không thể tiếp tục tham gia sinh hoạt,
phải làm đơn gửi Ban Chấp hành Liên đoàn để xem xét, quyết định.
b) Trước khi ra khỏi
Liên đoàn, hội viên, ủy viên Ban Chấp hành phải bàn giao công việc, cơ sở vật
chất, tài chính mà mình phụ trách cho tổ chức, cá nhân được Ban Chấp hành ủy
nhiệm.
6. Việc công nhận hội
viên của Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét, quyết định.
Chương
IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều
12. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban
chuyên môn (nếu có).
6. Các tổ chức thuộc
Liên đoàn (nếu có).
Điều
13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội
nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ
hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số
đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại
hội:
a) Thảo luận và thông
qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên
đoàn.
b) Thảo luận và thông
qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý
kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên đoàn.
d) Bầu Ban Chấp hành,
Ban Kiểm tra.
đ) Các nội dung khác
(nếu có).
e) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
5. Hội nghị thường
niên: căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể, Liên đoàn có thể tổ chức hội nghị
thường niên của Liên đoàn một năm một lần để tổng kết, đánh giá hoạt động của
Liên đoàn trong năm và phương hướng hoạt động của năm tiếp theo.
Điều
14. Ban Chấp hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành Liên
đoàn do Đại hội bầu trong số các hội viên của Liên đoàn. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của
Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết
định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên đoàn.
d) Quyết định cơ cấu
tổ chức bộ máy của Liên đoàn. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; Quy chế
quản lý, sử dụng con dấu của Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy
định trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy
định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3
(một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
e) Phối hợp với cơ
quan quản lý Nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc chỉ đạo, xây dựng cơ sở
vật chất của Liên đoàn.
g) Phối hợp với cơ
quan truyền thông để tuyên truyền, phổ biến, cổ động các hoạt động của Liên
đoàn.
h) Tìm kiếm các giải
pháp thu hút nguồn tài trợ trong và ngoài tỉnh, tổ chức các hoạt động tạo nguồn
kinh phí hoạt động cho Liên đoàn.
i) Kiểm tra, đôn đốc
các hội viên thực hiện Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội.
k) Hướng dẫn, giám
sát các cuộc thi đấu do Liên đoàn tổ chức hoặc do Tổng cục Thể dục thể thao ủy
nhiệm đăng cai tổ chức.
l) Định kỳ báo cáo kế
hoạch công tác với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt
động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ
Liên đoàn.
b) Ban Chấp hành mỗi
năm họp tối thiểu 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
đ) Văn bản ứng cử, đề
cử phải được gửi về Văn phòng Liên đoàn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi
diễn ra Đại hội.
e) Ủy viên Ban Chấp
hành vắng mặt 02 (hai) lần liên tiếp trong các cuộc họp Ban Chấp hành (với bất
kỳ lý do gì) sẽ bị xem xét miễn nhiệm khỏi Ban Chấp hành. Tại cuộc họp Ban Chấp
hành kế tiếp sẽ tiến hành bỏ phiếu kín để đưa ra quyết định cuối cùng. Việc
miễn nhiệm chỉ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) phiếu hợp lệ tán
thành.
g) Ủy viên Ban Chấp
hành vắng mặt trên 50% các cuộc họp Ban Chấp hành trong khóa (với bất kỳ lý do
gì) sẽ không đủ tư cách là đại biểu chính thức của khóa kế tiếp.
Điều
15. Ban Thường vụ Liên đoàn
1. Ban Thường vụ Liên
đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ
Liên đoàn gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung
và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành
lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn.
d) Triệu tập các hội
nghị bất thường của Ban Chấp hành.
đ) Quyết định thành
lập hội đồng chuyên môn, các ban chức năng và các tổ chức trực thuộc Liên đoàn
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
e) Quyết định tổ chức
các hội nghị, hội thảo chuyên môn và những công việc cấp bách của Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt
động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Liên đoàn.
b) Ban Thường vụ mỗi
năm họp hai lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn
hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ
tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều
16. Ban Kiểm tra Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên
đoàn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Ban Chấp hành
bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, hội viên.
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân
gửi đến Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn. Ban Kiểm tra hoạt
động độc lập, làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước Liên đoàn
về công tác kiểm tra của Liên đoàn.
Điều
17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn
là đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn
do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Liên đoàn:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên
đoàn.
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên đoàn, cơ quan
quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Liên đoàn về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều
hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo quy định Điều lệ Liên đoàn; nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.
c) Chủ trì các phiên
họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên đoàn.
đ) Khi Chủ tịch Liên
đoàn vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên đoàn được
ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Liên
đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu
chuẩn Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ
tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của
Chủ tịch Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp
luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên đoàn phân công hoặc ủy quyền. Phó
Chủ tịch Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định
của pháp luật.
Điều
18. Tổng Thư ký, Thư ký Liên đoàn
1. Tổng Thư ký Liên
đoàn là ủy viên Ban Thường vụ, do Ban Chấp hành Liên đoàn bầu trong số ủy viên
Ban Chấp hành, theo đề nghị của Chủ tịch bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Tiêu chuẩn Tổng Thư ký Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổng Thư ký:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên
đoàn.
b) Tổng Thư ký là
người được Chủ tịch Liên đoàn ủy quyền trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
Liên đoàn theo quy định Điều lệ Liên đoàn; nghị quyết Đại hội; nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.
c) Tổng Thư ký chịu
trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch về mọi hoạt động của
Liên đoàn.
d) Đảm bảo mối quan
hệ với Liên đoàn Bóng bàn quốc gia và các tổ chức thể thao liên quan khác.
đ) Tổng Thư ký được
thay mặt Ban Thường vụ để giải quyết các công việc thường xuyên của Liên đoàn,
điều hành các công việc của Văn phòng Liên đoàn, chuẩn bị nội dung các kỳ họp
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ và Ban Chấp
hành về các hoạt động của Liên đoàn, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành, ký văn bản do Chủ tịch Liên đoàn ủy nhiệm.
3. Thư ký:
a) Thư ký do Chủ tịch
quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Thư ký.
b) Thư ký là người
giúp việc cho Tổng Thư ký, được Tổng Thư ký phân công chịu trách nhiệm từng
lĩnh vực công tác.
c) Thư ký được thay
mặt Tổng Thư ký khi Tổng Thư ký vắng mặt và ủy quyền.
Chương
V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều
19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định
pháp luật có liên quan.
Chương
VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều
20. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính của Liên
đoàn:
a) Nguồn thu của Liên
đoàn:
- Lệ phí gia nhập
Liên đoàn, hội phí hàng năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt
động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của Nhà nước
gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp
khác.
b) Các khoản chi của
Liên đoàn:
- Chi hoạt động thực
hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
- Chi thuê trụ sở làm
việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế
độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban
Chấp hành Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và
các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Liên
đoàn: Tài sản của Liên đoàn bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh
phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo
quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều
21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tài sản
của Liên đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Việc quyết toán
thu, chi tài chính phải được ghi chép theo quy định hiện hành và báo cáo bằng
văn bản trong các kỳ họp của Ban Chấp hành và Đại hội nhiệm kỳ.
3. Tài chính, tài sản
của Liên đoàn khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
4. Ban Chấp hành Liên
đoàn ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.
Chương
VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Liên đoàn, hội viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng
hoặc được Liên đoàn đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên
đoàn quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều
23. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm
quyền lợi của Liên đoàn, lợi dụng danh nghĩa Liên đoàn để hoạt động trái pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
trường hợp gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, đơn vị
thuộc Liên đoàn, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế
hoạt động của Liên đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức:
khiển trách, cảnh cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi
Liên đoàn.
3. Ban Chấp hành Liên
đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên
đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn
1. Chỉ có Đại hội
Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Bình Thuận mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Liên đoàn phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
mới có hiệu lực thi hành.
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Liên đoàn
Bóng bàn tỉnh Bình Thuận gồm 08 Chương, 25 Điều đã được Đại hội Liên đoàn Bóng
bàn lần thứ I, nhiệm kỳ 2022-2027 thông qua ngày 06 tháng 8 năm 2022 và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ quy định
pháp luật về Hội và Điều lệ này, Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Bình
Thuận có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện./.