ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1446/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH THANH HÓA NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 5026/QĐ-BYT ngày
18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS hàng năm;
Căn cứ Công văn số 862/BYT-UBQG50 ngày 18/02/2016 của Bộ Y tế - Cơ quan
thường trực phòng, chống HIV/AIDS về việc triển khai Kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 437/TTr-SYT ngày 23/3/2016 về việc Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa năm 2016.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn theo kế hoạch được phê
duyệt; chỉ đạo Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, có liên quan nghiên cứu bố trí nguồn kinh phí theo quy định để
thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí của các đơn vị đảm bảo đúng quy định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan
theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với ngành y tế tổ chức, triển khai
thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn theo kế hoạch.
4. Kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa năm 2016 là cơ sở để ngành Y tế phối hợp với các các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai theo hướng dẫn của Bộ Y tế
đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT (để b/c);
- Lưu: VT, VXsln.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH THANH HÓA NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1446/QĐ-UBND
ngày 28/4/2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Công văn số 862/BYT-UBQG50 ngày 18/02/2016 của Bộ Y tế - Cơ quan thường trực phòng, chống
HIV/AIDS về việc triển khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
năm 2016.
Căn cứ kết quả phòng, chống HIV/AIDS
năm 2015 và thực trạng tình hình, diễn biến của dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa năm
2016, gồm các nội dung như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, trong đó phải kết hợp giữa
tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về tác hại, hậu quả và các biện pháp
phòng, chống HIV/AIDS. Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS. Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế
đến mức tối đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn
đề liên quan đến sức khỏe người bệnh AIDS. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm. Thực hiện các
cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Yêu cầu:
Tăng cường các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS, hướng đến mục tiêu 90-90-90 (90% người nhiễm HIV biết được tình trạng
nhiễm HIV của bản thân; 90% người nhiễm HIV đủ điều kiện điều trị theo hướng dẫn
điều trị quốc gia được điều trị ARV; 90% người nhiễm HIV điều trị ARV với tải
lượng vi rút dưới ngưỡng lây truyền); khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng
dân cư dưới 0,3%, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội.
2.1. Yêu cầu cụ thể
2.1. 80% số người nghiện chích ma túy tiếp cận với chương trình bơm kim tiêm.
2.2. 80% số người gái mại dâm tiếp cận
chương trình bao cao su.
2.3. 60% số người quan hệ tình dục đồng
giới tiếp cận với chương trình bao cao su.
2.4. 70% người nghiện chích ma túy điều
trị Methadone.
2.5. 100% số huyện triển khai giám
sát trọng điểm HIV và giám sát phát hiện trường hợp nhiễm
HIV theo đúng hướng dẫn về xét nghiệm huyết thanh học HIV tại Quyết định số 1098/QĐ-BYT ngày
4/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2.6. 85% số bệnh nhân duy trì phác đồ
ARV bậc 1, sau 12 tháng.
2.7. 90% số bệnh nhân đạt ngưỡng ức
chế tải lượng vi rút HIV sau 12 tháng điều trị ARV (ức chế thành công tải lượng vi rút HIV).
2.8. Tỷ lệ trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV
được chẩn đoán sớm nhiễm HIV có kết quả dương tính dưới 3%.
2.9. 100% số phụ nữ mang thai nhiễm
HIV được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng ARV.
2.10. 90% số bệnh nhân mới đăng kí được
dự phòng bằng CTX.
2.11. 90% số người nhiễm HIV mới đăng
ký điều trị được dự phòng mắc lao bằng INH.
2.12. 90% số bệnh nhân HIV mắc lao được
điều trị bằng ARV.
2.13. 40% số người nhiễm HIV được tiếp
cận với dịch vụ y tế thanh toán qua Bảo hiểm y tế.
2.2. Yêu cầu một số chỉ tiêu cơ bản
năm 2016
- Số người nghiện chích ma túy tiếp cận
với chương trình bơm kim tiêm: 5,500.
- Số gái mại dâm tiếp cận chương
trình bao cao su: trên 2,000.
- Người nghiện chích ma túy điều trị
Methadone: 5,300.
- Số người nguy cơ cao được tiếp cận:
22,942.
- Số người nguy cơ cao được xét nghiệm:
20,609.
- Tổng số người nhiễm HIV đưa vào điều
trị (50%): 2,382, trong đó:
+ Số người nhiễm HIV phát hiện mới
vào điều trị: 1,792.
+ Số người nhiễm HIV cũ đưa vào điều
trị (50%): 590.
- Số người được đo tải lượng vi rút:
2,144.
- Số phụ nữ mang thai xét nghiệm dự
phòng lây truyền mẹ con: 33,000.
- Tổng số Cơ sở điều trị Methadone mới
được thành lập: 08.
- Tổng số Điểm cấp phát thuốc
Methadone mới được thành lập: 35.
- Lũy tích bệnh nhân điều trị Methadone đến hết năm 2016: 5,300.
- Thành lập 15 phòng xét nghiệm khẳng định HIV thuộc 15 huyện, thị.
- Tổng số
phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS được
thành lập mới tại các bệnh viện: 17.
(Phụ lục 1:
Chỉ tiêu thực hiện tại các địa phương năm 2016).
II. Nội dung và giải
pháp thực hiện
1. Hoạt động 1: Dự phòng và can
thiệp giảm tác hại
1.1. Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy xuống dưới 15%, nhóm người bán dâm dưới
5% và nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới dưới 10%.
1.2. Mục tiêu cụ
thể:
- Mục tiêu 1: 80% tỷ lệ người nghiện
chích ma túy tiếp cận với chương trình bơm kim tiêm.
- Mục tiêu 2: 80% tỷ lệ gái mại dâm
tiếp cận với chương trình bao cao su.
- Mục tiêu 3: 60% tỷ lệ người quan hệ tình dục đồng giới tiếp cận với chương trình bao cao su.
- Mục tiêu 4: 5.000 người Nghiện
chích ma túy được điều trị Methadone.
- Mục tiêu 5: 80% người dân trong độ
tuổi từ 15-49 có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS.
- Mục tiêu 6: 80% người dân không kỳ
thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
1.3. Nội dung,
giải pháp
- Tăng cường triển khai các biện pháp
dự phòng phối hợp có hiệu quả, bao gồm can thiệp giảm tác hại, truyền thông có chủ đích, xét nghiệm và điều trị.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật tạo
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai chương trình can
thiệp giảm tác hại.
- Xây dựng các hướng dẫn về điều trị
dự phòng; chú trọng điều trị dự phòng lây nhiễm HIV do quan hệ tình dục với người
nhiễm HIV; nghiên cứu áp dụng các biện pháp điều trị dự
phòng phổ cập ngoài cơ sở y tế.
- Xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
chuyên môn kỹ thuật và tổ chức thực hiện truyền thông về can thiệp dự phòng lây
nhiễm HIV.
- Xây dựng hướng dẫn lập kế hoạch dựa
trên phương pháp tiếp cận thị trường tổng thể cho bao cao su, chất bôi trơn và bơm kim tiêm.
2. Hoạt động 2: Xét nghiệm và giám
sát dịch HIV/AIDS
2.1. Mục tiêu chung: Thiết lập hệ thống
giám sát dịch HIV có khả năng dự báo xu hướng dịch ở từng địa phương cũng như toàn
quốc. Mở rộng độ bao phủ, cải thiện chất lượng và tăng cường
thông tin xét nghiệm HIV.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: 100% số huyện triển
khai giám sát trọng điểm HIV và giám sát phát hiện trường hợp nhiễm HIV theo
đúng hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm huyết thanh học HIV
đã được ban hành tại Quyết định số 1098/QĐ-BYT ngày
4/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Mục tiêu 2: 100% trẻ sinh ra từ mẹ
nhiễm HIV và nghi nhiễm HIV được làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV.
- Mục tiêu 3: Thực hiện 22,942 mẫu xét
nghiệm trong giám sát dịch HIV.
2.3. Nội dung,
giải pháp
2.3.1. Mở rộng độ bao phủ xét nghiệm
phát hiện nhiễm HIV và xét nghiệm theo dõi điều trị
- Đánh giá chất lượng sinh phẩm đầu
vào, cập nhật phương cách xét nghiệm 3 chiến lược.
- Thí điểm xét nghiệm HIV dựa vào cộng
đồng bao gồm cả tự xét nghiệm nhằm nâng cao sự tiếp cận với dịch vụ xét nghiệm
HIV của các nhóm đối tượng đích đặc biệt là nhóm “khó tiếp cận” nhằm đạt mục
tiêu 90% người nhiễm HIV được chẩn đoán vào năm 2020.
- Phân vùng cung cấp hệ thống xét
nghiệm CD4, PCR. Cung cấp xét nghiệm CD4 định kỳ cho các bệnh nhân.
- Thực hiện sử dụng các loại test chẩn
đoán nhanh HIV mới nhằm làm tăng cơ hội xét nghiệm và phát hiện ca bệnh mới.
2.3.2. Cải thiện chất lượng xét nghiệm
- Cải thiện công tác xét nghiệm chẩn
đoán sớm cho trẻ dưới 18 tháng tuổi đảm bảo 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được
xét nghiệm chẩn đoán sớm.
- Mở rộng và phân cấp mạng lưới phòng
xét nghiệm khẳng định.
- Xây dựng chương trình nội kiểm, ngoại kiểm toàn quốc.
- Thực hiện các quy trình chuẩn từ lấy
mẫu, vận chuyển, thực hiện thông báo và báo cáo.
- Triển khai hệ thống quản lý thông
tin phòng xét nghiệm tại một số Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS sử dụng trung
tâm dữ liệu
2.3.3. Giám sát
dịch HIV
- Triển khai đánh giá nhanh tình hình
dịch.
- Cập nhập quy trình báo cáo đảm bảo
giảm trùng lặp và thông tin ca bệnh được thu thập đầy đủ.
- Triển khai báo cáo qua hệ thống phần
mềm xuống tuyến huyện.
2.3.4. 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm
và nghi nhiễm HIV được làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV.
- Tiếp tục mở rộng phòng tư vấn, xét
nghiệm HIV.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng,
đào tạo nâng cao năng lực cán bộ phòng xét nghiệm.
- Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện các
điểm cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con.
3. Hoạt động 3: Điều trị HIV/AIDS
và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
3.1. Mục tiêu chung
- Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con dưới 2%.
- 90% người nhiễm HIV biết được tình
trạng nhiễm của bản thân.
- 90% người nhiễm HIV (biết được tình
trạng nhiễm) đủ điều kiện điều trị theo hướng dẫn điều trị quốc gia được điều
trị ARV.
- 90% người nhiễm HIV điều trị ARV với
tải lượng virus dưới ngưỡng lây truyền.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: 90% bệnh nhân còn duy
trì phác đồ ARV bậc 1 sau 12 tháng bắt đầu điều trị.
- Mục tiêu 2: 90% bệnh nhân đạt ngưỡng
ức chế tải lượng vi rút HIV sau 12 tháng điều trị ARV (ức
chế thành công tải lượng vi rút HIV).
- Mục tiêu 3: khống chế 3% trẻ sinh từ
mẹ nhiễm HIV được chẩn đoán sớm nhiễm HIV có kết quả dương
tính.
- Mục tiêu 4: 90% phụ nữ mang thai
nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng ARV.
- Mục tiêu 5: 90% bệnh nhân mới đăng
ký được dự phòng bằng CTX.
- Mục tiêu 6: 40% người nhiễm HIV được
tiếp cận với dịch vụ y tế thanh toán qua Bảo hiểm y tế.
3.3. Nội dung hoạt động
- Mở rộng điều trị ARV tại cộng đồng
và trong trại giam, thực hiện điều trị ARV không phụ thuộc CD4 cho một số nhóm
đối tượng đặc biệt.
- Ổn định, củng
cố và kiện toàn mạng lưới tổ chức phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; lồng ghép
các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm, điều trị ARV, điều trị Methadone tạo thuận lợi
cho người bệnh và tăng hiệu quả đầu tư; phân cấp và lồng ghép các dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS với các cơ sở y tế phù hợp. Từng bước
phân cấp điều trị ARV về tuyến xã/phường.
- Phân tích đánh giá tình hình dịch, xác định các khu vực địa lý ưu tiên các can thiệp điều trị và
chăm sóc HIV/AIDS.
- Triển khai mô hình kết nối cung cấp
dịch vụ tiếp cận nhóm nguy cơ cao bao gồm can thiệp dự phòng, xét nghiệm và điều
trị ARV.
- Mở rộng việc điều trị ARV tại tuyến
huyện và cấp phát thuốc ARV tại tuyến xã.
- Xây dựng và triển khai cung cấp gói
y tế cơ bản và điều trị HIV/AIDS do Quỹ bảo hiểm y tế chi
trả.
- Thông tin, truyền thông về điều trị ARV sớm, tập trung cho quần thể có hành vi nguy cơ cao.
- Mở rộng triển khai các hoạt động phối
hợp HIV/lao tại các tuyến. Điều trị bằng thuốc ARV cho bệnh nhân HIV/Lao.
4. Hoạt động 4: Tăng cường năng lực
hệ thống (Đào tạo, tập huấn, NCKH, hội nghị, hội thảo, quản lý, kiểm tra, giám
sát,....)
4.1. Mục tiêu: tăng cường năng lực hệ
thống đảm bảo tính bền vững của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
4.2. Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục củng cố, duy trì nâng cấp
các trung tâm phòng, chống HIV/AIDS; mà tập trung đầu tư,
củng cố, duy trì, nâng cấp các trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh hiện có để nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nhằm kiểm soát tốt tình hình dịch trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu dự
án thành lập trung tâm kiểm soát bệnh tật cả tuyến tỉnh theo lộ trình được Bộ Y
tế và Bộ Nội vụ thống nhất và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015.
- Củng cố, ổn định tổ chức và tiếp tục nâng cao năng lực cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trong khuôn khổ của hệ thống y tế.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong các hoạt động phòng, chống HIV.
- Đa dạng hóa các nguồn ngân sách cho
chương trình phòng chống HIV, đặc biệt là qua việc huy động ngân sách trong nước.
- Hoàn thiện cơ chế mua sắm và cung ứng
các hàng hóa có chất lượng bao gồm thuốc ARV, Methadone, sinh phẩm chẩn đoán
HIV và vật dụng y tế liên quan khác.
4.2.1. Đào tạo, tập huấn, nghiên cứu
khoa học
- Xây dựng tài liệu đào tạo dành cho
nhân viên tiếp cận cộng đồng, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và khám, điều trị các
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
- Tập huấn TOT các lĩnh vực chuyên
môn (Can thiệp, Xét nghiệm, Điều trị, Giám sát, Truyền thông...) cho cán bộ tuyến
tỉnh.
- Đào tạo về kỹ năng hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh.
4.2.2. Quản lý, kiểm tra, giám sát,
theo dõi và đánh giá hỗ trợ kỹ thuật
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi và
đánh giá việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Duy trì hệ thống
cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin và tài liệu cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu để
cung cấp thông tin và tài liệu cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc quản lý ca bệnh điều trị HIV/AIDS.
- Xác định nhu cầu nhân lực và đào tạo
cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS thông qua các bộ công cụ tính toán nhân lực.
- Phát triển mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật
về các lĩnh vực chuyên môn.
4.2.3. Cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật
dụng y tế bền vững
- Xây dựng nhu cầu thuốc điều trị
ARV, Methadone và sinh phẩm hằng năm và cả giai đoạn.
- Hoàn thiện các quy trình dự trù,
mua sắm, hướng dẫn sử dụng và cấp phát thuốc ARV cho các bộ y tế tại Trung tâm
phòng, chống HIV/AIDS và cơ sở điều
trị.
- Thanh quyết toán BHYT cho thuốc
ARV: Cơ sở điều trị tổng hợp số lượng sử dụng thuốc ARV
theo từng đối tượng có thẻ BHYT gửi Sở Y tế tổng hợp gửi Bộ Y tế để thanh quyết toán với Bảo hiểm xã
hội Việt Nam. Các bệnh nhân không có thẻ BHYT thanh toán trực tiếp cho cơ sở điều trị, Cơ sở điều trị tổng hợp kinh phí, chuyển Sở Y tế tổng hợp từ các cơ sở trên địa bàn để
chuyển cho Bộ Y tế.
4.2.4. Lồng ghép và kết nối cung cấp
dịch vụ
- Lồng ghép triển
khai phân phát BKT, BCS với tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện,
chăm sóc, điều trị ARV.
- Lồng ghép các hoạt động can thiệp với
mô hình cai nghiện tại cộng đồng, các mô hình sau cai nghiện.
- Lồng ghép tư vấn và xét nghiệm chẩn
đoán sớm HIV vào các dịch vụ tại mạng lưới y tế cơ sở.
- Lồng ghép các dịch vụ điều trị HIV
vào hệ thống y tế tư nhân và khuyến khích thanh toán qua bảo hiểm y tế tư nhân
chi trả cho các dịch vụ.
- Phối hợp và lồng ghép các hoạt động
can thiệp của chương trình dự phòng lây truyền mẹ con vào
chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản đặc biệt là xét nghiệm sàng lọc HIV cho
phụ nữ mang thai.
- Xây dựng cơ chế
điều phối, kết nối dịch vụ trong việc chăm sóc và điều trị liên tục HIV/AIDS với các dịch vụ liên quan đến HIV.
- Kiện toàn hệ thống điều trị
HIV/AIDS, lồng ghép điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế tiếp cận với bảo hiểm y
tế.
- Phân cấp dịch vụ HIV xuống các cơ sở
chăm sóc sức khỏe ban đầu và lồng ghép với các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhằm tận dụng hệ thống Y tế hiện có đồng thời mở rộng sự sẵn có của dịch vụ
từ đó tăng độ tiếp cận với dịch vụ cho các quần thể đích.
- Thực hiện mô hình phối hợp điều trị
HIV/lao tại y tế cơ sở.
- Thí điểm mô hình lồng ghép điều trị
HIV và Viêm gan C.
- Lồng ghép hệ thống cung cấp dịch vụ
HIV vào hệ thống bệnh viện để đảm bảo việc tiếp cận chẩn đoán và điều trị HIV.
(Phụ lục 2:
Các hoạt động cụ thể trên các phụ lục đính kèm)
III. Dự toán ngân sách năm 2016
Căn cứ Quyết định số 5026/QĐ-BYT ngày
18/12/2012 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
hàng năm; Công văn số 862/BYT-UBQG50 ngày 18/02/2016 của Bộ Y tế - Cơ quan thường
trực phòng, chống HIV/AIDS về việc triển khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
năm 2016;
Căn cứ Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày
28/5/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2020; các dự án tài trợ, dự toán
ngân sách phòng, chống HIV/AIDS năm 2016; Quyết định số 5256/2015/QĐ-UBND ngày
14/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc giao dự toán thu NSNN, chi NSĐP và
phân bổ vốn ngân sách cấp tỉnh năm 2016;
Tổng hợp dự toán ngân sách theo các
nguồn như sau:
ĐVT:
nghìn đồng
TT
|
Nguồn
ngân sách
|
Tổng
dự toán
|
Ghi
chú
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
1,980,000
|
|
2
|
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố
|
945,000
|
|
3
|
Ngân sách xã, phường, thị trấn
|
4,726,540
|
|
4
|
Ngân sách Trung ương (CTMTQG)
|
1,509,360
|
|
5
|
Ngân sách từ các dự án
|
112,789,682
|
|
|
Tổng
cộng (Làm tròn):
|
121,950,000
|
|
Bằng chữ: Một trăm hai mốt tỷ, chín trăm năm mươi triệu đồng chẵn.
(Chi
tiết tại phụ lục 3)
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và đầu tư, Sở Tài Chính và các sở, ngành có liên quan
nghiên cứu, xây dựng và đề xuất cơ chế, chính sách các giải
pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm
cả việc huy động các nguồn viện trợ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
thành viên của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn
xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ Kế hoạch đảm
bảo tại chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 đề xuất
tổng ngân sách nhà nước cho phòng, chống HIV/AIDS 2016; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ,
đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm
đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả kinh phí và tuân thủ các quy định
tài chính, kế toán hiện hành.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường,
huy động vốn đầu tư phát triển cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và thực
hiện việc phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng các quy định hiện hành.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành liên quan và các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các phương tiện thông tin
đại chúng và thông tin tuyên truyền ở cơ sở thực hiện tốt thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự đồng
thuận trong các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân đối với hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
Chỉ đạo hướng dẫn ngành xây dựng kế
hoạch huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học và sử dụng có hiệu quả kinh phí phòng, chống
HIV/AIDS huy động được.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương,
đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với các chính sách xã hội hiện hành dành cho người
yếu thế, những người dễ bị tổn thương.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành liên quan và các địa phương xây dựng cơ chế, giải pháp cụ thể huy động
tài chính cho các hoạt động văn hóa thể thao và du lịch phòng, chống HIV/AIDS tại
các cơ sở vui chơi giải trí, khu công cộng, bến tàu, bến xe, công viên, vườn
hoa, nhà nghỉ, nhà hàng, khách sạn...
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Chủ trì phối hợp
với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng chống
HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm. Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám
chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua hệ thống
Bảo hiểm y tế.
9. Sở Ngoại
vụ:
Chủ trì xúc tiến vận động, quản lý hoạt
động của các khoản viện trợ thuộc các chương trình, dự án nhân đạo, viện trợ của
các tổ chức Phi Chính phủ...
10. Công an tỉnh:
Phối hợp với ngành Y tế; Lao động -
Thương binh và xã hội tổ chức triển khai lồng ghép các hoạt động phòng, chống
ma túy với điều trị thay thế. Chỉ đạo công tác điều tra khảo sát, phân loại người
nghiện ma túy, cung cấp số liệu thực tế về nhu cầu triển khai cơ sở điều trị
thay thế ở các địa phương.
11. Các sở, ngành, cơ quan khác
Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí
phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả, thanh
quyết toán theo đúng quy định hiện hành. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người vào kế hoạch công tác, bao gồm kế
hoạch kinh phí thường xuyên của Sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị.
12. Đề nghị UB Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp:
- Phối hợp với ngành Y tế và các
ngành có liên quan cùng cấp tăng cường huy động các tổ chức dựa vào cộng đồng
tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được.
- Triển khai rộng khắp phong trào
“Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; đưa hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các
sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.
13. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động đầu tư, bố trí ngân sách thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện phòng, chống HIV/AIDS năm
2016, đồng thời chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí và thực hiện thanh
toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành.
Trên cơ sở Kế hoạch phê duyệt, các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; các xã,
phường, thị trấn lập kế hoạch ngân sách để thực hiện nhiệm
vụ, chỉ tiêu được giao./.