BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1294/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM
2025
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2021-2030 và tầm nhìn đến 2045;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng,
Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PTTg Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Đ/c Thứ trưởng;
- Các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Trong vài thập niên qua, Việt
Nam đã có những bước tiến nhanh trong phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm
nghèo, đã trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình và hiện đang phấn đấu
trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2035. Song hành với đó là những
thành tựu đạt được trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân mà thể hiện ở một
trong những kết quả đầu ra là cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân nhờ
sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và nỗ lực của ngành Y tế, sự tham gia
tích cực của các ban, ngành và toàn xã hội. Việt Nam đã đưa dinh dưỡng là một
trong những vấn đề sức khỏe cần được ưu tiên thể hiện trong Nghị quyết Đại hội
Đảng các khóa từ khóa XI đến nay và trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội quốc gia các giai đoạn. Việt Nam cũng đã là thành viên của Phong trào mở rộng
dinh dưỡng (SUN) từ năm 2014, khởi động chương trình Không còn nạn đói từ 2015
và là thành viên của cộng đồng văn hóa - xã hội khu vực ASEAN, tham gia Tuyên bố
chung của Lãnh đạo các quốc gia ASEAN về chấm dứt các thể suy dinh dưỡng từ năm
2017. Tuy nhiên, Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực
đang chịu đồng thời ba gánh nặng về dinh dưỡng đó là thiếu dinh dưỡng (thấp
còi, gầy còm), thừa cân, béo phì và thiếu vi chất dinh dưỡng.
1. Thực trạng dinh dưỡng tại Việt
Nam
- Tình trạng suy dinh dưỡng thấp
còi của trẻ dưới 5 tuổi đang giảm dần, từ năm 2010 đến năm 2020, tỷ lệ suy dinh
dưỡng thấp còi toàn quốc giảm từ 29,3% xuống 19,6%, chuyển từ mức cao sang mức
trung bình theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới về vấn đề sức khỏe cộng đồng
và trên đà đạt được Mục tiêu dinh dưỡng toàn cầu năm 2025 về giảm suy dinh dưỡng
thấp còi. Tuy nhiên, tốc độ giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi
hằng năm đang chậm lại, ở mức dưới 1%/năm kể từ năm 2015. Tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi ở trẻ học đường (5-19 tuổi) vẫn còn ở mức 14,8%. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi
gầy còm (cân nặng/chiều cao) cũng giảm từ 7,1% xuống 5,2% (năm 2020).
- Tỷ lệ thừa cân/béo phì (liên
quan chặt chẽ đến chế độ ăn và lối sống) đang gia tăng nhanh chóng ở mọi lứa tuổi
cả ở thành thị và nông thôn. Thừa cân/béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi là 7,4% (9,8% ở
thành thị; 5,3% ở nông thôn) và rất cao ở mức 19% với trẻ em lứa tuổi học đường,
so với tỷ lệ tương ứng năm 2010 là 5,6% và 8,5%. Kèm theo đó là hệ lụy gia tăng
các rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng và mắc các bệnh không lây nhiễm ở người trưởng
thành. Tỷ lệ người trưởng thành thừa cân/béo phì là 15,6% theo điều tra STEPS
(Điều tra Quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm) năm 2015 và tiếp tục
gia tăng. Cũng theo điều tra này, tỷ lệ người trưởng thành có tăng huyết áp là
18,9%, tỷ lệ người trưởng thành mắc đái tháo đường là 4,1%, tỷ lệ người trưởng
thành có rối loạn mỡ máu là 30,2%.
- Tình trạng thiếu Vitamin A,
thiếu máu, thiếu sắt và thiếu kẽm vẫn là các vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay, tỷ lệ thiếu Vitamin A, thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ dưới 5
tuổi đã có nhiều cải thiện nhưng kết quả vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra. Theo
điều tra của Viện Dinh dưỡng đến năm 2020, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi
tại Việt Nam là 19,6%. Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai và không có thai tương ứng
25,6% và 16,2%. Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em dưới 5 tuổi là
9,5%. Tỷ lệ vitamin A trong sữa mẹ thấp là 18,3%. Tỷ lệ thiếu kẽm đặc biệt rất
cao ở trẻ dưới 5 tuổi là 58% năm 2020; phụ nữ có thai là 63,5%, xếp ở mức nặng
về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Tất cả các tỷ lệ này đều chưa đạt được mục tiêu
đặt ra về cải thiện tình trạng vi chất bà mẹ và trẻ em của Chiến lược Quốc gia
về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2017-2020.
- Nhìn chung khẩu phần của người
dân đã có những cải thiện tích cực về năng lượng trung bình trong khẩu phần đạt
2023 Kcal/ngày, tăng nhẹ so với mức năng lượng 1925 Kcal/ngày năm 2010. Cơ cấu
năng lượng từ Protein, Lipid và Glucid là 15,8% : 20,2% : 64,0% (so với tổng năng
lượng ăn vào), cơ cấu này được coi là cân đối theo khuyến nghị cho người Việt
Nam. Mức ăn rau quả của người dân đã tăng bình quân đầu người từ 190,4 gam
rau/người/ngày; 60,9 gam quả chín/người/ngày (năm 2010) lên mức 231 gam rau/người/ngày;
140,7 gam quả chín/người/ngày (năm 2020); tuy nhiên, mức tiêu thụ rau quả ở người
trưởng thành mới chỉ đạt khoảng 66,4-77,4% so với nhu cầu khuyến nghị của Việt
Nam. Trong khi đó, mức tiêu thụ thịt tăng nhanh từ 84,0 gam/người/ngày (năm
2010) lên 136,4 gam/người/ngày (năm 2020); khu vực thành phố tiêu thụ cao hơn ở
mức 155,3 gam/người/ngày. Mức tiêu thụ gạo có xu hướng giảm. Học sinh ở thành
phố có xu hướng gia tăng tiêu thụ nước ngọt và thực phẩm chế biến công nghiệp.
- Một trong những quan tâm hàng
đầu trong giai đoạn mới là sự khác biệt lớn về tình hình dinh dưỡng giữa các
vùng, miền, nhất là giữa thành thị, vùng đồng bằng, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi. Theo các số liệu từ hệ thống giám sát dinh dưỡng năm 2019, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vẫn có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất so với
trung bình cả nước. Kết quả Tổng Điều tra dinh dưỡng năm 2019-2020 cho thấy tỷ
lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở vùng miền núi là 38% vẫn còn ở mức rất cao về ý
nghĩa sức khỏe cộng đồng. Trên toàn quốc vẫn còn 7 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi trên 30% thuộc mức rất cao về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng theo phân loại
của WHO năm 2018.
2. Đánh giá kết quả thực hiện
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020
- Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2011-2020 được ban hành theo Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày
22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng, Bộ Y tế, các Bộ, ngành, chính quyền địa phương đã tích
cực lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược và đạt
được nhiều kết quả quan trọng.
- Đánh giá các mục tiêu của Chiến
lược, Việt Nam đã cơ bản đạt được các mục tiêu về giảm tình trạng thiếu dinh dưỡng
ở bà mẹ, trẻ em (giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân, suy dinh dưỡng thấp còi, tỷ
lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, cơ bản khống chế tỷ
lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi, cải thiện chiều cao trung bình của trẻ
em và chiều cao đạt được của thanh niên, cải thiện các chỉ số thực hành về nuôi
dưỡng trẻ nhỏ). Có sự khác biệt giữa các chỉ tiêu đạt được theo vùng miền, tuy
nhiên, trong giai đoạn vừa qua không có mục tiêu cụ thể nào được đặt ra riêng
cho khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nơi có tỷ lệ suy dinh dưỡng
vẫn còn ở mức cao. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa đạt được các chỉ tiêu liên quan đến
cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, khống chế thừa cân béo phì ở người
trưởng thành và một số chỉ tiêu liên quan đến nâng cao năng lực thực hiện Chiến
lược.
- Các khó khăn, tồn tại trong
việc thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 bao gồm:
+ Cấp ủy Đảng và chính quyền ở
nhiều địa phương chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng
đối với sức khỏe và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là dinh dưỡng bà mẹ
và trẻ nhỏ, do vậy chưa quan tâm đầu tư cho công tác dinh dưỡng, chưa coi đây
là nhiệm vụ chính trị ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nhiều địa phương vẫn chưa đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Vấn đề bảo đảm an ninh thực phẩm hộ gia
đình và an ninh dinh dưỡng chưa được đề cập cụ thể trong các chính sách, kế hoạch
phát triển, chưa có mục tiêu, giải pháp và phân bổ nguồn lực.
+ Nguồn lực tài chính cho công
tác dinh dưỡng nói chung nhất là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số chưa đáp ứng được yêu cầu. Ngân sách từ trung ương cho chương trình dinh dưỡng
bị cắt giảm, ngân sách địa phương chưa tăng hoặc tăng không tương xứng do thiếu
nguồn lực và những cản trở về mặt cơ chế, hướng dẫn tài chính cho hoạt động
dinh dưỡng. Ngân sách chưa bảo đảm để người dân được tiếp nhận các can thiệp
dinh dưỡng thiết yếu, chưa có bất cứ can thiệp dinh dưỡng nào được bảo hiểm y tế
chi trả. Các chế phẩm chuyên biệt và sản phẩm dinh dưỡng chưa thuộc danh mục
chi trả của bảo hiểm y tế. Ngoài ra, việc Việt Nam trở thành nước có mức thu nhập
trung bình đã tác động đến việc thu hút sự hỗ trợ quốc tế và rất khó để duy trì
mức tài trợ của quốc tế cho y tế.
+ Công tác phối hợp liên ngành
trong hoạt động dinh dưỡng còn nhiều bất cập, chưa lồng ghép và triển khai hiệu
quả các nguồn lực đầu tư của các ban, ngành, đoàn thể, nhất là ở địa phương.
Dinh dưỡng được coi là vấn đề sức khỏe nên các hoạt động chủ yếu là do ngành y
tế đảm nhiệm, thiếu cấu trúc và điều phối liên ngành.
+ Về chính sách cho dinh dưỡng:
Các quy định của pháp luật về dinh dưỡng chưa thật sự đồng bộ, cập nhật. Chính
sách, kế hoạch hành động không đi kèm với cam kết về ngân sách. Thiếu cơ chế
báo cáo, giám sát, đánh giá cũng như thiếu các chính sách bảo đảm sản xuất,
tiêu dùng thực phẩm lành mạnh; hạn chế thực phẩm có hại cho sức khỏe đặc biệt
là đối với trẻ em thông qua việc ghi nhãn dinh dưỡng, đánh thuế và hạn chế quảng
cáo. Thiếu chính sách về dinh dưỡng đặc thù cho một số đối tượng dễ bị tổn
thương (do tình trạng sinh lý, bệnh lý, nghề nghiệp và tình trạng khẩn cấp do
thiên tai, dịch bệnh). Việc thực thi các chính sách hiện hành chưa mạnh mẽ mà
điển hình là việc thực thi chính sách bắt buộc tăng cường vi chất vào thực phẩm,
chính sách hạn chế kinh doanh và quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ
nhỏ còn chưa nghiêm.
+ Năng lực của mạng lưới dinh
dưỡng các tuyến còn nhiều hạn chế, thiếu kiến thức, kỹ năng và phương tiện cần
thiết để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý. Đội ngũ cán bộ
làm công tác dinh dưỡng ở cả cộng đồng, trường học và trong bệnh viện còn thiếu
về cả số lượng và năng lực do thiếu các quy định về phát triển nguồn nhân lực,
chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng. Dịch vụ y tế tuyến huyện, xã chưa thật
sự đáp ứng nhu cầu của người dân về dinh dưỡng. Mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng
không được duy trì dẫn đến khả năng cung cấp dịch vụ thiết yếu cho người dân bị
ảnh hưởng. Các nội dung dinh dưỡng chưa được cập nhật trong chương trình đào tạo
của ngành y tế nên sinh viên sau khi ra trường chưa đáp ứng ngay được yêu cầu
thực tế công việc.
+ Nhiều can thiệp dinh dưỡng
quan trọng quyết định đến phát triển tầm vóc và thể lực của trẻ như chăm sóc
dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú, phòng
chống suy dinh dưỡng thấp còi, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, bữa ăn bảo
đảm dinh dưỡng tại các hộ gia đình, trường học, ngành nghề đặc thù và môi trường
độc hại,… chỉ được triển khai trên diện hẹp, chưa tiếp cận đến đông đảo các
nhóm đối tượng đích và người dân nói chung. Bên cạnh đó, các can thiệp liên
quan đến dinh dưỡng như dịch vụ y tế cơ bản, nước sạch vệ sinh môi trường để tối
đa hóa các lợi ích can thiệp về dinh dưỡng vẫn chưa bảo đảm được độ bao phủ cần
thiết, đặc biệt là ở khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Một số
nhóm đối tượng còn chưa được bao phủ các can thiệp dinh dưỡng đúng mức như trẻ
vị thành niên, người già, người khuyết tật, bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính hoặc
mạn tính, trẻ mồ côi, trẻ bị nhiễm HIV,… Ngoài ra, các vấn đề dinh dưỡng mới nổi
như dinh dưỡng trong phòng bệnh không lây nhiễm, dinh dưỡng khẩn cấp chưa được
quan tâm đúng mức.
+ Người dân ở cả nông thôn và
thành thị còn thiếu hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý. Công tác truyền thông về
dinh dưỡng còn chưa hiệu quả ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
do hạn chế về cách tiếp cận, khác biệt về ngôn ngữ, trình độ văn hóa, phong tục
tập quán.
+ Ngoài ra, tại Việt Nam cũng
như tại các nước khác trong khu vực đã và đang chịu tác động của quá trình toàn
cầu hóa, đô thị hóa nhanh chóng, môi trường thực phẩm thay đổi, tác động bất lợi
của biến đổi khí hậu, già hóa dân số. Điều này đã góp phần làm gia tăng khoảng
cách giàu nghèo thể hiện ở điều kiện sống và tình trạng dinh dưỡng. Ngày nay,
khi xu hướng tiếp cận thực phẩm ngày tăng lên thì việc tiếp cận thực phẩm và đồ
uống không lành mạnh cũng tăng lên đáng kể với các cửa hàng thực phẩm, đồ uống
chế biến sẵn giá rẻ có doanh số bán ngày càng tăng góp phần làm gia tăng tình
trạng thừa cân, béo phì nhất là ở các thành phố lớn. Thêm vào đó là tình trạng
mất an ninh thực phẩm tại các vùng khó khăn, vùng nghèo và những nơi thường xảy
ra thiên tai, bệnh dịch. Tác động của đại dịch COVID-19 từ năm 2019 đến nay
cũng đã tác động tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong đó có y tế, dinh dưỡng
và hệ thống thực phẩm.
II. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
A. MỤC
TIÊU CHUNG
Xây dựng Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 bao gồm các nội dung, nhiệm
vụ chủ yếu nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức triển khai thực
hiện để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu tại Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày
05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ cũng như các mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng
mà ngành y tế đặt ra đến năm 2025.
B. CÁC MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu 1: Thực hiện chế độ
ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo
vòng đời, đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao, người bệnh.
2. Mục tiêu 2: Cải thiện tình
trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên, chú trọng vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
3. Mục tiêu 3: Kiểm soát tình
trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy
cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành.
4. Mục tiêu 4: Cải thiện tình
trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi
sinh đẻ, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
5. Mục tiêu 5: Tăng cường nguồn
lực thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và nâng cao khả năng ứng
phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp.
C. CÁC CHỈ
TIÊU THEO TỪNG MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
TT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2020
|
Đến 2025
|
Ghi chú
|
CÁC CHỈ TIÊU CỦA MỤC TIÊU
1
|
1.
|
Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ
ăn đúng, đủ
|
42,4%
|
65%
|
Chỉ tiêu được giao tại Quyết định số 02/QĐ-TTg
|
2.
|
Tỷ lệ người trưởng thành tiêu
thụ đủ số lượng rau quả hằng ngày
|
33%
|
55%
|
3.
|
Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an
ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa
|
12,75% (miền núi 29,6%)
|
<8% (miền núi <25%)
|
4.
|
Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực
hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với
tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý cho người bệnh
|
81% tỉnh, 62% huyện
|
90% trung ương và tỉnh, 75% huyện
|
5.
|
Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn
dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y
tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện
|
Chưa có
|
50%
|
6.
|
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ ở khu vực miền núi ăn đa dạng các loại thực phẩm
|
86,5%
|
90%
|
Chỉ tiêu của ngành y tế
|
CÁC CHỈ TIÊU CỦA MỤC TIÊU
2
|
7.
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
trẻ em dưới 5 tuổi
|
19,6% (miền núi 38%)
|
<17% (miền núi <28%)
|
Chỉ tiêu được giao tại Quyết định số 02/QĐ-TTg
|
8.
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm
trẻ em dưới 5 tuổi
|
5,2%
|
<5%
|
9.
|
Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong
vòng 1 giờ đầu sau khi sinh
|
65%
|
75%
|
10.
|
Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được
nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ
|
45,4%
|
50%
|
11.
|
Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
dưới 2.500 gram
|
8,2%
|
<8%
|
Chỉ tiêu của ngành y tế
|
12.
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
trẻ em 5-18 tuổi
|
14,8%
|
<12,5%
|
CÁC CHỈ TIÊU CỦA MỤC TIÊU
3
|
13.
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ em
dưới 5 tuổi
|
11,1% (thành phố 11,4%, nông thôn 7,6%)
|
<10% (thành phố <11%, nông thôn <7%)
|
Chỉ tiêu được giao tại Quyết định số 02/QĐ-TTg
|
14.
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ
5-18 tuổi
|
19% (thành phố 26,8%)
|
<19% (thành phố <27%, nông thôn <13%)
|
15.
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở người
trưởng thành 19-64 tuổi
|
20,6%
|
<20% (thành phố <23%, nông thôn <17%)
|
16.
|
Lượng muối tiêu thụ trung
bình của dân số (15-49 tuổi)
|
9g/ngày (nữ), 9,6g/ngày (nam)
|
<8g/ngày
|
17.
|
Tỷ lệ người 30-69 tuổi có
cholesterol trong máu cao (>5,2 mmol/L)
|
30,2%
|
<35%
|
Chỉ tiêu của ngành y tế
|
18.
|
Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở
người 30-69 tuổi
|
4,1%
|
<8%
|
19.
|
Tỷ lệ tăng huyết áp ở người
30-69 tuổi
|
18,9%
|
<20%
|
CÁC CHỈ TIÊU CỦA MỤC TIÊU
4
|
20.
|
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai
|
25,6% (miền núi 39%)
|
<23% (miền núi <30%)
|
Chỉ tiêu được giao tại Quyết định số 02/QĐ-TTg
|
21.
|
Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em 6-
59 tháng tuổi
|
19,6% (miền núi 26,1%)
|
<17% (miền núi <20%)
|
22.
|
Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ
10-14 tuổi ở khu vực miền núi
|
11,5%
|
<10%
|
23.
|
Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền
lâm sàng ở trẻ em 6-59 tháng tuổi
|
9,5% (miền núi 15%)
|
<8% (miền núi <13%)
|
24.
|
Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở
trẻ em 6-59 tháng tuổi
|
58% (miền núi 70,1%)
|
<50% (miền núi <60%)
|
25.
|
Mức trung vị i-ốt niệu của phụ
nữ lứa tuổi sinh đẻ (18- 49 tuổi)
|
9,7 mcg/dl
|
10 - 20 mcg/dl
|
26.
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày
|
79,6%
|
>80%
|
27.
|
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ lứa
tuổi sinh đẻ 15-49 tuổi
|
16,2% (miền núi 22,4%)
|
<14% (miền núi <20%)
|
Chỉ tiêu của ngành y tế
|
28.
|
Tỷ lệ Vitamin A trong sữa mẹ
thấp ở phụ nữ cho con bú
|
18,3%
|
<16% (miền núi <20%)
|
29.
|
Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở
phụ nữ có thai
|
63,5% (miền núi 83,3%)
|
<52% (miền núi <70%)
|
30.
|
Tỷ lệ hộ gia đình dùng thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng (không bao gồm muối i-ốt)
|
Chưa có số liệu
|
60%
|
CÁC CHỈ TIÊU CỦA MỤC TIÊU
5
|
31.
|
Tỷ lệ các tỉnh, thành phố có
nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng
phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống
khẩn cấp
|
Chưa có số liệu
|
100%
|
Chỉ tiêu được giao tại Quyết định số 02/QĐ-TTg
|
32.
|
Tỷ lệ tỉnh, thành phố trên toàn
quốc có cán bộ tuyến tỉnh được đào tạo về ứng phó dinh dưỡng trong tình huống
khẩn cấp
|
Chưa có số liệu
|
>90%
|
33.
|
Tỷ lệ tỉnh, thành phố có nguy
cơ cao được bố trí nguồn ngân sách hằng năm dành cho hoạt động dinh dưỡng khẩn
cấp
|
Chưa có số liệu
|
>100%
|
34.
|
Tỷ lệ các tỉnh, thành phố có
xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng
|
Chưa có số liệu
|
>90% tỉnh
|
35.
|
Tỷ lệ các tỉnh, thành phố có
phân bổ ngân sách địa phương hằng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng
theo kế hoạch được phê duyệt
|
Chưa có số liệu
|
100%
|
36.
|
Tỷ lệ cán bộ làm công tác
dinh dưỡng trong các đơn vị, bộ phận thuộc lĩnh vực y tế dự phòng các tuyến
được đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định
|
78% được đào tạo (chưa triển khai cấp chứng chỉ)
|
75% tỉnh và huyện, 50% xã
|
Chỉ tiêu của ngành y tế
|
37.
|
Tỷ lệ cán bộ làm công tác
dinh dưỡng trong bệnh viện đáp ứng các yêu cầu, năng lực triển khai hoạt động
dinh dưỡng theo quy định hiện hành
|
81,5% (tỉnh), 61,7% (huyện) có cán bộ dinh dưỡng tiết chế
|
75% bệnh viện trung ương, 50% bệnh viện tỉnh và huyện
|
III. GIẢI
PHÁP VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện
cơ chế chính sách về dinh dưỡng
1.1. Tăng cường công tác thực thi
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy định có liên quan; các
chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ cho hoạt động dinh dưỡng.
- Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; Các tiêu
chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Đề án chăm sóc
dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời; Chương trình sức khỏe học đường; Đề án nâng cao tầm
vóc người Việt Nam.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình
tuân thủ các quy định của Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2021 của Chính
phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; Nghị
định số 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ quy định về tăng cường vi
chất vào thực phẩm; Thông tư số 18/2020/TT-BYT ngày 12/11/2020 của Bộ Y tế quy
định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
công tác dinh dưỡng nhằm bảo vệ các thực hành dinh dưỡng tối ưu (Nuôi con bằng
sữa mẹ…). Hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện các gói dịch vụ dinh dưỡng cơ
bản tại tuyến xã, đặc biệt là tại hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ gia
đình nghèo ở tất cả các tỉnh ưu tiên có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề để tăng cường vận động chính sách đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng.
- Tổ chức giám sát hỗ trợ kỹ
thuật nhóm vận động chính sách liên quan dinh dưỡng của các Bộ, ngành và các địa
phương.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện
Kế hoạch hành động về dinh dưỡng giai đoạn 2022-2025 làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch hành động trong những năm tiếp theo.
1.2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dinh dưỡng nhằm bảo đảm tính phù hợp với
thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan
- Xây dựng thông tư ghi nhãn
dinh dưỡng mặt trước bao bì sản phẩm đóng gói sẵn (đặc biệt là các sản phẩm
thay thế sữa mẹ và thức ăn bổ sung), bảo đảm công bố các chỉ tiêu kỹ thuật gồm
nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, ngưỡng dung nạp tối đa, giá
trị dinh dưỡng tham chiếu.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế
độ, chính sách hỗ trợ cho bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người lao động trực tiếp
ở các ngành nghề đặc thù bị suy dinh dưỡng, đặc biệt là nhóm thuộc các đối tượng
chính sách xã hội.
- Bổ sung, hoàn thiện các chính
sách, quy định để kiểm soát việc quảng cáo các thực phẩm, sản phẩm không có lợi
cho sức khỏe đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em và phụ nữ có thai; chính
sách để giảm tiêu thụ muối trong khẩu phần, hạn chế tiêu thụ đồ uống có đường
và thực phẩm siêu chế biến; thực phẩm tại căng tin trường học.
- Rà soát, bổ sung bảng thành
phần thực phẩm Việt Nam, nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng cho người Việt Nam.
- Rà soát, bổ sung hướng dẫn quốc
gia về khẩu phần, thực đơn cho đối tượng khác nhau, hoạt động thể lực cho người
Việt Nam (theo nhóm tuổi, loại hình lao động, tình trạng sinh lý và sức khỏe),
hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giảm muối, hướng dẫn phòng chống thừa cân béo phì
ở trẻ em.
- Rà soát, bổ sung hướng dẫn quốc
gia về phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Rà soát, bổ sung các hướng dẫn
về tổ chức bữa ăn học đường, hoạt động thể chất và giáo dục dinh dưỡng học đường.
- Rà soát, bổ sung các hướng dẫn
về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện, hướng dẫn cho các cơ sở cung cấp suất
ăn cho bệnh viện.
- Tiếp tục hoàn thiện chính
sách hỗ trợ, bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm cho vùng nghèo, vùng thường
xuyên bị thiên tai; xóa đói giảm nghèo và cải thiện tình trạng dinh dưỡng
- Rà soát, sửa đổi hoặc xây dựng
mới các văn bản nhằm tăng cường sự phối hợp liên ngành.
- Rà soát, sửa đổi chính sách về
phát triển nguồn nhân lực (chính sách về đào tạo, quy định về cấp chứng chỉ
hành nghề, nâng ngạch bác sỹ cho bác sỹ làm công tác dinh dưỡng, chế độ đãi ngộ,…).
- Rà soát, đổi mới cơ chế tài
chính cho hoạt động dinh dưỡng, trong đó tập trung xây dựng cơ chế xã hội hóa một
số hoạt động dinh dưỡng mà người dân có khả năng đóng góp.
1.3. Xây dựng các chính sách
liên quan đến dinh dưỡng nhằm đáp ứng các vấn đề dinh dưỡng mới nổi và cấp thiết
- Xây dựng chính sách bảo hiểm
y tế chi trả cho dịch vụ tư vấn và điều trị phục hồi cho trẻ bị suy dinh dưỡng
cấp tính nặng tại cộng đồng và bệnh viện; chi trả cho sữa mẹ thanh trùng cho trẻ
sơ sinh, sinh non và bệnh lý chưa được tiếp cận với sữa mẹ đẻ; các sản phẩm
dinh dưỡng cho trẻ mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa.
- Xây dựng chính sách để đưa
các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu vào bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bảo
đảm nguồn tài chính chi trả.
- Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về
tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm.
- Xây dựng quy định về hạn chế
quảng cáo, khuyến mại, tài trợ của các nhãn hàng đối với thực phẩm không có lợi
cho sức khỏe, đặc biệt đối với trẻ em, áp thuế tiêu thụ đặc biệt với đồ uống có
đường.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật
bữa ăn học đường, các quy định về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực trong
trường học, quy định về hoạt động của căng tin trong trường học để bảo đảm cung
cấp thực phẩm, đồ uống có lợi cho sức khỏe của học sinh, sinh viên.
- Xây dựng hướng dẫn quốc gia về
dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp với các nhóm đối tượng để phòng
chống thừa cân béo phì và bệnh không lây nhiễm cho người dân.
- Xây dựng các khuyến nghị về bữa
ăn của người lao động phù hợp với ngành nghề để phổ biến và áp dụng trong các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp.
- Xây dựng hướng dẫn về tư vấn
dinh dưỡng, hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ cho người lao động không có hợp đồng
lao động.
- Xây dựng hướng dẫn và triển khai
hiệu quả chế độ dinh dưỡng hợp lý cho các lực lượng đặc thù trong quân đội.
- Xây dựng hướng dẫn hỗ trợ
dinh dưỡng cho người bệnh trong bệnh viện.
- Xây dựng hướng dẫn hỗ trợ
dinh dưỡng trong ứng phó khẩn cấp về dinh dưỡng. Xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn
cấp về dinh dưỡng cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố.
2. Tăng cường
công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
2.1. Xây dựng và thúc đẩy cơ chế
phối hợp liên ngành trong chỉ đạo, điều phối và hợp tác về dinh dưỡng
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng
thấp còi, gầy còm và thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong các chỉ
tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và các địa phương.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành và xã hội hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng.
Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh
nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược.
- Xây dựng nhóm điều phối Trung
ương về Phong trào mở rộng hoạt động dinh dưỡng (The SUN) và cơ chế điều phối
liên ngành trong việc triển khai chương trình dinh dưỡng.
- Kiện toàn nhóm nòng cốt ứng
phó khẩn cấp về dinh dưỡng cấp trung ương, cấp địa phương bao gồm đại diện các
ngành liên quan.
- Tổ chức các hội thảo vận động
lãnh đạo, cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác
dinh dưỡng.
- Hỗ trợ và hướng dẫn các bộ,
ngành trung ương, các tỉnh, thành phố xây dựng Kế hoạch hành động dinh dưỡng đến
2025.
- Tổ chức họp định kỳ và chia sẻ
thông tin dinh dưỡng trong Nhóm hoạt động dinh dưỡng thuộc Nhóm đối tác Y tế.
2.2. Tăng cường công tác vận động
xã hội cho các hoạt động về dinh dưỡng
- Thành lập Mạng lưới doanh
nghiệp SUN (SUN Business Network).
- Xây dựng mô hình xã hội hóa
hoạt động dinh dưỡng trong tăng cường sự chủ động của người dân về việc tự chi
trả các dịch vụ liên quan đến chăm sóc, tư vấn dinh dưỡng.
- Tổ chức truyền thông, vận động
để tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp trong thực hiện các mục tiêu của
Kế hoạch.
- Vận động các doanh nghiệp, tổ
chức từ thiện, tổ chức cứu trợ tăng cường sự hỗ trợ để triển khai đồng bộ các
giải pháp nhằm giảm suy dinh dưỡng tại các vùng nghèo, vùng bị ảnh hưởng biến đổi
khí hậu.
3. Nâng cao
năng lực cho cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng
3.1. Đào tạo cán bộ y tế tại
các trường trước khi hành nghề
- Đánh giá và cập nhật chương
trình đào tạo về dinh dưỡng trong trường y nhất là các nội dung giảng dạy về
dinh dưỡng cơ sở, dinh dưỡng cộng đồng (nuôi dưỡng trẻ nhỏ, suy dinh dưỡng cấp
tính), dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm, dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng khẩn
cấp, bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Xây dựng hướng dẫn đánh giá
năng lực cử nhân dinh dưỡng trước khi hành nghề.
- Xây dựng các giáo trình đào tạo
về dinh dưỡng trước hành nghề cho các trường y.
- Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực về dinh dưỡng bậc đại học và sau đại học (chuyên khoa, thạc sỹ,
tiến sỹ) thông qua xây dựng mạng lưới, hội thảo, đào tạo giảng viên, hội nghị
khoa học, chương trình học bổng, hợp tác trao đổi với các trường, viện trong và
ngoài nước.
3.2. Đào tạo liên tục cho nhân
viên y tế
- Đào tạo cán bộ dinh dưỡng
trình độ đại học cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng các tuyến theo phương thức
vừa học vừa làm.
- Xây dựng chuẩn năng lực cán bộ
làm công tác dinh dưỡng tại các tuyến.
- Đánh giá nhu cầu đào tạo, các
chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng.
- Xây dựng chương trình đào tạo
dinh dưỡng và tài liệu được chuẩn hóa cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng các tuyến.
Tăng cường các chương trình đào tạo áp dụng công nghệ kỹ thuật số.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại cơ sở, đặc biệt
đối với vùng sâu vùng xa; củng cố mạng lưới và tăng cường năng lực cho đội ngũ
y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản.
- Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ
chuyên môn phòng, chống các rối loạn do thiếu i-ốt cho cán bộ y tế các tuyến.
- Tổ chức các khóa đào tạo liên
tục ngắn hạn có cấp chứng chỉ về dinh dưỡng cơ sở; dinh dưỡng cộng đồng; khám
tư vấn dinh dưỡng; dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm; dinh dưỡng điều trị;
dinh dưỡng khẩn cấp.
3.3. Nâng cao năng lực cho cán
bộ liên ngành
- Xây dựng chuẩn năng lực cho
cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại các ngành liên quan như dinh dưỡng học đường,
dinh dưỡng ngành nghề, nông nghiệp.
- Đánh giá nhu cầu đào tạo, các
chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho cán bộ thuộc các ngành liên quan.
- Xây dựng chương trình đào tạo
dinh dưỡng và tài liệu được chuẩn hóa cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại
trường học, nơi cung cấp các suất ăn tập thể, dinh dưỡng tại một số ngành nghề
đặc thù.
- Tổ chức các khóa học ngắn hạn,
khóa học cấp chứng chỉ cho các ngành nghề liên quan.
- Tổ chức các khóa học về dinh
dưỡng, thực phẩm theo nhu cầu của xã hội.
4. Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông và vận động hiệu quả
4.1. Tổ chức các chiến dịch
truyền thông
- Định kỳ hằng năm tổ chức các
chiến dịch truyền thông: Ngày Vi chất dinh dưỡng (01/6 và 01/12), Tuần lễ thế
giới Nuôi con bằng sữa mẹ (01-07/8), Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển
(16-23/10).
- Tham gia hưởng ứng các chiến
dịch truyền thông có liên quan trong các ngày sức khỏe và phòng bệnh như: Ngày
béo phì thế giới 04/3, Ngày Sức khỏe thế giới 07/4, Ngày thế giới phòng chống
tăng huyết áp 17/5, Ngày đái tháo đường thế giới 14/11.
4.2. Triển khai các hoạt động
nghiên cứu can thiệp thay đổi hành vi
- Nghiên cứu hành vi dinh dưỡng
của các nhóm đối tượng đích trong lĩnh vực dinh dưỡng cộng đồng, dinh dưỡng học
đường, phòng chống thiếu vi chất, dinh dưỡng trong phòng chống bệnh không lây
nhiễm và dinh dưỡng điều trị.
- Triển khai một số mô hình điểm
về truyền thông thay đổi hành vi ở cộng đồng, bệnh viện, trường học và trên một
số nhóm đối tượng ưu tiên tại vùng miền khác nhau.
4.3. Xây dựng các tài liệu truyền
thông và các công cụ hỗ trợ cho tư vấn, giáo dục truyền thông dinh dưỡng trên nền
tảng công nghệ 4.0
- Xây dựng Những lời khuyên
dinh dưỡng hợp lý đến năm 2030 và Tháp dinh dưỡng các lứa tuổi đến năm 2030
- Xây dựng Bộ thông điệp chuẩn
về dinh dưỡng hợp lý cho các nhóm đối tượng đích khác nhau.
- Xây dựng các tài liệu truyền
thông và phần mềm hỗ trợ cho các hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng tại
cộng đồng theo các lứa tuổi khác nhau (như băng đĩa hình, phần mềm tư vấn dinh
dưỡng…): Album điện tử minh họa về các thực hành dinh dưỡng hợp lý tại gia
đình; Album điện tử về thực phẩm và các món ăn thông dụng ở Việt Nam.
- Xây dựng bộ tài liệu truyền
thông giáo dục dinh dưỡng, an toàn thực phẩm cho lứa tuổi học đường, phụ huynh
và giáo viên.
- Xây dựng và phổ biến các hướng
dẫn cho người dân và những đối tượng đặc thù về chế độ dinh dưỡng, an toàn thực
phẩm và hoạt động thể lực hợp lý.
- Xây dựng tài liệu, phổ biến
hướng dẫn cho người dân, các đối tượng đặc thù về chế độ dinh dưỡng, an toàn thực
phẩm và vận động thể lực hợp lý.
- Xây dựng bộ tài liệu truyền
thông cho các nhóm đối tượng về vai trò của nhãn dinh dưỡng trên thực phẩm bao
gói sẵn; cách đọc và hiểu về nhãn dinh dưỡng.
- Xây dựng Album hình ảnh minh
họa về các biến chứng của một số bệnh không lây nhiễm do thói quen ăn uống và vận
động thể lực không hợp lý.
- Xây dựng các tài liệu truyền
thông về dinh dưỡng, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, sử dụng nguồn thực phẩm sẵn
có phù hợp với tập quán cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng phiên bản báo nói
trên trang thông tin điện tử về dinh dưỡng sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo với
các giọng đọc đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam.
- Xây dựng Bộ video clip Hướng dẫn
xây dựng thực đơn dinh dưỡng dựa vào Tháp dinh dưỡng hợp lý cho các đối tượng.
- Xây dựng phần mềm tư vấn dinh
dưỡng thông minh phục vụ cho cộng đồng và một số nhóm đối tượng ưu tiên (nhóm
người mắc các bệnh mạn tính, không lây nhiễm có liên quan đến dinh dưỡng).
4.4. Truyền thông vận động xã hội
- Truyền thông vận động xã hội
về ghi nhãn dinh dưỡng và nhãn dinh dưỡng mặt trước; về sử dụng các thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng; về giảm tiêu thụ đường tự do, muối, transfat; về
quy định tiếp thị các thực phẩm và đồ uống không lành mạnh cho trẻ nhỏ.
- Truyền thông vận động xã hội
về thực phẩm lành mạnh, góp phần tăng cường sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu
tác hại cho môi trường.
4.5. Tăng cường truyền thông
trên mạng xã hội
- Tăng cường truyền thông giáo
dục, phổ biến kiến thức dinh dưỡng trên các fanpage và trên các nền tảng mạng
xã hội khác như tiktok, instagram, zalo… với nội dung về: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ,
dinh dưỡng lứa tuổi học đường, dinh dưỡng phòng chống bệnh không lây nhiễm,
dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp, dịch bệnh; cách đọc và hiểu về nhãn dinh
dưỡng.
- Xây dựng Cổng thông tin điện
tử quốc gia về dinh dưỡng và thực phẩm do Viện Dinh dưỡng chịu trách nhiệm quản
lý, vận hành.
4.6. Tăng cường truyền thông đại
chúng kết hợp với các hình thức truyền thông trực tiếp, phát huy lợi thế của
các hình thức truyền thông mang bản sắc văn hóa vùng miền
- Xây dựng các chuyên mục truyền
thông dinh dưỡng trên các kênh truyền thông đại chúng (truyền hình, đài, báo);
kết hợp triển khai truyền thông trên nền tảng internet, mạng xã hội phù hợp với
vùng miền.
- Tăng cường tập huấn và đào tạo
nguồn nhân lực về truyền thông dinh dưỡng, đặc biệt cán bộ làm truyền thông trực
tiếp ở cộng đồng các dân tộc ít người, vùng sâu, vùng khó khăn.
- Xây dựng các nền tảng triển
khai các hoạt động truyền thông, thực hành dinh dưỡng lồng ghép với các can thiệp
định hướng dinh dưỡng bao gồm sinh kế bảo đảm dinh dưỡng và nước sạch vệ sinh
môi trường như Câu lạc bộ dinh dưỡng, nhóm phát triển cộng đồng. Các địa phương
xây dựng và triển khai các mô hình can thiệp dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời phù hợp
với thực tế của địa phương dựa theo khuyến cáo của Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng và
các tổ chức quốc tế.
5. Tổ chức triển
khai hiệu quả các can thiệp dinh dưỡng
- Xây dựng, chuẩn hóa, phổ biến
quy trình, hướng dẫn kỹ thuật các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu.
- Đưa quy định và thực hiện việc
đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hằng năm của các cơ sở y tế.
- Thực hiện các can thiệp dinh
dưỡng thiết yếu tại cộng đồng:
+ Sàng lọc và đánh giá tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em 0-18 tuổi.
+ Tư vấn dinh dưỡng cho các
nhóm đối tượng: dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ, nuôi con bằng sữa
mẹ và ăn bổ sung hợp lý, dinh dưỡng dự phòng thừa cân béo phì, dinh dưỡng phòng
bệnh không lây nhiễm.
+ Quản lý và điều trị suy dinh
dưỡng cấp tính nặng ở trẻ em dưới 6 tuổi.
+ Phòng chống thiếu vi chất cho
trẻ em và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ theo các phác đồ của Bộ Y tế (vitamin A, sắt,
kẽm, đa vi chất).
+ Quản lý các bệnh không lây
nhiễm liên quan đến dinh dưỡng và dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng
và bệnh viện.
- Tổ chức các can thiệp truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng và các cơ sở y tế: hướng dẫn thực hành dinh dưỡng,
truyền thông nhóm nhỏ, câu lạc bộ dinh dưỡng và các loại hình khác.
- Triển khai và chuyển giao mô
hình khoa dinh dưỡng điểm cho các bệnh viện và các cơ sở y tế tuyến dưới.
- Triển khai chương trình bữa
ăn học đường và giáo dục dinh dưỡng tại trường học, kết hợp gia đình và nhà trường
trong bảo đảm dinh dưỡng và vận động thể lực hợp lý.
- Xây dựng và triển khai các
quy định về môi trường dinh dưỡng lành mạnh tại trường học bao gồm cả hạn chế
tiếp thị các sản phẩm thực phẩm và nước uống không có lợi cho sức khỏe tại trường
học.
- Phối hợp điều chỉnh, bổ sung
các nội dung liên quan đến dinh dưỡng trong sách giáo khoa các cấp học cho phù
hợp với khuyến cáo mới.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình cải thiện tình trạng dinh dưỡng, bữa ăn tập thể của người lao động, thực
hành phòng vắt sữa tại nơi làm việc.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
sẵn sàng ứng phó khẩn cấp hằng năm, chuẩn bị về nhân lực và vật tư thiết yếu.
- Tổ chức các hoạt động can thiệp
dinh dưỡng ứng phó khẩn cấp trong thiên tai và dịch bệnh bao gồm: Nuôi dưỡng trẻ
nhỏ, chăm sóc trẻ bệnh, điều trị suy dinh dưỡng cấp, phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, truyền thông nguy
cơ, hỗ trợ thực phẩm.
- Hướng dẫn người dân phát triển
mô hình VAC, phát triển nguồn đạm thực vật có giá trị dinh dưỡng cao (vừng lạc,
đậu đỗ…) phù hợp với hộ gia đình.
- Hướng dẫn chế biến để tạo ra
các món ăn bảo đảm dinh dưỡng, phù hợp với các nhóm đối tượng.
- Xây dựng mô hình điểm triển
khai tăng cường vi chất dinh dưỡng vào gạo.
- Duy trì, nâng cấp cơ sở vật
chất, kỹ thuật mới cho hệ thống phòng xét nghiệm i-ốt của các đơn vị đầu mối
tuyến tỉnh.
6. Triển khai
các nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm
- Cập nhật, nâng cấp các kỹ thuật
nghiên cứu thực phẩm; nghiên cứu về hấp thu, chuyển hóa dinh dưỡng.
- Nghiên cứu đánh giá biến động
tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh và các giải pháp can thiệp. Nghiên cứu
các mô hình và ứng dụng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em,
dinh dưỡng tối ưu 1000 ngày đầu đời theo vùng miền. Nghiên cứu về thực trạng và
can thiệp cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng; nghiên cứu và ứng dụng
mô hình phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng có nguy cơ.
Nâng cao năng lực xét nghiệm liên quan đến dinh dưỡng và thực phẩm, phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng. Ứng dụng các kỹ thuật mới trong nghiên cứu dinh dưỡng
và phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Nghiên cứu các giải pháp
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng: Nghiên cứu về vi chất dinh dưỡng; nghiên
cứu sản xuất và thử nghiệm lâm sàng các sản phẩm phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng cho các đối tượng khác nhau; nghiên cứu tăng cường vi chất dinh dưỡng vào
vật nuôi và cây trồng.
- Nghiên cứu các giải pháp
phòng chống thừa cân, béo phì, rối loạn chuyển hóa và yếu tố nguy cơ bệnh không
lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng trên các nhóm đối tượng. Nghiên cứu các yếu
tố gene, thực phẩm và dinh dưỡng. Nghiên cứu và ứng dụng thực phẩm hữu cơ và thực
phẩm giàu hoạt tính sinh học trong hỗ trợ phòng chống bệnh mạn tính không lây.
Nghiên cứu giải pháp can thiệp về chế độ ăn, hoạt động thể lực, sản phẩm giàu
hoạt tính sinh học hỗ trợ kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm.
- Xây dựng các công cụ hỗ trợ
tư vấn dinh dưỡng và điều trị bệnh không lây nhiễm ứng dụng các thành tựu của
công nghệ 4.0.
- Nghiên cứu các giải pháp cải
thiện tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh và người cao tuổi (ưu tiên suy dinh
dưỡng, đái tháo đường, tăng huyết áp, thừa cân-béo phì): nghiên cứu và sản xuất,
thử nghiệm lâm sàng các sản phẩm dinh dưỡng cho các đối tượng khác nhau; nghiên
cứu sâu về dinh dưỡng điều trị và dự phòng cho người bệnh, người cao tuổi.
- Xây dựng các công cụ hỗ trợ
tư vấn dinh dưỡng và điều trị cho người bệnh, người cao tuổi (ưu tiên nhóm đối
tượng bị suy dinh dưỡng, đái tháo đường, tăng huyết áp, thừa cân, béo phì).
- Nghiên cứu về an toàn thực phẩm
và dinh dưỡng, phơi nhiễm độc tố vi nấm, hệ vi khuẩn chí đường ruột với tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em; vấn đề kháng kháng sinh trong thực phẩm.
7. Thực hiện
công tác theo dõi, giám sát, đánh giá
- Xây dựng bộ chỉ tiêu giám
sát, đánh giá các lĩnh vực dinh dưỡng đặc thù: dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; bệnh
không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ; vi chất; dinh dưỡng học đường và ngành
nghề; dinh dưỡng tiết chế; dinh dưỡng cho người cao tuổi; dinh dưỡng khẩn cấp
nhằm phục vụ cho các cuộc điều tra định kỳ và điều tra chuyên biệt.
- Cân, đo đánh giá tình trạng
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và học sinh theo định kỳ. Thực hiện giám sát số
liệu tình trạng dinh dưỡng trẻ em 0-16 tuổi theo Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Duy trì điều tra đánh giá
tình trạng dinh dưỡng trẻ em thông qua điều tra định kỳ hằng năm.
+ Điều tra 30 cụm tại các tỉnh,
thành phố định kỳ hằng năm (địa phương thực hiện).
+ Điều tra giám sát điểm tại
các vùng sinh thái và toàn quốc (Viện Dinh dưỡng).
+ Tổ chức đánh giá nhanh khi có
tình trạng khẩn cấp về dinh dưỡng trong năm.
- Triển khai các cuộc điều tra
đánh giá tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng quốc gia cũng như các cuộc
điều tra chuyên môn phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng chính sách,
chương trình can thiệp dinh dưỡng phù hợp.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
kiểm tra, giám sát hoạt động các tuyến, liên ngành.
- Xây dựng hệ thống giám sát
đánh giá tình trạng dinh dưỡng học đường cho các cấp học.
- Xây dựng hệ thống giám sát
đánh giá tình trạng dinh dưỡng người lao động.
- Xây dựng được các hệ thống
giám sát thu thập số liệu quan trắc điểm về dinh dưỡng tại những khu vực thường
xuyên xảy ra thiên tai (là công cụ cung cấp số liệu nền cơ bản về các yếu tố
liên quan đến dinh dưỡng và là cơ sở đánh giá sự biến thiên của các chỉ số dinh
dưỡng trước và sau khi thiên tai xảy ra).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ Y tế
a) Cục Y tế dự
phòng
- Là cơ quan thường
trực chịu trách nhiệm điều phối, quản lý việc tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng (phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các
tổ chức liên quan) và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng đến năm 2025 của ngành Y tế.
- Đầu mối tổng hợp,
báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế, Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai Chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng và Kế hoạch hành động của ngành Y tế theo quy định.
- Đầu mối việc
xây dựng kế hoạch, chương trình, xây dựng chính sách, chỉ đạo việc thực hiện
các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Phối hợp với Cục
Quản lý môi trường y tế, Viện Dinh dưỡng để triển khai hoạt động dinh dưỡng và
vận động thể lực trong trường học.
b) Viện Dinh dưỡng
- Là đơn vị đầu mối
chịu trách nhiệm về các hoạt động chuyên môn; phối hợp xây dựng kế hoạch,
chương trình, dự án thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng; hướng dẫn và tổ
chức triển khai kế hoạch đến năm 2025 sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn
chuyên môn cho địa phương tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.
Nghiên cứu, triển khai, đánh giá các giải pháp, xây dựng các bộ công cụ để theo
dõi việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.
- Chịu trách nhiệm
theo dõi, giám sát; đánh giá tiến độ thực hiện; hằng năm báo cáo kết quả triển
khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và Kế hoạch hành động của ngành Y tế gửi
Cục Y tế dự phòng tổng hợp. Nghiên cứu, đề xuất Kế hoạch hành động của ngành Y
tế trong giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp xây dựng
kế hoạch và triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng.
- Phối hợp với
các chương trình, dự án về chăm sóc bảo vệ bà mẹ trẻ em, phòng chống bệnh không
lây nhiễm, sức khỏe trường học, phòng chống thiếu Iốt, dinh dưỡng điều trị, thực
hiện triển khai các hoạt động và đánh giá các chỉ tiêu thuộc Chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng.
c) Vụ Sức khỏe Bà
mẹ - Trẻ em
- Đầu mối xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, xây dựng các
chính sách trong lĩnh vực chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
- Quản lý nhà nước
trong việc thực hiện các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ
em. Chỉ đạo các địa phương tổ chức triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe
và dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em.
- Đầu mối chỉ đạo
triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án trong lĩnh vực chăm sóc
dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
d) Cục Quản lý
Khám chữa bệnh
- Đầu mối việc
xây dựng chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án về dinh dưỡng điều trị trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Đầu mối chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát các hoạt động dinh dưỡng điều
trị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
đ) Cục An toàn thực phẩm
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan và địa phương xây dựng các văn bản, chính sách, quy định về sản phẩm
dinh dưỡng, thông tin dinh dưỡng.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm để
giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây thừa cân béo phì và bệnh không lây nhiễm, giảm
thiểu các vấn đề về chất lượng thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
e) Cục Quản lý môi trường y tế
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai
các hoạt động liên quan đến nước sạch, vệ sinh, rửa tay bằng xà phòng để giảm
thiểu yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực vệ sinh, nước sạch.
- Phối hợp với Viện Sức khỏe
nghề nghiệp và môi trường và Viện Dinh dưỡng để triển khai hoạt động dinh dưỡng
cho người lao động và tại nơi làm việc.
g) Trung tâm Truyền thông Giáo
dục sức khỏe Trung ương
- Phối hợp với Viện Dinh dưỡng
và các đơn vị liên quan cung cấp nội dung thông điệp truyền thông, phát triển
tài liệu truyền thông, in ấn, phân phát tới cộng đồng, cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực về truyền thông
cho cán bộ truyền thông giáo dục sức khỏe tuyến Trung ương và hỗ trợ các Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trong việc nâng cao năng lực truyền
thông về dinh dưỡng tại địa phương.
- Lồng ghép, tổ chức các lớp tập
huấn cập nhật thông tin thường xuyên về dinh dưỡng, thực phẩm và phòng bệnh
liên quan đối với đội ngũ truyền thông giáo dục sức khỏe trong ngành y tế và
xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ năng truyền thông trực tiếp.
h) Vụ Tổ chức cán bộ
- Hướng dẫn các địa phương kiện
toàn mạng lưới cán bộ làm công tác dinh dưỡng; hoàn thiện và bổ sung chính sách
nhằm tăng cường công tác đào tạo, tuyển dụng cán bộ làm công tác dinh dưỡng cộng
đồng, dinh dưỡng trong cơ sở điều trị các tuyến.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các văn bản về vị trí việc làm, tiêu chuẩn cán bộ làm công tác dinh dưỡng.
i) Vụ Hợp tác quốc tế
- Đầu mối thu hút, vận động, điều
phối các nguồn lực quốc tế nhằm hỗ trợ về tài chính, chuyên gia, đào tạo, tập
huấn, chia sẻ kinh nghiệm về kỹ thuật, triển khai hoạt động dinh dưỡng.
- Theo dõi, đánh giá các hoạt động
hợp tác quốc tế liên quan đến dinh dưỡng.
k) Vụ Pháp chế
- Đầu mối xây dựng, sửa đổi văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách liên quan đến dinh dưỡng như bổ sung vi chất
dinh dưỡng, hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng,...
- Phối hợp xây dựng và hoàn thiện
các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
m) Vụ Truyền thông và Thi đua,
khen thưởng
- Chủ trì, phối hợp với Cục Y tế
dự phòng, Viện Dinh dưỡng và các đơn vị liên quan tổ chức cung cấp thông tin về
dinh dưỡng cho các cơ quan báo chí.
- Phối hợp với Viện Dinh dưỡng
và các đơn vị liên quan giám sát, đánh giá quá trình triển khai kế hoạch và đề
xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với
các đoàn thể, hội nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng với trong
công tác tuyên truyền, vận động đến Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp tăng cường
ủng hộ về chính sách và nguồn lực cho công tác dinh dưỡng. Tăng cường công tác
thông tin - giáo dục - truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của
người dân về dinh dưỡng hợp lý.
l) Vụ Kế hoạch - Tài chính:
- Theo dõi và báo cáo các nguồn
kinh phí đầu tư trực tiếp, gián tiếp cho hoạt động dinh dưỡng.
- Chủ trì thẩm định, trình phê
duyệt kế hoạch kinh phí cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế để triển khai
các hoạt động can thiệp về dinh dưỡng.
- Chủ trì, phối hợp xây dựng
các kế hoạch, văn bản hướng dẫn triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong các
chương trình Mục tiêu quốc gia.
o) Bệnh viện Nội tiết Trung
ương xây dựng kế hoạch hằng năm và tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống
rối loạn do thiếu i-ốt trong cả nước.
p) Các bệnh viện chuyên ngành
Trung ương
- Tổ chức triển khai các hoạt động
liên quan đến công tác dinh dưỡng theo các văn bản hiện hành.
- Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn triển
khai hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện và các bệnh viện vệ tinh được phân công
theo các quy định hiện hành. Phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở y tế
dự phòng, tuyến y tế cơ sở trong việc triển khai có hiệu quả các hoạt động dinh
dưỡng.
q) Các Viện Vệ sinh dịch tễ Tây
Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch về hoạt động dinh dưỡng tại các tỉnh, thành phố trong khu vực
phụ trách.
- Chỉ đạo tuyến, đào tạo tập huấn
nâng cao năng lực cho tuyến dưới và tổ chức triển khai các hoạt động dinh dưỡng
tại cộng đồng tại các tỉnh, thành phố trong khu vực phụ trách.
- Tham gia điều tra, nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế về lĩnh vực dinh dưỡng.
- Cung cấp dịch vụ về phát hiện
sớm, quản lý, tư vấn các bệnh liên quan dinh dưỡng.
- Đầu mối tổng hợp, quản lý thông
tin và điều phối, giám sát, hỗ trợ các tỉnh, thành phố trong khu vực phụ trách;
thực hiện thống kê báo cáo, thu thập số liệu qua kênh thường quy, điều tra,
nghiên cứu liên quan.
r) Các cơ sở đào tạo
- Tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo, giảng dạy về hoạt động dinh dưỡng được phê duyệt.
- Triển khai đào tạo cử nhân
dinh dưỡng tiết chế trong bệnh viện.
2. Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Căn cứ vào thực trạng tình
hình dinh dưỡng và điều kiện thực tế của địa phương cũng như các định hướng của
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh, thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên
địa bàn quản lý triển khai các hoạt động về dinh dưỡng theo kế hoạch được phê
duyệt.
- Huy động nguồn lực, chỉ đạo tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương. Theo dõi, giám
sát, báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Bộ Y tế theo quy định.
3. Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tham mưu về chuyên môn cho Sở
Y tế xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tại
địa phương.
- Thực hiện các hoạt động
chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn tuyến dưới; quản lý, kiểm tra giám sát và báo
cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch cho Sở Y tế theo quy định.
- Tích cực vận động các Sở,
ban, ngành để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường nguồn lực
đầu tư cho công tác dinh dưỡng từ nguồn kinh phí của địa phương cũng như từ các
Chương trình Mục tiêu quốc gia và từ các nguồn hợp pháp khác.
4. Các bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tổ chức triển khai các hoạt động
liên quan dinh dưỡng theo các văn bản pháp luật hiện hành về dinh dưỡng trong bệnh
viện, báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch cho Sở Y tế theo quy định.
- Tăng cường sự phối hợp giữa bệnh
viện với cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở để triển khai có hiệu quả các hoạt động
can thiệp dinh dưỡng tại địa phương.
V. NGUỒN
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Nguồn ngân sách Nhà nước tại
Trung ương và địa phương. Các chương trình Mục tiêu quốc gia.
2. Huy động cộng đồng, tổ chức
trong nước.
3. Huy động nguồn kinh phí hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
Trên đây là Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 của ngành y tế. Căn cứ
vào Kế hoạch hành động của Bộ Y tế, các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn
vị mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai thực hiện./.