BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NUÔI DƯỠNG ĐƯỜNG TĨNH MẠCH VÀ ĐƯỜNG TIÊU HÓA VIỆT
NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định quyền lập hội
ngày 20 tháng 5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Nuôi
dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội
Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam đã được Đại hội thành lập
của Hội thông qua ngày 19 tháng 12 năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường
tiêu hóa Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội
vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an; C06;
- Lưu: VT, TCPCP, PTG, NTQN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NUÔI DƯỠNG ĐƯỜNG TĨNH MẠCH VÀ ĐƯỜNG TIÊU HÓA VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 109/QĐ-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Hội Nuôi dưỡng đường
tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam;
b) Tên tiếng Anh: Viet Nam Society
for Parenteral Enteral Nutrition;
c) Tên viết tắt tiếng Anh: VietSPEN.
2. Biểu tượng: Hội Nuôi dưỡng đường
tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và
đường tiêu hóa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng người bệnh
qua đường truyền tĩnh mạch và đường tiêu hóa, tự nguyện thành lập.
2. Mục đích của Hội: tập hợp, đoàn kết
hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có
hiệu quả, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị người bệnh, xây dựng một nền y
học tiên tiến, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Hội có thể lập Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước,
trong lĩnh vực nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa theo quy định pháp
luật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Nội vụ, sự quản lý của các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ.
4. Tham gia nghiên cứu khoa học, biên
soạn tài liệu chuyên môn, tư vấn, phản biện chuyên môn thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
6. Thành lập các tổ chức pháp nhân
thuộc Hội theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ của Hội, phù
hợp với lĩnh vực hoạt động của Hội.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao (nếu có).
9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội
hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức
quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên, tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa; phối hợp
hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực hoạt động của Hội, góp phần xây
dựng đất nước.
3. Phổ biến, hướng dẫn hội viên tuân
thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của
Hội.
4. Định kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
liên tục cập nhật kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho hội viên
theo quy định của pháp luật.
5. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và phối hợp xây dựng các quy trình, hướng dẫn trong chẩn
đoán và can thiệp dinh dưỡng cho các bệnh nhân nặng; phối hợp với các bệnh viện
đầu ngành biên soạn hướng dẫn can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh theo quy định
của pháp luật.
6. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
các vấn đề nuôi dưỡng người bệnh theo quy định của pháp luật.
7. Đại diện cho hội viên tham gia
đóng góp ý kiến vào những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tổ chức xã
hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động và công cuộc bảo vệ sức khỏe
Nhân dân.
8. Nghiên cứu, tư vấn về khoa học và
công nghệ liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia thực hiện công tác từ thiện
xã hội: khám bệnh, phát thuốc phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
10. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo
đức trong hoạt động của Hội.
12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
13. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động và báo cáo tài chính hàng năm theo quy định gửi Bộ Nội vụ, Bộ Y tế và
cơ quan liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa,
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến nuôi dưỡng đường tĩnh mạch
và đường tiêu hóa, không có điều kiện tham gia làm hội viên chính thức, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí hàng năm thì được Hội
công nhận là hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự: Công dân Việt
Nam là người hoạt động trong lĩnh vực y dược đã cao tuổi ở trong nước hay nước
ngoài, có nhiều cống hiến cho Hội, không có điều kiện tham gia làm hội viên
chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, thì được
công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: các bác sĩ dinh
dưỡng, điều dưỡng, nhân viên y tế, cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc bộ phận dinh
dưỡng điều trị của các khoa dinh dưỡng, bác sĩ, điều dưỡng thuộc khoa ngoại, chấn
thương, bỏng, ung thư, hồi sức tích cực nội khoa, nội tiết, nhi, lão khoa, cán
bộ nghiên cứu khoa học cơ bản và những người hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng
người bệnh qua đường truyền tĩnh mạch và đường tiêu hóa có trình độ từ trung cấp
trở lên;
b) Hội viên tổ chức: tổ chức Việt Nam
được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng
người bệnh qua đường truyền tĩnh mạch và đường tiêu hóa.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác đề xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục vào Hội:
a) Người muốn vào Hội phải có đủ tiêu
chuẩn tại Điều 8 Điều lệ này và tự nguyện làm hồ sơ xin vào Hội theo mẫu (do
Ban Chấp hành Hội quy định);
b) Ban Chấp hành Hội xét quyết định kết
nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải được 2/3 (hai phần ba) số thành
viên Ban Chấp hành Hội tán thành. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên một
lần;
c) Căn cứ kết quả xét kết nạp của Ban
Chấp hành Hội, Chủ tịch Hội là người ký quyết định kết nạp. Thời gian tham gia
Hội của hội viên được tính từ ngày quyết định kết nạp có hiệu lực thi hành.
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
a) Hội viên muốn ra khỏi Hội, tự nguyện
làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội;
b) Ban Thường vụ Hội xem xét đơn xin
ra Hội và quyết định;
c) Khi ra Hội, phải trả lại thẻ hội
viên.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
trình tự, thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội; quản
lý việc cấp phát, sử dụng thẻ hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ.
3. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội được thành lập
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm
một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng
số thành viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên
chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành trừ quy định tại Điều 25 Điều lệ này.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, thành viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung thành viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số thành viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần
ba) so với số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/3 (một phần
ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành
thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban
Chấp hành tham gia có ý kiến biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội;
d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/3 (một phần
ba) tổng số thành viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban
Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ
thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban
Thường vụ tham gia có ý kiến biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Bầu, miễn nhiệm Trưởng Ban, Phó
Trưởng Ban Kiểm tra (nếu có);
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều
lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội,
hội viên;
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
d) Kiểm tra, giám sát việc thu, chi
tài chính của Hội, giúp cho Hội quản lý sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng
quy chế, công khai minh bạch, tiết kiệm.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu
quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc
lấy ý kiến Ban Kiểm tra bằng văn bản hoặc thư điện tử.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng
thư ký
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu
trong số ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tổng thư ký kiêm Chánh Văn phòng Hội.
2. Tổng thư ký giúp Chủ tịch Hội điều
hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân
công hoặc ủy quyền. Tổng thư ký Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
Điều 19. Văn
phòng Hội, Văn phòng đại diện, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội
1. Hội thành lập Văn phòng Hội, các
ban chuyên môn, đơn vị, tổ chức thuộc Hội theo quy định của Điều lệ và quy định
của pháp luật.
2. Văn phòng Hội, văn phòng đại diện,
các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội; được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban
hành phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, quy chế làm việc của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
3. Người làm việc tại Văn phòng Hội,
Văn phòng đại diện và các ban chuyên môn của Hội được tuyển dụng, quản lý, sử dụng
theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Điều lệ Hội và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
4. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hội,
Văn phòng đại diện và các ban chuyên môn của Hội do Tổng thư ký Hội dự trù
trình Ban Thường vụ Hội phê duyệt.
5. Việc bổ nhiệm các chức danh Lãnh đạo
Văn phòng, Văn phòng đại diện, ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội do Chủ tịch
Hội ký quyết định theo nghị quyết của Ban Thường vụ phù hợp với quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chi được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên
có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình khiển trách, cảnh cáo, cách chức
(nếu là cán bộ Hội) hoặc khai trừ ra khỏi Hội. Hội viên vi phạm pháp luật sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Nuôi dưỡng đường
tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh
mạch và đường tiêu hóa Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã
được Đại hội thành lập Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt
Nam thông qua ngày 19 tháng 12 năm 2020 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa
Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.