ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1067/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 28
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN ĐOÀN BÓNG BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng
4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Bóng bàn
thành phố Cần Thơ và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1121/TTr-SNV ngày 25
tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
(sửa đổi, bổ sung) của Liên đoàn Bóng bàn thành phố Cần Thơ, đã được Đại hội đại
biểu, nhiệm kỳ 2022 - 2027 của Liên đoàn thông qua vào ngày 14 tháng 01 năm
2023 (Đính kèm Điều lệ).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Chủ tịch Liên đoàn Bóng bàn thành phố Cần Thơ và Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND TP (1AD);
- VP. UBND TP (3C);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT,H
CVĐ 7002
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thực Hiện
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN
ĐOÀN BÓNG BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: LIÊN ĐOÀN BÓNG BÀN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
2. Tên giao dịch quốc tế: CANTHO TABLE TENNIS
FEDERATION
3. Tên viết tắt: CTTF
Điều 2. Tôn chỉ mục đích
Liên đoàn Bóng bàn thành phố Cần Thơ (sau đây gọi tắt
là Liên đoàn) là tổ chức xã hội tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp đoàn
kết hội viên, phát triển môn bóng bàn, rèn luyện nâng cao sức khỏe, phục vụ các
hoạt động Thể dục thể thao, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại
địa phương cũng như của quốc gia.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại: số A3-24, đường Vũ
Đình Liệu, phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Liên đoàn có phạm vi hoạt động trên địa bàn
thành phố, chủ yếu ở 2 lĩnh vực:
a) Phát triển phong trào luyện tập bóng bàn nhằm
phát hiện các tài năng để ngành Thể dục thể thao đào tạo huấn luyện thành Vận động
viên, Trọng tài, Huấn luyện viên.
b) Tập hợp, quản lý hoạt động các tổ chức thuộc
Liên đoàn.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên
đoàn.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, tổ chức dạy
nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp
chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn theo quy định
của pháp luật.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan
đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Liên đoàn để làm phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống
của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ,
mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động
của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển môn bóng bàn trên địa bàn thành
phố Cần Thơ.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Liên đoàn.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Liên đoàn.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên
đoàn theo đúng quy định của pháp luật. Tài chính của Liên đoàn được sử dụng
đúng mục đích, đảm bảo nguyên nguyên tắc công khai, minh bạch.
8. Hàng năm, Liên đoàn thực hiện chế độ thông tin
báo cáo về tình hình tổ chức, kết quả hoạt động của Liên đoàn với Ủy ban nhân
dân thành phố, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành
có liên quan; đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định; đồng thời công khai
trong Liên đoàn.
9. Thực hiện theo đúng quy định Nhà nước về lập,
lưu giữ và quản lý hồ sơ, tài liệu của Liên đoàn theo đúng quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8: Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Là công dân Việt Nam không phân biệt thành phần
đối tượng và giới tính, yêu thích ủng hộ môn bóng bàn, nếu tán thành Điều lệ
Liên đoàn, tự nguyện làm đơn xin gia nhập và tham gia hoạt động ở một tổ chức
cơ sở trực thuộc Liên đoàn, Câu lạc bộ đều được xét kết nạp Hội viên.
2. Hội viên chính thức là công dân, tổ chức Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực Bóng bàn, thường xuyên và tham gia công tác, sinh
hoạt họp tại Liên đoàn, tán thành Điều lệ Liên đoàn tự nguyện gia nhập Liên
đoàn.
3. Những cá nhân tích cực đóng góp trực tiếp có hiệu
quả để xây dựng và phát triển phong trào, có công đóng góp lớn cho Liên đoàn (kể
cả Việt kiều, người nước ngoài) nhưng không có điều kiện tham gia hoạt động thường
xuyên được xét công nhận là hội viên danh dự hoặc hội viên bảo trợ.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Được Liên đoàn cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do Liên đoàn tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Liên đoàn.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo quy định của Liên
đoàn.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Liên đoàn.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Liên đoàn khi xét thấy không thể tiếp
tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự, Hội viên bảo trợ được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Liên đoàn.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Liên
đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên
đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn phát triển
vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không được nhân
danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên đoàn
phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Liên đoàn.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Liên đoàn.
6. Khi không còn là hội viên, phải làm bàn giao
công việc, tài chính, tài sản theo quy định.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Liên đoàn
1. Điều kiện, thủ tục gia nhập Liên đoàn: cá nhân,
tổ chức Câu lạc bộ muốn gia nhập Liên đoàn phải thực hiện đầy đủ các hồ sơ, thủ
tục sau:
a) Đơn xin gia nhập Liên đoàn (theo mẫu);
b) Có đầy đủ sức khỏe;
c) Đạo đức tác phong tốt, có trình độ hiểu biết và
yêu thích về chuyên môn.
2. Thẩm quyền kết nạp hội viên: Chủ tịch Liên đoàn
là người ký quyết định kết nạp và ký cấp thẻ hội viên cho cá nhân, tổ chức sau
khi được Ban Thường vụ Liên đoàn thống nhất thông qua.
3. Ra khỏi Liên đoàn: danh nghĩa Hội viên, Câu lạc
bộ thành viên của Liên đoàn không còn giá trị pháp lý khi:
a) Không còn hoạt động trong thời gian 18 tháng và
bỏ họp lệ 04 lần liên tục không rõ lý do;
b) Cá nhân hoặc tổ chức cơ sở làm đơn xin rút tên
ra khỏi Liên đoàn, gửi trực tiếp cho Ban Chấp hành Liên đoàn và được chuẩn y;
c) Cá nhân Hội viên bị tòa án tước quyền công dân,
tổ chức cơ sở bị cơ quan có thẩm quyền giải tán hoặc cá nhân bị khai trừ.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của
Liên đoàn
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành (hoặc tên gọi khác).
3. Ban Thường vụ (hoặc tên gọi khác).
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn (nếu có).
6. Các tổ chức thuộc Liên đoàn (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức
đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính
thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Liên
đoàn (hoặc tên gọi khác)
1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội bầu trong số
các hội viên của Liên đoàn, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên đoàn.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của
Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp
với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 04 lần vào mỗi quý, có
thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 15. Ban Thường vụ Liên
đoàn
1. Ban Thường vụ Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên đoàn gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 2 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban
Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 16. Ban Kiểm tra Liên
đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm Trưởng ban, Phó trưởng
ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên
đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp nhân của
Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Liên đoàn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Liên đoàn, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn về mọi hoạt động
của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo quy định Điều
lệ Liên đoàn; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Liên đoàn;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Liên đoàn;
đ) Khi Chủ tịch Liên đoàn vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên đoàn
do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều
hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch Liên đoàn; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên đoàn thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn
phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng thư ký Liên đoàn
1. Tổng thư ký là người chịu trách nhiệm thường trực
về công tác hành chính tổng hợp, triển khai các công việc do Ban chấp hành quyết
định tại các kỳ họp.
2. Soạn thảo kế hoạch, chương trình công tác, tổng
hợp báo cáo, soạn thảo các văn bản có liên quan đến hoạt động của Liên đoàn,
thông qua Chủ tịch hoặc Ban thường trực trước khi thực hiện.
3. Giúp Chủ tịch theo dõi các hoạt động của Liên
đoàn, trình ký các văn bản, trước khi gửi cơ quan, đơn vị có liên quan;
4. Theo dõi điều hòa, phối hợp hoạt động của ban
chuyên môn, thu thập các nguồn thông tin về kết quả hoạt động để tổng hợp, báo
cáo trước Ban chấp hành.
5. Triển khai thực hiện các nghị quyết, kế hoạch của
Ban chấp hành, các thông báo, chỉ thị cấp trên sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch Liên đoàn.
6. Báo cáo tình hình hoạt động của Liên đoàn tại
các kỳ hợp lệ, chuẩn bị Giấy mời, nội dung chương trình cho các cuộc hội nghị của
Ban chấp hành và có trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp, hội nghị. Lưu trữ hồ
sơ và văn bản của Liên đoàn.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính, tài sản của
Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn:
a) Nguồn thu của Liên đoàn:
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định
của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu
có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Liên đoàn:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành Liên đoàn phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Liên đoàn: tài sản của Liên đoàn bao
gồm, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của
Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tải sản của Liên đoàn chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Liên đoàn.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên có
thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên vi phạm
pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên đoàn thì bị
xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ
ra khỏi Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Liên đoàn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Liên đoàn
Chỉ có Đại hội Liên đoàn Bóng bàn thành phố Cần Thơ
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên
đoàn phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Liên đoàn Bóng bàn thành phố Cần Thơ nhiệm
kỳ 2022 - 2027 gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu Liên đoàn Bóng
bàn thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 14 tháng 01 năm 2023
tại thành phố Cần Thơ và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Liên
đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng bàn thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2022 - 2027
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.