ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 13 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI Y HỌC TỈNH LẠNG
SƠN KHÓA IV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Căn cứ Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông
tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của
Chủ tịch Hội Y học tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 11/TTr-HYH ngày 28/12/2021 và
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 11/TTr-SNV ngày 10/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Y học tỉnh Lạng Sơn, đã được Đại hội khóa IV, nhiệm
kỳ 2021 - 2026 thông qua ngày 18/12/2021.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế; Chủ tịch Hội Y
học tỉnh Lạng Sơn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng: THNC, KGVX, TT TH-CB;
- Lưu: VT, THNC(PVD).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
ĐIỀU LỆ
HỘI Y HỌC TỈNH LẠNG SƠN
(Phê duyệt kèm theo Quyết
định số 100/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên hội: Hội Y học tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ: Hội Y
học tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự
nguyện của những hội viên là công dân Việt Nam làm công tác chuyên môn, nghiệp
vụ, nghiên cứu, giảng dạy y học trong và ngoài công lập trong tỉnh Lạng Sơn,
cùng nhau chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khoẻ Nhân dân trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn, góp phần xây dựng nền y học Việt Nam từng bước đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục đích: Hội
tập hợp, đoàn kết, động viên lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật ngành y thuộc mọi
lĩnh vực hoạt động và thuộc mọi thành phần kinh tế, phấn đấu học tập, công tác,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên; tham gia xây dựng và phát triển
khoa học kỹ thuật y khoa; giúp đỡ nhau nâng cao năng lực chuyên môn, thực hành
nghề nghiệp đúng theo chuẩn mực về nghĩa vụ và đạo đức, góp phần tích cực vào sự
nghiệp bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của Nhân dân; xây dựng một nền y học tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Y học có
tư cách pháp nhân riêng và có tài khoản riêng; hoạt động theo pháp luật của Nhà
nước và theo Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở Hội Y học
đặt tại Sở Y tế, số 50 đường Đinh Tiên Hoàng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội Y học hoạt
động trong phạm vi tỉnh Lạng Sơn, trong lĩnh vực y học.
2. Hội chịu sự quản
lý Nhà nước của Sở Y tế và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật; thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn của Hội Y học Việt Nam và là thành viên của Liên hiệp các Hội
Khoa học và kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai minh bạch.
3. Tự bảo đảm
kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan Nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ
chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp
nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các
quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ Hội đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Không được
lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội,
đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên phát triển và xây dựng Hội ngày càng vững mạnh; phối hợp hoạt động
giữa các hội viên, đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển nâng cao tay nghề trên cơ sở
trao đổi kinh nghiệm, phổ biến ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vì lợi
ích chung của Hội. Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm xây dựng và
phát triển ngành y tế lớn mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh
của Nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội. Hướng dẫn kinh nghiệm chuyển giao kỹ thuật
y học, cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật cho hội viên, thúc đẩy nền y học
ngày càng phát triển.
4. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và
ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Động viên,
giúp đỡ hội viên rèn luyện y đức xã hội chủ nghĩa, nâng cao trình độ chuyên môn
- ngoại ngữ - quản lý nghiệp vụ - đẩy mạnh nghiên cứu khoa học kỹ thuật y học để
phục vụ sức khoẻ Nhân dân và phát triển nghề y.
8. Trao đổi kinh
nghiệm chuyên môn, kỹ thuật với các tổ chức y học trong nước và ngoài nước.
9. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN, HỘI THÀNH VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên
Hội viên của Hội gồm:
hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính
thức: các tổ chức, cá nhân trong tỉnh Lạng Sơn là Y học viên, Kỹ thuật viên, Hộ
sinh làm việc ở các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập, hoặc đã nghỉ hưu, có
đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
xin ra nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh
dự: các tổ chức, cá nhân sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã nhiệt
tình giúp đỡ, ủng hộ về vật chất và tinh thần cho hoạt động của Hội và có đóng
góp vào phong trào phát triển y học nhưng không đủ điều kiện sinh hoạt Hội định
kỳ, được Ban Chấp hành Hội mời làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội
viên chính thức
a) Tiêu chuẩn hội
viên cá nhân: những người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lạng Sơn có uy tín,
tâm huyết đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành y, đủ 18 tuổi trở lên, đảm bảo
về sức khỏe để sinh hoạt theo quy định của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
làm đơn xin gia nhập Hội thì được Ban Chấp hành xem xét kết nạp vào Hội.
b) Tiêu chuẩn hội
viên tổ chức: các tổ chức Hội Y học ở các huyện, thành phố được thành lập theo
quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành Điều lệ Hội Y học tỉnh Lạng Sơn, được
Ban Chấp hành xem xét quyết định công nhận là Hội thành viên.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội phổ
biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ khoa học kỹ thuật, nâng cao kiến thức và
tay nghề bằng các hình thức: được cung cấp hoặc giới thiệu các tài liệu thông
tin về kỹ thuật nâng cao tay nghề y học và các tài liệu khác có liên quan đến
hoạt động của Hội. Được tham dự các cuộc hội thảo, các lớp huấn luyện, các cuộc
thăm quan trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài do Hội tổ chức theo quy định của
pháp luật.
3. Được Hội giúp
đỡ, đỡ đầu trong các công trình nghiên cứu, thực nghiệm, bảo vệ quyền tác giả đối
với các công trình nghiên cứu, các sáng chế, phát minh, bảo vệ quyền lợi chính
đáng theo đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Được giới thiệu
với các cơ sở của Hội, các cơ sở nâng cao tay nghề về y học, các địa phương,
các tổ chức trong và ngoài tỉnh để học tập nâng cao tay nghề về y học theo quy
định của pháp luật. Tùy theo điều kiện kinh tế của Hội được vay vốn quỹ Hội, được
Hội giúp đỡ khi gia đình gặp khó khăn trong đời sống thường ngày. Được Hội giới
thiệu và giúp đỡ vay vốn tín dụng để học tập, phát triển nâng cao tay nghề y học.
5. Được tham gia
thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định; được kiến
nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội.
6. Được dự đại hội,
ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội
theo quy định của Hội.
7. Được giới thiệu
hội viên mới.
8. Được khen thưởng
theo quy định của Hội.
9. Được cấp thẻ hội
viên.
10. Được ra khỏi
Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
11. Hội viên danh
dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của
Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây
dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín
của Hội; không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của hội thành viên
1. Hoạt động theo
pháp luật của Nhà nước, Điều lệ Hội và phương hướng chỉ đạo chung của Hội; phát
triển hoạt động của mình hướng vào phục vụ phong trào phát triển y học; có
nghĩa vụ đóng góp quỹ hoạt động của Hội.
2. Được cung cấp
thông tin cần thiết về hoạt động của Hội; tham gia các cuộc họp có liên quan đến
hoạt động của Hội; phối hợp, hợp tác với các đơn vị Hội trong hoạt động nâng
cao tay nghề y học; được giao tổ chức thực hiện những dự án kinh tế - xã hội của
Hội, hoặc là một đối tác quan hệ với các tổ chức trong và ngoài huyện, thành phố
theo quy định của pháp luật. Đơn vị thành viên của Hội có quyền xin thôi không
là đơn vị thành viên của Hội.
Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục
ra khỏi Hội
1. Tổ chức Hội,
Chi hội nhận đơn và gửi danh sách cho Ban Chấp hành xem xét công nhận hội viên
chính thức khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này, đồng
thời Ban Chấp hành xem xét cho ra khỏi Hội khi hội viên chính thức không còn đủ
điều kiện tiếp tục tham gia Hội.
2. Khi đơn vị
thành viên của Hội không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều
10 và xét thấy không cần thiết thì Ban Chấp hành Hội sẽ quyết định thôi không
công nhận là đơn vị thành viên của Hội.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng Hội.
7. Tổ chức Hội
thành viên được thành lập theo quy định của pháp luật (huyện, thành phố).
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ
được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất
có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại
hội:
a) Thảo luận và
thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và
thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung), đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể Hội;
c) Thảo luận góp
ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Báo cáo của Ban Kiểm tra và Báo
cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung
khác (nếu có);
e) Thông qua nghị
quyết Đại hội;
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành
do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một
phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành
hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Ban Chấp hành
mỗi năm họp 2 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ
hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang bằng nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp
hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ
họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định
thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt
động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ
mỗi quý họp 1 (một) lần, có thể bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ
tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang bằng nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội
là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý
Nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy
định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch vắng
mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng
văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp
Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch
Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội
gồm: Trưởng Ban và một số ủy viên do Ban Chấp hành Hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của tổ chức,
đơn vị thuộc Hội và hội viên;
b) Xem xét giải
quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra:
Ban Kiểm tra hoạt
động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
Điều 19. Văn phòng
Văn phòng Hội là
bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ Hội và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp
luật có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản
1. Tài chính của
Hội:
a) Nguồn thu của
Hội:
- Lệ phí gia nhập
Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà
nước gắn nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp
pháp khác.
b) Các khoản chi
của Hội:
- Chi hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện
chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban
Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng
và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội.
Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ kinh phí gắn với nhiệm của Nhà nước giao.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
1. Tài chính, tài
sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài
sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn
chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc trong phong trào phát triển y học,
xây dựng, củng cố tổ chức Hội được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị
trực thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ Hội, quy chế hoạt động
của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức phê bình, cảnh cáo
hoặc xóa tên khỏi danh sách của Hội.
2. Cán bộ, hội
viên và các tổ chức của Hội có những hành vi làm tổn hại đến tài sản, tài chính
của Hội tùy theo mức độ sai phạm phải bồi thường thiệt hại và chịu mọi hình thức
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu của Hội Y học tỉnh Lạng Sơn mới có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2
(một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Y
học tỉnh Lạng Sơn gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội thành lập Hội Y học tỉnh
Lạng Sơn thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2021 tại thành phố Lạng Sơn và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn.
2. Căn cứ quy định
pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Y học tỉnh Lạng Sơn có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.