ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 04/2013/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 07 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày
14/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP
ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám chữa bệnh
cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của
Bộ Y tế hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị quyết số
37/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ dinh
dưỡng cho người nghèo tỉnh Lào Cai mắc bệnh phải điều trị nội trú và phụ nữ
nghèo sinh con tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc các Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 137/TTr-SLĐTBXH, ngày 24 tháng
12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ngành
và đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này, định kỳ
hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính; Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 72/2007/QĐ-UBND ngày 26/10/2007
ban hành quy định về khám, chữa bệnh cho người nghèo trên
địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 ban hành quy
định chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo tỉnh Lào Cai mắc
bệnh phải điều trị nội trú và phụ nữ nghèo sinh con tại các cơ sở khám chữa bệnh
công lập./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT: TU, HĐND,
UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- Bộ Lao động
- TBXH;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Báo Lào Cai;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TH, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
KHÁM,
CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2013)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc khám, chữa
bệnh cho người nghèo (KCBNN) theo phương thức mua Bảo hiểm y tế (BHYT) cho người
nghèo đang cư trú, sinh sống trên địa bàn tỉnh Lào Cai; hỗ trợ dinh dưỡng cho
phụ nữ nghèo sinh con tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập; từ nguồn kinh phí
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng được hưởng chế độ BHYT
người nghèo gồm:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo;
b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang
sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định
số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại
các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước;
3. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận
nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh nhân khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ
khả năng chi trả viện phí;
4. Phụ nữ nghèo sinh con tại các cơ sở
khám chữa bệnh công lập;
5. Những người thuộc đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều này nhưng thuộc diện được mua BHYT từ mọi nguồn khác và trẻ em
dưới sáu tuổi không thuộc đối tượng hưởng chế độ mua BHYT người nghèo theo quy
định này.
6. Các cơ sở y tế thực hiện khám, chữa
bệnh cho người nghèo.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện chế độ BHYT đối với người nghèo
1. Các cơ sở y tế nhà nước có trách
nhiệm ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT cho người nghèo với cơ quan Bảo hiểm xã
hội và thực hiện việc khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định.
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm thanh toán chi trả chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho người nghèo đúng đối
tượng, đúng quy định về khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 4. Thẻ BHYT
người nghèo
1. Thẻ BHYT người nghèo được in và
phát hành theo mẫu thống nhất do Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam quy định. Người nghèo đến cơ sở y tế
khám và điều trị phải xuất trình thẻ BHYT còn giá trị sử dụng và một loại giấy
tờ tùy thân có ảnh hoặc giấy giới thiệu của UBND xã, phường,
thị trấn.
2. Thẻ BHYT người nghèo phải ghi đúng
họ tên, tuổi, địa chỉ; không tẩy,
xóa, không cho người khác mượn thẻ. Trường hợp phát hiện cho người khác mượn thẻ
thì người có thẻ cho mượn phải bồi thường toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và bị
thu hồi thẻ.
3. Thẻ BHYT người nghèo không có giá
trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ không phải do Bảo hiểm Xã hội
tỉnh ban hành.
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy, xóa, rách rời.
c) Người có tên trên thẻ đã chết hoặc
đang bị tù giam.
d) Sử dụng thẻ BHYT của người khác để
khám, chữa bệnh.
đ) Thẻ hết thời gian sử dụng.
Điều 5. Cấp phát
thẻ BHYT cho người nghèo
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo BHXH
huyện, thành phố tiến hành in thẻ và bàn giao thẻ BHYT cho phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố để bàn giao cho UBND các xã, phường,
thị trấn cấp phát tới các đối tượng được hưởng.
2. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
các đơn vị liên quan rà soát, lập danh sách và in thẻ BHYT người nghèo; UBND
các xã, phường, thị trấn cấp phát thẻ BHYT người nghèo đến đúng đối tượng được
hưởng theo danh sách đã được phê duyệt.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Các cơ sở
khám, chữa bệnh cho người nghèo
1. Các cơ sở y tế công lập trên địa
bàn tỉnh gồm: Các trạm Y tế xã, phường, thị trấn; các
Phòng khám đa khoa khu vực; các bệnh viện đa khoa huyện; các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa tuyến tỉnh và Trung tâm Nội tiết.
2. Các bệnh viện tư nhân và phòng
khám đa khoa tư nhân thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hợp đồng với Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
Điều 7. Tuyến
khám, chữa bệnh
1. Bệnh nhân được khám, chữa bệnh tại
nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT và không phải đóng tiền tạm
ứng khi nhập viện.
Trường hợp cấp cứu,
bệnh nhân có thể đến bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh nào gần nhất có tổ chức khám,
chữa bệnh BHYT cho người nghèo.
2. Trường hợp vượt
quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám, chữa bệnh thì bệnh nhân được giới thiệu
chuyển lên tuyến trên theo quy định.
a) Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
tuyến tỉnh, Trung tâm Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng và Bệnh viện
Đa khoa huyện Bảo Yên được chuyển bệnh nhân lên tuyến Trung ương.
b) Các xã vùng giáp ranh có thể giới
thiệu chuyển bệnh nhân đến cơ sở khám, chữa bệnh tuyến trên gần nhất, không nhất
thiết phải theo địa bàn hành chính.
3. Người được hưởng chế độ mua BHYT
người nghèo nhưng không khám, chữa bệnh theo đúng tuyến quy định (trái tuyến,
vượt tuyến) hoặc khám, chữa bệnh theo yêu cầu riêng thì phải tự trả chi phí
khám, chữa bệnh với cơ sở khám, chữa bệnh đó và chỉ được cơ quan Bảo hiểm Xã hội
thanh toán lại theo định mức quy định hiện hành.
Điều 8. Các chế
độ hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng tại
khoản 1 Điều 2 Quy định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước
từ tuyến huyện trở lên với mức 3% mức lương tối thiểu chung/người
bệnh/ngày.
2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh
viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng tại khoản 1 Điều
2 Quy định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến
huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà
có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
a) Trường hợp sử
dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận
chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít
xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có
nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức
thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.
b) Trường hợp
không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi
phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một
chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ
sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh,
sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
3. Hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 2 Quy định này phải
đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn luật
đối với phần người bệnh phải đồng chi trả 100.000 đồng trở lên.
4. Hỗ trợ thanh toán 30% chi phí khám
bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy định này với
phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 01 triệu đồng trở
lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp
không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3 Điều 8 Quy
định này.
5. Hỗ trợ phụ nữ nghèo sinh con tại
các cơ sở khám chữa bệnh công lập; thời gian hỗ trợ tối đa 10 ngày/lần sinh; mức
hỗ trợ bằng 2% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.
Điều 9. Quản lý
và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh người nghèo
1. Quỹ khám chữa bệnh người nghèo
(KCBNN) được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn ủng hộ từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và nguồn thu lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định.
2. Sử dụng Quỹ khám chữa bệnh người
nghèo:
a) Mua BHYT người nghèo: Hàng năm,
Ban quản lý Quỹ KCBNN căn cứ danh sách đối tượng được hưởng chế độ mua BHYT người
nghèo do UBND các huyện, thành phố tổng hợp và phê duyệt;
ký hợp đồng mua BHYT người nghèo với Bảo hiểm xã hội tỉnh
theo mệnh giá quy định hiện hành.
b) Hỗ trợ thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 8 bản Quy định này.
Điều 10. Thanh
quyết toán Quỹ khám chữa bệnh người nghèo
1. Các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện:
a) Ký hợp đồng
khám, chữa bệnh BHYT người nghèo với Bảo hiểm xã hội và thanh toán với Bảo hiểm
xã hội theo quy định hiện hành.
b) Tổng hợp, báo
cáo quyết toán phần kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo chưa được Quỹ BHYT
thanh toán và các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 với Quỹ KCBNN
theo quy định hiện hành.
2. Chi phí khám, chữa bệnh BHYT người
nghèo được hạch toán, quyết toán chung vào nguồn thu viện phí của đơn vị.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số thực chi KCBNN theo từng tuyến xã, huyện, tỉnh; theo quý và cả năm
gửi Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh.
4. Sở Tài chính thẩm định báo cáo quyết
toán năm của Quỹ KCBNN trình UBND tỉnh phê duyệt và báo
cáo các cơ quan có liên quan.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Ban quản
lý Quỹ khám chữa bệnh người nghèo tỉnh
Tổ chức triển khai, điều hành Quỹ; kiểm
tra, giám sát cơ sở; tổng hợp thanh quyết toán theo định kỳ;
bổ sung điều chỉnh các phương pháp quản lý, điều hành cho phù hợp, xử lý các vấn
đề phát sinh trong quá trình điều hành Quỹ; Báo cáo định kỳ và đột xuất theo
yêu cầu của UBND tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
Điều 12. Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị
có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này;
2. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh
tổ chức thực hiện công tác khám, chữa bệnh BHYT và thanh toán tiền hỗ trợ cho
các đối tượng theo quy định; kiểm tra, giám sát cơ sở y tế trong công tác khám,
chữa bệnh cho người nghèo. Hướng dẫn cụ thể về điều kiện chuyển tuyến đối với
các bệnh viện đa khoa các huyện, Trung tâm Y tế thành phố.
3. Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều tra, lập danh sách đối tượng
được mua BHYT người nghèo.
4. Phối hợp với các ngành trong việc
hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
KCBNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Sở Tài
chính
1. Bố trí nguồn kinh phí Quỹ KCBNN
hàng năm; tổ chức thẩm định dự toán và thực hiện cấp phát kinh phí KCBNN hàng
năm theo quy định.
2. Căn cứ vào báo cáo quyết toán kinh
phí KCBNN do cơ quan quản lý quỹ KCBNN lập, Sở Tài chính thẩm định báo cáo quyết
toán năm của Quỹ KCBNN trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo các cơ quan liên
quan.
3. Phối hợp với
các sở, ngành và đơn vị có liên quan hướng dẫn về trình tự
thủ tục cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này.
4. Phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra định kỳ tình hình thu và sử dụng kinh
phí, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
Điều 14. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với
Sở Y tế, Sở Tài chính hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Tổ chức điều tra, tổng hợp, lập danh sách đối tượng được mua BHYT người nghèo hàng năm; trình
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với
Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo BHXH các huyện, thành phố tổ chức bàn giao thẻ
BHYT cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố để bàn
giao cho UBND các xã, phường, thị trấn.
4. Theo dõi, rà soát, kiểm tra sự biến
động của các đối tượng hưởng chính sách KCBNN trên địa bàn tỉnh để có sự điều
chỉnh kịp thời.
5. Phối hợp với các ngành trong việc
hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
KCBNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Ban Dân
tộc tỉnh
1. Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan xác định đối tượng
thụ hưởng BHYT theo quy định.
2. Phối hợp với các ngành trong việc
hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
KCBNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Bảo hiểm
Xã hội tỉnh
1. Rà soát, đối chiếu danh sách các đối
tượng được hưởng các loại hình BHYT trên địa bàn tỉnh để tránh chồng chéo,
trùng lặp đối tượng. Chỉ đạo BHXH các huyện, thành phố thực hiện in ấn thẻ BHYT
người nghèo theo danh sách đã được UBND huyện, thành phố phê duyệt sau khi rà
soát; bàn giao thẻ BHYT cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để bàn giao
cho UBND các xã, phường, thị trấn cấp phát tới các đối tượng được hưởng.
2. Tổ chức ký hợp
đồng khám, chữa bệnh BHYT với các cơ sở khám, chữa bệnh đảm bảo quyền lợi cho
người nghèo; tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho các đối
tượng có thẻ BHYT người nghèo với các cơ sở y tế theo quy định.
3. Hàng quý, tổng hợp chi phí KCBNN ở
từng tuyến, báo cáo Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh.
4. Phối hợp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, kiểm tra về sự biến động đối tượng hưởng
chính sách KCBNN.
5. Phối hợp với
các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện khám, chữa bệnh BHYT người nghèo trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Hàng năm, chỉ đạo tổ chức thực hiện
điều tra, lập danh sách đối tượng được hưởng chính sách KCBNN trên địa bàn huyện,
thành phố; lập danh sách điều chỉnh khi có sự biến động về đối tượng hưởng
chính sách KCBNN trên địa bàn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2. Chỉ đạo việc cấp phát thẻ BHYT người
nghèo đến đúng đối tượng được hưởng trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Phòng Y tế hướng dẫn các
trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác
khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Đối tượng là người nghèo, người
dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo
quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ
được hưởng quy định về mua BHYT theo quy định này từ ngày 01/01/2013.
2. Các đối tượng khác thực hiện kể từ
ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.