ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/PA-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 11 tháng 01 năm 2022
|
PHƯƠNG ÁN
ĐÁP ỨNG THU DUNG ĐIỀU TRỊ “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU
QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết
Đại dịch COVID-19 đã lây lan và bùng
phát mạnh tại 222 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, đại dịch đã gây
ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và
đời sống xã hội trên phạm vi toàn cầu.
Kinh nghiệm thực tiễn từ các tỉnh,
thành phía Nam cho thấy, diễn biến dịch bệnh có thể bùng phát nhanh chóng với số
lượng người mắc lớn. Kể từ thời điểm phát sinh ca bệnh đầu
tiên ngày 26/05/2021 đến thời điểm Thành phố Hồ Chí Minh có 100.000 ca nhiễm
sau 76 ngày và tăng lên 400.000 ca nhiễm chỉ sau 70 ngày tiếp theo.
Trong khi trên thực tế, từ ngày 11/10
đến nay, thành phố bước vào giai đoạn thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính
phủ (từ ngày 11/10 - 29/12): 8.711 ca mắc, trong 2 tuần gần đây số ca mắc tăng
nhanh, trung bình 400 ca/ngày, ngày cao nhất là 1.006 ca.
Trước diễn biến tình hình dịch bệnh hết
sức phức tạp, để chủ động đáp ứng trong trường hợp dịch bùng phát với số lượng
người mắc lớn, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Phương
án đáp ứng thu dung điều trị “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch COVID-19” trên địa bàn thành phố Hải Phòng để sẵn sàng thu dung điều trị
người bệnh COVID-19, hạn chế tử vong, tránh lây nhiễm ra cộng đồng.
2. Căn cứ pháp lý
Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19";
Công điện số 749/CĐ-BCĐQG ngày
26/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc khẩn
trương rà soát và tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức
tích cực, điều trị người bệnh COVID-19 tại các địa phương theo đúng phương châm
“4 tại chỗ”;
Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày
28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư
tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19;
Quyết định số 3616/QĐ-BYT ngày
29/7/2021 của Bộ Y tế về Đề án “Tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực
cho các bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 nặng”;
Quyết định số 4156/QĐ-BYT ngày
28/8/2021 của Bộ Y tế về Hướng dẫn Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà;
Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày
26/8/2021 của Bộ Y tế về ban hành tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung,
điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng;
Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày
21/8/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tạm thời mô hình trạm y tế lưu động
trong bối cảnh dịch COVID-19;
Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày
06/10/2021 của Bộ Y tế về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị CONID-19;
Quyết định số 5155/QĐ-BYT ngày
08/11/2021 của Bộ Y tế về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị CONID-19 ở trẻ em;
Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày
01/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm
SARS-CoV-2 và định hướng, xử trí, cách ly, điều trị;
Công văn số 5741/BYT-KCB ngày
19/7/2021 của Bộ Y tế về việc củng cố hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh để bảo đảm
công tác cấp cứu, điều trị người bệnh COVID-19;
Công văn số 7138/BYT-TB-CT ngày
27/8/2021 của Bộ Y tế về việc đôn đốc đảm bảo oxy y tế cho công tác cấp cứu, điều
trị người bệnh COVID-19 trong tình hình mới;
Công văn số 10943/BYT-MT ngày
24/12/2021 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn y tế phòng, chống dịch COVID-19 đối với
người được phép nhập cảnh vào Việt Nam làm việc ngắn ngày (dưới 14 ngày);
Công văn số 11011/BYT-KCB ngày 28/12/2021
của Bộ Y tế về việc xét nghiệm để phát hiện người mắc COVID-19 và cho người bệnh
ra viện;
Phương án số 9491/PA-UBND ngày
07/12/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc cách ly, quản lý, theo dõi,
khám và điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 trên địa bàn thành phố.
3. Căn cứ thực tiễn
về công tác thu dung, điều trị hiện nay
Hiện tại, thành phố Hải Phòng có 40
cơ sở y tế được giao nhiệm vụ điều trị người bệnh COVID-19 theo Quyết định
3449/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 về việc giao nhiệm vụ dành tối thiểu 40% giường bệnh
để thu dung, quản lý, điều trị người bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Công tác tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 trên địa bàn Thành phố: đến ngày 29/12/2021 trên địa bàn thành phố đã
tiêm được 3.186.557. Trong đó người trên 18 tuổi đã tiêm 2.840.560 mũi (M1: 1.475.827 = 102,31% (bao gồm cả người ngoại tỉnh); M2: 1.343.704 =
93,15%; Trẻ em từ 12-17 tuổi đã tiêm 345.997 mũi trong đó
(M1: 173.044 = 100%; M2: 172.833= 99,88%).
Công tác điều trị: theo số liệu thống
kê từ ngày 11/10 đến ngày 29/12 các cơ sở điều trị của thành phố đã tiếp nhận
6.065 người bệnh COVID-19: bệnh nhân nhẹ, không có triệu chứng chiếm 96,6%; bệnh
nhân có triệu chứng trung bình chiếm 2,98%; bệnh nhân có triệu chứng nặng, nguy
kịch chiếm 0,42%, 16 bệnh nhân tử vong là người già, có bệnh nền và phần lớn
chưa tiêm vắc xin chiếm 0,18%.
Theo Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày
26/8/2021 của Bộ Y tế: Tùy từng địa phương, tình hình dịch bệnh và các điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực có thể thiết lập các cơ sở điều trị
theo 3 tầng riêng biệt hoặc 1 cơ sở có 2 hoặc 3 tầng để điều trị người bệnh
COVID-19. Trên cơ sở tham khảo kết quả điều trị thực tế tại các tỉnh phía Nam,
tại Hà Nội và số liệu thống kê tình hình điều trị người bệnh tại Hải Phòng hiện
nay, kết quả tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đã đạt được, đồng thời căn cứ
vào thực trạng cơ cấu tổ chức giường bệnh, nhân lực tại các cơ sở khám chữa bệnh
trên địa bàn thành phố, tạm dự kiến tỷ lệ người bệnh theo phân tầng điều trị
trong thời gian tiếp theo như sau: 1,0% người bệnh nặng nguy kịch, 4,0% người bệnh
mức độ vừa và 95% người bệnh nhẹ hoặc không có triệu chứng. Hiện nay, thống kê
việc thu dung điều trị trên địa bàn thành phố cho thấy số người bệnh đang điều
trị tại nhà chiếm khoảng 70% trong tổng số người bệnh nhẹ, không có triệu chứng
(Tầng 1), 30% bệnh nhân nhẹ, không có triệu chứng còn lại của Tầng 1 là những đối
tượng không đủ điều kiện điều trị tại nhà, người trên 50 tuổi, trẻ em nhỏ hơn 1
tuổi, phụ nữ có thai, người lao động ngoại tỉnh đang được điều trị tại cơ sở y
tế. Tuy nhiên, khi tỷ lệ mắc ở mức cao thì số giường tại các cơ sở y tế chỉ đủ
để thu dung điều trị cho người bệnh ở Tầng 2. Vì vậy, 30% số giường ở Tầng 1 ở
trên thành phố giao cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thành
lập các cơ sở thu dung điều trị cho các đối tượng này. Việc dự kiến tỷ lệ mức độ
triệu chứng của người bệnh, tỷ lệ điều trị tại nhà làm cơ sở để xây dựng phương
án đáp ứng giường bệnh điều trị, kịp thời “thích ứng an toàn”; trong quá trình
triển khai cần tiếp tục theo dõi, đánh giá để bổ sung, điều chỉnh phù hợp với
thực tiễn từng giai đoạn, đáp ứng các quy định, hướng dẫn và khuyến cáo của Bộ
Y tế
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
Người bệnh mắc COVID-19 được theo
dõi, thu dung khám và điều trị kịp thời tại nhà, tại các cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19, các bệnh viện/TTYT có giường bệnh tuyến quận/huyện, các bệnh viện
Bộ, ngành, các bệnh viện tư nhân, các bệnh viện tuyến thành phố theo mô hình
tháp 3 tầng.
2. Yêu cầu
- Sự vào cuộc của toàn thể hệ thống
chính trị, các ngành, các cấp và các đơn vị có liên quan, đặc biệt là tuyến y tế
cơ sở dưới sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và hướng dẫn chuyên môn của Sở Y tế.
- Duy trì thành quả, kinh nghiệm
trong hoạt động điều trị người bệnh COVID-19 trong thời gian qua; tiếp tục nâng
cao hiệu quả điều trị người bệnh COVID-19 tại các tầng điều trị, giảm thiểu tối
đa các trường hợp chuyển nặng và tử vong.
- Các quận, huyện thành lập các cơ sở
thu dung, Trạm Y tế lưu động theo dõi, điều trị các trường hợp F0 nhẹ, không
triệu chứng và điều trị tại nhà theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Sử dụng nguồn lực hợp lý, an toàn,
tiết kiệm và hiệu quả trong công tác thu dung, điều trị người bệnh COVID-19.
- Bố trí, tổ chức đào tạo nguồn nhân
lực, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu điều trị theo diễn biến tình hình dịch bệnh và
phân tầng điều trị.
- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất, cung ứng đầy đủ trang thiết bị y tế, hóa chất, vật tư tiêu hao, lương thực,
thực phẩm và các điều kiện phục vụ để chăm sóc tốt nhất cho người nhiễm
COVID-19.
- Đảm bảo an toàn cho các lực lượng
tham gia phòng, chống dịch.
III. NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG
1. Mức đánh giá
nguy cơ và cấp độ áp dụng
Kịch bản đáp ứng(*)
Mức đánh giá
nguy cơ và cấp độ áp dụng
|
Mức độ thấp
|
Mức độ trung bình
|
Mức độ cao
|
Cấp 1
|
X
|
|
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|
X
|
Cấp 4
|
|
X
|
2. Tiêu chí
đánh giá cấp độ dịch
2.1. Các tiêu chí
a) Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.
b) Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
c) Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các
tuyến.
2.2. Yêu cầu với các tiêu chí
a) Tiêu chí 1: số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần1.
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/tuần (ca mắc mới) được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn
của Tổ chức Y tế thế giới2 (mức 1: 0 - < 20; mức 2:20 - <50; mức 3:50 -
<150; mức 4: ≥150).
b) Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng
COVID-19.
- Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID- 19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18
tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người từ 18 tuổi trở lên
được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin).
c) Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các
tuyến.
- Tỉnh, thành phố có kế hoạch thiết lập
cơ sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư
nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4
- Các quận, huyện, thị xã, thành phố
(huyện) có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm
COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế xã,
phường, thị trấn (xã)5 để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
* Phân loại cấp độ dịch theo Nghị quyết
số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ theo bảng sau:
Tiêu chí 1*
Tiêu chí 2*
|
0-<20
|
20 - <50
|
50-<150
|
≥150
|
≥70% người từ
18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp 1
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
<70% người từ
18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
3. Phân loại mức
độ lâm sàng người bệnh COVID-19 để ước tính số giường
bệnh tương ứng với các tầng của tháp 3 tầng điều trị COVID-19 cụ thể:
- Người bệnh không triệu chứng, nhẹ:
95,0%;
- Người bệnh mức độ vừa: 4,0%;
- Người bệnh nặng, nguy kịch: 1,0%.
4. Thiết lập cơ sở
thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng
4.1. Cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 thuộc tầng 1 của mô hình tháp 3 tầng
- Phân loại người bệnh theo mức độ
lâm sàng để bảo đảm thu dung đúng đối tượng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thu dung, cách ly, quản lý, khám chữa
bệnh cho người nghi nhiễm đang chờ xét nghiệm khẳng định và người nhiễm không
có triệu chứng và người bệnh mức độ nhẹ.
- Phát hiện sớm, xử trí cấp cứu, kịp
thời chuyển viện khi người bệnh tiến triển sang mức độ vừa và nặng.
- Duy trì điều trị bệnh kèm theo, bệnh
nền theo đơn ngoại trú của người nhiễm và người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người
bệnh về quản lý và tự theo dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa
lây truyền dịch COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống
thiết yếu người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ
trợ tinh thần cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly,
quản lý, điều trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ
cách ly y tế và khám, chữa bệnh tại nhà và cơ sở thu dung.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân
công của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
4.2. Cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 thuộc tầng 2 của mô hình tháp 3 tầng
- Tiếp nhận và điều trị các ca bệnh mức
độ vừa và nặng.
- Xử trí can thiệp điều trị hồi sức
tích cực theo diễn biến của bệnh.
- Theo dõi sát diễn biến và thực hiện
chế độ chăm sóc hộ lý cho người bệnh.
- Chuyển viện lên cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19 thuộc tầng 3 khi có diễn biến nặng vượt quá khả năng chuyên môn của
cơ sở.
- Chuyển người bệnh về cơ sở thu
dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 1 khi bệnh ổn định.
- Bảo đảm thực hiện công tác chăm sóc
điều dưỡng, dinh dưỡng cho người bệnh.
- Công nhận khỏi
bệnh và chuyển người bệnh tự theo dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa
lây truyền dịch COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống
thiết yếu người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ
trợ tinh thần cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly,
quản lý, điều trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ
cách ly y tế và khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người
bệnh không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
4.3. Cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 thuộc tầng 3 của mô hình tháp 3 tầng
- Tiếp nhận và điều trị các ca bệnh mức
độ nặng và nguy kịch.
- Chuyển người bệnh về cơ sở thu
dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 2 hoặc tầng 1 khi bệnh ổn định.
- Bảo đảm thực hiện công tác chăm sóc
điều dưỡng, dinh dưỡng cho người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người
bệnh tự theo dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa
lây truyền dịch COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống
thiết yếu người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ
trợ tinh thần cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly,
quản lý, điều trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ
cách ly y tế và khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người
bệnh không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân
công của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
5. Yêu cầu thu
dung, điều trị COVID-19 (dân số Hải Phòng: 2.094.574)
5.7. Trường hợp tỷ lệ mắc là 500/100.000 dân (tương đương số người mắc 10.475 người).
+ Số giường tầng 1 = 500/100.000 dân
x dân số x 95% (bệnh nhân mức độ nhẹ và không có triệu chứng).
+ Số giường tầng 2 = 500/100.000 dân
x dân số x 4,0% (bệnh nhân mức độ trung bình)
+ Số giường tầng 3 = 500/100.000 dân
x dân số x 1,0% (bệnh nhân nặng và nguy kịch)
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối
thiểu tại 03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng của Hải Phòng là:
* Tổng số người mắc là: 10.475
+ Số giường tầng 1: 9.950
+ Số giường tầng 2: 420
+ Số giường tầng 3: 105
5.2. Trường hợp tỷ lệ mắc là 1.000/100.000 dân (tương đương số người mắc 20.950 người).
+ Số giường tầng 1 = 1.000/100.000
dân x dân số x 95,% (bệnh nhân mức độ nhẹ và không có triệu
chứng).
+ Số giường tầng 2 = 1.000/100.000
dân x dân số x 4,0% (bệnh nhân mức độ trung bình)
+ Số giường tầng 3 = 1.000/100.000
dân x dân số x 1,0% (bệnh nhân nặng và nguy kịch)
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối
thiểu tại 03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng của Hải Phòng là:
* Tổng số người mắc là: 20.950
+ Số giường tầng 1: 19.900
+ Số giường tầng 2: 840
+ Số giường tầng 3: 210
5.3. Trường hợp tỷ lệ mắc là
2.000/100.000 dân (tương đương số người mắc
41.900 người).
+ Số giường tầng 1 = 2.000/100.000
dân x dân số x 95,% (bệnh nhân mức độ nhẹ và không có triệu chứng).
+ Số giường tầng 2 = 2.000/100.000
dân x dân số x 4,0% (bệnh nhân mức độ trung bình)
+ Số giường tầng 3 = 2.000/100.000
dân x dân số x 1,0% (bệnh nhân nặng và nguy kịch)
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối
thiểu tại 03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng của Hải Phòng là:
* Tổng số người mắc là: 41.900
+ Số giường tầng 1: 39.800
+ Số giường tầng 2:1.680
+ Số giường tầng 3:420
5.4. Trường hợp tỷ lệ mắc là
3.000/100.000 dân (tương đương số người mắc 62.850 người).
+ Số giường tầng 1 = 3.000/100.000
dân x dân số x 95% (bệnh nhân mức độ nhẹ và không có triệu chứng).
+ Số giường tầng 2 = 3.000/100.000
dân x dân số x 4,0% (bệnh nhân mức độ trung bình)
+ Số giường tầng 3 = 3.000/100.000
dân x dân số x 1,0% (bệnh nhân nặng và nguy kịch)
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối
thiểu tại 03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng của Hải Phòng là:
* Tổng số người mắc là: 62.850
+ Số giường tầng 1: 59.700
+ Số giường tầng 2: 2.520
+ Số giường tầng 3: 630
IV. THỰC TRẠNG
NGÀNH Y TẾ
1. Mạng lưới y
tế
* Khối công lập:
- Có 09 bệnh viện tuyến thành phố gồm:
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Bệnh viện Phụ Sản, Bệnh viện Kiến An, Bệnh viện
Trẻ Em, Bệnh viện Tâm Thần, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh
viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Mắt.
- 05 bệnh viện đa khoa quận huyện: Bệnh
viện đa khoa Ngô Quyền, Bệnh viện đa khoa Thủy Nguyên, Bệnh viện đa khoa An
Lão, Bệnh viện đa khoa Vĩnh Bảo, Bệnh viện Đôn Lương.
- 07 Trung tâm tế quận huyện có giường
bệnh: Trung tâm y tế Lê Chân, Trung tâm y tế Hồng Bàng, Trung tâm y tế Kiến An,
Trung tâm y tế Hải An, Trung tâm y tế Đồ Sơn, Trung tâm y tế Dương Kinh, Trung
tâm y tế An Dương, Trung tâm y tế Kiến Thụy, Trung tâm y tế Tiên Lãng, Trung
tâm y tế Cát Hải, Trung tâm y tế Quân dân y Bạch Long Vĩ.
- 04 Trung tâm y tế quận huyện không
có giường bệnh: Trung tâm y tế Ngô Quyền, Trung tâm y tế Thủy Nguyên, Trung tâm
y tế An Lão, Trung tâm y tế Vĩnh Bảo.
- Khối trung tâm chuyên khoa tuyến
thành phố có 07 đơn vị: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố, Trung tâm Da Liễu,
Trung tâm Kiểm dịch y tế Quốc tế, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực
phẩm, Trung tâm cấp cứu 115, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Giám định
Pháp y.
- 02 chi cục: Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
- 218 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn:
Quận Hồng Bàng: 09 Trạm Y tế, Quận Lê Chân: 15 Trạm Y tế, Quận Ngô Quyền: 12 Trạm
Y tế, Quận Hải An: 08 Trạm Y tế, Quận Kiến An: 10 Trạm Y tế, Quận Dương Kinh:
06 Trạm Y tế, Quận Đồ Sơn: 06 Trạm Y tế, Huyện An Dương:
16 Trạm Y tế, Huyện Kiến Thụy: 18 Trạm Y tế, Huyện Thủy Nguyên: 37 Trạm Y tế,
Huyện An Lão: 17 Trạm Y tế, Huyện Tiên Lãng: 21 Trạm Y tế, Huyện Vĩnh Bảo: 30
Trạm Y tế, Huyện Cát Hải: 13 Trạm Y tế.
- 14 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình quận, huyện.
* Khối ngoài công lập:
- 09 bệnh viện tư nhân: Bệnh viện đa
khoa Quốc tế, Bệnh viện Quốc tế Green, Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc, Bệnh viện Hồng
Đức, Bệnh viện Hồng Phúc, Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec HP, Bệnh viện đa
khoa Quốc tế Hải Phòng -Vĩnh Bảo, Bệnh viện đa khoa Quốc tế Sản Nhi, Bệnh viện
Gold Star.
- 28 phòng khám đa khoa tư nhân.
* Bệnh viện Bộ ngành đóng trên địa
bàn thành phố:
- 07 bệnh viện trực thuộc các Bộ,
ngành đóng trên địa bàn thành phố: Phân viện Quân y 7 (thuộc Quân khu 3), Bệnh
viện Đại học Y (thuộc Trường Đại học Y Dược Hải Phòng), Bệnh viện Giao thông vận
tải (thuộc ngành Giao thông vận tải), Viện Y học Hải Quân (thuộc Quân chủng Hải
quân), Viện Y học biển Việt Nam (thuộc Bộ Y tế), Bệnh viện Công An (thuộc Công
an Hải Phòng), Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc sức khỏe Bưu điện (thuộc ngành
Bưu điện).
(Phụ lục 1: Giường bệnh kế hoạch
năm 2021)
2. Trang thiết
bị
Thành phố đã phê duyệt Phương án 300
giường bệnh điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 nặng, nguy kịch (100 giường hồi sức
tích cực - ICU và 200 giường bệnh nhân nặng). Đồng thời đầu
tư lắp đặt hệ thống oxy trung tâm cho các Bệnh viện: Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp,
Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Kiến An, Trung tâm y tế Đồ Sơn, Bệnh viện
An Lão, Bệnh viện Thủy Nguyên, Trung tâm y tế Tiên Lãng, Trung tâm y tế An
Dương, Trung tâm y tế Kiến Thụy...Tiếp tục triển khai lắp đặt hệ thống oxy
trung tâm cho 12 bệnh viện và Trung tâm y tế có giường bệnh để sẵn sàng thu
dung, điều trị cho người bệnh ở Tầng 2.
3. Nhân lực
3.1. Nhân lực ngành Y tế: 14.846 người, trong đó: bác sĩ là 2.757, dược sĩ đại học: 588, dược sĩ
cao đẳng: 1.589, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh: 187, kỹ thuật viên xét nghiệm:
455, điều dưỡng: 5161, hộ sinh 658, y sĩ 730. Cụ thể như sau:
a. Công lập: 8787, trong đó: Bác sĩ: 1.746 (theo trình độ: 36 tiến sĩ, 169 CK2,
169 thạc sĩ, 422 CK1), dược sĩ đại học: 124, dược sĩ cao đẳng: 253, kỹ thuật
viên chẩn đoán hình ảnh: 102, kỹ thuật viên xét nghiệm: 298, điều dưỡng: 3614,
hộ sinh 492; Y sĩ 555.
b. Bệnh viện Bộ ngành: 1.223, trong đó: Bác sĩ: 342, dược sĩ đại học: 21, dược sĩ cao đẳng: 55, kỹ
thuật viên chẩn đoán hình ảnh: 20, KTV xét nghiệm: 39, Điều dưỡng: 363, Hộ sinh
13; Y sĩ 16.
c. Y tế Tư nhân: 4.865, trong đó: Bác sĩ: 611, dược sĩ đại học: 443, dược sĩ cao đẳng: 1.281,
kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh: 39, KTV xét nghiệm: 74, điều dưỡng: 1.184, hộ
sinh 153; Y sĩ 159.
3.2. Nhân lực của các cơ sở đào tạo
a. Giảng viên 2 trường (Trường Đại
học Y Dược HP và Trường Cao đẳng Y tế): 496, trong đó: Bác sĩ: 318, dược sĩ đại học: 31, Đại học Kỹ thuật viên Y:
11( KTV CĐHA:01, KTVXN: 10), Đại học Điều dưỡng: 36, khác: 100
b. Học sinh, sinh viên:
* Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
4.504, trong đó:
- Đào tạo trình độ bác sĩ: 3405
(BSĐK: 2556, BSYHCT: 301, BSRHM: 375, BS YHDP: 173).
- Đào tạo trình độ dược sĩ đại học:
481
- Đào tạo trình độ Điều dưỡng : 387
- Đào tạo trình độ cử nhân xét nghiệm:
231
* Trường Cao đẳng Y tế: 744, trong
đó:
- Đào tạo trình độ Cao đẳng Điều dưỡng:
381
- Đào tạo trình độ Cao đẳng dược: 298
- Đào tạo trình độ Cao đẳng hộ sinh:
15
- Đào tạo trình độ Y sĩ: 50
3.3. Nhân lực y tế đã nghỉ hưu (hiện
không tham gia hành nghề)
Theo kết quả báo cáo của các Phòng Y
tế quận, huyện có 511 người có trình độ chuyên môn y tế nghỉ hưu, hiện không
tham gia hành nghề y tế, trong đó có 58 bác sĩ, 165 y sĩ, 140 điều dưỡng.
3.4. Về phương án đào tạo nhân lực
hồi sức tích cực
Bác sĩ hồi sức, cấp cứu (hoặc đang
làm việc tại bộ phận hồi sức, cấp cứu) 202.
Đến nay, Sở Y tế đã đào tạo nhân lực
đảm bảo đáp ứng 750 giường bệnh nhân nặng.
V. PHƯƠNG ÁN HUY ĐỘNG
CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ
Thực hiện điều trị tại nhà, tại cơ sở
thu dung điều trị của các quận, huyện, khu, cụm công nghiệp và huy động toàn bộ
các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến thành phố, các Bệnh viện/Trung tâm Y tế
có giường bệnh; Bệnh viện Bộ, ngành; Bệnh viện tư nhân, Phòng khám đa khoa tư
nhân để kịp thời thu dung, chăm sóc, điều trị cho bệnh
nhân ở các tầng theo các cấp độ dịch như sau:
Phụ lục 2: Dân số trên địa bàn
thành phố.
Phụ lục 3: Phương án thu dung điều
trị theo số ca mắc.
Phụ lục 4: Chi tiết giao giường bệnh
điều trị người bệnh mắc COVID-19 cho các cơ sở y tế đáp ứng tỷ lệ mắc đến
3.000/100.000 dân.
1. Trường hợp tỷ lệ mắc là
500/100.000 dân.
Tổng số ca mắc: 10.475, được bố
trí như sau:
a) Tầng 1 (9.950 giường bệnh).
Thu dung cách ly, điều trị người bệnh
COVID-19 nhẹ và không triệu chứng tại nhà và cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
của các quận, huyện, khu, cụm công nghiệp, doanh nghiệp và một phần tại các cơ
sở khám, chữa bệnh.
b) Tầng 2 (420 giường bệnh).
Thu dung, điều trị tại các cơ sở
khám, chữa bệnh tuyến quận, huyện bệnh viện Bộ, ngành, bệnh viện tư nhân.
c) Tầng 3 (105 giường bệnh)
Thu dung, điều trị tại các bệnh viện
tuyến thành phố: Hữu nghị Việt Tiệp, Trẻ em, Kiến An, Phụ Sản.
* Khả năng đáp ứng ở mức độ cao với
tỷ lệ mắc là 500/100.000 dân:
- Nhân lực y tế có thể đảm bảo đáp ứng
thu dung, điều trị 10.475 ca mắc, khi đó cần điều động nội bộ trong ngành từ
nơi có mật độ điều trị thấp sang nơi có mật độ điều trị cao và huy động lực lượng
của Trường Đại học Y Dược Hải Phòng và Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng.
- Trang thiết bị y tế, hệ thống oxy
trung tâm cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
* Chi tiết giao giường bệnh tầng 1
điều trị người bệnh mắc COVID-19, số Trạm Y tế lưu
động và Tổ chăm sóc người bệnh nhiễm COVID-19 tại cộng đồng ở mức độ cao với tỷ lệ mắc là 500/100.000 dân cho các quận, huyện,
khu, cụm công nghiệp theo phụ lục 5; phụ lục 6.
2. Trường hợp
tỷ lệ mắc là 1.000/100.000 dân.
Tổng số ca mắc: 20.950, được bố
trí như sau:
a) Tầng 1 (19.900 giường bệnh).
Thu dung cách ly, điều trị người bệnh
COVID-19 nhẹ và không triệu chứng tại nhà và cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
của các quận, huyện, khu, cụm công nghiệp, doanh nghiệp và một phần tại các cơ
sở khám, chữa bệnh.
b) Tầng 2 (840 giường bệnh).
Thu dung, điều trị tại các cơ sở
khám, chữa bệnh tuyến quận, huyện bệnh viện Bộ, ngành, bệnh viện tư nhân.
c) Tầng 3 (210 giường bệnh).
Thu dung, điều trị tại các bệnh viện tuyến
thành phố: Việt Tiệp. Trẻ em, Kiến An, Phụ Sản.
* Khả năng đáp ứng ở mức độ cao với tỷ lệ mắc là 1.000/100.000 dân:
- Nhân lực y tế có thể đảm bảo đáp ứng
thu dung, điều trị 20.950 ca mắc, khi đó cần điều động nội bộ trong ngành từ
nơi có mật độ điều trị thấp sang nơi có mật độ điều trị cao và huy động lực lượng
của Trường Đại học Y Dược Hải Phòng và Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng, y tế tư
nhân trên địa bàn thành phố.
- Trang thiết bị y tế, hệ thống oxy
trung tâm cần bổ sung đảm bảo 100% cho các cơ sở y tế thực hiện nhiệm vụ điều
trị bệnh nhân ở tầng thứ 2.
* Chi tiết giao giường bệnh tầng 1
điều trị người bệnh mắc COVID-19, số Trạm Y tế lưu động và Tổ chăm sóc người bệnh nhiễm
COVID-19 tại cộng đồng ở mức độ cao với tỷ lệ mắc
là 1.000/100.000 dân cho các quận, huyện, khu, cụm công nghiệp theo phụ lục 9;
phụ lục 10.
3. Trường hợp
tỷ lệ mắc là 2.000/100.000 dân.
Tổng số ca mắc: 20.950, được bố
trí như sau:
a) Tầng 1 (39.800 giường bệnh).
Thu dung cách ly, điều trị người bệnh
COVID-19 nhẹ và không triệu chứng tại nhà và cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
của các quận, huyện, khu, cụm công nghiệp, doanh nghiệp và một phần tại các cơ
sở khám, chữa bệnh.
b) Tầng 2 (1.680 giường bệnh).
Thu dung, điều trị tại các cơ sở
khám, chữa bệnh tuyến quận, huyện bệnh viện Bộ, ngành, bệnh viện tư nhân.
c) Tầng 3 (420 giường bệnh).
Thu dung, điều trị tại các bệnh viện
tuyến thành phố: Việt Tiệp. Trẻ em, Kiến An, Phụ Sản.
* Khả năng đáp ứng ở mức độ cao với
tỷ lệ mắc là 2.000/100.000 dân:
- Nhân lực y tế có thể đảm bảo đáp ứng
thu dung, điều trị 41.900 ca mắc, khi đó cần điều động nội bộ trong ngành từ
nơi có mật độ điều trị thấp sang nơi có mật độ điều trị cao và huy động lực lượng
của Trường Đại học Y Dược Hải Phòng và Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng, lực lượng
y tế của công an, quân đội, y tế tư nhân trên địa bàn thành phố.
- Trang thiết bị y tế, hệ thống oxy
trung tâm cần bổ sung đảm bảo 100% cho các cơ sở y tế thực hiện nhiệm vụ điều
trị bệnh nhân ở tầng thứ 2.
- Cần bổ sung thêm 120 giường bệnh
nhân nặng và nguy kịch.
* Chi tiết giao giường bệnh tầng 1
điều trị người bệnh mắc COVID-19, số Trạm Y tế lưu
động và Tổ chăm sóc người bệnh nhiễm COVID-19 tại cộng
đồng ở mức độ cao với tỷ lệ mắc là 2.000/100.000 dân cho các quận, huyện, khu,
cụm công nghiệp theo phụ lục 9; phụ lục 10.
4. Trường hợp
tỷ lệ mắc là 3.000/100.000 dân.
Tổng số ca mắc: 62.850, được bố
trí như sau:
a) Tầng 1 (59.700 giường bệnh).
Thu dung cách ly, điều trị người bệnh
COVID-19 nhẹ và không triệu chứng tại nhà và cơ sở thu
dung, điều trị COVID-19 của các quận, huyện, khu, cụm công nghiệp, doanh nghiệp
và một phần tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
b) Tầng 2 (2520 giường bệnh).
Thu dung, điều trị tại các cơ sở
khám, chữa bệnh tuyến quận, huyện bệnh viện Bộ, ngành, bệnh viện tư nhân.
c) Tầng 3 (630 giường bệnh).
Thu dung, điều trị tại các bệnh viện
tuyến thành phố: Việt Tiệp. Trẻ em, Kiến An, Phụ Sản.
* Khả năng đáp ứng ở mức độ cao với
tỷ lệ mắc là 3.000/100.000 dân:
- Nhân lực cần có sự hỗ trợ từ các bệnh
viện tuyến Trung ương và các tỉnh bạn.
- Trang thiết bị y tế, hệ thống oxy
trung tâm, giường ICU cần được đầu tư mới hoặc có sự hỗ trợ
của Trung ương và các tỉnh bạn.
- Cần bổ sung thêm 330 giường bệnh
nhân nặng và nguy kịch.
* Chi tiết giao giường bệnh tầng 1
điều trị người bệnh mắc COVID-19, số Trạm Y tế lưu động và Tổ chăm sóc người bệnh nhiễm COVID-19 tại cộng đồng ở mức độ cao với tỷ
lệ mắc là 3.000/100.000 dân cho các quận, huyện, khu, cụm công nghiệp theo phụ
lục 11; phụ lục 12.
5. Chuyển tuyến
và điều phối người bệnh tại các tầng
- Thực hiện phân tầng người bệnh ngay
từ tuyến y tế cơ sở (xã, phường, thị trấn). Việc phân tầng người bệnh thực hiện
theo bảng kiểm, nhập liệu trên ứng dụng điều phối người bệnh COVID-19 trực tuyến
để xác định chính xác tình trạng người bệnh, chuyển đến các cơ sở điều trị theo
đúng phân tầng.
- Phân luồng người bệnh COVID-19 đến
các Bệnh viện/Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo đúng phân tầng và đảm bảo
nguyên tắc người bệnh được điều trị sớm, tại cơ sở y tế gần nhất, trên cùng địa
bàn.
+ Người bệnh nhẹ, không triệu chứng
thực hiện thu dung cách ly, điều trị tại nhà và cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 của các quận, huyện, khu, cụm công nghiệp do Trạm Y tế lưu động trên địa
bàn.
+ Người bệnh mức độ vừa được chuyển đến
bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa (theo địa bàn).
+ Người bệnh mức độ nặng, nguy kịch
được chuyển đến bệnh viện tuyến thành phố (được giao phụ trách theo khu vực và
theo chuyên khoa).
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước.
- Bảo hiểm y tế chi trả cho bệnh nhân
có thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Là đơn vị thường trực, chỉ đạo, điều
phối hoạt động điều trị người bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố.
- Hướng dẫn cho các quận, huyện triển
khai công tác chuyên môn về thu dung, điều trị người bệnh COVID-19.
- Chỉ đạo công tác tập huấn, nâng cao
năng lực điều trị, hồi sức tích cực, theo dõi, quản lý chăm sóc F0 tại cộng đồng
cho nhân viên y tế. Tổ chức tập huấn cho các đơn vị, cá
nhân ngoài ngành Y tế tham gia vận chuyển, quản lý, theo dõi, chăm sóc và điều
trị người bệnh mắc COVID-19.
- Chỉ đạo các đơn vị xây dựng, cập nhật
và phổ biến phác đồ điều trị tại các tuyến; hướng dẫn phác đồ điều trị cho các
Trạm y tế lưu động.
- Chỉ đạo các bệnh viện điều trị
COVID-19 xây dựng phương án tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; rà soát, cải tạo, sửa
chữa cơ sở hạ tầng; dự trù thuốc, hoá chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện
phòng hộ để sẵn sàng tiếp nhận bệnh nhân.
- Xây dựng, hướng dẫn cơ số thuốc để
đảm bảo công tác điều trị COVID-19 theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế, đảm bảo
không để thiếu thuốc điều trị.
- Chỉ đạo các bệnh viện hỗ trợ tuyến
dưới theo phân tuyến; phân công các bệnh viện tuyến huyện, tuyến thành phố phụ
trách các khu vực theo phân tuyến.
- Chủ trì điều phối nhân lực hỗ trợ
giữa các tuyến, giữa các đơn vị y tế trong toàn ngành cũng như khi có sự hỗ trợ
nhân lực từ các địa phương khác. Đề xuất việc xin chi viện nhân lực từ Trung
ương và các tỉnh bạn khi cần.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong công việc dự trù thuốc, hoá chất, vật tư, trang thiết bị, oxy y
tế và phương tiện phòng hộ để phục vụ phòng, chống dịch.
- Chủ trì kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 trên địa bàn thành phố thực hiện phân loại,
thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải phát sinh đảm bảo các quy định hiện hành
về quản lý chất thải y tế.
- Phối hợp với Sở Công Thương rà soát
đánh giá hệ thống sản xuất, cung ứng oxy và nhu cầu sử dụng oxy phục vụ cho
công tác điều trị người bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố để đảm bảo không bị
gián đoạn nguồn cung ứng oxy trong công tác điều trị bệnh nhân COVID-19 và các
bệnh lý khác tại các cơ sở y tế.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ Phương án được phê duyệt,
trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, chủ trì tổng hợp nhu cầu kinh phí của các cơ
quan, đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn kinh phí để tổ chức
hoạt động của các Bệnh viện điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 đảm bảo theo quy định.
- Hướng dẫn cho các quận, huyện, thị
xã bố trí nguồn kinh phí trong công tác tổ chức thực hiện
điều trị bệnh nhân COVID-19 tại khu thu dung, cộng đồng.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương chủ động rà soát, tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh các kế hoạch,
chương trình, dự án đã được phê duyệt để tập trung nguồn lực cho công tác
phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác phòng chống dịch: khai báo y tế, truy vết. Đảm bảo hoạt động
của Tổng đài tư vấn, quản lý, điều trị bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng. Trung
tâm điều phối, phân luồng, vận chuyển người bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố.
5. Sở Giao
thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, chính
quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp danh sách các đơn
vị vận tải trên địa bàn thành phố đủ năng lực vận chuyển, kinh nghiệm, uy tín
cho ngành Y tế, sẵn sàng bố trí phương tiện vận chuyển người bệnh COVID-19,
nhân viên y tế, hỗ trợ vận chuyển mẫu xét nghiệm và các vật dụng khác phục vụ
cho công tác điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 trên địa bàn thành phố khi được
yêu cầu.
6. Công an thành
phố
Chỉ đạo công an các quận, huyện phối
hợp đảm bảo an ninh trật tự cho các Bệnh viện điều trị COVID-19, tăng cường
nhân lực khi có yêu cầu.
7. Sở Công Thương
- Chỉ đạo các đơn vị cung ứng đảm bảo
lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, cung cấp điện cho các Bệnh viện, cơ sở thu
dung điều trị COVID-19.
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát đánh
giá hệ thống sản xuất, cung ứng oxy phục vụ cho công tác điều trị người bệnh
COVID-19 và các bệnh lý khác tại các cơ sở y tế.
8. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tham mưu giải quyết các vấn đề lao động, việc làm và bảo đảm an sinh
xã hội cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý tùy thuộc theo từng mức độ diễn
biến của dịch bệnh.
9. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Chủ trì cùng các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các quận/huyện kiểm tra, hướng dẫn, giám sát các cơ sở xử lý chất
thải được chỉ định thu gom, xử lý chất thải y tế trên địa bàn thành phố thực hiện
phương án xử lý chất thải y tế trong phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn
thành phố đảm bảo phù hợp, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường.
- Phối hợp cùng Sở Y tế hướng dẫn xử
lý nước thải phát sinh từ các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và chất thải rắn
phát sinh, trong quá trình xử lý thi hài đối với các trường hợp tử vong do mắc
COVID-19 theo quy định.
10. Bộ Chỉ huy
quân sự thành phố
- Cử lực lượng phối hợp cùng Công an
thành phố bảo đảm an ninh trật tự tại các cơ sở thu dung điều trị; tham mưu xin
tăng cường lực lượng, phương tiện phun khử khuẩn các khu vực có nguy cơ lây nhiễm
cao, quy mô lớn theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 thành
phố.
- Chỉ đạo các Ban Chỉ huy quân sự quận,
huyện tham gia công tác tổ chức, hậu cần tại các cơ sở điều trị COVID-19 theo phân tầng điều trị, tăng cường nhân lực khi có yêu cầu.
11. Sở Xây dựng
Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo, rà soát, sửa chữa toàn bộ khu cách ly tập
trung để sẵn sàng chuyển đổi công năng thành cơ sở thu dung điều trị bệnh nhân
COVID-19 trên địa bàn toàn thành phố khi cần thiết.
12. Bảo hiểm xã
hội thành phố
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn và thực
hiện thanh toán chi phí điều trị các bệnh khác phát sinh theo chế độ Bảo hiểm y
tế trong quá trình điều trị bệnh nhân COVID-19 có thẻ Bảo hiểm y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế và tại cộng đồng.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố
Tiếp tục huy động các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia ủng hộ cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 của thành
phố, trực tiếp hỗ trợ nhu yếu phẩm, vật phẩm cho công tác điều trị bệnh nhân
COVID-19.
14. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện
- Xây dựng phương án triển khai thực
hiện thu dung điều trị người bệnh COVID-19 nhẹ, không triệu chứng trên địa bàn;
ban hành Quyết định thành lập Khu thu dung, điều trị người bệnh COVID-19, Trạm
Y tế lưu động và Tổ chăm sóc người bệnh mắc COVID-19 tại cộng đồng theo tình
hình dịch bệnh tại địa phương theo chỉ tiêu được giao tại các Phụ lục: 3; 5; 6;
7; 8; 9; 10; 11; 12.
- Đảm bảo toàn diện về công tác hậu cần
(điện, nước, internet, cung cấp suất ăn, nhu yếu phẩm...) cho Trạm y tế lưu động
theo phương châm “4 tại chỗ”. Bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực,
kinh phí và các điều kiện khác cho Trạm Y tế lưu động để tổ chức triển khai thực
hiện.
- Đảm bảo an ninh trật tự và các điều
kiện về hậu cần để các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 trên địa bàn tập trung
hoạt động chuyên môn.
15. Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân quận, huyện xây dựng phương án triển khai thực hiện thu dung điều trị người
bệnh COVID-19 nhẹ, không triệu chứng tại khu công nghiệp; ban hành Quyết định
thành lập Khu thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 theo theo phương châm “4 tại
chỗ”.
Trên đây là phương án đáp ứng thu
dung điều trị “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Căn cứ nội dung của Phương án, các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan xây dựng
phương án thực hiện theo nhiệm vụ được phân công. Trong quá trình thực hiện,
căn cứ diễn biến, tình hình dịch bệnh COVID-19, Ủy ban
nhân dân thành phố sẽ có chỉ đạo triển khai Phương án phù hợp thực tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- TTTU (để b/c);
- Thường trực HĐND Thành phố;
- CT, Các PCT UBND Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- BCH QS thành phố;
- Các Sở, ban, ngành thành phố;
- Các quận ủy, huyện ủy;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Các Phòng: VX, NC&KTGS;
- CV: YT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
Phụ
lục 1
GIƯỜNG BỆNH KẾ HOẠCH NĂM 2021
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
GIƯỜNG KH
|
1
|
Bệnh viện Việt
Tiệp
|
1.400
|
2
|
Bệnh viện Kiến
An
|
550
|
3
|
Bệnh viện Phụ Sản
|
450
|
4
|
Bệnh viện Trẻ
Em
|
600
|
5
|
Bệnh viện Tâm
Thần
|
230
|
6
|
Bệnh viện Y học
cổ truyền
|
220
|
7
|
Bệnh viện Phục
hồi chức năng HP
|
165
|
8
|
Bệnh viện Phổi
|
250
|
9
|
Bệnh viện Mắt
|
50
|
*
|
Tuyến thành phố
|
3.915
|
1
|
Trung tâm y tế
Lê Chân
|
90
|
2
|
Trung tâm y tế
Hồng Bàng
|
95
|
3
|
Bệnh viện Ngô
Quyền
|
160
|
4
|
Trung tâm y tế
Hải An
|
60
|
5
|
Trung tâm y tế
Đồ Sơn
|
60
|
6
|
Bệnh viện An
Lão
|
250
|
7
|
Bệnh viện Thủy
Nguyên
|
500
|
8
|
Trung tâm y tế
Tiên Lãng
|
190
|
9
|
Bệnh viện Vĩnh
Bảo
|
280
|
10
|
Trung tâm y tế
Cát Hải
|
50
|
11
|
Bệnh viện Đôn
Lương
|
50
|
12
|
Trung tâm y tế
Kiến An
|
80
|
13
|
Trung tâm y tế Dương
Kinh
|
70
|
14
|
Trung tâm y tế
An Dương
|
180
|
15
|
Trung tâm y tế
Kiến Thụy
|
150
|
16
|
Trung tâm y tế
quân dân y Bạch Long Vỹ
|
20
|
*
|
Tuyến quận huyện
|
2.285
|
1
|
Bệnh viện ĐK Hồng
Đức
|
79
|
2
|
Bệnh viện Phụ Sản
Tâm Phúc
|
50
|
3
|
Bệnh viện ĐK Quốc
tế HP
|
379
|
4
|
Bệnh viện Quốc
tế Green
|
206
|
5
|
Bệnh viện ĐK Hồng
Phúc
|
36
|
6
|
Bệnh viện ĐK Quốc
tế Vinmec HP
|
30
|
7
|
Bệnh viện ĐK Quốc
tế Vĩnh Bảo HP
|
100
|
8
|
Bệnh viện Quốc
tế Sản Nhi
|
300
|
*
|
BV tư nhân
|
1.180
|
1
|
Bệnh viện Đại học
Y
|
200
|
2
|
Bệnh viện Công
An
|
80
|
3
|
Bệnh viện Giao
thông Vận tải
|
120
|
4
|
Viện Y học Biển
|
250
|
5
|
Viện Y học Hải
Quân
|
290
|
6
|
Phân viện 7
(203)
|
110
|
7
|
Trung tâm ĐD và
CSSK Bưu điện
|
100
|
*
|
BV Bộ, Ngành
|
1.150
|
***
|
Toàn thành phố
|
8.530
|
Phụ
lục 2
DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TT
|
Quận/huyện
|
Dân số
|
1
|
Quận Hồng Bàng
|
107.214
|
2
|
Quận Ngô Quyền
|
156.627
|
3
|
Quận Lê Chân
|
200.420
|
4
|
Quận Hải An
|
142.665
|
5
|
Quận Kiến An
|
116.680
|
6
|
Quận Đồ Sơn
|
51.551
|
7
|
Quận Dương Kinh
|
59.983
|
8
|
Huyện Thủy Nguyên
|
352.029
|
9
|
Huyện An Dương
|
197.085
|
10
|
Huyện An Lão
|
152.395
|
11
|
Huyện Kiến Thụy
|
150.857
|
12
|
Huyện Tiên Lãng
|
165.577
|
13
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
205.798
|
14
|
Huyện Cát Hải
|
34.578
|
15
|
Huyện Bạch Long Vĩ
|
1.115
|
Tổng
|
2.094.574
|
Phụ
lục 3
PHƯƠNG ÁN THU DUNG, ĐIỀU TRỊ THEO SỐ
CA MẮC COVID-19
Nội dung hoạt động
|
Đáp ứng đến tỷ lệ mắc 3.000/100.000 dân
|
Trách nhiệm chỉ đạo thực hiện
|
Đáp ứng giường
bệnh điều trị người bệnh COVID-19 tại Tầng 1; Trạm Y tế lưu động;
Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng
|
- Thu dung cách
ly, điều trị người bệnh tại nhà và cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 của các
quận, huyện.
- Đối tượng:
Người bệnh nhẹ và không triệu chứng
- Số giường bệnh;
Trạm Y tế lưu động; Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng quận/huyện
phải đảm bảo: Được giao tại phụ lục: 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12
|
UBND quận, huyện
|
Đáp ứng giường
bệnh điều trị người bệnh COVID-19 tại Tầng 2
|
- Thu dung, điều
trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến quận, huyện bệnh viện Bộ, ngành, bệnh
viện tư nhân.
- Đối tượng:
Người bệnh có triệu chứng vừa và nặng.
(Trường hợp
số ca chuyển tầng 2, tầng 3 nhiều có thể sử dụng toàn bộ 220 giường của BV Y
học cổ truyền)
|
Sở Y tế
|
Đáp ứng giường
bệnh điều trị người bệnh COVID-19 tại Tầng 3
|
- Thu dung, điều
trị tại các bệnh viện tuyến thành phố: Việt Tiệp. Trẻ em, Kiến An, Phụ Sản
- Đối tượng:
người bệnh có triệu chứng nặng và nguy kịch.
(Trường hợp số ca chuyển
tầng 2, tầng 3 nhiều có thể sử dụng toàn bộ 220 giường của BV Y học cổ truyền)
|
Sở Y tế
|
Phụ lục 4
GIAO GIƯỜNG BỆNH ĐIỀU TRỊ CHO CÁC CƠ SỞ
Y TẾ ĐÁP ỨNG TỶ LỆ MẮC ĐẾN 3.000/100.000 DÂN
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
GIƯỜNG KH
|
40% GIƯỜNG KH
|
GIƯỜNG TÀNG 1
|
GIƯỜNG TẢNG 2
|
GIƯỜNG TÀNG 3
|
1
|
Bệnh viện Việt
Tiệp
|
1.400
|
560
|
10
|
250
|
300
|
2
|
Bệnh viện Kiến
An
|
550
|
220
|
10
|
10
|
200
|
3
|
Bệnh viện Phụ Sản
|
450
|
180
|
10
|
140
|
30
|
4
|
Bệnh viện Trẻ
Em
|
600
|
240
|
10
|
130
|
100
|
5
|
Bệnh viện Tâm
Thần
|
230
|
92
|
10
|
82
|
|
6
|
Bệnh viện Y học
cổ truyền
|
220
|
88
|
10
|
78
|
|
7
|
Bệnh viện Phục
hồi chức năng HP
|
165
|
66
|
10
|
56
|
|
8
|
Bệnh viện Phổi
|
250
|
100
|
10
|
90
|
|
9
|
Bệnh viện Mắt
|
50
|
20
|
|
20
|
|
10
|
Trung tâm y tế
Lê Chân
|
90
|
36
|
10
|
26
|
|
11
|
Trung tâm y tế
Hồng Bàng
|
95
|
38
|
10
|
28
|
|
12
|
Bệnh viện Ngô
Quyền
|
160
|
64
|
10
|
54
|
|
13
|
Trung tâm y tế
Hải An
|
60
|
24
|
10
|
14
|
|
14
|
Trung tâm y tế
Đồ Sơn
|
60
|
24
|
10
|
14
|
|
15
|
Bệnh viện An
Lão
|
250
|
100
|
10
|
90
|
|
16
|
Bệnh viện Thủy
Nguyên
|
500
|
200
|
10
|
190
|
|
17
|
Trung tâm y tế
Tiên Lãng
|
190
|
76
|
10
|
66
|
|
18
|
Bệnh viện Vĩnh
Bảo
|
280
|
112
|
10
|
102
|
|
19
|
Trung tâm y tế
Cát Hải
|
50
|
20
|
10
|
10
|
|
20
|
Bệnh viện Đôn
Lương
|
50
|
20
|
10
|
10
|
|
21
|
Trung tâm y tế
Kiến An
|
80
|
32
|
10
|
22
|
|
22
|
Trung tâm y tế
Dương Kinh
|
70
|
28
|
10
|
18
|
|
23
|
Trung tâm y tế
An Dương
|
180
|
72
|
10
|
62
|
|
24
|
Trung tâm y tế
Kiến Thụy
|
150
|
60
|
10
|
50
|
|
25
|
Trung tâm y tế
QDY Bạch Long Vỹ
|
20
|
8
|
8
|
-
|
|
26
|
Bệnh viện ĐK Hồng
Đức
|
79
|
32
|
|
32
|
|
27
|
Bệnh viện Phụ Sản
Tâm Phúc
|
50
|
20
|
|
20
|
|
28
|
Bệnh viện ĐK Quốc
tế HP
|
379
|
152
|
|
152
|
|
29
|
Bệnh viện Quốc
tế Green
|
206
|
82
|
|
82
|
|
30
|
Bệnh viện ĐK Hồng
Phúc
|
36
|
14
|
|
14
|
|
31
|
Bệnh viện ĐK Quốc
tế Vinmec HP
|
30
|
12
|
|
12
|
|
32
|
Bệnh viện ĐK Quốc
tế Vĩnh Bảo HP
|
100
|
40
|
|
40
|
|
33
|
Bệnh viện Quốc
tế Sản Nhi
|
300
|
120
|
|
120
|
|
34
|
Bệnh viện Đại học
Y
|
200
|
80
|
10
|
70
|
|
35
|
Bệnh viện Công
An
|
80
|
32
|
|
32
|
|
36
|
Bệnh viện Giao thông
Vận tải
|
120
|
48
|
14
|
34
|
|
37
|
Viện Y học Biển
|
250
|
100
|
|
100
|
|
38
|
Viện Y học Hải
Quân
|
290
|
116
|
|
116
|
|
39
|
Phân viện 7
(203)
|
110
|
44
|
|
44
|
|
40
|
Trung tâm ĐD và
CSSK Bưu điện
|
100
|
40
|
|
40
|
|
|
Toàn thành phố
|
8.530
|
3.412
|
262
|
2.520
|
630
|
Ghi chú: Chỉ tiêu giao giường bệnh
có thể được điều chỉnh linh hoạt tùy theo diễn biến
của dịch. Trường hợp số ca chuyển tầng 2, tầng 3 nhiều có thể sử dụng toàn bộ
220 giường của BV YHCT
Phụ
lục 5
CHỈ TIÊU GIƯỜNG BỆNH GIAO CHO QUẬN, HUYỆN ĐIỀU TRỊ
NGƯỜI BỆNH COVID-19 MỨC ĐỘ NHẸ, KHÔNG TRIỆU CHỨNG
(Mức độ cao, tỷ lệ
mắc 500/100.000: Tổng số ca mắc 10.475, trong đó Tầng 1 là 9.950 ca)
TT
|
Quận/huyện
|
Dân số
|
Người bệnh Tầng 1
|
|
|
|
Số ca mắc theo quận/huyện
|
70% người bệnh điều trị tại nhà
|
Số giường bệnh quận/huyện cần chuẩn bị (30%)
|
1
|
Quận Hồng Bàng
|
107.214
|
509
|
357
|
152
|
2
|
Quận Ngô Quyền
|
156.627
|
744
|
521
|
223
|
3
|
Quận Lê Chân
|
200.420
|
952
|
666
|
286
|
4
|
Quận Hải An
|
142.665
|
678
|
474
|
204
|
5
|
Quận Kiến An
|
116.680
|
554
|
388
|
166
|
6
|
Quận Đồ Sơn
|
51.551
|
245
|
171
|
74
|
7
|
Quận Dương Kinh
|
59.983
|
285
|
199
|
86
|
8
|
Huyện Thủy Nguyên
|
352.029
|
1672
|
1171
|
501
|
9
|
Huyện An Dương
|
197.085
|
936
|
655
|
281
|
10
|
Huyện An Lão
|
152.395
|
724
|
507
|
217
|
11
|
Huyện Kiến Thụy
|
150.857
|
717
|
502
|
215
|
12
|
Huyện Tiên Lãng
|
165.577
|
787
|
551
|
236
|
13
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
205.798
|
978
|
684
|
294
|
14
|
Huyện Cát Hải
|
34.578
|
164
|
115
|
49
|
15
|
Huyện Bạch Long Vĩ
|
1.115
|
5
|
4
|
1
|
Tổng
|
2.094.574
|
9.950
|
6965
|
2985
|
Phụ
lục 6
SỐ TRẠM Y TẾ LƯU ĐỘNG VÀ TỔ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH NHIỄM
COVID-19 TẠI CỘNG ĐỒNG QUẬN, HUYỆN CẦN CHUẨN BỊ
(Mức độ cao, tỷ lệ
mắc 500/100.000: Tổng số ca mắc 10.475, trong đó Tầng 1 là 9.950 ca)
TT
|
Quận/huyện
|
Dân số
|
Người bệnh Tầng 1
|
|
|
|
Số ca mắc theo quận/huyện
|
70% người bệnh điều trị tại nhà
|
Số Trạm Y tế lưu động
|
Số Tổ chăm sóc cộng đồng
|
1
|
Quận Hồng Bàng
|
107.214
|
509
|
357
|
4
|
18
|
2
|
Quận Ngô Quyền
|
156.627
|
744
|
521
|
5
|
26
|
3
|
Quận Lê Chân
|
200.420
|
952
|
666
|
7
|
33
|
4
|
Quận Hải An
|
142.665
|
678
|
474
|
5
|
24
|
5
|
Quận Kiến An
|
116.680
|
554
|
388
|
4
|
19
|
6
|
Quận Đồ Sơn
|
51.551
|
245
|
171
|
2
|
9
|
7
|
Quận Dương Kinh
|
59.983
|
285
|
199
|
2
|
10
|
8
|
Huyện Thủy Nguyên
|
352.029
|
1672
|
1171
|
12
|
59
|
9
|
Huyện An Dương
|
197.085
|
936
|
655
|
7
|
33
|
10
|
Huyện An Lão
|
152.395
|
724
|
507
|
5
|
25
|
11
|
Huyện Kiến Thụy
|
150.857
|
717
|
502
|
5
|
25
|
12
|
Huyện Tiên Lãng
|
165.577
|
787
|
551
|
6
|
28
|
13
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
205.798
|
978
|
684
|
7
|
34
|
14
|
Huyện Cát Hải
|
34.578
|
164
|
115
|
1
|
6
|
15
|
Huyện Bạch Long Vĩ
|
1.115
|
5
|
4
|
0
|
0
|
Tổng
|
2.094.574
|
9.950
|
6965
|
70
|
348
|
Phụ
lục 7
CHỈ TIÊU GIƯỜNG BỆNH GIAO CHO QUẬN, HUYỆN ĐIỀU TRỊ
NGƯỜI BỆNH COVID-19 MỨC ĐỘ NHẸ, KHÔNG TRIỆU CHỨNG
(Mức độ cao, tỷ lệ
mắc 1.000/100.000: Tổng số ca mắc 20.950, trong đó Tầng 1 là 19.900 ca)
TT
|
Quận/huyện
|
Dân số
|
Người bệnh Tầng 1
|
|
|
|
Số ca mắc theo quận/huyện
|
70% người bệnh điều trị tại nhà
|
Số giường bệnh quận/huyện cần chuẩn bị (30%)
|
1
|
Quận Hồng Bàng
|
107.214
|
1019
|
713
|
306
|
2
|
Quận Ngô Quyền
|
156.627
|
1488
|
1042
|
446
|
3
|
Quận Lê Chân
|
200.420
|
1904
|
1333
|
571
|
4
|
Quận Hải An
|
142.665
|
1355
|
949
|
406
|
5
|
Quận Kiến An
|
116.680
|
1109
|
776
|
333
|
6
|
Quận Đồ Sơn
|
51.551
|
490
|
343
|
147
|
7
|
Quận Dương Kinh
|
59.983
|
570
|
399
|
171
|
8
|
Huyện Thủy Nguyên
|
352.029
|
3345
|
2341
|
1004
|
9
|
Huyện An Dương
|
197.085
|
1872
|
1311
|
561
|
10
|
Huyện An Lão
|
152.395
|
1448
|
1014
|
434
|
11
|
Huyện Kiến Thụy
|
150.857
|
1433
|
1003
|
430
|
12
|
Huyện Tiên Lãng
|
165.577
|
1573
|
1101
|
472
|
13
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
205.798
|
1955
|
1369
|
686
|
14
|
Huyện Cát Hải
|
34.578
|
329
|
230
|
99
|
15
|
Huyện Bạch Long Vĩ
|
1.115
|
11
|
8
|
3
|
Tổng
|
2.094.574
|
19.900
|
13931
|
6069
|
Phụ
lục 8
SỐ TRẠM Y TẾ LƯU ĐỘNG VÀ TỔ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH NHIỄM
COVID-19 TẠI CỘNG ĐỒNG QUẬN, HUYỆN CẦN CHUẨN BỊ
(Mức độ cao, tỷ lệ
mắc 1.000/100.000: Tổng số ca mắc 20.950, trong đó Tầng 1 là 19.900 ca)
TT
|
Quận/huyện
|
Dân số
|
Người bệnh Tầng 1
|
|
|
|
Số ca mắc theo quận/huyện
|
70% người bệnh điều trị tại nhà
|
Số Trạm Y tế lưu động
|
Số Tổ chăm sóc cộng đồng
|
1
|
Quận Hồng Bàng
|
107.214
|
1019
|
713
|
7
|
36
|
2
|
Quận Ngô Quyền
|
156.627
|
1488
|
1042
|
10
|
52
|
3
|
Quận Lê Chân
|
200.420
|
1904
|
1333
|
13
|
67
|
4
|
Quận Hải An
|
142.665
|
1355
|
949
|
9
|
47
|
5
|
Quận Kiến An
|
116.680
|
1109
|
776
|
8
|
39
|
6
|
Quận Đồ Sơn
|
51.551
|
490
|
343
|
3
|
17
|
7
|
Quận Dương Kinh
|
59.983
|
570
|
399
|
4
|
20
|
8
|
Huyện Thủy Nguyên
|
352.029
|
3345
|
2341
|
23
|
117
|
9
|
Huyện An Dương
|
197.085
|
1872
|
1311
|
13
|
66
|
10
|
Huyện An Lão
|
152.395
|
1448
|
1014
|
10
|
51
|
11
|
Huyện Kiến Thụy
|
150.857
|
1433
|
1003
|
10
|
50
|
12
|
Huyện Tiên Lãng
|
165.577
|
1573
|
1101
|
11
|
55
|
13
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
205.798
|
1955
|
1369
|
14
|
68
|
14
|
Huyện Cát Hải
|
34.578
|
329
|
230
|
2
|
11
|
15
|
Huyện Bạch Long Vĩ
|
1.115
|
11
|
8
|
0
|
0
|
Tổng
|
2.094.574
|
19.900
|
13931
|
139
|
697
|
Phụ
lục 9
CHỈ TIÊU GIƯỜNG BỆNH GIAO CHO QUẬN, HUYỆN ĐIỀU TRỊ
NGƯỜI BỆNH COVID-19 MỨC ĐỘ NHẸ, KHÔNG TRIỆU CHỨNG
(Mức độ cao, tỷ lệ
mắc 2.000/100.000: Tổng số ca mắc 41.900, trong đó Tầng 1 là 39.800 ca)
TT
|
Quận/huyện
|
Dân số
|
Người bệnh Tầng 1
|
|
|
|
Số ca mắc theo quận/huyện
|
70% người bệnh điều trị tại nhà
|
Số giường bệnh quận/huyện cần chuẩn bị (30%)
|
1
|
Quận Hồng Bàng
|
107.214
|
2037
|
1426
|
611
|
2
|
Quận Ngô Quyền
|
156.627
|
2976
|
2083
|
893
|
3
|
Quận Lê Chân
|
200.420
|
3808
|
2666
|
1142
|
4
|
Quận Hải An
|
142.665
|
2711
|
1898
|
813
|
5
|
Quận Kiến An
|
116.680
|
2217
|
1552
|
665
|
6
|
Quận Đồ Sơn
|
51.551
|
980
|
686
|
294
|
7
|
Quận Dương Kinh
|
59.983
|
1140
|
798
|
342
|
8
|
Huyện Thủy Nguyên
|
352.029
|
6689
|
4682
|
2007
|
9
|
Huyện An Dương
|
197.085
|
3745
|
2621
|
1124
|
10
|
Huyện An Lão
|
152.395
|
2896
|
2027
|
869
|
11
|
Huyện Kiến Thụy
|
150.857
|
2867
|
2007
|
860
|
12
|
Huyện Tiên Lãng
|
165.577
|
3146
|
2202
|
944
|
13
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
205.798
|
3910
|
2737
|
1173
|
14
|
Huyện Cát Hải
|
34.578
|
657
|
460
|
197
|
15
|
Huyện Bạch Long Vĩ
|
1.115
|
21
|
15
|
6
|
Tổng
|
2.094.574
|
39.800
|
27860
|
11940
|
Phụ
lục 10
SỐ TRẠM Y TẾ LƯU ĐỘNG VÀ TỔ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH NHIỄM
COVID-19 TẠI CỘNG ĐỒNG QUẬN, HUYỆN CẦN CHUẨN BỊ
(Mức độ cao, tỷ lệ
mắc 2.000/100.000: Tổng số ca mắc 41.900, trong đó Tầng 1 là 39.800 ca)
TT
|
Quận/huyện
|
Dân số
|
Người bệnh Tầng 1
|
|
|
|
Số ca mắc theo quận/huyện
|
70% người bệnh điều trị tại nhà
|
Số Trạm Y tế lưu động
|
Số Tổ chăm sóc cộng đồng
|
1
|
Quận Hồng Bàng
|
107.214
|
2037
|
1426
|
14
|
71
|
2
|
Quận Ngô Quyền
|
156.627
|
2976
|
2083
|
21
|
104
|
3
|
Quận Lê Chân
|
200.420
|
3808
|
2666
|
27
|
133
|
4
|
Quận Hải An
|
142.665
|
2711
|
1898
|
19
|
95
|
5
|
Quận Kiến An
|
116.680
|
2217
|
1552
|
16
|
78
|
6
|
Quận Đồ Sơn
|
51.551
|
980
|
686
|
7
|
34
|
7
|
Quận Dương Kinh
|
59.983
|
1140
|
798
|
8
|
40
|
8
|
Huyện Thủy Nguyên
|
352.029
|
6689
|
4682
|
47
|
234
|
9
|
Huyện An Dương
|
197.085
|
3745
|
2621
|
26
|
131
|
10
|
Huyện An Lão
|
152.395
|
2896
|
2027
|
20
|
101
|
11
|
Huyện Kiến Thụy
|
150.857
|
2867
|
2007
|
20
|
100
|
12
|
Huyện Tiên Lãng
|
165.577
|
3146
|
2202
|
22
|
110
|
13
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
205.798
|
3910
|
2737
|
27
|
137
|
14
|
Huyện Cát Hải
|
34.578
|
657
|
460
|
5
|
23
|
15
|
Huyện Bạch Long Vĩ
|
1.115
|
21
|
15
|
0
|
0
|
Tổng
|
2.094.574
|
39.800
|
27860
|
279
|
1392
|
Phụ
lục 11
CHỈ TIÊU GIƯỜNG BỆNH GIAO CHO QUẬN, HUYỆN ĐIỀU TRỊ
NGƯỜI BỆNH COVID-19 MỨC ĐỘ NHẸ, KHÔNG TRIỆU CHỨNG
(Mức độ cao, tỷ lệ
mắc 3.000/100.000: Tổng số ca mắc 62.850, trong đó Tầng 1 là 59.700 ca)
TT
|
Quận/huyện
|
Dân số
|
Người bệnh Tầng 1
|
|
|
|
Số ca mắc theo quận/huyện
|
70% người bệnh điều trị tại nhà
|
Số giường bệnh quận/huyện cần chuẩn bị (30%)
|
1
|
Quận Hồng Bàng
|
107.214
|
3056
|
2139
|
917
|
2
|
Quận Ngô Quyền
|
156.627
|
4464
|
3125
|
1339
|
3
|
Quận Lê Chân
|
200.420
|
5712
|
4000
|
1712
|
4
|
Quận Hải An
|
142.665
|
4066
|
2846
|
1220
|
5
|
Quận Kiến An
|
116.680
|
3326
|
2328
|
998
|
6
|
Quận Đồ Sơn
|
51.551
|
1469
|
1028
|
441
|
7
|
Quận Dương Kinh
|
59.983
|
1710
|
1197
|
513
|
8
|
Huyện Thủy Nguyên
|
352.029
|
10034
|
7024
|
3010
|
9
|
Huyện An Dương
|
197.085
|
5617
|
3932
|
1685
|
10
|
Huyện An Lão
|
152.395
|
4344
|
3041
|
1303
|
11
|
Huyện Kiến Thụy
|
150.857
|
4300
|
3010
|
1290
|
12
|
Huyện Tiên Lãng
|
165.577
|
4719
|
3303
|
1416
|
13
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
205.798
|
5866
|
4106
|
1760
|
14
|
Huyện Cát Hải
|
34.578
|
986
|
690
|
296
|
15
|
Huyện Bạch Long Vĩ
|
1.115
|
32
|
22
|
10
|
Tổng
|
2.094.574
|
59.700
|
41790
|
17910
|
Phụ
lục 12
SỐ TRẠM Y TẾ LƯU ĐỘNG VÀ TỔ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH NHIỄM
COVID-19 TẠI CỘNG ĐỒNG QUẬN, HUYỆN CẦN CHUẨN BỊ
(Mức độ cao, tỷ lệ
mắc 3.000/100.000: Tổng số ca mắc 62.850, trong đó Tầng 1 là 59.700 ca)
TT
|
Quận/huyện
|
Dân số
|
Người bệnh Tầng 1
|
|
|
|
Số ca mắc theo quận/huyện
|
70% người bệnh điều trị tại nhà
|
số Trạm Y tế lưu động
|
Số Tổ chăm sóc cộng đồng
|
1
|
Quận Hồng Bàng
|
107.214
|
3056
|
2139
|
21
|
107
|
2
|
Quận Ngô Quyền
|
156.627
|
4464
|
3125
|
31
|
156
|
3
|
Quận Lê Chân
|
200.420
|
5712
|
4000
|
40
|
200
|
4
|
Quận Hải An
|
142.665
|
4066
|
2846
|
28
|
142
|
5
|
Quận Kiến An
|
116.680
|
3326
|
2328
|
23
|
116
|
6
|
Quận Đồ Sơn
|
51.551
|
1469
|
1028
|
10
|
51
|
7
|
Quận Dương Kinh
|
59.983
|
1710
|
1197
|
12
|
60
|
8
|
Huyện Thủy Nguyên
|
352.029
|
10034
|
7024
|
70
|
351
|
9
|
Huyện An Dương
|
197.085
|
5617
|
3932
|
39
|
197
|
10
|
Huyện An Lão
|
152.395
|
4344
|
3041
|
30
|
152
|
11
|
Huyện Kiến Thụy
|
150.857
|
4300
|
3010
|
30
|
150
|
12
|
Huyện Tiên Lãng
|
165.577
|
4719
|
3303
|
33
|
165
|
13
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
205.798
|
5866
|
4106
|
41
|
205
|
14
|
Huyện Cát Hải
|
34.578
|
986
|
690
|
7
|
34
|
15
|
Huyện Bạch Long Vĩ
|
1.115
|
32
|
22
|
0
|
1
|
Tổng
|
2.094.574
|
59.700
|
41790
|
418
|
2090
|