HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
129/2021/NQ-HĐND
|
Ninh
Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN
ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA
TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thể dục thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ về Quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao;
Căn cứ Thông tư số
18/2019/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ
khi ốm đau, thai sản, bị tai nạn lao động đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Căn cứ Thông tư số 86/2020/TT-BTC
ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chi tiết chế độ
dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động
viên thể thao thành tích cao.
Xét Tờ trình số 149/TTr-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình về việc ban hành Nghị quyết quy định một số chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động
viên thể thao của tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số
chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục
vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Nội dung
bãi bỏ
1. Bãi bỏ Nghị quyết số
44/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình
về việc ban hành quy định, chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh
Ninh Bình, giai đoạn 2017-2021.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số
28/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy định một số chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động
viên thể thao của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Nghị
quyết số 44/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Bình.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Văn hóa - TT&DL;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Tư pháp, Văn hóa và Thể thao;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Website Chính phủ;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, P.CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quảng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ
THAO VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH NINH
BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 129/2021/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về chế độ tiền
lương; tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm
thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ ốm đau, thai sản,
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo hiểm khi tập huấn, thi đấu ở nước
ngoài; chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên; chế độ dinh dưỡng
đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao; chế độ
tiền ngủ, tiền tàu xe đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; chính
sách hỗ trợ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn
luyện viên, vận động viên thể thao và các chính sách hỗ trợ khác đối với vận động
viên thể thao của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao là công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về tập trung tập luyện, tập huấn và thi đấu cho đội tuyển thể thao của tỉnh
Ninh Bình.
2. Người phục vụ huấn luyện viên, vận
động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình.
3. Cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Ban huấn luyện đội tuyển Bóng chuyền
hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình bao gồm: Huấn luyện viên trưởng, Huấn luyện viên
phó, Trợ lý huấn luyện viên và Cố vấn kỹ thuật.
2. Vận động viên đội tuyển Bóng chuyền
hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình bao gồm:
a) Vận động viên bậc 1: Là thành viên
đội tuyển quốc gia và thường xuyên được tham gia thi đấu tại giải Bóng chuyền
vô địch quốc gia.
b) Vận động viên bậc 2: Là vận động
viên thường xuyên được tham gia thi đấu tại giải Bóng chuyền Vô địch quốc gia.
c) Vận động viên bậc 3: Là vận động
viên chỉ được tham gia thi đấu một số trận tại giải Bóng chuyền Vô địch quốc
gia.
d) Vận động viên bậc 4: Là vận động
viên có tên trong đội hình tham gia thi đấu tại giải Bóng chuyền Vô địch quốc
gia nhưng chưa được tham gia thi đấu.
đ) Vận động viên bậc 5: Là vận động
viên dự bị đội tuyển Bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh.
e) Đội trưởng: Là vận động viên do
Ban huấn luyện bầu.
3. Vận động viên đội tuyển 1: Là các
vận động viên đạt huy chương tại các giải thi đấu quốc tế, vô địch Đông Nam Á,
Châu Á, Thế giới, huy chương giải vô địch trẻ Châu Á, đạt huy chương vàng tại
giải vô địch quốc gia.
4. Vận động viên đội tuyển 2: Là các
vận động viên đạt huy chương bạc, huy chương đồng tại giải vô địch quốc gia,
huy chương tại giải vô địch trẻ Đông Nam Á và những vận động viên đạt đẳng cấp
kiện tướng. Riêng đối với vận động viên Quần vợt, Cầu lông, Bóng bàn là những vận
động viên đạt đẳng cấp từ cấp 1 trở lên.
5. Vận động viên đội tuyển trẻ: Là
các vận động viên có năng khiếu thể thao đạt được một trong các tiêu chí sau:
được đào tạo tập trung từ 24 tháng trở lên hoặc đạt huy chương tại các giải trẻ,
giải lứa tuổi; được tập huấn đội tuyển trẻ quốc gia theo quyết định triệu tập của
cơ quan có thẩm quyền.
6. Vận động viên đội tuyển năng khiếu:
Là các vận động viên có năng khiếu thể thao được đào tạo tập trung đến dưới 24
tháng.
7. Vận động viên đội tạm tuyển: Là các
vận động viên có năng khiếu thể thao được đào tạo tập trung đến dưới 12 tháng để
làm nguồn tuyển chọn vận động viên năng khiếu.
8. Vận động viên đội năng khiếu nghiệp
dư: Là các vận động viên tuổi thiếu niên, nhi đồng có năng khiếu thể thao được
tập luyện không tập trung 03 buổi/tuần tại các lớp nghiệp dư để phát triển năng
khiếu thể thao làm nguồn tuyển chọn vận động viên.
9. Chế độ dinh dưỡng: Là mức ăn hàng
ngày được tính bằng tiền cho huấn luyện viên và vận động viên thể thao.
10. Chế độ dinh dưỡng đặc thù: Là chế
độ dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao của huấn
luyện viên và vận động viên thể thao thành tích cao, gồm: Mức ăn hàng ngày được
tính bằng tiền và thực phẩm chức năng.
11. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thể thao thành tích cao là các huấn luyện viên, vận động viên đội Bóng
chuyền hạng mạnh, đội tuyển 1, đội tuyển 2 và đội tuyển trẻ của tỉnh.
12. Đoàn thể thao: Là các thành viên
có tên trong quyết định thành lập đoàn của cơ quan chủ quản để tham gia tập huấn
và thi đấu giải theo quy định điều lệ giải.
13. Người phục vụ huấn luyện viên, vận
động viên thể thao: Là những viên chức, người lao động được cơ quan, đơn vị sử
dụng lao động phân công thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác đào tạo vận động
viên của tỉnh.
14. Thời gian tập huấn trong Quy định
này bao gồm thời gian tập luyện thường xuyên và thời gian tập huấn trước khi
thi đấu.
Chương II
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ HUẤN
LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
Mục 1. MỘT SỐ CHẾ
ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THEO QUY ĐỊNH CỦA TRUNG ƯƠNG
Điều 4. Chế độ tiền
lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
Huấn luyện viên, vận động viên thể thao
của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu được hưởng chế
độ tiền lương; tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu theo quy định tại Điều 3 Thông tư
số 18/2019/TT-BLDTBXH ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Thông tư số 18/2019/TT-BLĐTBXH).
Điều 5. Tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; chế độ khi ốm đau, thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn
và thi đấu trong nước; chế độ bảo hiểm đối với huấn luyện viên, vận động viên
khi tập huấn, thi đấu ở nước ngoài
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu trong nước
được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưởng chế độ khi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số
152/2018/NĐ-CP) và Điều 4, Điều 5 Thông tư số 18/2019/TT-BLĐTBXH .
2. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập huấn, thi đấu ở nước ngoài được hưởng
chế độ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP .
Điều 6. Chế độ
dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động
viên thể thao thành tích cao
Huấn luyện viên thể thao thành tích
cao, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập
trung tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù tính bằng tiền
theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 86/2020/TT-BTC).
Mục 2. CHÍNH SÁCH
CỦA TỈNH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ HUẤN LUYỆN
VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
Điều 7. Chính
sách về chế độ dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, bồi dưỡng và chính sách hỗ trợ
đối với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh
1. Chính sách về chế độ dinh dưỡng
a) Huấn luyện viên, vận động viên đội
tuyển năng khiếu, đội tạm tuyển được hưởng chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập
trung tập luyện: 150.000 đồng/người/ngày.
b) Huấn luyện viên, vận động viên đội
tuyển năng khiếu, đội tạm tuyển và đội năng khiếu nghiệp dư trong thời gian tập
trung thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng như huấn luyện viên, vận động viên đội
tuyển trẻ của tỉnh, theo mức quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
86/2020/TT-BTC là 240.000 đồng/người/ngày.
2. Chính sách về chế độ thực phẩm chức
năng
Vận động viên thể thao thành tích cao
của tỉnh Ninh Bình ngoài được hưởng chế độ dinh dưỡng quy định tại Điều 6 Quy định
này còn được hưởng chế độ thực phẩm chức năng theo tính chất đặc thù của từng
môn thi đấu theo kế hoạch thi đấu các giải do Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao
quyết định. Cụ thể:
a) Các vận động viên thuộc tuyến đội
tuyển 1, đội tuyển 2 và đội Bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh khi tham gia thi đấu
giải vô địch quốc gia được hưởng chế độ thực phẩm chức năng với mức tiền tối đa
là 3.000.000 đồng/người/năm.
b) Các vận động viên thuộc tuyến đội
tuyển 1, đội tuyển 2 và đội Bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh khi tham gia thi đấu
các giải thể thao trong khuôn khổ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc được hưởng
chế độ thực phẩm chức năng với mức tiền tối đa là 5.000.000 đồng/người/tháng,
thời gian được hưởng tối đa là 03 tháng/người/năm.
3. Chính sách về chế độ bồi dưỡng
a) Huấn luyện viên lớp năng khiếu
nghiệp dư được hưởng chế độ bồi dưỡng 1.500.000 đồng/người/tháng.
b) Vận động viên năng khiếu nghiệp dư
được hưởng chế độ bồi dưỡng 900.000 đồng/người/tháng.
4. Chính sách hỗ trợ
a) Huấn luyện viên thể thao của tỉnh
Ninh Bình ngoài mức tiền lương được hưởng quy định tại Điều 4 của Quy định này
còn được hỗ trợ như sau:
Huấn luyện viên đội tuyển 1: Mức hỗ
trợ 5.000.000 đồng/người/tháng.
Huấn luyện viên đội tuyển 2: Mức hỗ
trợ 4.000.000 đồng/người/tháng.
b) Vận động viên thể thao của tỉnh
Ninh Bình ngoài được hưởng mức tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn và thi đấu quy
định tại Điều 4 của Quy định này còn được hưởng tiền hỗ trợ theo các mức sau:
- Vận động viên đội tuyển 1:
Vận động viên đạt huy chương vàng tại
giải vô địch quốc gia, huy chương vàng tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc
hoặc huy chương bạc, huy chương đồng tại giải vô địch Đông Nam Á (hoặc tại
Seagames): Mức hỗ trợ 5.500.000 đồng/người/tháng.
Vận động viên đạt huy chương vàng tại
giải vô địch Đông Nam Á hoặc tại Seagames, huy chương bạc, huy chương đồng tại
giải vô địch Châu Á hoặc tại Asiads: Mức hỗ trợ 13.500.000 đồng/người/tháng.
Vận động viên đạt huy chương vàng tại
giải vô địch Châu Á hoặc tại Asiads hoặc huy chương bạc, huy chương đồng tại giải
vô địch Thế giới hoặc tại Olympic: Mức hỗ trợ 18.500.000 đồng/người/tháng.
Vận động viên đạt huy chương vàng tại
giải vô địch Thế giới hoặc tại Olympic: Mức hỗ trợ 50.000.000 đồng/người/tháng.
- Vận động viên đội tuyển 2: Mức hỗ
trợ 3.500.000 đồng/người/tháng.
- Vận động viên đội tuyển trẻ: Mức hỗ
trợ 850.000 đồng/người/tháng.
- Vận động viên đội tuyển năng khiếu:
Mức hỗ trợ 650.000 đồng/người/tháng.
Điều 8. Chế độ bồi
dưỡng đối với người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao
Viên chức, người lao động được phân
công thực hiện các nhiệm vụ phục vụ huấn luyện viên, vận động viên tuyến tỉnh
được hưởng chế độ bồi dưỡng 75.000 đồng/người/ngày làm việc thực tế. Trường hợp
số ngày làm việc thực tế vượt quá 26 ngày/tháng, các đối tượng trên được hưởng
tiền bồi dưỡng bằng 200% mức tiền bồi dưỡng tại quy định này nhân với số ngày
vượt quá 26 ngày.
Điều 9. Chính
sách hỗ trợ tập huấn, thi đấu và một số chính sách khác của tỉnh đối với huấn
luyện viên, vận động viên đội tuyển Bóng chuyền hạng mạnh
1. Chính sách hỗ trợ
Ngoài được hưởng mức tiền lương, tiền
hỗ trợ tập huấn và thi đấu quy định tại Điều 4 của Quy định này, các thành viên
của Ban huấn luyện và vận động viên đội tuyển Bóng chuyền hạng mạnh còn được hưởng
chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Ban huấn luyện đội tuyển Bóng chuyền
hạng mạnh của tỉnh:
Huấn luyện viên trưởng mức hỗ trợ là
60.600.000 đồng/người/tháng.
Huấn luyện viên phó mức hỗ trợ là
13.600.000 đồng/người/tháng.
Trợ lý huấn luyện viên mức hỗ trợ là
7.100.000 đồng/người/tháng.
Cố vấn kỹ thuật mức hỗ trợ là
5.000.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với vận động viên đội tuyển
Bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh:
Vận động viên bậc 1: Mức hỗ trợ
20.000.000 đồng/người/tháng.
Vận động viên bậc 2: Mức hỗ trợ
14.000.000 đồng/người/tháng.
Vận động viên bậc 3: Mức hỗ trợ
5.500.000 đồng/người/tháng.
Vận động viên bậc 4: Mức hỗ trợ
3.500.000 đồng/người/tháng.
Vận động viên bậc 5: Mức hỗ trợ
2.000.000 đồng/người/tháng.
Vận động viên được giao nhiệm vụ là Đội
trưởng ngoài mức hỗ trợ như vận động viên còn được hỗ trợ thêm 5.600.000 đồng/người/tháng.
2. Chính sách hỗ trợ khác đối với vận
động viên Bóng chuyền:
a) Vận động viên là công dân Việt Nam
thuộc đội tuyển Bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình được hỗ trợ một lần số
kinh phí bằng 20 (hai mươi) lần thu nhập một tháng hiện hưởng tại thời điểm vận
động viên đạt tiêu chuẩn (bao gồm tiền lương, tiền hỗ trợ theo quy định tại Điều
4 và khoản 1 Điều 9 của Quy định này) để ổn định cuộc sống lâu dài nếu đảm bảo
một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
Được triệu tập đi tập huấn cho đội
tuyển Bóng chuyền quốc gia.
Được công nhận là vận động viên kiện
tướng từ 06 (sáu) năm (cộng dồn) trở lên.
Vận động viên chuyển nhượng từ đơn vị
khác hoặc vận động viên tự do ký hợp đồng về tập luyện và thi đấu cho đội tuyển
Bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình.
b) Kinh phí hỗ trợ chuyển nhượng đối
với vận động viên Bóng chuyền theo quy chế chuyển nhượng của Liên đoàn Bóng
chuyền Việt Nam.
Điều 10. Một số
quy định khác về thời gian hưởng tiền ăn, chế độ dinh dưỡng và tiền hỗ trợ của
huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập trung tập huấn nhưng không tham gia
tập luyện được do bị ốm đau, chấn thương hoặc thời gian tập trung tập luyện
trùng vào các ngày lễ, ngày tết thì được giữ nguyên chế độ tiền ăn theo quy định
tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này.
2. Tùy thuộc tính chất của từng giải
thi đấu: Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng chế độ tiền ăn tập trung thi
đấu trước ngày thi đấu chính thức theo thời gian quy định của Điều lệ thi đấu,
cụ thể do Sở Văn hóa và Thể thao quyết định.
3. Thời gian áp dụng chế độ dinh dưỡng
đối với các thành viên khác của đoàn thể thao theo quyết định thành lập đoàn và
được hưởng chế độ như huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Điều 6 và Điều
7 Quy định này.
4. Thời gian tối đa vận động viên được
hưởng tiền hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Quy định này là kể từ ngày vận động
viên đạt tiêu chuẩn hoặc huy chương đến kỳ tiếp theo của giải vô địch (giải vô
địch quốc gia, giải vô địch Đông Nam Á, giải vô địch Châu Á, giải vô địch Thế
giới,...) hoặc kỳ tiếp theo của Đại hội (Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc,
Seagames, Asiads, Olympic,...) trong điều kiện vận động viên duy trì tập luyện
và tham gia thi đấu tại các giải thể thao cấp quốc gia.
5. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian được triệu tập vào đội tuyển và đội tuyển
trẻ quốc gia được hưởng nguyên tiền hỗ trợ của tỉnh.
Điều 11. Chế độ
tiền ngủ, tiền tàu xe
Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao của tỉnh Ninh Bình khi được cử đi công tác, tập huấn và thi đấu được hưởng
chế độ tiền ngủ và tiền tàu xe theo quy định Nhà nước hiện hành.
Điều 12. Chính
sách hỗ trợ các vận động viên khi không tiếp tục làm vận động viên thể thao
Vận động viên thuộc các môn thể thao
của tỉnh Ninh Bình đạt huy chương tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc hoặc
giải quốc tế không còn khả năng thi đấu mà thôi làm vận động viên thể thao, nếu
tham gia các lớp đào tạo thì ngoài chính sách ưu đãi về học nghề và giải quyết
việc làm theo quy định hiện hành của Nhà nước, còn được hỗ trợ kinh phí bằng
100% học phí của một khóa đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo với mức tối
đa bằng với học phí của một khóa học đại học tại Trường Đại học Thể dục thể
thao.
Điều 13. Chính
sách hỗ trợ các vận động viên vừa tham gia tập luyện thi đấu, vừa tham gia học
chuyên nghiệp
Vận động viên thuộc các môn thể thao
của tỉnh Ninh Bình đạt huy chương tại giải Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc
và giải quốc tế vừa tham gia tập luyện thi đấu vừa tham gia học tập chuyên nghiệp
khi có quyết định của đơn vị sử dụng cử đi học, ngoài các chế độ chính sách tại
Nghị quyết này còn được hỗ trợ tiền học phí, tiền học bù theo quy định của cơ sở
đào tạo khi vận động viên tham gia tập luyện, thi đấu theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ, chính
sách tại Quy định này do Ngân sách tỉnh đảm bảo và được cân đối trong dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh.
2. Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì
bảo đảm chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; người
phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao có trách nhiệm lập dự toán kinh
phí, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng,
quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc bị thay thế thì áp
dụng theo các văn bản pháp luật mới.
2. Trong quá trình triển khai tổ chức,
thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc Quy định không còn phù hợp,
đề nghị các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.