QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Luật
số: 40/2009/QH12
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2009
|
LUẬT
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật khám bệnh,
chữa bệnh,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định quyền và nghĩa vụ
của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật,
phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo
đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Khám bệnh là việc hỏi bệnh,
khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét
nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều
trị phù hợp đã được công nhận.
2. Chữa bệnh là việc sử dụng
phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu
hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
3. Người bệnh là người sử dụng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ
điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ
hành nghề).
5. Giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này (sau đây gọi
chung là giấy phép hoạt động).
6. Người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh là người đã được cấp chứng chỉ hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa
bệnh (sau đây gọi chung là người hành nghề).
7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là
cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh.
8. Lương y là người có hiểu
biết về lý luận y dược học cổ truyền, có kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng
phương pháp y dược học cổ truyền có dùng thuốc hoặc không dùng thuốc được Bộ Y
tế hoặc Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y trung ương hoặc Hội
đông y cấp tỉnh.
9. Người có bài thuốc gia truyền
hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền là người sở hữu bài thuốc hoặc
phương pháp chữa bệnh theo kinh nghiệm lâu đời do dòng tộc, gia đình truyền lại,
điều trị có hiệu quả đối với một hoặc vài bệnh, chứng nhất định được Sở Y tế
công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y cấp tỉnh.
10. Cập nhật kiến thức y khoa
liên tục là việc người hành nghề tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa thuộc lĩnh vực hành nghề theo chương trình do
Bộ Y tế phê duyệt hoặc công nhận và được cấp giấy chứng nhận theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
11. Người bệnh không có người nhận
là người bệnh đang ở trong tình trạng cấp cứu, bị bệnh tâm thần hoặc bị bỏ
rơi, bao gồm cả trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không
có giấy tờ tùy thân, không xác định được địa chỉ cư trú.
12. Hội chẩn là hình thức thảo
luận giữa những người hành nghề về tình trạng bệnh của người bệnh để chẩn đoán
và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, kịp thời.
13. Tai biến trong khám bệnh, chữa
bệnh là hậu quả gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh do sai
sót chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh hoặc rủi ro xảy ra ngoài ý
muốn trong khám bệnh, chữa bệnh mặc dù người hành nghề đã tuân thủ các quy định
chuyên môn kỹ thuật.
Điều 3. Nguyên
tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Bình đẳng, công bằng và không kỳ
thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.
2. Tôn trọng quyền của người bệnh;
giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh
án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 11
và khoản 4 Điều 59 của Luật này.
3. Kịp thời và tuân thủ đúng quy định
chuyên môn kỹ thuật
4. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối
với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ
80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.
5. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của
người hành nghề.
6. Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người
hành nghề khi làm nhiệm vụ.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm
đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của nhân dân. Quan tâm dành ngân
sách cho việc chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng, trẻ em,
người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
2. Tăng cường phát triển nguồn nhân
lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện chế
độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
từ tuyến trên xuống tuyến dưới, từ vùng có điều kiện kinh tế - xã hội không khó
khăn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh.
4. Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh.
5. Kết hợp y học
hiện đại với y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 5. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về khám bệnh, chữa bệnh
2. Bộ Y tế chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy
chuẩn kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh; chiến lược phát triển, quy hoạch hệ thống
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền
và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
chiến lược phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Quản lý thống nhất việc cấp, cấp
lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
quốc gia về người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh;
e) Tổ chức đào
tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; hướng dẫn việc luân
phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong khám bệnh,
chữa bệnh;
g) Thực hiện hợp
tác quốc tế về khám bệnh, chữa bệnh; thừa nhận chứng chỉ hành nghề giữa các nước;
hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; hợp tác chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật
và phương pháp chữa bệnh mới.
3. Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc khám bệnh, chữa bệnh
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật
này và phù hợp với điều kiện thực tế của quân đội.
4. Các bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh trong phạm
vi địa phương.
Điều 6. Các
hành vi bị cấm
1. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu
người bệnh
2. Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng
chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian
bị đình chỉ hoạt động.
3. Hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt
động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, trừ
trường hợp cấp cứu.
4. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn
chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
5. Người hành nghề bán thuốc cho
người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ đông y, y sỹ đông y, lương y và người
có bài thuốc gia truyền.
6. Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ
thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong
khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quảng cáo không đúng với khả
năng, trình độ chuyên môn hoặc quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong
chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc
kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh.
8. Sử dụng hình thức mê tín trong
khám bệnh, chữa bệnh.
9. Người hành nghề sử dụng rượu,
bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.
10. Vi phạm quyền của người bệnh;
không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề
nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ
sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.
11. Gây tổn hại đến sức khỏe, tính
mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề.
12. Ngăn cản người bệnh thuộc diện
chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh
bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.
13. Cán bộ, công chức, viên chức y
tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư
nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn
của Nhà nước.
14. Đưa, nhận, môi giới hối lộ
trong khám bệnh, chữa bệnh.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI BỆNH
Mục 1. QUYỀN CỦA
NGƯỜI BỆNH
Điều 7. Quyền
được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế
1. Được tư vấn, giải thích về tình
trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với
bệnh.
2. Được điều trị bằng phương pháp
an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.
Điều 8. Quyền
được tôn trọng bí mật riêng tư
1. Được giữ bí mật thông tin về
tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
2. Thông tin quy định tại khoản 1
Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh
giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong
trường hợp khác được pháp luật quy định.
Điều 9. Quyền
được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử
hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 66 của Luật này.
2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới
tính, dân tộc, tín ngưỡng.
2. Không bị phân biệt giàu nghèo, địa
vị xã hội.
Điều 10. Quyền
được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin, giải
thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa
chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia
nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Được lựa chọn người đại diện để
thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 11. Quyền
được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin tóm tắt
về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Được cung cấp thông tin về giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn
thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 12. Quyền
được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng
thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu
trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn
bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với chỉ định của người hành
nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
Điều 13. Quyền
của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự,
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi
1. Trường hợp người bệnh bị mất
năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì
người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ
tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện hợp pháp của
người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh,
chữa bệnh.
Mục 2. NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 14. Nghĩa
vụ tôn trọng người hành nghề
Tôn trọng và không được có hành vi
xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân
viên y tế khác.
Điều 15. Nghĩa
vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cung cấp trung thực thông tin
liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề
và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều
trị của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của
Luật này.
3. Chấp hành và yêu cầu người nhà của
mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về
khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 16. Nghĩa
vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Người bệnh có trách nhiệm chi trả
chi phí khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của
pháp luật. Trường hợp người bệnh tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
y tế.
Chương III
NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH
Mục 1. ĐIỀU KIỆN
ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 17. Người
xin cấp chứng chỉ hành nghề
1. Bác sỹ, y sỹ
2. Điều dưỡng viên
3. Hộ sinh viên.
4. Kỹ thuật viên
5. Lương y
6. Người có bài thuốc gia truyền hoặc
có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Điều 18. Điều
kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam
1. Có một trong các văn bằng, giấy
chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
a) Văn bằng chuyên môn liên quan đến
y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận là
lương y;
c) Giấy chứng nhận là
người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Có văn bản xác nhận
quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền
hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
3. Có giấy chứng nhận
đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.
Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc
liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự,
quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh;
mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều
19. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam đối với người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Có đủ điều kiện
quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Đáp ứng yêu cầu về
sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 23
của Luật này.
3. Có lý lịch tư pháp
được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.
4. Có giấy phép lao động
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp theo quy định của
pháp luật về lao động.
Điều
20. Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp bị thu hồi chứng
chỉ hành nghề
1. Có đủ điều kiện
quy định tại Điều 18 của Luật này đối với người Việt Nam hoặc
Điều 19 của Luật này đối với người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, trừ điều kiện về văn bản xác nhận quá trình thực
hành.
2. Có giấy chứng nhận
đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục
Điều
21. Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh,
chữa bệnh, hợp tác đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh
1. Cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước có quyền đề nghị được tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc
chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về
y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.
2.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị và thẩm
quyền cho phép khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều
22. Thừa nhận chứng chỉ hành nghề
Việc thừa nhận chứng
chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh giữa các nước được thực hiện theo quy định của
thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều
23. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam của người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt
Nam phải biết tiếng Việt thành thạo; trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo
thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch.
2. Việc chỉ định điều
trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng tiếng Việt; trường hợp người hành nghề không biết
tiếng Việt thành thạo thì việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng
ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký sử dụng và người phiên dịch phải dịch
sang tiếng Việt.
3. Người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt
Nam được xác định là biết tiếng Việt thành thạo và người được xác định là đủ
trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở đào tạo chuyên
ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận.
Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về tiêu chí để công nhận biết tiếng Việt thành
thạo hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người phiên dịch
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung phiên dịch
trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
24. Xác nhận quá trình thực hành
1.
Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt
Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh
(sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sỹ;
b) 12 tháng thực hành
tại bệnh viện đối với y sỹ;
c) 09 tháng thực hành
tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên;
d) 09 tháng thực hành
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.
2. Người đứng đầu cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực
hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian,
năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
Điều
25. Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề
được cấp cho người có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 hoặc Điều
19 của Luật này.
2. Chứng chỉ hành nghề
được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả nước.
3.
Nội dung của chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Họ và tên, ngày
tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, bằng cấp chuyên môn;
b) Hình thức hành nghề;
c) Phạm vi hoạt động
chuyên môn.
4. Trường hợp chứng
chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành nghề được cấp lại chứng chỉ
hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành mẫu chứng chỉ hành nghề.
6.
Chính phủ quy định lộ trình cấp chứng chỉ hành nghề để bảo đảm đến ngày 01
tháng 01 năm 2016, tất cả đối tượng đang tham gia khám bệnh, chữa bệnh ở các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước vào thời điểm Luật này có hiệu lực phải có
chứng chỉ hành nghề.
Mục
2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều
26. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Bộ trưởng Bộ Y tế
cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp sau đây:
a) Người làm việc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế;
b) Người làm việc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này;
c) Người nước ngoài đến
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.
2.
Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm
việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người
làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề;
b) Bản sao văn bằng
hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;
c) Văn bản xác nhận
quá trình thực hành;
d) Giấy chứng nhận đủ
sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
đ) Phiếu lý lịch tư
pháp;
e) Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề;
b) Bảo sao văn bằng
chuyên môn;
c) Văn bản xác nhận
quá trình thực hành;
d) Văn bản xác nhận
biết tiếng Việt thành thạo hoặc hồ sơ của người phiên dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này;
đ) Giấy chứng nhận đủ
sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
e) Phiếu lý lịch tư
pháp;
g) Giấy phép lao động
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp.
3.
Người bị mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành nghề hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 29 của Luật này thì chỉ phải làm
đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề.
4.
Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi quy định
tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1
Điều 29 của Luật này bao gồm:
a) Các giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều này đối với người Việt Nam hoặc khoản 2 Điều này đối
với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ văn bản xác nhận
quá trình thực hành;
b) Giấy chứng nhận đã
cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
Điều
28. Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 27 của Luật này
được nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế.
2.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp cần
xác minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do
nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 180 ngày; nếu
không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp lại chứng
chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
4.
Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức
xã hội khác để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề; xây dựng các
tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục và
điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục; quy định
nội dung, hình thức và tổ chức kiểm tra để xác nhận bằng văn bản người biết tiếng
Việt thành thạo và người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
Giám đốc Sở Y tế
thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ
chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác để
tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề,
đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
29. Thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề
1.
Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề
được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chứng chỉ hành nghề
có nội dung trái pháp luật;
c) Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
d) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu
quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;
đ) Người hành nghề
không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;
e) Người hành nghề
không đủ sức khỏe để hành nghề;
g) Người hành nghề
thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của
Luật này.
2.
Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều
26 của Luật này.
3.
Trong trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật mà
không thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ
sai sót, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế
đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề theo
quy định của pháp luật.
4.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục, thời
gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề.
5.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục,
thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành
nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
30. Lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Người đề nghị cấp,
cấp lại chứng chỉ hành nghề phải nộp lệ phí.
2.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.
Mục
3. QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều
31. Quyền được hành nghề
1. Được hành nghề
theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
2. Được quyết định và
chịu trách nhiệm về chẩn đoán, phương pháp điều trị bệnh trong phạm vi hoạt động
chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
3. Được ký hợp đồng
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng chỉ được
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật cho một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tham gia các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều
32. Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
1. Được từ chối khám
bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh mà tiên lượng bệnh vượt
quá khả năng hoặc trái với phạm vi hoạt động chuyên môn của mình, nhưng phải
báo cáo với người có thẩm quyền hoặc giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh khác để giải quyết. Trong trường hợp này, người hành nghề vẫn phải thực
hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi
người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Được từ chối khám
bệnh, chữa bệnh nếu việc khám bệnh, chữa bệnh đó trái với quy định của pháp luật
hoặc đạo đức nghề nghiệp.
Điều
33. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn
1. Được đào tạo, đào
tạo lại và cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với trình độ chuyên môn
hành nghề.
2. Được tham gia bồi
dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y tế.
Điều
34. Quyền được bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người bệnh
1. Được pháp luật bảo
vệ và không phải chịu trách nhiệm khi thực hiện đúng quy định về chuyên môn kỹ
thuật mà vẫn xảy ra tai biến.
2. Được đề nghị cơ
quan, tổ chức, hội nghề nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy
ra tai biến đối với người bệnh.
Điều
35. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề
1. Được trang bị
phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động để phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ
lây nhiễm, tai nạn liên quan đến nghề nghiệp.
2. Được bảo vệ sức khỏe,
tính mạng, danh dự, thân thể.
3. Trường hợp bị người
khác đe dọa đến tính mạng, người hành nghề được phép tạm lánh khỏi nơi làm việc,
sau đó phải báo cáo với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc chính
quyền nơi gần nhất.
Mục
4. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều
36. Nghĩa vụ đối với người bệnh
1. Kịp thời sơ cứu, cấp
cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này.
2. Tôn trọng các quyền
của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
3. Tư vấn, cung cấp
thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 11 của
Luật này.
4. Đối xử bình đẳng với
người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết
định chuyên môn của mình.
5. Chỉ được yêu cầu
người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã niêm yết công khai
theo quy định của pháp luật.
Điều
37. Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp
1. Thực hiện đúng quy
định chuyên môn kỹ thuật.
2. Chịu trách nhiệm về
việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
3. Thường xuyên học tập,
cập nhật kiến thức y khoa liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tận tâm trong quá
trình khám bệnh, chữa bệnh.
5. Giữ bí mật tình trạng
bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh
án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
6. Thông báo với người
có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người bệnh, đồng nghiệp hoặc
vi phạm quy định của Luật này.
7. Không được kê đơn,
chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, gợi ý chuyển người bệnh tới
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi.
Điều
38. Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp
1. Hợp tác và tôn trọng
đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bảo vệ danh dự, uy
tín của đồng nghiệp.
Điều
39. Nghĩa vụ đối với xã hội
1. Tham gia bảo vệ và
giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Tham gia giám sát
về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.
3. Chấp hành quyết định
điều động của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản
2 Điều 4 của Luật này.
4. Chấp hành quyết định
huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
nguy hiểm.
Điều
40. Nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp
Người hành nghề có
nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương IV
CƠ SỞ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH
Mục
1. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
41. Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Các hình thức tổ
chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Bệnh viện;
b) Cơ sở giám định y
khoa;
c) Phòng khám đa
khoa;
d) Phòng khám chuyên
khoa, bác sỹ gia đình;
đ) Phòng chẩn trị y học
cổ truyền;
e) Nhà hộ sinh;
g) Cơ sở chẩn đoán;
h) Cơ sở dịch vụ y tế;
i) Trạm y tế cấp xã
và tương đương;
k) Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 1 Điều này và các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong
quân đội.
Điều
42. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Có quyết định
thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu
tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Có giấy phép hoạt
động do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.
Điều
43. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các quy định
của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành.
b) Có đủ người hành nghề
phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn;
c) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng.
2. Trường hợp đăng ký
thành lập phòng khám chuyên khoa hoặc bác sỹ gia đình thì ngoài các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ sở phải là người hành nghề có
bằng cấp chuyên môn phù hợp với loại hình hành nghề.
3.
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều kiện cấp giấy
phép hoạt động quy định tại Điều này đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền quản lý.
Điều
44. Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Giấy phép hoạt động
được cấp một lần cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 43 của Luật này.
2. Nội dung của giấy
phép hoạt động bao gồm:
a) Tên, hình thức tổ
chức, địa điểm hoạt động;
b) Phạm vi hoạt động
chuyên môn;
c) Thời gian làm việc
hằng ngày.
3.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động chuyên môn phải
làm thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động; trường hợp thay đổi hình thức
tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc thay đổi địa điểm phải làm thủ tục
đề nghị cấp giấy phép hoạt động.
4. Trường hợp giấy phép
hoạt động bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được cấp lại giấy phép hoạt động.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành mẫu giấy phép hoạt động.
6.
Chính phủ quy định lộ trình cấp giấy phép hoạt động để bảo đảm đến ngày 01
tháng 01 năm 2016, tất cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước đang hoạt động
vào thời điểm Luật này có hiệu lực phải có giấy phép hoạt động.
Mục
2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT
ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
45. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Bộ trưởng Bộ Y tế
cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân hoặc thuộc các bộ khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi cơ sở đó đặt trụ sở trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày cấp, điều
chỉnh hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.
2.
Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều này và thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi cơ sở đó đặt trụ sở trong thời gian 30 ngày kể từ ngày cấp, điều
chỉnh hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.
3.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy
phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
46. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh
1.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép hoạt động;
b) Bản sao quyết định
thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Bản sao chứng chỉ
hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, người phụ trách bộ phận
chuyên môn và danh sách ghi rõ họ tên, số chứng chỉ, phạm vi hoạt động chuyên
môn của từng người hành nghề đối với bệnh viện; bản sao chứng chỉ hành nghề của
từng người hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
d) Bản kê khai cơ sở
vật chất, thiết bị y tế, bản mô tả mô hình tổ chức và hồ sơ nhân sự;
đ) Tài liệu chứng minh
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
43 của Luật này;
e) Đối với bệnh viện,
ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này còn phải có
Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án hoạt động ban đầu.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại
giấy phép hoạt động;
b) Bản gốc giấy phép
bị hư hỏng (nếu có).
3.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề nghị điều
chỉnh giấy phép hoạt động;
b) Bản kê khai cơ sở vật
chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân sự tương ứng với quy mô hoặc phạm vi hoạt động
chuyên môn dự kiến điều chỉnh.
Điều
47. Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
1. Thủ tục cấp, cấp lại,
điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định
như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động quy định tại Điều 46 của
Luật này được nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế;
b) Trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động; nếu không cấp hoặc
điều chỉnh giấy phép hoạt động thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế
hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp lại giấy phép hoạt động;
nếu không cấp lại giấy phép hoạt động thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
2.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc tổ chức thẩm định, thành phần thẩm định, thủ tục
thẩm định để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định việc tổ chức thẩm định, thành phần thẩm định, thủ tục thẩm định
để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
thẩm quyền quản lý.
Điều
48. Thu hồi và đình chỉ giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1.
Giấy phép hoạt động bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy phép hoạt động
được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật này;
c) Sau 12 tháng, kể từ
ngày được cấp giấy phép hoạt động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không hoạt động.
d) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tạm dừng hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc chấm dứt hoạt
động.
2.
Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi
giấy phép hoạt động theo quy định tại Điều
45 của Luật này.
3.
Trong trường hợp phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sai sót chuyên môn hoặc
không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật này thì tùy theo
tính chất, mức độ sai sót, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc
Giám đốc Sở Y tế đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
4.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động; thủ tục, thời
gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
5.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động; thủ tục,
thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
49. Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động phải nộp lệ phí.
2.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy
phép hoạt động.
Mục
3. CHỨNG NHẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
50. Chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tiêu chuẩn quản lý
chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là yêu cầu về đặc tính kỹ thuật
và quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá chất lượng của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh do tổ chức trong nước hoặc nước ngoài ban hành được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.
2. Khuyến khích cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động áp dụng tiêu chuẩn quản lý
chất lượng quy định tại khoản 1 Điều này để nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa
bệnh.
3. Việc chứng nhận chất
lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải do tổ chức có đủ điều kiện quy định
tại Điều 51 của Luật này thực hiện trên cơ sở đánh giá chất
lượng thực tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh so với tiêu chuẩn quản lý chất lượng.
Điều
51. Các tổ chức chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức chứng nhận
chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là tổ chức độc lập với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập.
2. Khi thực hiện việc
chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức chứng nhận chất
lượng phải bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực, công khai, minh
bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả chứng nhận của mình.
3.
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức chứng
nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Mục
4. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
52. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1.
Được thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này;
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế
được khám sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe để lao động, học tập, làm việc và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khám sức khỏe của mình.
2. Được từ chối khám
bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh mà tiên lượng bệnh vượt
quá khả năng hoặc trái phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong giấy phép hoạt
động nhưng phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải
quyết. Trong trường hợp này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn phải thực hiện việc
sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị cho người bệnh cho đến khi người
bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
3. Được thu các khoản
chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Được hưởng chế độ
ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp
luật.
Điều
53. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức việc cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.
2. Thực hiện quy định
về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Công khai thời
gian làm việc, niêm yết giá dịch vụ và thu theo đúng giá đã niêm yết.
4. Báo cáo cơ quan cấp
giấy phép hoạt động trong trường hợp thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn
kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người hành nghề là người nước
ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Bảo đảm việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề được quy định tại Luật
này.
6. Bảo đảm các điều
kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt
động chuyên môn được phép.
7. Chấp hành quyết định
huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
8. Trường hợp dừng hoạt
động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm chuyển người bệnh, hồ sơ bệnh
án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp và quyết toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh với người bệnh.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH
CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
54. Cấp cứu
1. Các hình thức cấp
cứu bao gồm:
a) Cấp cứu tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cấp cứu ngoài cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
2. Khi việc cấp cứu
vượt quá khả năng chuyên môn thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Tổ chức hội chẩn
theo quy định tại Điều 56 của Luật này;
b) Mời cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh khác đến hỗ trợ cấp cứu;
c) Chuyển người bệnh
cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
3. Người đứng đầu cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ưu tiên mọi điều kiện về nhân lực và phương
tiện tốt nhất cho việc cấp cứu người bệnh.
Điều
55. Chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc
1. Việc chẩn đoán bệnh,
chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Dựa trên kết quả
khám lâm sàng, kiểm tra cận lâm sàng, kết hợp với yếu tố tiền sử bệnh, gia
đình, nghề nghiệp và dịch tễ;
b) Kịp thời, khách
quan, thận trọng và khoa học.
2. Người hành nghề được
giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Khám bệnh, chẩn
đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc kịp thời, chính xác và
chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều
trị, kê đơn thuốc của mình;
b) Quyết định điều trị
nội trú hoặc ngoại trú; trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu người
bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
Điều
56. Hội chẩn
1. Việc hội chẩn được
thực hiện khi bệnh vượt quá khả năng chẩn đoán và điều trị của người hành nghề
hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã điều trị nhưng bệnh không có tiến triển
tốt hoặc có diễn biến xấu đi.
2. Các hình thức hội
chẩn bao gồm:
a) Hội chẩn khoa;
b) Hội chẩn liên
khoa;
c) Hội chẩn liên cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
d) Hội chẩn qua tham
khảo ý kiến chuyên gia;
đ) Hội chẩn từ xa bằng
công nghệ thông tin;
e) Hội chẩn khác theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều
57. Điều trị ngoại trú
1. Điều trị ngoại trú
được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Người bệnh không cần
điều trị nội trú;
b) Người bệnh sau khi
đã điều trị nội trú ổn định nhưng phải theo dõi và điều trị tiếp sau khi ra khỏi
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Sau khi quyết định
người bệnh phải điều trị ngoại trú, người hành nghề có trách nhiệm sau đây:
a) Lập hồ sơ bệnh án
ngoại trú theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
b) Ghi sổ y bạ theo
dõi điều trị ngoại trú trong đó ghi rõ thông tin cá nhân của người bệnh, chẩn
đoán, chỉ định điều trị, kê đơn thuốc và thời gian khám lại.
Điều
58. Điều trị nội trú
1. Việc thực hiện các
thủ tục hành chính liên quan đến việc vào, chuyển hoặc ra khỏi cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, chuyển khoa phải bảo đảm kịp thời và không gây phiền hà cho người bệnh.
2. Điều trị nội trú
được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Có chỉ định điều
trị nội trú của người hành nghề thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Có giấy chuyển đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
3. Thủ tục điều trị nội
trú được quy định như sau:
a) Nhận người bệnh
vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp người bệnh
mắc nhiều bệnh, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xem
xét, quyết định khoa sẽ tiến hành điều trị;
b) Hướng dẫn người bệnh
đến khoa nơi người bệnh sẽ điều trị nội trú.
4. Việc chuyển khoa
được thực hiện trong trường hợp phát hiện người mắc bệnh mà bệnh đó không thuộc
phạm vi chuyên môn của khoa đang tiến hành điều trị hoặc bệnh liên quan chủ yếu
đến chuyên khoa khác.
5. Các trường hợp sau
đây phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Bệnh vượt quá khả
năng điều trị và điều kiện vật chất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bệnh không phù hợp
với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Theo yêu cầu của
người bệnh.
6. Thủ tục chuyển
khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh
án, tổng kết toàn bộ quá trình điều trị của người bệnh;
b) Nếu chuyển khoa
thì chuyển toàn bộ hồ sơ bệnh án của người bệnh đến khoa mới; nếu chuyển cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thì gửi giấy chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, kèm tóm tắt
hồ sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới.
7.
Khi tình trạng bệnh của người bệnh đã ổn định hoặc người bệnh có yêu cầu được
ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và có cam kết của người bệnh hoặc người đại
diện của người bệnh, sau khi đã có sự tư vấn của người hành nghề thì cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh
án, tổng kết toàn bộ quá trình điều trị của người bệnh;
b) Hướng dẫn người bệnh
về việc tự chăm sóc sức khỏe;
c) Chỉ định chế độ điều
trị ngoại trú trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
đ) Làm giấy cho người
bệnh ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
59. Hồ sơ bệnh án
1. Hồ sơ bệnh án là
tài liệu y học, y tế và pháp lý; mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ bệnh án trong
mỗi lần khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc lập hồ sơ bệnh
án được quy định như sau:
a) Người bệnh điều trị
nội trú và ngoại trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều phải được lập hồ
sơ bệnh án;
b) Hồ sơ bệnh án được
lập bằng giấy hoặc bản điện tử và phải được ghi rõ, đầy đủ các mục có trong hồ
sơ bệnh án;
c) Hồ sơ bệnh án bao
gồm các tài liệu, thông tin liên quan đến người bệnh và quá trình khám bệnh, chữa
bệnh;
3.
Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
a) Hồ sơ bệnh án được
lưu trữ theo các cấp độ mật của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Hồ sơ bệnh án nội
trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm; hồ sơ bệnh án tai nạn lao động, tai
nạn sinh hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm; hồ sơ bệnh án đối với người bệnh tâm
thần, người bệnh tử vong được lưu trữ ít nhất 20 năm;
c) Trường hợp lưu trữ
hồ sơ bệnh án bằng bản điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có bản sao dự
phòng và thực hiện theo các chế độ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
4.
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ
sơ bệnh án trong các trường hợp sau đây:
a) Sinh viên thực tập,
nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ
sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công
tác chuyên môn kỹ thuật;
b) Đại diện cơ quan
quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan
điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm,
tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được mượn hồ sơ bệnh án tại
chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền cho phép;
c) Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt
hồ sơ bệnh án theo quy định tại khoản
1 Điều 11 của Luật này.
5. Các đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều này khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án phải giữ bí
mật và chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với người đứng đầu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
60. Sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú
1. Việc sử dụng thuốc
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Chỉ sử dụng thuốc
khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý và hiệu quả;
b) Việc kê đơn thuốc
phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh;
c) Đúng quy định về bảo
quản, cấp phát và sử dụng thuốc.
2. Khi kê đơn thuốc,
người hành nghề phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc hoặc bệnh án thông tin về
tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc.
3. Khi cấp phát thuốc
cho người bệnh, người được giao nhiệm vụ cấp phát thuốc có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra đơn thuốc,
phiếu lĩnh thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, tên thuốc và chất lượng thuốc;
b) Đối chiếu đơn thuốc
với các thông tin về nồng độ, hàm lượng, số lượng khi nhận thuốc và hạn dùng
ghi trên phiếu lĩnh thuốc, nhãn thuốc;
c) Đối chiếu họ tên
người bệnh, tên thuốc, dạng thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, thời gian
dùng trước khi cho người bệnh sử dụng thuốc;
d) Ghi chép đầy đủ thời
gian cấp phát thuốc cho người bệnh, theo dõi và ghi diễn biến lâm sàng của người
bệnh vào hồ sơ bệnh án, phát hiện kịp thời các tai biến và báo cho người hành
nghề trực tiếp điều trị.
4. Sau khi người bệnh
dùng thuốc, người hành nghề trực tiếp điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng
và xử lý kịp thời tai biến do dùng thuốc.
Người bệnh có trách
nhiệm dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của người hành nghề và thông báo cho người
hành nghề về các dấu hiệu bất thường sau khi dùng thuốc.
Điều
61. Thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa
1. Mọi trường hợp phẫu
thuật, can thiệp ngoại khoa đều phải được sự đồng ý của người bệnh hoặc đại diện
của người bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Người bệnh thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, trước khi
phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa phải được người đại diện của người bệnh đồng ý
bằng văn bản.
3.
Trường hợp không thể hỏi ý kiến của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh
và nếu không thực hiện phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa sẽ đe dọa trực tiếp
đến tính mạng của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết
định tiến hành phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa.
Điều
62. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Các biện pháp kiểm
soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Khử trùng thiết bị
y tế, môi trường và xử lý chất thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Phòng hộ cá nhân,
vệ sinh cá nhân;
c) Vệ sinh an toàn thực phẩm;
d) Giám sát nhiễm khuẩn;
đ) Các biện pháp kiểm soát nhiễm
khuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp kiểm
soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị,
trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho người làm việc trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phù hợp với yêu cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Tư vấn về các biện pháp kiểm
soát nhiễm khuẩn cho người bệnh và người nhà của người bệnh;
d) Thực hiện các biện pháp kiểm
soát nhiễm khuẩn khác theo quy định của pháp luật.
3. Người làm việc trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải
tuân thủ quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về kiểm soát nhiễm khuẩn.
Điều 63. Xử lý
chất thải y tế
1. Chất thải y tế bao gồm chất thải
rắn, lỏng, khí, hóa chất, phóng xạ được thải ra trong quá trình khám bệnh, chẩn
đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh và sinh hoạt của người bệnh trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm phân loại, thu gom và xử lý chất thải y tế theo đúng quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 64. Giải
quyết đối với người bệnh không có người nhận
1. Tiếp nhận và thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của Luật này.
2. Kiểm kê, lập biên bản và lưu giữ
tài sản của người bệnh.
3. Thông báo ngay cho cơ quan công
an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở để cơ
quan này thông báo tìm người nhà của người bệnh trên phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Đối với trẻ sơ sinh bị bỏ rơi,
người bệnh đã được điều trị ổn định mà vẫn chưa có người nhận, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thông báo cho cơ sở bảo trợ xã hội để tiếp nhận đối tượng này.
5. Đối với người bệnh tâm thần mà
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có chuyên khoa tâm thần thì chuyển người bệnh
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tâm thần. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chuyên ngành tâm thần có trách nhiệm tiếp nhận, chăm sóc và điều trị cho người
bệnh. Sau khi điều trị ổn định mà vẫn không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thông báo cho cơ sở bảo trợ xã hội để tiếp nhận người bệnh.
Cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm
tiếp nhận các đối tượng theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này chậm
nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
6. Đối với người bệnh tử vong không
có người nhận, sau khi thực hiện quy định tại Điều 65 của Luật
này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải chụp ảnh, lưu giữ mô để xác định danh
tính, làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch và tổ chức mai
táng.
Điều 65. Giải
quyết đối với người bệnh tử vong
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm sau đây:
a) Cấp giấy chứng tử;
b) Tiến hành kiểm thảo tử vong
trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi người bệnh tử vong;
c) Giao người hành nghề trực tiếp
điều trị hoặc phụ trách ca trực lập hồ sơ tử vong, trong đó ghi rõ diễn biến bệnh,
cách xử lý, thời gian và nguyên nhân tử vong;
d) Lưu trữ hồ sơ tử vong theo quy định
tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
2. Đối với trường hợp tử vong trước
khi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết như sau:
a) Đối với người có giấy tờ tùy
thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho thân nhân của hộ để tổ chức mai
táng;
b) Đối với người không có giấy tờ
tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng để tìm người nhà của người bệnh.
Trường hợp không có giấy tờ tùy
thân hoặc có giấy tờ tùy thân nhưng không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có trách nhiệm bảo quản thi thể, chụp ảnh và thông báo cho cơ quan công an
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở.
Trường hợp không có người nhận, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan lao động,
thương binh và xã hội trên địa bàn để các cơ quan này tổ chức mai táng.
3. Việc xác định người bệnh đã tử
vong và thời hạn bảo quản thi thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 66. Bắt
buộc chữa bệnh
1. Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh
theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A
theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
b) Bệnh tâm thần ở trạng thái kích
động, trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc bắt buộc chữa bệnh thực hiện
theo quy định của pháp luật về hình sự và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Điều 67. Trực
khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
giường bệnh nội trú, cơ sở cấp cứu phải bảo đảm trực liên tục ngoài giờ hành
chính, ngày lễ, ngày nghỉ.
Khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có giường bệnh nội trú tổ chức khám bệnh, chữa bệnh 24 giờ/ngày.
2. Trực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bao gồm trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng và trực hậu cần, bảo vệ.
3. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phân công người trực, quy định
rõ trách nhiệm đối với từng cấp trực, người trực và chế độ trực cụ thể;
b) Bảo đảm đầy đủ các phương tiện vận
chuyển cấp cứu phù hợp với hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh; thiết bị, dụng
cụ y tế và thuốc thiết yếu để kịp thời cấp cứu người bệnh;
c) Bảo đảm chế độ báo cáo trực đối
với mỗi phiên trực.
Điều 68. Kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh
1. Khuyến khích việc kết hợp y học
cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc kết hợp y học cổ truyền với
y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền được thực hiện như sau:
a) Sử dụng một số phương tiện kỹ
thuật của y học hiện đại để phục vụ chẩn đoán, đánh giá kết quả điều trị, kết
quả nghiên cứu thừa kế;
b) Sử dụng một số thiết bị và thuốc
y học hiện đại để phục vụ cấp cứu người bệnh, sử dụng một số thuốc thiết yếu để
điều trị người bệnh.
3. Việc kết hợp y học cổ truyền với
y học hiện đại tại bệnh viện khác được thực hiện như sau:
a) Kết hợp phương pháp y học cổ
truyền trong khám bệnh, chữa bệnh;
b) Sử dụng phương tiện kỹ thuật của
y học hiện đại để chẩn đoán bệnh, tổ chức áp dụng, đánh giá kết quả các bài thuốc,
môn thuốc, phương pháp chữa bệnh của y học cổ truyền.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi
tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này và việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện
đại trong khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
Chương VI
ÁP DỤNG KỸ THUẬT, PHƯƠNG
PHÁP MỚI TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 69. Kỹ
thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
Kỹ thuật, phương pháp mới trong
khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
1. Kỹ thuật,
phương pháp được nghiên cứu tại Việt Nam hoặc nước ngoài, được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam;
2. Kỹ thuật,
phương pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép áp dụng
nhưng lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam;
3. Kỹ thuật,
phương pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và đã áp dụng tại Việt
Nam, nhưng lần đầu tiên áp dụng tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 70. Điều
kiện áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam
1. Có đủ điều kiện về nhân lực, cơ
sở vật chất, thiết bị để có thể áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới.
2. Được Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám
đốc Sở Y tế cho phép áp dụng.
Điều 71. Thẩm
quyền cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới
1. Bộ trưởng Bộ Y tế tổ chức thẩm định
và cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng lần đầu kỹ thuật, phương pháp mới
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật này.
2. Giám định Sở Y tế tổ chức thẩm định
và cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa bàn quản lý áp dụng kỹ thuật,
phương pháp mới quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật này
theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế.
Điều 72. Hồ
sơ, thủ tục cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới
1. Hồ sơ đề
nghị áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới bao gồm:
a) Đơn đề nghị áp dụng kỹ thuật,
phương pháp mới;
b) Tài liệu chứng minh tính hợp
pháp, bằng chứng lâm sàng, tính hiệu quả trong khám bệnh, chữa bệnh của kỹ thuật,
phương pháp mới đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 69
của Luật này;
c) Đề án triển khai áp dụng kỹ thuật,
phương pháp mới, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: mô tả năng lực của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị, hiệu quả kinh tế,
quy trình kỹ thuật dự kiến áp dụng và phương án triển khai thực hiện;
d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn, giấy chứng nhận của người hành nghề có liên quan đến kỹ thuật,
phương pháp mới;
đ) Hợp đồng do cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước hoặc nước ngoài chuyển giao kỹ thuật, phương pháp mới.
2. Thủ tục cho
phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới được quy định như sau:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp hồ
sơ đề nghị áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới theo quy định tại khoản 1 Điều này
cho Bộ Y tế hoặc Sở Y tế;
b) Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế phải tổ chức thẩm định
hồ sơ và có văn bản cho phép hoặc không cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển
khai thí điểm kỹ thuật, phương pháp mới; trường hợp không cho phép phải trả lời
bằng văn bản và nêu lý do;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển
khai thí điểm kỹ thuật, phương pháp mới đã được Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc
Sở Y tế cho phép. Quy mô triển khai thí điểm đối với từng loại kỹ thuật, phương
pháp mới thực hiện theo văn bản cho phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở
Y tế;
d) Sau khi kết thúc giai đoạn triển
khai thí điểm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp báo cáo kết quả và quy trình kỹ
thuật đã được xây dựng hoàn thiện cho Bộ Y tế hoặc Sở Y tế để thẩm định;
đ) Chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả và quy trình kỹ thuật, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở
Y tế thành lập Hội đồng chuyên môn thẩm định kết quả triển khai thí điểm và quy
trình kỹ thuật do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ
Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế xem xét quyết định cho phép;
e) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được biên bản tư vấn của Hội đồng chuyên môn, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc
Giám đốc Sở Y tế ra quyết định cho phép hoặc từ chối cho phép cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện kỹ thuật, phương pháp mới và phê duyệt quy trình kỹ thuật.
Đối với các quy trình kỹ thuật giống nhau về cả thiết bị và quy trình thực hiện
thì áp dụng chung trong toàn quốc; nếu khác nhau thì sẽ phải phê duyệt quy
trình kỹ thuật riêng đối với từng kỹ thuật, phương pháp mới; trường hợp không
cho phép phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
3. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật, phương
pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.
Chương VII
SAI SÓT CHUYÊN MÔN KỸ
THUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. SAI SÓT
CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 73. Xác định
người hành nghề có sai sót hoặc không có sai sót chuyên môn kỹ thuật
1. Người hành nghề có sai sót
chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên môn quy định tại Điều
74 và Điều 75 của Luật này xác định đã có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm trong chăm
sóc và điều trị người bệnh;
b) Vi phạm các quy định chuyên môn
kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp;
c) Xâm phạm quyền của người bệnh.
2. Người hành nghề không có sai sót
chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên môn quy định tại Điều
74 và Điều 75 của Luật này xác định thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã thực hiện đúng các quy định
chuyên môn kỹ thuật trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng vẫn xảy ra tai
biến đối với người bệnh;
b) Trong trường hợp cấp cứu nhưng
do thiếu phương tiện, thiết bị kỹ thuật, thiếu người hành nghề theo quy định của
pháp luật mà không thể khắc phục được hoặc bệnh đó chưa có quy định chuyên môn
để thực hiện dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh; các trường hợp bất khả
kháng khác dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh.
Điều 74. Thành
lập hội đồng chuyên môn
1. Trường hợp có yêu cầu giải quyết
tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến đối với người bệnh thì
thành lập hội đồng chuyên môn để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ
thuật.
2. Việc thành lập hội đồng chuyên
môn được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải tự thành lập hội đồng chuyên môn hoặc nếu không tự thành lập được
thì đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp thành lập
hội đồng chuyên môn;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp phải thành lập hội đồng chuyên môn;
b) Trường hợp các bên tranh chấp
không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định tại điểm a khoản
này, các bên có quyền đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị, Bộ Y tế phải thành lập hội đồng chuyên môn.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày thành lập, hội đồng chuyên môn phải họp và mời các bên liên quan đến tranh
chấp tham gia một số phiên họp và phiên kết luận.
4. Trường hợp vụ việc liên quan đến
tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết theo thủ tục tố tụng, cơ
quan tiến hành tố tụng có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
y tế thành lập hội đồng chuyên môn để xác định có hay không có sai sót chuyên
môn kỹ thuật.
Điều 75. Thành
phần, nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ của hội đồng chuyên môn
1. Thành phần của hội đồng chuyên
môn bao gồm:
a) Các chuyên gia thuộc lĩnh vực
chuyên môn phù hợp;
b) Các chuyên gia thuộc các chuyên
khoa khác có liên quan đến tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh;
c) Luật gia hoặc luật sư.
2. Hội đồng chuyên môn hoạt động
theo nguyên tắc thảo luận tập thể, quyết định theo đa số và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận của mình.
3. Hội đồng chuyên môn căn cứ vào
các quy định tại Điều 73 của Luật này có trách nhiệm xác định
có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
4. Kết luận của hội đồng chuyên môn
là cơ sở để giải quyết tranh chấp hoặc để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét,
quyết định giải quyết vụ việc; là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về y tế, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định áp dụng các
biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với người hành nghề.
5. Kết luận của hội đồng chuyên môn
do Bộ Y tế thành lập quy định tại điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật
này là kết luận cuối cùng về việc có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
Điều 76. Trách
nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến trong
khám bệnh, chữa bệnh
1. Trường hợp xảy ra sai sót chuyên
môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh hoặc trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 73 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm mà
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã mua bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho người bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chưa mua bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật
này thì phải tự bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo quy định của pháp
luật.
2. Ngoài việc bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề có sai sót
chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh phải chịu các trách nhiệm
pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp xảy ra tai biến trong
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 73 của
Luật này thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề không phải bồi
thường thiệt hại.
Điều 77. Xác định
mức bồi thường thiệt hại do sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến trong
khám bệnh, chữa bệnh
Việc xác định mức bồi thường thiệt
hại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Bảo
hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
người hành nghề mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của Chính phủ tại doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam.
2. Chính phủ
quy định chi tiết về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh và lộ
trình để tiến tới tất cả người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia
bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 2. KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 79. Khiếu
nại, tố cáo về khám bệnh, chữa bệnh
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về khám bệnh, chữa bệnh;
việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 80. Tranh
chấp về khám bệnh, chữa bệnh
1. Tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh
là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong khám bệnh, chữa
bệnh giữa các đối tượng sau đây:
a) Người bệnh, người đại diện của
người bệnh;
b) Người hành nghề;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh
được giải quyết như sau:
a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm
tự hòa giải về nội dung tranh chấp;
b) Trường hợp hòa giải không thành
thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Thời hiệu yêu cầu giải quyết
tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh là 05 năm, kể từ khi sự việc xảy ra.
Chương VIII
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
CÔNG TÁC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 81. Hệ thống
tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Hệ thống cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tư
nhân và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Hệ thống cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước bao gồm 4 tuyến như sau:
a) Tuyến trung ương;
b) Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
c) Tuyến huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
d) Tuyến xã, phường, thị trấn.
3. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ về chuyên môn kỹ
thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tuyến dưới.
4. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của từng tuyến quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 82. Quy
hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi
tiềm năng và nguồn lực của đất nước để xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị ngày càng tiên tiến, hiện
đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bảo đảm cân đối, đồng bộ, có quy
mô hợp lý, được bố trí phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc
tiếp cận với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;
c) Phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Căn cứ để xây dựng quy hoạch hệ
thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, cơ
cấu bệnh tật;
b) Địa giới hành chính, địa bàn dân
cư, quy mô dân số;
c) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
3. Nội dung quy hoạch hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ, chương
trình, dự án trọng điểm;
b) Hệ thống tổ chức cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
c) Nguồn lực, giải pháp thực hiện,
điều kiện bảo đảm.
4. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hệ
thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt quy
hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
Điều 83. Đào tạo,
bồi dưỡng người hành nghề
1. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về chuyên môn kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp cho
người hành nghề, kết hợp y học cổ truyền dân tộc với y học hiện đại.
2. Nhà nước miễn học phí đối với
người học chuyên ngành giải phẫu bệnh, giám định pháp y, pháp y tâm thần.
Điều 84. Chế độ
đối với người hành nghề
1. Người hành nghề bị mắc bệnh nghề
nghiệp, bệnh do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong quá trình hành nghề, người
hành nghề dũng cảm cứu người mà bị chết hoặc bị thương thì được xem xét để công
nhận là liệt sỹ hoặc thương binh, hưởng chính sách như thương binh theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 85. Các
nguồn tài chính phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh
1. Ngân sách nhà nước đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
2. Kinh phí từ nguồn chi trả chi
phí sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
3. Các nguồn kinh phí khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 86. Ngân
sách nhà nước chi cho công tác y tế
1. Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của nhân dân; từng
bước chuyển hình thức đầu tư từ ngân sách nhà nước trực tiếp cho các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước sang hình thức hỗ trợ cho người dân thông qua bảo
hiểm y tế.
2. Ngân sách nhà nước chi cho công
tác khám bệnh, chữa bệnh phải được phân bổ công khai, minh bạch; căn cứ vào quy
mô dân số, cơ cấu bệnh tật, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với công tác khám bệnh,
chữa bệnh ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và công tác khám bệnh,
chữa bệnh đối với các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm.
Điều 87. Xã hội
hóa công tác khám bệnh, chữa bệnh
1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Nhà nước thực hiện đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; khuyến
khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3. Mọi tổ chức, gia đình và công
dân có trách nhiệm tự chăm lo sức khỏe, phát hiện bệnh sớm cho các thành viên
trong tổ chức, gia đình và bản thân; tham gia cấp cứu, hỗ trợ giải quyết các
trường hợp xảy ra tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tham gia các hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh khi có sự huy động của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nhà nước có hình thức khen thưởng
thích hợp đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không vì mục đích lợi nhuận; đóng góp, tài trợ, ủng hộ cho việc phát triển công
tác khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 88. Giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chính phủ quy định cơ chế thu,
quản lý và sử dụng khoản thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của Nhà nước.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế quy định khung giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước.
4. Căn cứ vào
khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tư nhân được quyền quyết định và phải niêm yết công khai giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 89. Quỹ hỗ
trợ khám bệnh, chữa bệnh
1. Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh
là quỹ xã hội, từ thiện được thành lập và hoạt động để hỗ trợ chi phí khám bệnh,
chữa bệnh cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn hoặc không có khả năng chi trả
chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các hoạt động khác phục vụ cho công tác khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Nguồn tài chính của Quỹ được
hình thành trên cơ sở đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài; việc thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ hỗ trợ khám bệnh,
chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 90. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2011.
Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân
số 07/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 91. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần
thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11
năm 2009.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|