ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
29 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2024
Thực hiện Công văn số
2462/BYT-DP ngày 10/5/2024 của Bộ Y tế về việc triển khai Nghị định số
13/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về hoạt động
tiêm chủng; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình tiêm
chủng mở rộng năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, tỷ lệ tiêm
chủng các loại vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo an toàn tiêm chủng, khống chế hiệu quả các bệnh truyền nhiễm
có vắc xin bảo vệ ở trẻ em; duy trì thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ
bệnh uốn ván sơ sinh, phấn đấu loại trừ bệnh sởi vào năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chỉ tiêu tiêm chủng
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại
vắc xin cho trẻ < 1 tuổi trên toàn tỉnh (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại
liệt, sởi, viêm gan B, Hib) đạt ≥ 96%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B
cho trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu đạt ≥ 90% tổng số trẻ sinh tại các cơ sở y tế
có phòng sinh.
- Tỷ lệ tiêm đủ mũi vắc xin uốn
ván (ít nhất 2 mũi) cho phụ nữ có thai đạt ≥ 95%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm não
Nhật Bản đạt ≥ 96%.
- Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Sởi-Rubella
và DPT mũi 4 cho trẻ 18 tháng tuổi đạt ≥ 96%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin IPV 2 mũi
cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 96%.
- Tỷ lệ uống vắc xin Rota (nếu
tỉnh được triển khai) đạt ≥ 90%.
2.2. Chỉ tiêu mắc bệnh và
giám sát bệnh trong TCMR
- Chỉ tiêu mắc các bệnh trong
TCMR:
+ Không có ca mắc bại liệt
hoang dại.
+ Tỷ lệ mắc Sởi/Rubella ≤
5/100.000 dân.
+ Tỷ lệ mắc Bạch hầu ≤
0,1/100.000 dân.
+ Tỷ lệ mắc Ho gà ≤ 2/100.000
dân.
- Chỉ tiêu giám sát bệnh truyền
nhiễm có vắc xin trong TCMR: 100% các ca bệnh truyền nhiễm có vắc xin trong
chương trình TCMR đặc biệt là sởi/rubella, uốn ván, liệt mềm cấp, ho gà, bạch hầu...
được giám sát và phát hiện:
+ Ca liệt mềm cấp/bại liệt được
giám sát: ≥ 5 ca (tỷ lệ ≥1,3 ca/100.000 trẻ dưới 15 tuổi). Đảm bảo > 90% số
ca giám sát liệt mềm cấp được điều tra, lấy đủ mẫu phân, điều tra di chứng và
báo cáo đầy đủ, đúng hạn.
+ Ca chết sơ sinh/uốn ván sơ
sinh (UVSS) được giám sát: ≥ 104 ca (tỷ lệ ≥ 4 ca/1.000 trẻ đẻ sống). Đảm bảo
100% ca chết sơ sinh/nghi ngờ UVSS được điều tra.
+ Sởi/Rubella: Không để dịch bệnh
lớn xảy ra; ca giám sát nghi sởi/rubella ≥ 38 ca (tỷ lệ ≥ 2 ca/100.000 dân); số
ca nghi ngờ sởi/rubella được điều tra và lấy mẫu huyết thanh ≥ 90%.
2.3. Nâng cao chất lượng
nhân lực TCMR: 100% cán bộ tham gia công tác tiêm chủng, quản lý vắc
xin TCMR được tập huấn về an toàn tiêm chủng, sử dụng thành thạo Phần mềm quản
lý thông tin tiêm chủng Quốc gia.
II. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện
- Tăng cường sự tham gia, phối
hợp của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể để đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Nâng cao trách nhiệm của UBND các
cấp trong công tác TCMR, đưa các chỉ tiêu TCMR vào Nghị quyết phát triển kinh tế
- xã hội của HĐND, UBND các cấp. Chủ động đầu tư, hỗ trợ các nguồn lực đảm bảo
về cơ sở vật chất, trang thiết bị… phục vụ công tác TCMR trên địa bàn.
- Thường xuyên rà soát các đối
tượng trong Chương trình, tổ chức tiêm bù mũi các loại vắc xin trong TCMR.
- Tăng cường công tác giám sát,
hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật giữa tuyến trên xuống tuyến dưới.
- Duy trì hoạt động của Hội đồng
chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin
TCMR theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tham mưu đề xuất các biện pháp xử lý, bồi thường
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tăng cường
công tác thông tin, truyền thông
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông về lợi ích của TCMR bằng các hình thức phù hợp thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng; kết hợp giữa các hình thức truyền thông qua các phương tiện
truyền thống như báo, đài, tờ rơi, website... hoặc trong các hội nhóm zalo,
facebook của các bà mẹ có con trong độ tuổi tiêm chủng để tuyên truyền, nhắc nhở
lịch TCMR.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng, chống các bệnh truyền nhiễm
tại cộng đồng, đặc biệt là lợi ích của việc thực hiện tiêm đúng, đủ các loại vắc
xin trong Chương trình TCMR. Khuyến cáo người dân đưa con em tham gia tiêm chủng
đầy đủ, đúng lịch.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, cung cấp tài liệu, nội dung truyền thông về hoạt động TCMR phát trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường xây dựng chuyên đề về TCMR, an toàn
tiêm chủng, phổ biến lịch tiêm chủng cho trẻ em và phụ nữ có thai, hướng dẫn
các bà mẹ theo dõi trẻ sau tiêm chủng trên các kênh thông tin đại chúng.
3. Triển
khai các hoạt động chuyên môn
3.1. Đảm bảo nguồn cung ứng
vắc xin, vật tư trong Chương trình TCMR
3.1.1. Cung ứng vắc xin TCMR
- Trên cơ sở các địa phương,
đơn vị rà soát đối tượng, thời gian, chỉ tiêu và định mức sử dụng của từng loại
vắc xin. Sở Y tế tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt nhu cầu và gửi Bộ
Y tế trước ngày 30 tháng 6 hàng năm để xây dựng kế hoạch cung ứng, sử dụng vắc
xin TCMR hằng năm[1].
- Chủ động chỉ đạo kịp thời tiếp
nhận, phân bổ, điều phối các loại vắc xin TCMR giữa các đơn vị trên địa bàn, đảm
bảo cung ứng đầy đủ, liên tục, kịp thời.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền tổ
chức mua sắm, đấu thầu đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại vắc xin trong
trường hợp nguồn cung ứng vắc xin từ Bộ Y tế bị gián đoạn hoặc cần bổ sung các
loại vắc xin theo lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình TCMR giai
đoạn 2021-2030 của Chính phủ[2].
3.1.2. Cung ứng vật tư TCMR
- Thực hiện mua, hỗ trợ, tiếp
nhận và cung ứng đủ bơm kim tiêm BCG 0,1ml, bơm kim tiêm tự khoá 0,5ml, bơm kim
tiêm 5ml và hộp an toàn theo đúng quy định, để đảm bảo số lượng bơm kim tiêm
cho triển khai tiêm chủng thường xuyên và chiến dịch cung ứng đầy đủ cho các
đơn vị.
- Thực hiện mua và hỗ trợ vật
tư tiêu hao (bông, cồn... ) phục vụ công tác TCMR cho các điểm tiêm vắc xin VGB
và BCG tại các cơ sở có phòng sinh và 209 trạm Y tế xã/phường trên địa bàn.
- Cung cấp đầy đủ sổ, biểu mẫu,
vật tư như bông, cồn... phục vụ tiêm chủng thường xuyên, tiêm chủng chiến dịch
tại các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh.
(Dự
kiến nhu cầu vắc xin, vật tư tiêm chủng năm 2024 theo Phụ lục 2 đính kèm)
3.2. Công tác bảo quản, cấp
phát, vận chuyển và sử dụng vắc xin
- Các cơ sở tiêm chủng thường
xuyên thực hiện kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định dây truyền
lạnh và các dụng cụ theo dõi nhiệt độ để đảm bảo vắc xin được bảo quản ở nhiệt
độ phù hợp với từng loại vắc xin như theo quy định[3].
- Đảm bảo việc vận chuyển vắc
xin từ kho bảo quản đến điểm tiêm chủng phải được thực hiện bằng xe lạnh, hòm lạnh,
phích vắc xin theo đúng quy định của Bộ Y tế.
3.3. Tổ chức tiêm chủng
3.3.1. Phạm vi thực hiện: Triển
khai tại 100% TYT xã, phường, thị trấn.
3.3.2. Đối tượng: Trẻ em
trong độ tuổi TCMR, phụ nữ có thai được sử dụng vắc xin theo đúng thời gian quy
định[4].
- Trẻ dưới 1 tuổi tiêm đầy đủ
các loại vắc xin:
+ Tiêm vắc xin viêm gan B trong
vòng 24 giờ sau sinh và vắc xin BCG tại các cơ sở y tế có sinh (bệnh viện tuyến
tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện, Bệnh viện đa khoa ngoài công lập, trạm y tế)...
+ Tổ chức tiêm/uống 12 liều vắc
xin miễn dịch cho trẻ bao gồm: 01 mũi vắc xin lao (BCG), 03 mũi vắc xin
BH-HG-UV-Hib (SII), 02 lần uống vắc xin Rota (nếu có), 03 lần uống vắc xin OPV,
02 mũi vắc xin IPV, 01 mũi vắc xin Sởi đơn.
- Trẻ từ 18 -24 tháng tuổi được
tiêm vắc xin Sởi/Rubella và Bạch hầu, Ho gà, uốn ván (DPT mũi 4);
+ Trẻ 1-5 tuổi tiêm vắc xin
VNNB mũi 1, 2, 3;
- Phụ nữ có thai tiêm vắc xin
phòng uốn ván (2 mũi).
(Dự
kiến đối tượng TCMR năm 2024 theo Phụ lục 1 đính kèm)
3.3.3. Thời gian tổ chức
tiêm: Hàng tháng tổ chức tiêm chủng thường xuyên duy trì theo lịch tiêm chủng
của từng địa phương.
3.3.4. Địa điểm tiêm chủng: Tại
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế có phòng sinh, Trung tâm Y tế
các khu công nghiệp (đã được công bố Cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định
của Bộ Y tế).
3.3.5. Đảm bảo các điều kiện
an toàn tiêm chủng theo quy định[5],[6].
3.4. Giám sát, điều tra
nguyên nhân gây phản ứng sau tiêm chủng
- Củng cố hệ thống giám sát phản
ứng sau tiêm chủng tại tất cả các tuyến. Kịp thời phát hiện, phân loại và xử lý
các phản ứng sau tiêm ngay tại cơ sở tiêm chủng; chuyển người bị tai biến nặng
sau tiêm chủng trong trường hợp vượt quá khả năng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
gần nhất và báo cáo Sở Y tế theo quy định tại Thông tư số 34/2018/TT-BYT của Bộ
Y tế.
- Kịp thời tổ chức điều tra, Họp
Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến sau tiêm chủng. Thông
báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho gia
đình người bị tai biến nặng về nguyên nhân gây tai biến, đồng thời báo cáo Bộ Y
tế về nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng. Thực hiện việc dừng sử dụng lô
vắc xin có liên quan trên địa bàn toàn tỉnh nếu xác định nguyên nhân tai biến
do chất lượng vắc xin. Tham mưu với cấp có thẩm quyền bồi thường các trường hợp
sử dụng vắc xin trong Chương trình bị tai biến nặng theo quy định hiện hành.
3.5. Công tác thống kê,
báo cáo
- Củng cố, thống nhất các mẫu
biểu, sổ sách số liệu báo cáo trong TCMR từ tuyến tỉnh đến huyện, xã. Hướng dẫn,
hỗ trợ phân tích số liệu thống kê tiêm chủng đối với tuyến dưới.
- Cập nhật số liệu tiêm chủng,
vắc xin trên Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia theo đúng quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý tiêm chủng như: Phần mềm quản lý dây truyền lạnh, APP Sổ tiêm chủng
gia đình, thực hiện báo cáo hoạt động tiêm chủng bằng văn bản và bằng Hệ thống
quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia.
3.6. Nâng cao chất lượng
nhân lực TCMR
- Tổ chức đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, an toàn tiêm chủng, bảo quản,
vận chuyển vắc xin, hướng dẫn sử dụng thành thạo phần mềm Quản lý thông tin
tiêm chủng Quốc gia cho cán bộ y tế thuộc mạng lưới TCMR tại các cơ sở y tế
công lập và tư nhân.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các tuyến, đặc biệt tuyến y tế cơ sở trong
hoạt động giám sát các ca bệnh có vắc xin phòng bệnh. Kiểm tra, công tác quản
lý, bảo quản, sử dụng vắc xin, hệ thống dây chuyền lạnh, ghi chép sổ sách, báo
cáo; hoạt động triển khai Chương trình tại các cơ sở tiêm chủng vào các buổi
tiêm chủng thường xuyên và chiến dịch.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác TCMR.
III. KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Kinh phí Trung ương: Đảm
bảo nguồn vắc xin và các hoạt động trong Chương trình TCMR theo Khoản 3 Điều 1
Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về
hoạt động tiêm chủng.
2. Kinh phí địa phương: Từ
ngân sách nhà nước theo phân cấp; huy động nguồn xã hội hóa, nguồn tài trợ, viện
trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác cho hoạt động TCMR. Cụ thể:
- Tập huấn chuyên môn, in sổ,
biểu mẫu tiêm chủng.
- Mua bơm kim tiêm, hộp an
toàn, vật tư tiêu hao tiêm chủng.
- Mua các thiết bị theo dõi nhiệt
độ dây chuyền lạnh.
- Hoạt động sửa chữa bảo dưỡng,
hiệu chuẩn, hiệu chỉnh dây chuyền lạnh, xăng dầu chạy máy phát khi mất điện,
xăng dầu chạy xe ô tô phục vụ vận chuyển vắc xin, phục vụ công tác kiểm tra,
giám sát,...
(Chi
tiết theo phụ lục 4 đính kèm)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối, tham mưu
cho UBND tỉnh triển khai các hoạt động tiêm chủng trên địa bàn toàn tỉnh. Hướng
dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình TCMR đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Báo cáo kết quả TCMR toàn tỉnh về Bộ Y tế,
UBND tỉnh theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát các đối tượng
trong Chương trình TCMR, xác định nhu cầu vắc xin, tham mưu UBND tỉnh văn bản đề
xuất với Bộ Y tế đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại vắc xin TCMR theo
quy định.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông tăng cường tuyên truyền, vận động người dân có trẻ trong độ tuổi TCMR, phụ
nữ có thai tích cực tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh, đúng lịch, đủ liều.
- Hướng dẫn chuyên môn, chỉ đạo,
đôn đốc công tác tiêm chủng trên địa bàn. Chỉ đạo việc thực hiện tiếp nhận, bảo
quản, phân bổ, điều chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng, các thiết bị dây truyền
lạnh tới các đơn vị trong ngành. Tăng cường công tác điều tra, giám sát, phát
hiện các loại dịch bệnh truyền nhiễm có vắc xin phòng bệnh, xử lý kịp thời,
không để dịch bệnh lây lan.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa
bệnh trong toàn tỉnh sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, nhân lực đảm bảo kịp
thời tiếp nhận, cấp cứu các trường hợp tai biến sau tiêm chủng. Tổ chức họp Hội
đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng
vắc xin theo quy định.
- Hướng dẫn đơn vị sử dụng kinh
phí trong TCMR tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
xử lý các vi phạm xảy ra trong quá trình triển khai hoạt động tiêm chủng.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường chỉ đạo công tác
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo Bắc Giang, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh) về lợi ích và hiệu quả của việc tiêm chủng phòng bệnh,
để người dân hiểu biết, tích cực tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho trẻ đúng
lịch, đủ liều; cách theo dõi và xử lý các trường hợp phản ứng nhẹ sau tiêm chủng.
- Chỉ đạo đăng tải các khuyến
cáo phòng, chống dịch bệnh trên các phương tiện thông tin truyền thông, để người
dân chủ động cùng với ngành Y tế phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh
truyền nhiễm chưa có vắc xin bảo vệ.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối
hợp với cơ quan y tế địa phương triển khai rà soát trẻ nhập học tại các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học để tổ chức tiêm bổ sung, tiêm bù cho trẻ chưa được
tiêm hoặc tiêm chưa đầy đủ các loại vắc xin trong Chương trình TCMR.
- Phối hợp với ngành Y tế tiếp
tục đẩy mạnh hoạt động y tế trường học; triển khai khám, phát hiện sớm các trường
hợp mắc bệnh dịch truyền nhiễm trong Chương trình TCMR, đồng thời tổ chức
khoanh vùng, dập dịch theo đúng hướng dẫn để hạn chế lây lan trong các cơ sở
giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trong các cơ sở giáo dục, phổ biến lợi ích của việc thực hiện tiêm các loại vắc
xin phòng bệnh truyền nhiễm ở trẻ em, đặc biệt là các loại vắc xin có trong
Chương trình TCMR đối với lứa tuổi mầm non và tiểu học.
4. Sở Tài
chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí triển khai thực hiện Chương trình TCMR năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
5. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch TCMR năm
2024 phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, trong đó chú trọng công tác
rà soát, đối chiếu số trẻ em trong độ tuổi chưa được tiêm chủng hoặc tiêm chủng
chưa đầy đủ các mũi vắc xin. Phối hợp với Sở Y tế kịp thời đề xuất nhu cầu sử dụng
các loại vắc xin trong Chương trình để tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất Bộ Y tế cấp
đúng, cấp đủ theo đúng quy định.
- Tăng cường chỉ đạo công tác
tuyên truyền để Nhân dân hiểu về các bệnh truyền nhiễm, hiệu quả của tiêm vắc
xin phòng bệnh để người dân chủ động đưa trẻ tham gia tiêm chủng, đảm bảo miễn
dịch cộng đồng, phòng tránh lây lan dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt các dịch bệnh
có vắc xin trong Chương trình TCMR.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế địa
phương rà soát danh sách đối tượng thuộc diện tiêm chủng bắt buộc và thông báo
kịp thời cho đối tượng để tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai
các hoạt động TCMR trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát, tháo gỡ khó khăn cho các
đơn vị trong quá trình triển khai TCMR, đảm bảo an toàn, hiệu quả, đạt các chỉ
tiêu được giao.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ
sở vật chất cho các cơ sở TCMR trên địa bàn. Bố trí kinh phí cho các hoạt động
TCMR như: Tập huấn, đào tạo nhân lực, giám sát, truyền thông, sửa chữa, mua sắm
trang thiết bị, vật tư tiêm chủng, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định trang thiết
bị, dây chuyền lạnh...
6. Đề nghị
UBMTTQ tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Phối hợp với ngành Y tế, UBND
các cấp tổ chức tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, các thành viên, hội viên của tổ chức trực thuộc tích cực tham gia và
vận động người dân tham gia Chương trình TCMR; giám sát phát hiện, khoanh vùng,
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình tiêm chủng mở rộng năm 2024, UBND tỉnh Bắc Giang yêu cầu các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Viện Vệ sinh dịch tễ TW;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TH, KT;
- Lưu: VT, KGVX.Quân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
PHỤ LỤC 1:
DỰ KIẾN SỐ ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2024 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số: 99/KH-UBND ngày 29/5/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Huyện/TP
|
Số xã/phường
|
Đối tượng < 1 tuổi
|
Đối tượng 18 tháng tuổi
|
Đối tượng PNCT
|
1
|
TP Bắc Giang
|
16
|
2,309
|
2,328
|
2,265
|
2
|
Sơn Động
|
17
|
1,226
|
1,228
|
1,235
|
3
|
Lục Ngạn
|
29
|
3,463
|
3,477
|
3,434
|
4
|
Lục Nam
|
25
|
3268
|
3328
|
3273
|
5
|
Lạng Giang
|
21
|
2,803
|
2,793
|
2,712
|
6
|
Việt Yên
|
17
|
2,628
|
2,735
|
2860
|
7
|
Yên Dũng
|
18
|
2,197
|
2,274
|
2,500
|
8
|
Tân Yên
|
22
|
2,337
|
2,372
|
2,352
|
9
|
Hiệp Hòa
|
25
|
4,349
|
4,354
|
4,408
|
10
|
Yên Thế
|
19
|
1206
|
1285
|
1215
|
Tổng toàn tỉnh
|
209
|
25,786
|
26,174
|
26,254
|
PHỤ LỤC 2:
DỰ KIẾN NHU CẦU VẮC XIN, VẬT TƯ TIÊM CHỦNG NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 99/KH-UBND ngày 29/5/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
Huyện/TP
|
VGB
|
BCG
|
BH- HG- UV- Hib
|
OPV
|
IPV
|
ROTA
|
Sởi
|
DPT
|
Sởi- Rubella
|
VNNB
|
VAT
|
BKT tự khóa 0.1ml (cái)
|
BKT tự khóa 0,5 ml (cái)
|
BKT 5ml (cái)
|
Hộp an toàn 5 lít (cái)
|
TP Bắc Giang
|
2.500
|
4.500
|
2.328
|
2.300
|
2.340
|
2.500
|
2.300
|
2.400
|
2.330
|
4.900
|
2.240
|
2.550
|
37.300
|
1.000
|
450
|
Sơn Động
|
1.300
|
2.800
|
3.996
|
4.480
|
3.000
|
2.900
|
2.090
|
4.140
|
2.120
|
2.370
|
3.760
|
1.350
|
19.900
|
770
|
240
|
Lục Ngạn
|
3.700
|
8.400
|
12.000
|
13.000
|
9.000
|
7.800
|
6.000
|
8.000
|
7.000
|
12.000
|
7.000
|
3.800
|
56.800
|
2.350
|
690
|
Lục Nam
|
3.500
|
8.000
|
12.000
|
12.000
|
7.000
|
7.000
|
6.000
|
9.900
|
6.000
|
12.000
|
7.000
|
3.600
|
53.300
|
2.200
|
650
|
Lạng Giang
|
3.000
|
5.400
|
7.170
|
7.600
|
4.920
|
5.700
|
4.360
|
5.020
|
4.440
|
5.020
|
5.460
|
3.100
|
45.100
|
1.560
|
550
|
Việt Yên
|
2.800
|
5.000
|
6.785
|
7.000
|
3.970
|
3.600
|
3.400
|
4.260
|
3.380
|
6.000
|
5.000
|
2.900
|
44.100
|
1.290
|
530
|
Yên Dũng
|
2.400
|
4.200
|
6.570
|
6.300
|
4.000
|
3.840
|
2.460
|
3.200
|
2.450
|
3.920
|
4.260
|
2.400
|
36.300
|
1.000
|
440
|
Tân Yên
|
2.500
|
4.400
|
11.250
|
16.500
|
10.500
|
6.990
|
6.580
|
6.980
|
5.500
|
9.850
|
6.800
|
2.600
|
38.000
|
1.810
|
470
|
Hiệp Hòa
|
4.600
|
8.500
|
13.425
|
20.300
|
13.600
|
8.960
|
7.000
|
8.500
|
7.000
|
10.450
|
7.800
|
4.800
|
70.700
|
2.480
|
860
|
Yên Thế
|
1.300
|
2.900
|
3.954
|
4220
|
2.070
|
2.700
|
2.320
|
4.040
|
2.220
|
2.480
|
4.540
|
1.300
|
19.700
|
820
|
240
|
Toàn tỉnh
|
27.600
|
54.100
|
79.478
|
93.700
|
60.400
|
51.990
|
42.510
|
56.440
|
42.440
|
68.990
|
53.860
|
28.400
|
421.200
|
15.280
|
5120
|
PHỤ LỤC 3:
GIAO CHỈ TIÊU TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 99/KH-UBND ngày 29/5/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Toàn tỉnh
|
Sơn Động
|
Lục Ngạn
|
Lục Nam
|
Lạng Giang
|
Yên Thế
|
Tân Yên
|
Hiệp Hoà
|
Việt Yên
|
Yên Dũng
|
TP Bắc Giang
|
BVĐK tỉnh
|
BV Sản Nhi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1.
|
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại
vắc xin cho trẻ em dưới 1 tuổi (*)
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
2.
|
Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin uốn
ván cho phụ nữ có thai AT2+ (*)
|
%
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
0
|
0
|
3.
|
Tỷ lệ trẻ được tiêm viêm não
Nhật Bản B mũi 1,2
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
4.
|
Tỷ lệ trẻ được tiêm viêm não
Nhật Bản B mũi 3
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
5.
|
Tỷ lệ trẻ 18 tháng được Tiêm
vắc xin Sởi Rubella
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
6.
|
Tỷ lệ trẻ 18 tháng được Tiêm
vắc xin DPT2
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
7.
|
Tỷ lệ tiêm viêm gan B liều sơ
sinh trong 24 giờ đầu theo huyện quản lý
|
%
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
0
|
0
|
8.
|
Tỷ lệ tiêm viêm gan B liều sơ
sinh trong 24 giờ đầu tại các bệnh viện và cơ sở y tế có phòng sinh
|
%
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
0
|
≥ 95
|
≥ 90
|
9.
|
Chỉ tiêu loại trừ UVSS
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
0
|
0
|
10.
|
Ca giám sát liệt mềm cấp ở trẻ
dưới 15 tuổi
|
Ca
|
≥ 5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
> 5 (CDC)
|
11.
|
Ca giám sát Chết sơ sinh/UVSS
|
Ca
|
≥ 104
|
≥ 5
|
≥ 14
|
≥ 13
|
≥ 11
|
≥ 5
|
≥ 9
|
≥ 18
|
≥ 11
|
≥ 9
|
≥ 9
|
0
|
0
|
12.
|
Ca giám sát, lấy mẫu nghi Sởi/Rubella
|
Ca
|
≥ 38
|
≥ 2
|
≥ 5
|
≥ 5
|
≥ 4
|
≥ 2
|
≥ 4
|
≥ 5
|
≥ 4
|
≥ 3
|
≥ 4
|
0
|
0
|
13.
|
Ca mắc Sởi/Rubella
|
Ca
|
≤ 95
|
≤ 4
|
≤ 12
|
≤ 12
|
≤ 12
|
≤ 6
|
≤ 10
|
≤ 13
|
≤ 10
|
≤ 7
|
≤ 9
|
0
|
0
|
14.
|
Ca mắc Bạch hầu
|
Ca
|
≤2
|
0
|
≤1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
≤1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15.
|
Ca mắc Ho gà
|
Ca
|
≤ 38
|
≤ 2
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 2
|
≤ 4
|
≤ 5
|
≤ 4
|
≤ 3
|
≤ 3
|
0
|
0
|
PHỤ LỤC 4:
DỰ TOÁN KINH PHÍ DUY TRÌ CHƯƠNG TRÌNH TCMR NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 99/KH-UBND ngày 29/5/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(4)x (5)
|
1
|
Hoạt động chuyên môn
|
|
|
|
111,955,000
|
1.1
|
Đào tạo tập huấn cập nhật kiến
thức về tiêm chủng cho tuyến huyện/TP/TX ( 01 ngày/ 01 lớp x 10 lớp) riêng
huyện Lục Ngạn, huyện Hiệp Hòa (2 lớp/huyện)
|
81,370,000
|
1.2
|
Đào tạo tập huấn cấp chứng chỉ
ATTC cho cán bộ mới ( 03 ngày/ 01 lớp x 2 lớp)
|
30,585,000
|
2
|
Hoạt mua sắm
|
|
137,460,000
|
2.1
|
Bơm kim tiêm 0,1 ml thường
xuyên 2024
|
Chiếc
|
32 400
|
2 900
|
93,960,000
|
2.2
|
Thiết bị đo nhiệt hệ thống
dây chuyền lạnh độ tự động cảnh báo qua điện thoại 2 cổng…
|
Chiếc
|
5
|
8 700 000
|
43,500,000
|
3
|
Hoạt động khác
|
|
50,585,000
|
3.1
|
Bảo dưỡng, hiệu chỉnh tủ lạnh
bảo quản vắc xin (TCW 3000AC; TCW 4000AC)
|
Tủ
|
10
|
3 000 000
|
30,000,000
|
3.2
|
Xăng, dầu (phục vụ, vận chuyển
vắc xin từ Trung ương về tỉnh và từ tỉnh đến các huyện hàng tháng; công tác
kiểm tra, giám sát....)
|
|
|
|
19,085,000
|
3.3
|
Dầu chạy máy phát điện tại Trụ
sở chính
|
|
|
|
1,500,000
|
Tổng
|
|
|
|
300,000,000
|
[1] Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày
5/2/2024 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
[2] Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022
của Chính phủ về lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở
rộng giai đoạn 2021-2030.
[3] Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày
22/11/2018 quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc của
Bộ Y tế.
[4] Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày
17/10/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và
đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
[6] Thông tư số 34/2018/TT-BYT của Bộ
Y tế về hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.