ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 761/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 15
tháng 02 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM CẤP TÍNH TỈNH
BẾN TRE NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số
165/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch
Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây
dựng Kế hoạch Phòng chống bệnh truyền nhiễm cấp tính năm 2022 như sau:
I. TÌNH HÌNH BỆNH TRUYỀN
NHIỄM TẠI BẾN TRE NĂM 2021
Bảng 1. Tình hình một số
bệnh truyền nhiễm ở Bến Tre và so sánh cùng kỳ (số liệu đến ngày 31/12/2021)
TT
|
Tên
bệnh
|
Năm
2021
|
Năm
2020
|
(%)
So sánh với cùng kỳ năm 2020 (↑,↓)
|
Mắc
|
Chết
|
Mắc
|
Chết
|
Mắc
|
Chết
|
1
|
Bại liệt
|
0
|
|
0
|
|
Tương
đương
|
|
2
|
Bạch hầu
|
0
|
|
0
|
|
Tương
đương
|
|
3
|
Bệnh do liên cầu lợn ở
người
|
6
|
|
1
|
|
↑
5 ca
|
|
4
|
Cúm gia cầm
|
0
|
|
0
|
|
Tương
đương
|
|
5
|
Rubella (+)
|
3
|
|
4
|
|
↓
1 ca
|
|
6
|
Sốt xuất huyết Dengue
|
488
|
|
3.486
|
|
↓
86%
|
|
7
|
Sốt rét
|
0
|
|
0
|
|
Tương
đương
|
|
8
|
Sởi (+)
|
3
|
|
3
|
|
Tương
đương
|
|
9
|
Tả
|
0
|
|
0
|
|
Tương
đương
|
|
10
|
Tay - chân - miệng
|
714
|
|
1442
|
|
↓50,48%
|
|
11
|
Viêm màng não do não
mô cầu
|
0
|
|
0
|
|
Tương
đương
|
|
12
|
Dại
|
9
|
9
|
3
|
3
|
↑
6 ca
|
↑
6ca
|
13
|
Ho gà
|
0
|
|
0
|
|
Tương
đương
|
|
14
|
Liệt mềm cấp nghi bại
liệt
|
7
|
|
4
|
|
↑
3 ca
|
|
15
|
Thương hàn
|
1
|
|
1
|
|
Tương
đương
|
|
16
|
Uốn ván sơ sinh
|
0
|
|
0
|
|
Tương
đương
|
|
17
|
Uốn ván khác
|
14
|
|
15
|
|
↓1
ca
|
|
18
|
Viêm não Nhật bản
|
3
|
|
3
|
|
Tương
đương
|
|
19
|
Viêm não vi rút khác
|
2
|
|
8
|
|
↓
6 ca
|
|
20
|
Bệnh do vi rút Adeno
|
11
|
|
44
|
|
↓
75%
|
|
21
|
Cúm
|
2.320
|
|
3.124
|
|
↓
25,73%
|
|
22
|
Cúm A/H1N1
|
0
|
|
0
|
|
Tương
đương
|
|
23
|
COVID-19
|
25.799
|
|
1
|
|
↑
25.798 ca
|
|
24
|
Lỵ amíp
|
1
|
|
6
|
|
↓
5 ca
|
|
25
|
Lỵ trực trùng
|
1
|
|
2
|
|
↓
1 ca
|
|
26
|
Quai bị
|
52
|
|
178
|
|
↓
70,78%
|
|
27
|
Thủy đậu
|
224
|
|
268
|
|
↑
16,41%
|
|
28
|
Tiêu chảy
|
3.809
|
|
7.130
|
|
↓
46,57%
|
|
29
|
Viêm gan vi rút
|
25
|
|
62
|
|
↓
59,67%
|
|
Ghi chú: ↑: tăng, ↓: giảm
Nhận xét: Tình hình bệnh truyền
nhiễm tính đến ngày 31/12/2021 so với cùng kỳ năm 2020 như sau:
- Có 12 bệnh giảm, 05 bệnh
tăng (bệnh do Liên cầu lợn ở người, dại, liệt mềm cấp nghi bại liệt, COVID-19,
thủy đậu), 12 bệnh tương đương. Trong năm 2021 có 9 bệnh không xảy ra.
- Tính đến ngày
31/12/2021 đã xảy ra 9 trường hợp tử vong do bệnh dại. Trong đó có: 01 trường hợp
tại huyện Mỏ Cày Nam, 01 trường hợp tại huyện Châu Thành, 01 trường hợp tại huyện
Ba Tri và 06 trường hợp tại huyện Giồng Trôm . Hầu hết các trường hợp tử vong
trên đều vì bị chó cắn nhưng không tiêm ngừa vắc xin phòng bệnh dại.
Dự báo: Các bệnh COVID-19, tả,
sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm (cúm mùa và cúm gia cầm), viêm não Nhật Bản,
sốt phát ban, Zika, quai bị và thủy đậu là các bệnh có thể gây dịch trong năm
2022 tại Bến Tre.
II. MỤC TIÊU
1. Giám sát chặt chẽ,
phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử
vong các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm
không để xâm nhập địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục tăng cường
hoạt động phòng chống dịch COVID-19, thực hiện giám sát phát hiện sớm để khoanh
vùng, cách ly, xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa lây lan rộng.
3. Bảo đảm công tác
phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều
trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất
các trường hợp tử vong, biến chứng.
4. Tăng cường công tác
truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác
phòng chống dịch bệnh.
5. Bảo đảm hiệu quả hoạt
động phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm
tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
6. Tăng cường sự tham
gia của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội, các doanh nghiệp tư nhân, cộng đồng dân cư trong các hoạt động phòng
chống dịch bệnh.
7. Tăng cường năng lực,
đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị y tế và vật tư y tế cho
hệ thống y tế dự phòng các cấp theo tiêu chuẩn để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của
hệ thống.
III. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
- 100% Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm các cấp được củng cố, có kế hoạch hoạt động,
bảo đảm đủ kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở địa
địa phương. Thực hiện tốt việc phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động
phòng, chống dịch và kiểm tra, giám sát tuyến dưới.
- 100% cán bộ làm công
tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác
thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng
báo cáo bằng phần mềm qua mạng internet.
* Chỉ tiêu cụ thể đối với
một số bệnh truyền nhiễm
- Dịch COVID-19: 100% ổ
dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát trong cộng đồng.
- Bệnh sốt xuất huyết:
Tỷ lệ mắc/100.000 dân ≤ 150 ca; Tỷ lệ chết/mắc do SXHD dưới 0,09%.
- Tay chân miệng: 5 % số
ca mắc so năm 2021, khống chế không xảy ra dịch lớn, 100% ca tay chân miệng độ
2b trở lên được điều tra và lấy mẫu xét nghiệm.
- Sốt phát ban nghi sởi/rubella
và Zika: khống chế không xảy ra dịch lớn, 80% ca sốt phát ban được điều tra và
lấy mẫu xét nghiệm.
- Bệnh tả: phát hiện sớm
ca bệnh, khống chế không xảy ra dịch lớn, không để tử vong do dịch tả.
- Cúm: 100% ca bệnh
viêm phổi cấp tính nặng nghi do vi rút cúm được điều tra và xử lý chống dịch
khi cần.100% ổ dịch cúm ở gia cầm được ngành y tế tham gia giám sát và xử lý kịp
thời.
- Các bệnh truyền nhiễm
khác: Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm ca bệnh, khống chế không xảy ra dịch lớn.
- Tiêm chủng mở rộng:
95 % trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ 8 loại vắc xin trên qui mô xã /phường.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức, chỉ đạo điều
hành
- Triển khai thực hiện
nghiêm túc và quyết liệt các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là dịch
COVID-19; tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả mục tiêu ngăn chặn nguồn lây nhiễm xâm nhập bên ngoài và khoanh vùng,
phát hiện sớm, cách ly, dập dịch từ bên trong.
- Củng cố, duy trì hoạt
động Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả
và chủ động trong phòng chống bệnh dịch, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác
phòng, chống và ứng phó khi dịch bệnh xảy ra trên địa phương.
- Các cấp Đảng, chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ diễn tiến tình
hình dịch bệnh xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện phòng chống dịch bệnh, kiểm
soát các yếu tố nguy cơ, không để xảy ra dịch bệnh lớn tại địa phương; nêu cao
vai trò, trách nhiệm phối hợp liên ngành trong công tác phòng chống dịch; ngành
Y tế phát huy tốt vai trò cơ quan đầu mối chính trong việc tham mưu phòng, chống
các bệnh truyền nhiễm, tranh thủ đóng góp của các ban, ngành trong việc lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch.
- Tăng cường trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh, sớm phê duyệt
kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, cấp và bổ sung kinh phí cho công tác phòng chống
dịch bệnh và các Chương trình mục tiêu y tế.
- Tăng cường chỉ đạo
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cộng đồng tích
cực tham gia, hưởng ứng các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường chỉ đạo việc
thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số
54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, đặc biệt tại các cơ sở
khám, chữa bệnh.
- Tăng cường xã hội hóa
công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội và người dân và cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được
hiệu quả cao nhất.
- Kiểm tra, giám sát hoạt
động phòng chống bệnh truyền nhiễm của Ban chỉ đạo tỉnh đối với huyện, xã.
2. Chuyên môn kỹ thuật
2.1. Công tác kiểm soát
bệnh truyền nhiễm
2.1.1. Dịch COVID-19
- Phát hiện sớm các trường
hợp dương tính với SARS -CoV-2, khoanh vùng, xử lý kịp thời không để dịch lây
lan, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong. Ứng phó kịp thời với dịch
COVID-19 trong tình hình mới.
- Thực hiện Kế hoạch số
802/KH-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ứng phó
dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (COVID-19).
2.1.2. Các dịch bệnh
truyền nhiễm khác
- Chủ động theo dõi,
giám sát chặt chẽ tình hình hình dịch bệnh và kịp thời thông báo, chỉ đạo các
đơn vị, địa phương triển khai các biện pháp chủ động ứng phó, không để các dịch
bệnh bùng phát, hạn chế tỷ lệ mắc, tử vong do bệnh dịch.
- Triển khai thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng chống dịch bệnh; kế hoạch giám sát nhằm cung cấp chính
xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về dịch tễ học, vi khuẩn học và
các yếu tố liên quan làm cơ sở lập kế hoạch dự phòng và khống chế dịch bệnh chủ
động; Chương trình cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh, kế hoạch các hoạt
động phòng chống dịch, bệnh thuộc Chương trình mục tiêu Y tế quốc gia; kế hoạch
phòng chống dịch bệnh trong dịp Tết Nguyên đán, mùa lễ hội và các sự kiện chính
trị xã hội, thiên tai, bão lụt.
- Xét nghiệm phát hiện
sớm tác nhân gây bệnh, tốt nhất là thực hiện xét nghiệm tại chỗ.
- Triển khai hiệu quả
các biện pháp phòng ngừa chủ động khi chưa có dịch xảy ra.
- Tăng cường và mở rộng
triển khai giám sát dựa vào sự kiện (EBS) lồng ghép với hệ thống giám sát thường
xuyên (giám sát dựa vào chỉ số).
- Củng cố các đội Phản ứng
nhanh của tỉnh, huyện, thành phố (đội phản ứng nhanh có nhiệm vụ điều tra và xử
lý chống dịch); giám sát ca bệnh và báo cáo bệnh truyền nhiễm theo qui định; tổ
chức tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến về các chuyên đề liên quan đến công tác
phòng chống dịch bệnh; thực hiện chống dịch theo qui định đối với từng loại bệnh
truyền nhiễm;
- Các cơ sở điều trị
xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh, chuẩn bị đủ nhân lực, cơ sở vật chất,
thuốc, trang thiết bị để tiếp nhận và điều trị tốt cho bệnh nhân mắc bệnh truyền
nhiễm.
2.2. Công tác tiêm
chủng và an toàn sinh học
- Tăng cường công tác
tiêm chủng, tăng số lượng vắc xin trong tiêm chủng. Đảm bảo an toàn tiêm chủng,
nâng cao tỷ lệ tiêm vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; tăng cường
tiếp cận tiêm chủng dịch vụ phòng bệnh truyền nhiễm.
- Tiếp tục thực hiện
các hoạt động về an toàn sinh học và xét nghiệm theo Kế hoạch Nâng cao năng lực
hệ thống xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc Y tế dự phòng.
- Thực hiện tốt chương
trình tiêm chủng mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét
các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các xã, phường vùng
sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn, các trung tâm bảo trợ xã hội, các cơ sở
chăm sóc tập trung tự nguyện bảo đảm tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng
mở rộng đạt ít nhất 95% quy mô xã, phường.
- Theo dõi, giám sát, tổng
hợp, thực hiện việc chia sẻ thông tin, phân tích các trường hợp tai biến nặng
sau tiêm. Thực hiện việc báo cáo, chia sẻ thông tin về các trường hợp tai biến
nặng sau tiêm theo đúng quy định.
2.3. Quản lý cơ sở dữ
liệu
- Thực hiện báo cáo bệnh
truyền nhiễm qua phần mềm theo quy định Thông tư 54/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành
ngày 28/12/2015 về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch
bệnh truyền nhiễm.
- Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin xây dựng bản đồ an toàn phòng chống dịch COVID-19 đối với từng
cơ sở y tế, trường học, khách sạn... để các cơ sở tự theo dõi, người dân, chính
quyền giám sát thực hiện. Sử dụng phần mềm theo dõi nhập, quản lý người nhập cảnh
phòng chống COVID-10 (Vietnam Health Declaration), NCOVI, Bluzone trong khai
báo y tế...
- Quản lý thông tin
tiêm chủng thông qua phần mềm báo cáo tiêm chủng.
3. Truyền thông, giáo dục
sức khỏe
- Tiếp tục tuyên truyền
hướng dẫn cộng đồng thực hiện đầy đủ các khuyến cáo phòng, chống dịch COVID-19
trong tình hình mới, thực hiện tốt thông điệp 5K gồm khẩu trang - khử khuẩn -
khoảng cách - không tụ tập - khai báo y tế.
- Đẩy mạnh công tác
truyền thông đến cộng đồng về phòng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh và tiêm chủng
phòng bệnh, đặc biệt đến các nhóm đối tượng nguy cơ (trường học, khu công nghiệp,
nhà trọ...). Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe về bệnh dại để
tất cả người dân tuân thủ việc tiêm phòng bệnh dại sau phơi nhiễm.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chủ động ứng phó, xử lý các tình huống thông tin y tế bất
cập, kịp thời cung cấp thông tin bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân.
- Chủ động, thường
xuyên cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, phối hợp
với các cơ quan truyền thông đại chúng, hệ thống thông tin và truyền thông tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường công tác
truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh,
lợi ích tiêm chủng để vận động nhân dân chủ động đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ,
đúng lịch, phối hợp và tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức phát động phòng
chống dịch, bệnh.
- Dự trù kinh phí cho
hoạt động phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch sẵn sàng tiếp nhận bệnh nhân
khi có dịch, điều phối, thu dung chuyển tuyến, điều trị kịp thời các bệnh truyền
nhiễm gây dịch; tích cực chăm sóc, điều trị bệnh nhân tại chỗ, chuyển tuyến phù
hợp, theo quy định của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động thực hiện phòng chống dịch bệnh,
tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế về kết quả thực hiện.
2.
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Triển khai các biện
pháp phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. Cần lưu ý các bệnh
liên cầu lợn và bệnh dại, bệnh cúm gia cầm…
- Phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất để thực hiện phòng chống dịch
bệnh đàn gia súc, gia cầm của tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo
công tác giám sát, quản lý, báo cáo tình hình dịch bệnh của gia súc, gia cầm;
phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc vận chuyển gia súc, gia cầm
trên địa bàn tỉnh; thực hiện tiêu độc, khử trùng đối với các cơ sở hoạt động
liên quan đến thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật...
- Kịp thời thông báo
nhanh cho ngành Y tế về thông tin các ổ dịch gia cầm bùng phát hoặc tái phát, để
cùng phối hợp triển khai các biện pháp phòng lây nhiễm vi rút cúm từ gia cầm
sang người
3.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với ngành Y
tế trong công tác tuyên truyền, giáo dục công tác y tế học đường, phòng chống dịch
bệnh; trong đề xuất các giải pháp khống chế dịch bệnh tại các trường học nếu có
xảy ra; chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh môi trường tại các trường học
trên địa bàn tỉnh.
- Phân công cán bộ phụ
trách theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh tại các trường học. Y tế trường học
chủ động thực hiện hoạt động vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh an
toàn thực phẩm, phát hiện, cách ly, báo cáo cho cơ sở y tế gần nhất, thường
xuyên cho học sinh thực hành rửa tay sạch.
- Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động phòng chống dịch bệnh: Hướng dẫn
các biện pháp diệt muỗi, lăng quăng, rửa tay bằng xà phòng, lợi ích của tiêm chủng
phòng bệnh quai bị, thủy đậu, sởi, rubella…cho học sinh và phụ huynh; các nhà
trẻ, mẫu giáo thường xuyên thực hiện vệ sinh, khử khuẩn phòng học, đồ chơi… bằng
xà phòng, dung dịch Javel, cloramin.
- Thực hiện hệ thống
giám sát, thông tin báo cáo dịch bệnh hai chiều (Y tế - Trường học, Trường học
- Y tế).
4. Sở Tài chính
Cân đối ngân sách,
trình UBND phê duyệt kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch.
5. Sở Thông tin và truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông kịp thời thông tin về tình hình dịch bệnh để mọi người dân hiểu từ
đó có biện pháp chủ động phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ cùng các cơ quan chức
năng trong việc phòng bệnh.
6. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh; Báo Đồng Khởi.
Phối hợp chặt chẽ với Sở
Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các chuyên mục phòng chống dịch bệnh.
Đưa tin, bài tuyên truyền kịp thời về tình hình dịch bệnh và các biện pháp chủ
động phòng, chống dịch bệnh, các khuyến cáo của ngành y tế để mọi người dân hiểu
và thực hiện.
7. Đề nghị Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức CT-XH tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở
Y tế và các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh của tỉnh đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và toàn dân hưởng ứng hoạt
động phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; phát động nhân dân hưởng ứng và
thực hiện tốt phong trào “Vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khỏe Nhân dân”.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Chỉ đạo và kiện toàn
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các xây dựng Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh trên
địa bàn quản lý; phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo. Đảm
bảo kinh phí và các nguồn lực để thực hiện các hoạt động phòng chống dịch tại địa
phương.
- Vận động Nhân dân
tham gia thực hiện các chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh
phòng bệnh, an toàn thực phẩm, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế để
tăng hiệu quả phòng bệnh và các phong trào thi đua bảo vệ, nâng cao sức khỏe tại
địa phương. Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn quản lý, có biện
pháp xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Sở Y tế làm việc trực
tiếp với Sở Tài chính về kinh phí thực hiện. Giao Sở Tài chính thẩm định chi tiết
kinh phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch
Phòng chống bệnh truyền nhiễm cấp tính năm 2022 của tỉnh Bến Tre. Yêu cầu các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Bộ Y tế (B/cáo);
- TT.TU (B/cáo);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Đài PT&TH;
- Báo Đồng Khởi;
- MTTQ và các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP (KGVX);
- Phòng: KGVX, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, k.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|