ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6768/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 03
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg
ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống
Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 4560/BYT-KCB
ngày 20/7/2023 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống Phục hồi
chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG ĐẾN NĂM 2020
I. THÔNG
TIN CHUNG
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng
Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích tự nhiên là 2.394,82 km2.
Địa bàn nằm trên ba cù lao là cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh do phù
sa của bốn nhánh sông Cửu Long bồi tụ nên. Giao thông đường thủy và đường bộ
thuận lợi; cầu Rạch Miễu là cửa ngõ kết nối Bến Tre với Thành phố Hồ Chí Minh
và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; cầu Cổ Chiên là cửa ngõ kết nối Bến Tre với
các tỉnh ven biển miền Tây Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh cuối tháng 6 năm 2023 khoảng
1.304.763 người. Bến Tre có 08 huyện, 01 thành phố với 157 xã, phường, thị trấn.
Sơ lược về hệ thống ngành y
tế
Hiện tại, cơ cấu tổ chức bộ máy
ngành y tế gồm: 06 tổ chức tham mưu thuộc Sở Y tế; 02 cơ quan; 06 Bệnh viện tuyến
tỉnh; 04 Trung tâm tuyến tỉnh. Tuyến huyện: 09 Trung tâm y tế huyện, thành phố và
08 Phòng khám đa khoa khu vực. Tuyến xã, phường: 157 Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn.
Toàn ngành y tế hiện có 4.885
công chức, viên chức và người lao động, trong đó: Trình độ sau đại học chiếm
10,36%; Đại học 39,63%; Cao đẳng 21,70%; Trung cấp 24,24% và Sơ cấp 3,52%.
Trong tổng số 4.885 công chức, viên chức và người lao động có 1.035 Bác sĩ, 29
Y tế công cộng, 641 Y sĩ, 509 Dược sĩ, 1.372 Điều dưỡng, 329 Hộ sinh, 215 Kỹ
thuật viên y, 6 Sinh học, 3 Hóa học, 143 Chuyên ngành Dân số, 603 Chuyên ngành
khác.
II. THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC
GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Thực hiện
chính sách pháp luật và phối hợp liên ngành
Trên cơ sở thực hiện Quyết định
số 4039/QĐ-BYT ngày 06/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch quốc
gia phát triển về Phục hồi chức năng (PHCN) giai đoạn 2014-2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Kế hoạch số 4988/KH-UBND ngày 23/10/2018 Kế hoạch tăng cường
chăm sóc sức khỏe và Phục hồi chức năng cho người khuyết tật đến năm 2020.
Phối hợp các ban ngành, đoàn thể
triển khai thực hiện Kế hoạch số 4988/KH-UBND ngày 23/10/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Triển
khai chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ)
- Chương trình Phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng được triển khai tại 09/09 huyện, thành phố và 157/157
xã, phường, thị trấn, đạt 100%.
- Kết quả triển khai tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về PHCNDVCĐ, phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ, phối hợp
liên ngành giữa các Sở, ngành trong việc triển khai công tác PHCNDVCĐ giai đoạn
2014 - 2020:
+ Hướng dẫn sớm, phát hiện sớm
các dạng KT cho đối tượng là người dân, cộng tác viên, y tế ấp, ban ngành ấp,..
đã triển khai 122 lớp với 4.880 lượt học viên.
+ Hướng dẫn kỹ năng tập luyện,
phục hồi chức năng cho người khuyết tật, người nhà người khuyết tật: tổ chức
107 lớp với 4.280 lượt người tham dự.
+ Tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ chuyên trách tuyến huyện, xã, phường, thị trấn: đã tổ chức 12 lớp với
480 lượt người.
3. Tăng cường
hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
3.1. Kết quả điều tra và
khám sàng lọc phát hiện sớm người khuyết tật (NKT)
- Tổng số NKT đã điều tra phát
hiện và quản lý năm 2020 là 59.050 tăng 1,22% so với năm 2014 (58.340 người),
trong đó nhóm NKT có thể can thiệp phục hồi 10.800 người (chiếm 18,3% trong tổng
số quản lý). Số người cần phục hồi tại viện chiếm 60,6%; Số người cần phục hồi
tại cộng đồng chiếm 34,2%; Số người cần chăm sóc đặc biệt chiếm 5,1%.
- Tổng số NKT có tiến bộ sau tập
luyện đến năm 2020: 3.700 người (chiếm 34,3%) tăng 4,2% so với năm 2014.
- Tổng số NKT hội nhập xã hội đến
năm 2020: 1.350 người, trong đó số có thể lao động sản xuất 29,6%; Số tự sinh
hoạt 59,2%; Trẻ em đi học 11,1%.
- Tổng số NKT tập luyện không kết
quả: 200 người (chiếm 1,8%).
3.2. Kiện toàn phát triển mạng
lưới phục hồi chức năng
Đã triển khai thực hiện và kiện
toàn hệ thống mạng lưới PHCN từ tỉnh đến huyện, xã:
- Tuyến tỉnh: Hiện tại có 03
đơn vị cùng thực hiện chương trình PHCN: Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu; Bệnh viện
Y học cổ truyền; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
- Tuyến huyện: 09/09 huyện/
thành phố.
- Tuyến xã: 157 Trạm Y tế/xã/phường/thị
trấn quản lý chương trình PHCNDVCĐ.
3.3. Kết quả triển khai các
kỹ thuật PHCN
STT
|
Các DVKT PHCN đã thực hiện
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1.
|
Parafin
|
45.966
|
43.450
|
32.802
|
17.807
|
13.288
|
20.970
|
25.246
|
2.
|
Điện xung
|
64.901
|
72.308
|
42.251
|
21.107
|
8.333
|
17.818
|
30.634
|
3.
|
Hồng ngoại
|
47263
|
41.520
|
37.852
|
18.916
|
9.434
|
14.175
|
14.641
|
4.
|
Từ trường
|
4.014
|
2.776
|
1.372
|
486
|
527
|
447
|
901
|
5.
|
Sóng ngắn
|
5.281
|
2.854
|
1.366
|
821
|
694
|
701
|
1.528
|
6.
|
Siêu âm điều trị
|
|
|
|
954
|
472
|
2.736
|
4.736
|
7.
|
Oxy cao áp
|
1.447
|
1.585
|
1.694
|
2.739
|
2.645
|
2.207
|
2.579
|
8.
|
Vận động trị liệu
|
21.651
|
24.247
|
23.370
|
16.352
|
26.958
|
31.792
|
41.129
|
9.
|
Điều trị bằng laser công suất
thấp
|
42.411
|
43.163
|
38.912
|
23.432
|
13.764
|
18.910
|
22.162
|
10.
|
Điều trị bằng máy kéo giãn cột
sống
|
7.675
|
6.809
|
5.430
|
8.674
|
6.962
|
6.034
|
4.687
|
11.
|
Kỹ thuật xoa bóp vùng
|
368
|
489
|
506
|
4.416
|
4.164
|
7.732
|
953
|
3.4. Triển khai các Đề án, kế
hoạch về dự phòng, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật và quản lý PHCN
tại y tế tuyến cơ sở; tập huấn nâng cao năng lực tại các tuyến; triển khai các
quy định, chính sách, hướng dẫn chuyên môn
Triển khai phần mềm quản lý người
khuyết tật theo Quyết định số 3815/QĐ-BYT ngày 24/8/2017 của Bộ Y tế về việc
triển khai hệ thống thông tin Quản lý sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết
tật trên 157/157 xã, phường, thị trấn.
Có triển khai kế hoạch về dự
phòng, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật và quản lý PHCN trong phạm
vi toàn tỉnh.
Hàng năm tổ chức mua, cấp phát
dụng cụ tập vật lý trị liệu cho người khuyết tật như xe lăn, khung tập đi, ròng
rọc kéo tay, xe đạp cải tiến, gậy 3 chân, gậy 4 chân, …
Kiểm tra, giám sát định kỳ hàng
quí, 6 tháng và cuối năm.
3.5. Thực trạng về thực hiện
nhiệm vụ khám chữa bệnh, PHCN và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật
STT
|
Khám bệnh chữa bệnh
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Ngoại trú
|
1.1
|
Di chứng tai biến mạch máu
não
|
1203
|
969
|
847
|
956
|
987
|
1289
|
632
|
1.2
|
Bại não
|
129
|
128
|
101
|
118
|
173
|
280
|
202
|
2
|
Nội trú
|
2.1
|
Di chứng tai biến mạch máu
não
|
3004
|
1300
|
1217
|
1181
|
1298
|
1323
|
1750
|
2.2
|
Bại não
|
135
|
117
|
328
|
443
|
507
|
596
|
462
|
3.6. Nghiên cứu khoa học, chỉ
đạo tuyến
- Nghiên cứu khoa học: Số đề tài
cấp cấp cơ sở đã nghiệm thu trong giai đoạn 2014-2020 về PHCN: 10 đề tài.
- Công tác chỉ đạo tuyến: Thường
xuyên củng cố mạng lưới YHCT kết hợp PHCN tuyến cơ sở. Góp ý phát triển, điều
chỉnh và nâng cao các phương pháp PHCN, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
về PHCN trong khám bệnh, chữa bệnh. Củng cố nâng cao chất lượng điều trị, thu
hút được người bệnh đến điều trị tại khoa PHCN trong các Bệnh viện đa khoa,
Trung tâm y tế tuyến các huyện, thành phố.
- Kiểm tra, giám sát các kỹ thuật
đã chuyển giao, việc thực hiện các quy chế chuyên môn, kỹ thuật về PHCN.
- Chuyển giao các kỹ thuật thuật
vật lý trị liệu - phục hồi chức năng cho các khoa YHCT huyện, thành phố, tỉnh.
4. Nguồn lực
4.1. Phát triển nguồn lực
PHCN
Số cán bộ phụ trách hoạt động
chương trình PHCNDVCĐ:
- Tuyến tỉnh: 03 (Sau Đại học:
01; Đại học: 02).
- Tuyến huyện: 09/09 huyện
thành phố: Bác sĩ Y học cổ truyền: 03; Cử nhân Y tế công cộng: 01; Y sĩ: 03; Điều
dưỡng: 01; Kỹ thuật viên vật lý trị liệu/PHCN: 01. Số cán bộ đã qua đào tạo/ tập
huấn về PHCNDVCĐ: 09.
- Tuyến xã: 157/157 xã, phường,
thị trấn (Bác sĩ Y học cổ truyền: 15; Bác sĩ đa khoa: 04; Y sĩ: 104; Y sĩ Y học
cổ truyền: 05; Dược sĩ: 03; Điều dưỡng/Nữ hộ sinh: 26. Số cán bộ đã qua đào tạo/
tập huấn về PHCNDVCĐ: 99.
Nguồn nhân lực PHCN giai đoạn
2014-2020:
- Tổng số nhân lực năm 2020 là
74 người tăng gấp 3 lần năm 2014 (24 người). Trong đó, Bác sĩ Chuyên khoa 1 về
Phục hồi chức năng: 2; Cử nhân vật lý trị liệu: 7; Kỹ thuật viên vật lý trị liệu:
10 và cán bộ y tế khác có chứng chỉ phục hồi chức năng: 55 người.
4.2. Kinh phí hoạt động (nghìn
đồng)
Năm
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Kinh phí PHCNDVCĐ
|
650.000
|
650.000
|
650.000
|
650.000
|
650.000
|
945.000
|
945.000
|
Kinh phí Khám chữa bệnh
|
697.305
|
696.652
|
659.273
|
915.589
|
1.090.038
|
1.127.568
|
1.279.275
|
4.3. Kết quả đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất, cung ứng thuốc, vật tư thiết yếu, ứng dụng công nghệ
thông tin trong PHCN và chăm sóc người khuyết tật
Các đơn vị trong tỉnh đã trang
bị các thiết bị Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng tiên tiến như máy sóng ngắn,
siêu âm điều trị, laser công suất thấp, Oxy cao áp, …
Hàng năm tổ chức mua, cấp phát
dụng cụ tập vật lý trị liệu cho người khuyết tật như xe lăn, khung tập đi, ròng
rọc kéo tay, xe đạp cải tiến, gậy 3 chân, gậy 4 chân, ...
III. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU, MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020
STT
|
Mục tiêu/Chỉ tiêu
|
Đến năm 2020
|
Đạt %
|
Đánh giá: Đạt/ không đạt
|
Ghi chú
|
1
|
Mục tiêu 1: Củng cố và
phát triển mạng lưới phục hồi chức năng toàn tỉnh
|
|
|
|
|
2
|
Chỉ tiêu 1: Bệnh viện đa khoa
tuyến tỉnh có khoa PHCN
|
100
|
70
|
Chưa đạt
|
BVĐK Ba Tri chưa có khoa PHCN
|
3
|
Chỉ tiêu 2: Các bệnh viện
chuyên khoa thành lập khoa PHCN
|
50
|
33
|
Chưa đạt
|
BVTT và BV Lao chưa có khoa PHCN
|
4
|
Chỉ tiêu 3: TTYT huyện có tổ
chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN)
|
90
|
100
|
Đạt
|
|
5
|
Chỉ tiêu 4: Trạm Y tế xã có
phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN
|
90
|
100
|
Đạt
|
|
6
|
Mục tiêu 2: Tuyên truyền về
phòng ngừa khuyết tật
|
|
|
|
|
7
|
Chỉ tiêu 1: Tuyên truyền cho
lãnh đạo các cấp và cộng đồng
|
100
|
100
|
Đạt
|
|
8
|
Chỉ tiêu 2: Số xã/phường/thị
trấn của tỉnh có triển khai và duy trì chương trình PHCNDVCĐ
|
100
|
100
|
Đạt
|
|
9
|
Chỉ tiêu 3: Số trẻ em từ sơ sinh
đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật
|
Có
|
Có
|
Đạt
|
|
10
|
Chỉ tiêu 4: Người khuyết tật
có nhu cầu được tiếp cận với các dịch vụ PHCN
|
Có
|
Có
|
Đạt
|
Có trang bị dụng cụ trợ giúp người khuyết tật
|
11
|
Mục tiêu 3: Nâng cao năng
lực cho cán bộ chuyên ngành PHCN
|
|
|
|
|
12
|
Chỉ tiêu 1: Trường Cao đẳng Bến
Tre có đào tạo về PHCN và có bộ môn PHCN
|
Có
|
Chưa có
|
Không đạt
|
|
13
|
Chỉ tiêu 2: Phối hợp các Bệnh
viện, Trường Đại học có chức năng đào tạo liên tục về PHCN
|
Có
|
Có
|
Đạt
|
|
IV. THUẬN
LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Được sự đồng thuận của quần
chúng nhân dân, được gia đình và người khuyết tật tin tưởng nhiệt tình tham gia
tập luyện cho người khuyết tật.
- Ban điều hành chương trình tỉnh
đã được kiện toàn, bổ sung thêm thành viên mới; đã thành lập Ban giảng huấn và
Đoàn khám xác định dạng khuyết tật, tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện
các nội dung về PHCNDVCĐ đạt được kết quả tốt.
- Được sự quan tâm, hợp tác của
Hội trợ giúp trẻ em Việt Nam của Nhật Bản dành cho người khuyết tật tại tỉnh Bến
Tre.
2. Khó khăn
- Sự phối hợp thực hiện các nội
dung của chương trình PHCNDVCĐ ở các ban ngành còn hạn chế.
- Cơ cấu nhân lực PHCN chưa phù
hợp - đồng bộ; nhất là không chủ động được việc điều động nhân lực ở các đơn vị
liên quan thực hiện các nội dung hoạt động chương trình.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỈNH BẾN TRE
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức
năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm củng cố kiện toàn hệ thống
phục hồi chức năng tại các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định
rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của đối tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm thực hiện tốt Chỉ thị
39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật và Quyết định số
569/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong công tác nâng cao chất lượng bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe, PHCN cho NKT và Nhân dân.
- Đề ra các giải pháp thực hiện
sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Ưu tiên đầu tư
ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để
triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành, địa
phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực
hiện theo quy định.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật,
người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện,
liên tục nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống để người khuyết tật được hòa nhập
và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực
của người khuyết tật góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe
Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
Mục tiêu 1. Tăng cường
phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết
tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng.
- Đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- 100% các huyện/ thành phố triển
khai mô hình PHCNDVCĐ.
Mục tiêu 2. Duy trì, củng
cố, kiện toàn và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở PHCN, đảm bảo trên 90% cơ
sở PHCN (gồm: Khoa PHCN của Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện đa khoa tỉnh
và Trung tâm Y tế các huyện có điều trị nội trú) được duy trì, củng cố, kiện
toàn và đầu tư phát triển.
Mục tiêu 3. Nâng cao chất
lượng dịch vụ kỹ thuật PHCN
- Phấn đấu trên 90% Bệnh viện
YHCT, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt mức chất lượng từ khá trở lên theo bộ
tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện.
- 100% Bệnh viện YHCT, Bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh đạt chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật, dụng cụ chỉnh
hình PHCN theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mục tiêu 4. Phát triển
nguồn nhân lực PHCN
Phấn đấu đạt tỷ lệ nhân viên y
tế làm việc trong lĩnh vực PHCN tối thiểu 0,5 người/10.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
- Công tác PHCN được phát triển
tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập với sự đa dạng về phương pháp can
thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện, liên tục, chất lượng.
- Đẩy mạnh hoạt động PHCNDVCĐ
trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật trong tỉnh; tiếp
tục triển khai và duy trì mô hình PHCNDVCĐ trong toàn tỉnh và được tích hợp nhiều
dịch vụ khác ngoài cơ sở y tế công lập.
- Mọi người dân đều được tiếp cận
với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật
PHCN thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
III. ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Đối tượng thực hiện
- Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện
chuyên khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật,
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; Các
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa PHCN tư nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng thụ hưởng: Người
khuyết tật và các đối tượng có nhu cầu phục hồi chức năng trên địa bàn.
3. Phạm vi triển khai: Trên
địa bàn toàn tỉnh.
IV. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện cơ chế chính sách, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác
PHCN
a) Tham gia góp ý, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác
PHCN
- Tiếp tục rà soát nghiên cứu,
góp ý sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về phục hồi chức
năng cho người khuyết tật đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người
khuyết tật, người dân có nhu cầu được chăm sóc, phục hồi chức năng.
- Nghiên cứu góp ý xây dựng
chính sách chi trả bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật sử dụng dụng cụ phục
hồi chức năng, công nghệ trợ giúp, thiết bị, vật liệu phục hồi chức năng, trang
thiết bị y tế đặc thù cá nhân và hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ngành trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các cơ sở phục hồi chức năng.
- Xây dựng cơ chế để Bệnh viện
Y học cổ truyền trở thành Bệnh viện Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng để thực
hiện tốt công tác PHCN cho NKT, người bệnh nghề nghiệp và các đối tượng khác có
nhu cầu.
b) Lồng ghép các hoạt động
PHCNDVCĐ với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề
án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực; Tăng cường phối hợp giữa
các sở, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cơ sở PHCN.
2. Thực
hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
a) Xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn
thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động
phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết
tật.
c) Phát triển mạng lưới phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng và triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Tổ chức phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng cho người khuyết tật là các đối tượng đặc biệt: người có công với
cách mạng, nạn nhân chất độc da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và
trẻ tự kỷ.
3. Duy
trì, củng cố, nâng cấp phát triển hệ thống phục hồi chức năng và phát triển
chuyên môn kỹ thuật phục hồi chức năng
a) Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phát triển bệnh viện y học cổ truyền hiện có, quan tâm đầu tư bệnh viện y học
cổ truyền theo quy hoạch; phát triển các trung tâm, khoa phục hồi chức năng của
các cơ sở y tế huyện, thành phố. Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở phục hồi
chức năng ngoài công lập.
b) Củng cố và phát triển Trạm y
tế xã, phường, thị trấn đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng theo phân
tuyến chuyên môn kỹ thuật và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
c) Phát triển chuyên môn kỹ thuật,
tăng cường ứng dụng phương pháp mới, kỹ thuật mới, chuyên sâu và phối hợp điều
trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực phục hồi chức năng; thực hiện các chương
trình, đề án, dự án về phục hồi chức năng, trong đó chú trọng phòng ngừa, phát
hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật.
4. Đảm bảo
nguồn nhân lực
a) Tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực về PHCN cho các bệnh viện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
46/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các
bác sĩ học tập nâng cao trình độ lên chuyên khoa cấp I, Thạc sỹ PHCN…
b) Liên kết đào tạo nguồn nhân
lực chuyên khoa phục hồi chức năng cho các bệnh viện, Trung tâm y tế các huyện,
thành phố; tăng cường đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức, kỹ năng về phục hồi
chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế phục hồi chức năng phù hợp với chức danh
nghề nghiệp và vị trí việc làm.
5. Hoàn thiện
hệ thống thông tin quản lý sức khỏe người khuyết tật
Cập nhật và hoàn thiện bộ công
cụ thu thập thông tin, quản lý sức khỏe NKT thống nhất áp dụng trên toàn tỉnh;
kết hợp với hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân.
6. Nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế
a) Nghiên cứu, đánh giá, cung cấp
bằng chứng khoa học mô hình: phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em từ
sơ sinh đến 6 tuổi và trẻ tự kỷ; can thiệp sớm phục hồi chức năng người bệnh tại
bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế các huyện/thành
phố.
b) Phối hợp với Tổ chức quốc tế,
Tổ chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực phục hồi chức năng.
7. Tăng cường
truyền thông và vận động xã hội
a) Tuyên truyền, phổ biến, vận
động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng,
các khuyến cáo về phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
b) Xây dựng và cung cấp các
chương trình, tài liệu truyền thông về phục hồi chức năng; đa dạng hóa phương
thức, cách thức trên các kênh truyền thông.
c) Khuyến khích, huy động các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước triển khai thực hiện các chương trình hỗ
trợ người khuyết tật.
8. Kiểm
tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá
a) Xây dựng hệ thống kiểm tra,
giám sát hoạt động phục hồi chức năng, lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế
quốc gia để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số người khuyết tật và tử
vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp chăm sóc, can thiệp
phục hồi chức năng.
b) Cập nhật và hoàn thiện bộ
công cụ thu thập thông tin, giám sát thống nhất áp dụng trên toàn tỉnh, kết hợp
kiện toàn hệ thống thu thập thông tin báo cáo về quản lý sức khỏe người khuyết
tật.
c) Tăng cường tổ chức giám sát,
đánh giá các hoạt động phục hồi chức năng trong phòng ngừa khuyết tật, tiến độ
thực hiện Chương trình và các chính sách liên quan.
d) Hàng năm tổ chức đánh giá việc
triển khai thực hiện Chương trình, đánh giá mô hình, kịp thời đề xuất bổ sung,
sửa đổi Chương trình phù hợp.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được huy động từ các nguồn:
1. Nguồn ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của
tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên
quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các sở, ban ngành tỉnh và
các địa phương sử dụng kinh phí có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hàng năm để
thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, Hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; hàng năm xây dựng Kế hoạch hoạt
động và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định cấp kinh phí để triển khai
thực hiện kế hoạch theo quy định.
- Hướng dẫn chuyên môn về phục
hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch hoàn thiện các chỉ tiêu đề ra. Thực hiện công tác chỉ đạo tuyến triển
khai Đề án 1816 về chăm sóc sức khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các tổ chức nước
ngoài như Hội Trợ giúp trẻ em Việt Nam - Nhật Bản, Hội Hở môi hàm ếch, JICA… thực
hiện các hoạt động chăm sóc trẻ em, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Liên kết với các Viện, Trường
đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức, kỹ năng về phục hồi chức năng cho đội ngũ
nhân viên y tế.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai các hoạt động truyền
thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng và triển khai
các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị,
phục hồi chức năng cho người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết
định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng,
người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội
giai đoạn 2021-2030.
- Khuyến khích các cơ quan,
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận người khuyết tật vào
làm việc; tạo điều kiện trong việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các cơ sở sản
xuất dành riêng cho người khuyết tật.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của
PHCNDVCĐ; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm
và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi
đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học
dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của Chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
- Chỉ đạo Trường Nuôi dạy trẻ
em khuyết tật tỉnh tăng cường nâng chất cơ sở vật chất, trang thiết bị phục hồi
chức năng cho trẻ khuyết tật.
4. Sở Tài
chính
Tham mưu trình cấp thẩm quyền
xem xét, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch này theo khả năng cân đối
ngân sách hàng năm và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Y tế trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của
Luật Đầu tư công và các quy định liên quan để thực hiện Chương trình.
6. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận
động người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp Sở Y tế trình cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch
vụ phục hồi chức năng theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm
y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y
tế.
7. Các sở,
ban ngành liên quan: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch
lồng ghép các nội dung về PHCNDVCĐ vào các hoạt động của ngành để phối hợp triển
khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch.
8. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này;
chỉ đạo các đoàn, hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên
truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng
lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội viên và Nhân dân tham gia thực
hiện chương trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm
sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời phối hợp với các ngành vận động các tổ
chức, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn
2021-2030 và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
- Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật
chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự
án khác để triển khai thực hiện tại địa phương.
- Chỉ đạo các ngành liên quan
phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện, thành phố triển khai Chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Y tế; đưa mục tiêu, chỉ tiêu
thực hiện và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCNDVCĐ; tạo điều
kiện để cơ quan tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế).
VII. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành tỉnh, các
đơn vị, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ liên quan để ban hành và thực hiện
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển hệ thống PHCN giai đoạn
2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
(trước ngày 30/11) hoặc báo cáo đột xuất (nếu có) về Sở Y tế để tổng hợp báo
cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Bến
Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Cục QLKCB-BYT (B/cáo);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các TCTV;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện/thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh (KGVX);
- Phòng: KGVX, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, DP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|