ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 07
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02/02/2024
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm
năm 2024; theo đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình số 894/TTr-SYT ngày 01/3/2024,
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm
trên địa bàn thành phố năm 2024, cụ thể như sau:
Phần
1
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
1. Trên thế giới
Năm 2023, thế giới tiếp tục ghi nhận các trường hợp
mắc, tử vong do các bệnh lây truyền từ người sang người, động vật sang người,
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi tại nhiều quốc gia. Theo Tổ chức Y tế
thế giới, trong tháng 12/2023 thế giới ghi nhận gần 10.000 ca tử vong do COVID-19,
số ca nhập viện tăng 42% so với tháng 11/2023; các biến thể mới của SARS-CoV-2
vẫn liên tục biến đổi, hiện JN.1 đã gia tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.
Tại Hoa Kỳ, Trung Quốc và một số quốc gia châu Âu cũng ghi nhận sự gia tăng trở
lại các ca nhiễm COVID-19 cùng với sự lây lan của các bệnh về đường hô hấp khác
như cúm mùa và vi rút hợp bào hô hấp (RSV). Bên cạnh cúm mùa và các nhiễm trùng
đường hô hấp cấp tính, năm 2023 trên thế giới cũng ghi nhận các trường hợp mắc
cúm động lực cao cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) và cúm gia cầm A(H9N2).
Mặc dù vậy, đây là năm có nhiều cột mốc và thách thức
đối với y tế công cộng toàn cầu. Ngày 05/5/2023, sau hơn 03 năm xảy ra đại dịch,
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xác nhận COVID-19 không còn là tình trạng khẩn cấp về
sức khỏe cộng đồng gây quan ngại quốc tế; đến hết năm 2023, thế giới ghi nhận
trên 700 triệu trường hợp mắc và trên 6,9 triệu trường hợp tử vong. Năm 2023,
WHO cũng tuyên bố đợt bùng phát dịch bệnh đậu mùa khỉ (M-pox) không còn là tình
trạng khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu; đến hết năm 2023, thế giới ghi nhận trên
hơn 92.000 trường hợp mắc M-pox, 171 trường hợp tử vong tại 116 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
2. Tại Việt Nam, khu vực miền Trung và thành phố
Đà Nẵng
Theo thông tin từ Bộ Y tế và hệ thống báo cáo bệnh
truyền nhiễm, năm 2023 thành phố Đà Nẵng đã ghi nhận tình hình một số dịch bệnh
truyền nhiễm so với toàn quốc và khu vực miền Trung[1] như sau:
Dịch bệnh
|
Ca mắc năm 2023
|
Số trường hợp tử
vong năm 2023
|
Cả nước
|
Miền Trung
|
Đà Nẵng
|
Cả nước
|
Miền Trung
|
Đà Nẵng
|
Năm 2023
|
So với năm 2022
|
Năm 2023
|
So với năm 2022
|
COVID-19
|
99.000
|
2.362
|
2.771
|
Giảm 93 lần
|
20
|
2
|
0
|
Không đổi
|
Sốt xuất huyết
|
172.000
|
28.734
|
4.077
|
Giảm 67,6%
|
43
|
5
|
0
|
Không đổi
|
Tay chân miệng
|
181.000
|
15.797
|
1.375
|
Tăng 12,9%
|
31
|
6
|
0
|
Không đổi
|
Sởi
|
401
|
25
|
02
|
Tăng 02 ca
|
0
|
0
|
0
|
Không đổi
|
Sốt rét
|
447
|
239
|
0
|
Không đổi
|
02
|
0
|
0
|
Không đổi
|
Dại
|
82
|
04
|
0
|
Không đổi
|
82
|
04
|
0
|
Không đổi
|
Đậu mùa khỉ
|
132
|
02
|
0
|
Không đổi
|
06
|
0
|
0
|
Không đổi
|
Bạch hầu
|
57
|
0
|
0
|
Không đổi
|
07
|
0
|
0
|
Không đổi
|
Ngoài ra, tại miền Trung ghi nhận 03 trường hợp mắc
thương hàn, 06 trường hợp mắc Rubella (Đà Nẵng không ghi nhận).
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2023 chưa ghi nhận
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Các bệnh truyền nhiễm khác chưa ghi nhận lây lan,
bùng phát thành dịch. Các bệnh truyền nhiễm lưu hành ghi nhận: 621 ca thủy đậu,
tăng 1,9 lần so với năm 2022; 02 trường hợp ho gà (năm 2022 không ghi nhận ca mắc);
01 trường hợp viêm phổi nặng do cúm A/H3 (bệnh nhân thường trú tại tỉnh Quảng
Nam), 03 mẫu có kết quả (+) với cúm A/H3 (chùm ca bệnh Trường Quân sự Quân khu
V).
Tính đến cuối năm 2023, về cơ bản Đà Nẵng đã triển
khai tiêm chủng đảm bảo đạt tỷ lệ bao phủ đối với liều cơ bản cho người từ 12
tuổi trở lên và đang tiếp tục triển khai tiêm mũi nhắc lại cho nhóm đối tượng
này và tiêm liều cơ bản cho nhóm trẻ từ 05 đến dưới 12 tuổi theo hướng dẫn của
Bộ Y tế. Kết quả tiêm chủng các mũi cụ thể:
- Mũi nhắc lại lần 1 (mũi 3) cho người từ 18 tuổi
trở lên: 662.136 (đạt 78,87%).
- Mũi nhắc lại lần 2 (mũi 4) cho các đối tượng cho
chỉ định: 191.868 (đạt 66,52%).
- Mũi nhắc lại lần 1 (mũi 3) cho trẻ từ 12 đến dưới
18 tuổi: 42.437 (đạt 43,10%).
- Trẻ em từ 05 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 88.259 (đạt
68,78%), Mũi 2: 48.408 (đạt 37,72%).
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CÁC CHỈ TIÊU
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu
STT
|
Nội dung kế hoạch
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm
2023
|
Thực hiện năm
2023
|
Đánh giá
|
1
|
Phòng chống dịch sốt xuất huyết
|
|
|
|
|
1.1
|
Tỷ lệ mắc/100.000 dân
|
Ca/ 100.000 dân
|
Giảm 5% so với năm
2022 (dưới 993,7 ca/100.000 dân) và Giảm 10% so với trung bình giai đoạn
2016-2020 (dưới 461 ca/100.000 dân)
|
337,15
|
Đạt
|
1.2
|
Tỷ lệ chết/mắc
|
%
|
<0,02
|
0,0
|
Đạt
|
1.3
|
Tỷ lệ xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán
|
%
|
7,0
|
0,0
|
Không Đạt
|
1.4
|
Tỷ lệ phân lập virus
|
%
|
3,0
|
2,43
|
Không Đạt
|
1.5
|
Số xã/phường được giám sát dịch tễ chủ động (xã,
phường điểm)
|
xã/ phường
|
06
|
06
|
Đạt
|
1.6
|
Tỷ lệ bệnh nhân được theo dõi điều trị tại cơ sở
y tế và tại cộng đồng
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
1.7
|
Số xã/phường tổ chức chiến dịch loại trừ bọ gậy,
thu gom dụng cụ phế thải ít nhất 2 lần/năm
|
xã/ phường
|
28
|
56
|
Đạt
|
2
|
Phòng chống bệnh tay chân miệng
|
|
|
|
|
2.1
|
Tỷ lệ mắc/100.000 dân
|
Ca/ 100.000 dân
|
Giảm 10% so với
trung bình giai đoạn 2016-2020 (dưới 132,2 ca/100.000 dân)
|
113,7
|
Đạt
|
3
|
Công tác phòng chống dịch
|
|
|
|
|
3.1
|
Giám sát dịch nhóm A: COVID-19, (Cúm A (H5N1,
H7N9...), Ebola, Mers-CoV, Tả, Dịch hạch ...): Phát hiện sớm ca đầu tiên, xử
lý kịp thời, hiệu quả, không để xảy ra dịch lớn
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
3.2
|
Giám sát dịch nhóm B: Tay chân miệng, Viêm não
virus, Ho gà...
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
3.3
|
Xét nghiệm: Lấy mẫu, vận chuyển, chẩn đoán dịch kịp
thời
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
3.4
|
Thống kê, báo cáo dịch theo đúng quy định của Bộ
Y tế
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
4
|
Chương trình phòng chống dại
|
|
|
|
|
4.1
|
Số điểm triển khai tiêm vắc xin Dại
|
Điểm
|
05
|
05
|
Đạt
|
4.2
|
Giám sát, điều tra các trường hợp nghi Dại
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
4.3
|
Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
b) Đánh giá chung về tình hình thực hiện các chỉ
tiêu
- Trong năm 2023, ngành y tế được giao 15 chỉ tiêu,
cơ bản hoàn thành tốt các hoạt động chuyên môn phòng chống dịch truyền nhiễm.
Trong đó:
+ Số chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch: 13/15 chỉ tiêu
(tỷ lệ: 86,7%)
+ Số chỉ tiêu chưa đạt: 02/15 (tỷ lệ: 13,3%).
III. NHẬN XÉT
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Thành ủy, sự
vào cuộc quyết liệt, kịp thời của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành từ
thành phố đến địa phương; tinh thần trách nhiệm, sự nỗ lực của các cán bộ, nhân
viên y tế và các lực lượng phòng, chống dịch liên quan; sự ủng hộ, hỗ trợ của cộng
đồng xã hội; đặc biệt là sự ủng hộ, tham gia tích cực của Nhân dân, năm 2023,
tình hình dịch bệnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã được quản lý, giám sát chặt
chẽ, khống chế kịp thời, không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng: Tình hình bệnh
sốt xuất huyết (SXH) tại thành phố Đà Nẵng giảm mạnh (3 lần) so với năm 2022,
không có trường hợp tử vong. Bệnh tay chân miệng (TCM) tuy có gia tăng nhẹ (1,1
lần) nhưng thấp hơn nhiều so với các tỉnh, thành trong cả nước và đã được khống
chế kịp thời, không ghi nhận đỉnh dịch thứ 2 trong năm (thường xảy ra từ tháng
9 đến tháng 11 hàng năm), không có trường hợp tử vong. Dịch bệnh COVID-19 được
kiểm soát tốt, áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nhóm B
theo quy định của Bộ Y tế khi chuyển sang nhóm B theo Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm. Các dịch bệnh do virus Zika, tả, thương hàn, bạch hầu, Adeno vi
rút, liên cầu lợn, cúm A/H7N9, A/H5N1... không ghi nhận. Các dịch bệnh khác ổn
định, không có diễn biến bất thường.
IV. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI
1. Khó khăn, tồn tại khách quan
- Trên thế giới và khu vực, dịch bệnh luôn diễn biến
phức tạp, luôn có nguy cơ bùng phát bệnh dịch, bệnh mới nổi, tái nổi, bệnh chưa
rõ nguyên nhân, sự biến chủng tác nhân gây bệnh. Đặc biệt là dịch bệnh COVID-19
với các biến chủng mới xuất hiện ngày càng nhiều, dịch bệnh cúm A, đậu mùa khỉ...
chưa khống chế được triệt để; một số bệnh do vi rút trước đây đã được khống chế
nhưng hiện gia tăng trở lại ở nhiều quốc gia trong khu vực như bệnh tay chân miệng,
sốt xuất huyết, bại liệt, sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, một số bệnh chưa
có vắc xin dự phòng, các biện pháp phòng, chống dịch chủ yếu là các biện pháp
không đặc hiệu, tuy đã được kiểm soát và có số mắc giảm nhưng vẫn luôn tiềm ẩn
nguy cơ lây lan, bùng phát.
- Do biến đổi khí hậu theo hướng nóng ấm toàn cầu,
đồng thời nằm trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp trên thế giới, thành phố Đà Nẵng
đứng trước nhiều nguy cơ dịch bệnh xâm nhập, lây lan và bùng phát.
- Thành phố Đà Nẵng có mật độ dân số đông, tập
trung nhiều người lao động, sinh viên...; tình trạng đô thị hóa, nhiều công
trình xây dựng, khu công nghiệp, tình trạng di biến động dân cư khiến dịch bệnh
có nguy cơ lây lan nhanh.
- Địa bàn thành phố có sân bay quốc tế, cảng biển,
là đầu mối giao thông quan trọng và là điểm đến của nhiều khách du lịch quốc tế
nên nguy cơ các dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh nguy hiểm xâm nhập vào thành
phố là rất lớn.
- Thành phố còn có các bệnh viện thuộc tuyến cuối của
khu vực miền Trung nên có nhiều bệnh nhân từ các địa phương khác đến khám và điều
trị mang theo mầm bệnh.
- Tình hình cung ứng vắc xin tiêm chủng mở rộng năm
2023 bị gián đoạn ở một số thời điểm khiến tỷ lệ tiêm chủng một số loại vắc xin
chưa đạt mục tiêu đề ra làm gia tăng nguy cơ dịch bệnh quay trở lại trên địa
bàn thành phố.
2. Khó khăn, tồn tại chủ quan
a) Công tác giám sát, xử lý dịch
- Một số đơn vị, địa phương chưa có sự chỉ đạo quyết
liệt đối với công tác phòng chống dịch, chưa thấy được sự cần thiết và tính cấp
bách của công tác phòng, chống dịch bệnh, coi công tác phòng chống dịch bệnh là
nhiệm vụ của ngành y tế.
- Công tác nhận định, dự báo tình hình dịch bệnh
còn hạn chế tại một số đơn vị, địa phương; thiếu thông tin, dữ liệu để hỗ trợ
thực hiện phân tích, đánh giá, cảnh báo dịch.
- Công tác giám sát chủ động các khu vực có nguy cơ
bùng phát dịch cao để triển khai các biện pháp phòng chống tại một số địa
phương chưa được kịp thời.
- Mặc dù đã được thông báo trước khi phun hóa chất
diệt muỗi nhưng một bộ phận người dân vẫn chưa thật sự hợp tác với cán bộ y tế.
- Các địa phương còn vướng mắc trong thực hiện áp dụng
biện pháp hành chính đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đình... có
lăng quăng, bọ gậy và không phối hợp diệt lăng quăng, bọ gậy, phun hoá chất diệt
muỗi phòng, chống bệnh sốt xuất huyết theo chỉ đạo của UBND thành phố.
- Một bộ phận người dân chưa tích cực diệt lăng
quăng, bọ gậy tại gia đình và khu vực sinh sống một cách thường xuyên.
b) Công tác xét nghiệm
Vật tư, sinh phẩm không được đáp ứng kịp thời nên
làm gián đoạn một số công tác xét nghiệm phòng chống dịch bệnh (như thiếu sinh
phẩm xét nghiệm sốt xuất huyết Dengue bằng kỹ thuật Mac Elisa, môi trường vận
chuyển vi rút...).
c) Công tác hậu cần
Một số nơi chưa thật sự chủ động để đảm bảo hậu cần,
dẫn đến không sẵn sàng về thuốc, sinh phẩm, vắc xin, huyết thanh, hóa chất, vật
tư, trang thiết bị cho hoạt động giám sát, xét nghiệm, phòng, chống bệnh truyền
nhiễm, chẩn đoán, điều trị.
d) Công tác truyền thông
- Một số địa phương chưa có sự chỉ đạo quyết liệt đối
với công tác truyền thông phòng chống dịch, còn coi đây là nhiệm vụ của ngành y
tế. Việc chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống dịch sốt xuất huyết, tay
chân miệng và các dịch bệnh khác, công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
người dân chủ động diệt lăng quăng, bọ gậy, phòng chống sốt xuất huyết tại cộng
đồng, khu dân cư, cơ sở thờ tự tôn giáo, trụ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
chưa đạt yêu cầu.
- Nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế,
lơ là, chủ quan, chưa tự giác tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại
cộng đồng, nhất là công tác diệt lăng quăng, bọ gậy phòng bệnh sốt xuất huyết.
- Sự phát triển của truyền thông mạng xã hội gây
khó khăn trong quản lý thông tin phòng, chống dịch, đặc biệt là thông tin sai sự
thật, tin đồn, tin giả...gây hiểu lầm, hoang mang trong nhân dân.
đ) Một số khó khăn khác
- Việc quản lý đối tượng tiêm chủng dịch vụ và tiêm
chủng mở rộng khó khăn do chưa thực hiện tốt việc tách hoặc cập nhật được các đối
tượng trong tiêm chủng mở rộng sử dụng vắc xin tiêm chủng dịch vụ, không quản
lý được hết các đối tượng vãng lai, di biến động.
- Cán bộ trạm y tế xã, phường hiện có theo định
biên chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu công việc được giao do phải kiêm nhiệm nhiều
nhiệm vụ nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phòng chống dịch.
V. DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
NĂM 2024
Năm 2024, dịch bệnh truyền nhiễm trên thế giới và tại
Việt Nam dự báo vẫn diễn biến khó lường, tiếp tục có nguy cơ xuất hiện và lây
lan các biến thể mới, các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi. Việt Nam nằm
trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, nên nguy cơ đối mặt với sự
lây truyền của nhiều loại dịch bệnh khác nhau là rất lớn; từ các bệnh dịch lưu
hành như sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi...; các bệnh dự phòng bằng vắc xin
như bạch hầu, ho gà, uốn ván... đến các bệnh nguy hiểm mới nổi xâm nhập từ nước
ngoài như đậu mùa khỉ... Bối cảnh toàn cầu hoá phát triển; nhu cầu giao thương,
du lịch ngày càng tăng cao cùng với diễn biến thời tiết luôn thay đổi bất thường
là các điều kiện thuận lợi làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh.
Thành phố Đà Nẵng với vị trí là trung tâm kinh tế -
văn hóa - xã hội của khu vực miền Trung nên số người tập trung giao lưu cao; là
đầu mối giao thông trong nước và cửa khẩu quốc tế nên dự báo bệnh tay chân miệng
và sốt xuất huyết vẫn là dịch bệnh lưu hành tại địa phương, nguy cơ dịch cúm A
(H5N1), đậu mùa khỉ... lây lan từ các tỉnh, dịch bệnh cúm A (H7N9), Ebola,
Mers-CoV... từ nước ngoài xâm nhập và bùng phát là rất lớn. Bên cạnh đó, bệnh sởi
và các bệnh trong chương trình Tiêm chủng mở rộng có khả năng quay trở lại và
gây dịch tại một số địa phương.
Phần
2
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2024
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007.
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023.
- Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Nghị quyết số 97/2022/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của
Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc quy định mức chi đặc thù trong công
tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Các văn bản pháp lý liên quan khác.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm 10% tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền
nhiễm so với trung bình hàng năm giai đoạn 2016-2020. Khống chế kịp thời, không
để dịch bệnh bùng phát, chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các đại dịch hoặc các
tình huống khẩn cấp về dịch bệnh trong tương lai, góp phần bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% UBND các cấp từ quận, huyện đến xã, phường
xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh, kịch bản phòng, chống dịch
sát với tình hình thực tế của địa phương; bố trí sẵn sàng lực lượng tại chỗ, lực
lượng tăng cường theo các cấp độ dịch tại địa phương.
b) 100% UBND xã, phường xây dựng lực lượng cộng tác
viên, đội xung kích..., nhằm hỗ trợ cơ quan y tế địa phương thực hiện công tác
phòng, chống dịch, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
c) Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, điều tra, đáp ứng
nhanh và xử lý triệt để các ca đơn lẻ, ổ dịch, triển khai hiệu quả các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, nhất là các bệnh truyền nhiễm mới nổi,
tái nổi, dịch bệnh xâm nhập nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong,
đảm bảo linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tiễn theo hướng dẫn của Bộ Y tế,
ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để xâm nhập vào thành
phố, giảm thiểu tối đa những thiệt hại về kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn.
d) Theo dõi sự biến đổi của vi rút, thường xuyên
phân tích tình hình dịch bệnh để đánh giá, dự báo, để kịp thời áp dụng các biện
pháp can thiệp y tế phòng, chống dịch theo các tình huống dịch bệnh.
đ) Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác tiêm chủng
vắc xin phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế,
nhất là chương trình tiêm chủng mở rộng.
e) Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải
bệnh viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh
truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng.
g) Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.
h) Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành
triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động
tại địa phương. Tăng cường hợp tác liên ngành và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
kiểm dịch y tế, thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế (IHR) theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
ì) Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật tư, sinh phẩn, vắc
xin, huyết thanh, hóa chất và các nguồn lực khác, sẵn sàng đáp ứng kịp thời với
các tình huống về dịch bệnh tại các tuyến.
k) Tăng cường năng lực, đảm bảo trang bị đầy đủ các
phương tiện, trang thiết bị y tế và vật tư y tế cho hệ thống y tế dự phòng các
cấp theo tiêu chuẩn để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.
3. Các chỉ tiêu chung
a) Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ
uốn ván sơ sinh.
b) Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 95% quy mô cấp xã.
c) 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện
và xử lý kịp thời.
d) 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được
giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, phát hiện sớm và kịp thời
xử lý các trường hợp mắc bệnh theo quy định, hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập
và lây lan.
đ) 100% người làm công tác phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm tuyến thành phố, quận, huyện, xã, phường (công lập, tư nhân) được
tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng giám sát, đáp ứng chống dịch.
e) 100% người làm công tác thống kê báo cáo bệnh
truyền nhiễm (công lập, tư nhân) được tập huấn về giám sát, công tác thông tin,
báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng báo cáo bằng
phần mềm qua mạng internet.
g) 100% nhân viên y tế (kể cả y tế tư nhân) làm việc
tại các khoa khám bệnh, khoa nội, truyền nhiễm được tập huấn về kiểm soát nhiễm
khuẩn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị.
4. Chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền
nhiễm
4.1. Các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
(COVID-19, dại, bạch hầu, ho gà, viêm não Nhật Bản B,...): 100% ca bệnh, ổ
dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, Không để bùng phát trong cộng đồng, cơ sở
y tế.
4.2. Các dịch bệnh mới nổi, tái nổi (Ebola,
Marburg, MERS-CoV, cúm A (H7N9), cúm A (H5N1), cúm A (H5N6), đậu mùa khỉ, viêm
gan cấp không rõ nguyên nhân và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi khác):
100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, hạn chế tối đa xâm nhập và lây lan.
4.3. Bệnh sốt xuất huyết (SXH)
a) Tỷ lệ ca mắc SXH/100.000 dân: Giảm 5% so với năm
2023 (dưới 320,3 ca mắc/100.000 dân). Giảm 10% tỷ lệ ca mắc SXH/100.000 dân so
với trung bình giai đoạn 2016-2020 (dưới 461 ca mắc/100.000 dân).
b) Giảm tỷ lệ chết do SXH/ca mắc SXH dưới 0,02%.
c) Giám sát huyết thanh: tối thiểu 7% bệnh nhân
nghi SXH trên toàn thành phố được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh. Chọn
TTYT quận Sơn Trà để xét nghiệm huyết thanh 100% bệnh nhân nghi SXH tại đơn vị.
d) Phân lập vi rút: tối thiểu 3% số bệnh nhân nghi
SXH trên toàn thành phố được định típ vi rút Dengue bằng phân lập vi rút.
đ) Tập huấn về phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết
cho Cộng tác viên Dân số - Y tế - Trẻ em (CTV DS-YT-TE) tại ít nhất 06 xã, phường.
e) Xét nghiệm bệnh do vi rút Zika: 100% ca bệnh xác
định/nghi ngờ mắc vi rút Zika giám sát được lấy mẫu và xét nghiệm.
g) Tối thiểu 26 xã/phường tổ chức chiến dịch loại
trừ bọ gậy, thu gom dụng cụ phế thải ít nhất 2 lần/năm; liên tục đánh giá chỉ số
véc tơ để tổ chức thường xuyên các chiến dịch loại trừ bọ gậy tại các khu vực
nguy cơ tại cộng đồng.
4.4. Bệnh tay chân miệng (TCM)
a) Tỷ lệ ca mắc TCM/100.000 dân: Giảm 5% so với năm
2023 (dưới 108 ca mắc/100.000 dân). Giảm 10% tỷ lệ ca mắc TCM/100.000 dân so với
trung bình giai đoạn 2016-2020 (dưới 132,2 ca mắc/100.000 dân).
b) Giảm tỷ lệ chết do TCM/ca mắc TCM dưới 0,07%.
c) 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời,
không để dịch lan rộng.
4.5. Bệnh dại
a) 100% quận, huyện thực hiện truyền thông nguy cơ
và nâng cao nhận thức về bệnh dại ở cộng đồng, trường học.
b) 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh dại do động
vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia.
c) 90% số người bị phơi nhiễm với bệnh dại được điều
trị dự phòng sau phơi nhiễm.
d) Có sự phối hợp giữa cơ quan y tế và cơ quan thú
y trên địa bàn thành phố để nắm bắt và trao đổi thông tin về tình hình bệnh dại,
tiêm phòng, quản lý đàn chó, mèo và vật nuôi để ngăn chặn sự xâm nhập bệnh dại
từ động vật sang người.
đ) Không có trường hợp xác định mắc bệnh dại tử
vong.
4.6. Các dịch bệnh truyền nhiễm khác
a) Bệnh sởi: Không để dịch bệnh lớn xảy ra. Không
quá 05 ca mắc/100.000 dân. Tỷ lệ tử vong: dưới 1,8%.
b) Bệnh ho gà: không quá 01 ca mắc/100.000 dân.
Không để tử vong.
d) Bệnh sốt rét: Duy trì thành quả loại trừ sốt
rét. Không để tử vong đối với các bệnh nhân sốt rét ngoại lai.
đ) Bệnh tả, lỵ trực trùng: 100% ổ dịch được phát hiện,
xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
e) Các dịch bệnh khác: Không để dịch bệnh lớn xảy
ra. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác quản lý, chỉ đạo,
phối hợp liên ngành
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và Bộ Y tế về chủ động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Kịp thời
chỉ đạo, triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm
trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường trách nhiệm của UBND các cấp trong
công tác phòng, chống dịch bệnh; sớm xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý; thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc, cấp và bổ sung kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch tại địa
bàn.
- Các cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội chủ động
và phối hợp với ngành Y tế để phát hiện sớm, thông báo và xử lý triệt để dịch bệnh
tại địa phương, phòng tránh dịch bệnh lan rộng. Tiếp tục phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu ngăn chặn nguồn lây
nhiễm xâm nhập bên ngoài và khoanh vùng, phát hiện sớm, cách ly, dập dịch từ
bên trong. Duy trì chế độ họp bàn phối hợp liên ngành, chính quyền địa phương
trong công tác phòng chống dịch khi cần thiết.
- Huy động và sử dụng hiệu quả sự ủng hộ của các cấp,
các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức trong và
ngoài nước... theo quy định của pháp luật trong công tác phòng, chống dịch.
- Áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch theo tinh
thần “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh” và phương
châm “04 tại chỗ”. Kịp thời chỉ đạo công tác phòng chống dịch, không để dịch bệnh
bùng phát, đặc biệt đối với các bệnh nguy hiểm và mới nổi (COVID-19, Marburg,
cúm A(H7N9), cúm A(H5N1), MERS-CoV, Ebola,...).
- Xã hội hóa công tác phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm, huy động các tổ chức chính trị - xã hội và người dân cùng với cơ quan quản
lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất.
- Dự báo tình hình dịch bệnh và xây dựng kế hoạch ứng
phó với các cấp độ, tình huống của dịch bệnh, đặc biệt với các dịch bệnh nguy
hiểm nhằm chủ động ứng phó trong các tình huống khác nhau có hiệu quả nhất và
giảm tối đa tác động và thiệt hại do dịch bệnh.
- Củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh/chăm
sóc sức khỏe nhân dân các cấp các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động
trong phòng chống bệnh dịch, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống
và ứng phó khi dịch bệnh xảy ra trên địa phương. Duy trì đường dây điện thoại
nóng giữa cơ quan thường trực và các thành viên Ban chỉ đạo các cấp; thực hiện
nghiêm quy chế thông tin, báo cáo, cập nhật báo cáo trên phần mềm giám sát bệnh
truyền nhiễm theo quy định.
- Củng cố và tăng cường hoạt động của các Đội cơ động
đáp ứng nhanh phòng, chống dịch từ thành phố đến các quận, huyện sẵn sàng đáp ứng
chống dịch. Phân công cán bộ thường trực phòng chống dịch, có kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc, chỉ đạo tuyến dưới.
2. Công tác chuyên môn kỹ thuật
a) Công tác điều tra, giám sát, xử lý dịch tại cộng
đồng
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh;
thường xuyên phân tích, đánh giá, dự báo tình hình dịch; chuẩn bị sẵn sàng các
phương án với một tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh;
- Rà soát, cập nhật, xây dựng, sửa đổi và bổ sung
các hướng dẫn chuyên môn về giám sát, phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chủ động công tác giám sát, triển khai hiệu quả
giám sát thường xuyên, giám sát dựa vào sự kiện để phát hiện sớm các ca bệnh
ngay tại cửa khẩu, trong cộng đồng và tại các cơ sở y tế thực hiện mục tiêu
ngăn chặn nguồn lây xâm nhập từ bên ngoài và khoanh vùng, dập dịch từ bên trong
để xử lý lập thời, kiểm soát sự lây lan, hạn chế trường hợp bệnh nặng, tử vong.
Tiếp tục thực hiện giám sát trọng điểm, giải trình tự gen để phát hiện sớm các
tác nhân gây các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi, nhất là các tác nhân lây
truyền qua đường hô hấp.
- Thực hiện sớm, kịp thời các hoạt động đáp ứng với
bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và đáp ứng với dịch bệnh truyền nhiễm
và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo chất lượng chế độ báo cáo bệnh truyền
nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
- Nghiên cứu thành lập Đội đáp ứng khẩn cấp với sự
kiện Y tế công cộng tại thành phố Đà Nẵng bao gồm cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt
động, điều kiện và quy trình kích hoạt, phân công thực hiện các hoạt động đáp ứng,
hỗ trợ công tác giám sát, cảnh báo và đề xuất các biện pháp đáp ứng kịp thời,
phù hợp với các tình huống xảy ra của dịch bệnh.
- Đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện các chương trình, dự án về giám sát, dự phòng và kiểm soát bệnh truyền
nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới; tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo dịch
tễ học thực địa và xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ y tế về giám sát, dự phòng và kiểm soát bệnh truyền nhiễm,
kiểm dịch y tế biên giới.
b) Công tác giám sát, kiểm tra, xử lý dịch tại cửa
khẩu
- Thực hiện nghiêm túc theo các chỉ đạo hướng dẫn của
Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng, Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật về công tác
giám sát, xử lý, truyền thông phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm tại cửa khẩu.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành tại các cửa khẩu, nhất
là trong công tác giám sát, xử lý các trường hợp nghi ngờ, mắc bệnh truyền nhiễm
nhập cảnh, xuất cảnh, công tác truyền thông phòng, chống dịch tại cửa khẩu;
tham gia các đoàn công tác liên ngành đánh giá, nâng cấp các cửa khẩu và việc
triển khai thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành tại cửa khẩu.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định số 89/2018/NĐ-CP
ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giám
sát, khai báo phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại các cửa khẩu và thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo chất lượng báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo
Thông tư số 28/2019/TT-BYT ngày 28/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn
việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế biên giới.
- Rà soát, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn về quy
trình kiểm dịch tại các cửa khẩu phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật; rà
soát, cập nhật các thông điệp truyền thông phòng chống bệnh truyền nhiễm tại cửa
khẩu.
c) Công tác tiêm chủng vắc xin
- Xây dựng kế hoạch tiêm chủng mở rộng căn cứ trên
nhu cầu đề xuất từ địa phương, đơn vị; triển khai tiêm chủng cho các đối tượng
trong chương trình tiêm chủng mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức
tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, bảo đảm tỷ lệ tiêm các loại
vắc xin trong tiêm chủng mở rộng đạt ít nhất 95% quy mô xã, phường; tăng cường
kiểm tra giám sát, nâng cao tỷ lệ tiêm chủng.
- Triển khai rà soát, đăng ký tiếp nhận vắc xin và
tổ chức tiêm bổ sung vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm đối tượng, đặc biệt là
nhóm nguy cơ cao như người cao tuổi, người mắc bệnh lý nền, phụ nữ mang
thai...; tăng cường tiếp cận tiêm chủng dịch vụ phòng bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường chất lượng công tác quản lý thông tin
tiêm chủng; theo dõi, giám sát, tổng hợp, thực hiện việc chia sẻ thông tin,
phân tích các trường hợp tai biến nặng sau tiêm theo quy định của hệ thống quản
lý quốc gia về vắc xin của Việt Nam.
d) Công tác xét nghiệm
- Xây dựng, hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn về
xét nghiệm trong y tế dự phòng và an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm được
phân công. Hướng dẫn tổ chức thực hiện việc quản lý mẫu bệnh phẩm có chứa hoặc
có khả năng chứa các tác nhân gây bệnh cho người, các chủng vi sinh vật gây bệnh
cho người.
- Đào tạo, cập nhật kịp thời về kỹ thuật chuyên môn
trong xét nghiệm phát hiện các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, đảm bảo phát hiện
sớm góp phần khoanh vùng hạn chế thấp nhất sự lây lan trong cộng đồng.
- Đảm bảo vật tư, sinh phẩm được cung cấp kịp thời
để công tác chuyên môn không bị gián đoạn. Máy móc trang thiết bị được bảo trì
bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
đ) Công tác khám, chữa bệnh
- Rà soát, cập nhật, xây dựng, sửa đổi và bổ sung
các hướng dẫn chuyên môn về chẩn đoán, điều trị các bệnh truyền nhiễm.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả việc phân tuyến, hội
chẩn theo phân tuyến chuyên khoa kỹ thuật, phân luồng khám, sàng lọc bệnh; đảm
bảo công tác thu dung, cấp cứu, cách ly, điều trị; thực hiện nghiêm việc kiểm
soát nhiễm khuẩn, không để quá tải các bệnh viện tuyến trên, không để lây nhiễm
chéo trong các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tăng cường năng lực cho cơ sở khám, chữa bệnh các
tuyến, tổ chức phân tuyến điều trị, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở
khám, chữa bệnh. Tăng cường năng lực hồi sức tích cực cho các tuyến đáp ứng yêu
cầu điều trị; tổ chức đào tạo, tập huấn về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu,
chăm sóc bệnh nhân, phòng chống lây nhiễm; tổ chức các đội cấp cứu lưu động để
hỗ trợ tuyến dưới.
3. Công tác hậu cầu
- Thường xuyên rà soát, thực hiện tốt công tác dự
trù, mua sắm theo quy định, đảm bảo thuốc, vắc xin, huyết thanh, sinh phẩm, vật
tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân lực, hậu cần, kinh phí, đáp ứng kịp thời yêu
cầu phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Mua sắm, bổ sung trang thiết bị thiết yếu đảm bảo
cho công tác thu dung, điều trị, chẩn đoán nguyên nhân dịch theo quy định của
Trung ương, Bộ Y tế và thành phố.
- Đảm bảo dự trữ địa phương cho công tác phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định.
- Rà soát, kiện toàn lực lượng phòng, chống dịch đảm
bảo đủ nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch
chủ động trên địa bàn. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ các Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số, Chương trình mục tiêu quốc gia, các kế hoạch, dự án, đề án
đang triển khai trên địa bàn thành phố.
4. Công tác tập huấn, truyền
thông và ứng dụng công nghệ thông tin
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương phối hợp
thực hiện công tác truyền thông, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với từng
địa bàn về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chủ động cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh
truyền nhiễm và các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh; đẩy mạnh tuyên truyền
qua hệ thống truyền thông cơ sở và các kênh truyền thông phù hợp như thông điệp,
infographic, video, audio... trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng
xã hội, internet...
- Tăng cường truyền thông phòng bệnh để nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ sức khoẻ của bản thân,
gia đình và cộng đồng; khuyến khích thực hiện 2K (Khẩu trang - Khử khuẩn) tại
các địa điểm tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng và
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh...
- Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ
biến kiến thức về chương trình tiêm chủng mở rộng và lợi ích của tiêm chủng
phòng bệnh truyền nhiễm cho trẻ em để vận động nhân dân chủ động đưa trẻ đi
tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông đặc
thù với từng dịch bệnh truyền nhiễm; tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa, các kỳ lễ hội, các sự kiện lớn của
quốc gia; các chiến dịch truyền thông tuyên truyền phong trào vệ sinh yêu nước
nâng cao sức khỏe nhân dân và các chiến dịch truyền thông hưởng ứng các ngày
phòng, chống dịch bệnh.
- Sử dụng đa dạng tất cả các loại hình truyền thông
trong truyền thông phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm: truyền thông trên các
phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông trên mạng xã hội (Facebook,
Zalo, Viber, Youtube, TikTok, Lotus, Gapo...); các loại hình truyền thông trên
nền tảng Internet; chú trọng truyền thông trên mạng xã hội thông qua các thông
điệp hiệu quả cao như: Infographic, video clip, audioclip...; truyền thông qua
tin nhắn điện thoại, Tổng đài 1022...
- Thường xuyên cung cấp thông tin và tài liệu
chuyên môn để Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài thông tin,
truyền thông kịp thời, chính xác diễn biến dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống
dịch và các hoạt động đang triển khai trên địa bàn thành phố.
- Quản lý thông tin y tế, phối hợp xử lý khủng hoảng
truyền thông, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời khi xảy ra các sự cố, tai
biến trong công tác phòng chống dịch bệnh và tiêm chủng; phối hợp các cơ quan
có trách nhiệm xử lý kịp thời tin đồn, tin giả liên quan đến công tác phòng, chống
dịch bệnh và tiêm chủng.
- Sáng tạo, mạnh dạn đề xuất các giải pháp tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm để quản
lý, cung cấp thông tin cho chỉ đạo, điều hành, theo dõi, giám sát, xử lý,
phòng, chống dịch; nâng cao chất lượng thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm theo
Thông tư số 54/2015/TT-BYT , báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo Thông tư
28/2019/TT-BYT , báo cáo giám sát dựa vào sự kiện; quản lý thông tin tiêm chủng;
tăng cường sử dụng kho dữ liệu bệnh truyền nhiễm.
5. Công tác kiểm tra, thanh tra
- Tiếp tục thanh tra, kiểm tra, triển khai xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng chống dịch bệnh, quản lý sử dụng vắc xin
trong tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ, kiểm dịch y tế, truyền thông chỉ
đạo tuyến tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố.
- Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra công tác
phòng chống dịch bệnh, tập trung vào các dịch bệnh nguy hiểm mới nổi và các bệnh
lưu hành có số mắc, tử vong cao trên địa bàn.
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở
điều trị về phân tuyến, phân tầng điều trị, phân luồng khám bệnh, cách ly, triển
khai các giải pháp chống lây nhiễm chéo trong cơ sở y tế.
- Phối hợp kiểm tra, thanh tra liên ngành công tác
phòng chống dịch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường tại các
đơn vị, địa phương.
IV. KINH PHÍ
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ động cân đối, lồng ghép trong nguồn dự toán kinh
phí được giao hàng năm theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có) để thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu UBND thành phố chỉ đạo tăng cường công
tác phòng, chống dịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; xây dựng Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024 của ngành; tổ chức giao ban định kỳ, giao
ban đột xuất (khi cần thiết), nắm bắt thông tin về diễn biến của dịch để có chỉ
đạo kịp thời; tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống dịch của các quận, huyện.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện và các đơn vị liên quan trong công tác truyền thông, triển khai thực hiện,
kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ
quan, đơn vị liên quan cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch,
hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng kế hoạch,
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và thực hiện các hoạt động giám
sát trọng điểm bệnh truyền nhiễm đảm bảo hiệu quả, kịp thời.
- Đảm bảo đủ nhân lực, thuốc, oxy, vật tư, hóa chất
và các điều kiện cần thiết cho công tác phòng, chống dịch bệnh. Chủ động triển
khai các biện pháp giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc dịch bệnh, khống
chế, xử lý ổ dịch, thu dung, cấp cứu và điều trị người bệnh; phối hợp tổ chức
kiểm tra, thanh tra và thống kê báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định.
- Xây dựng dự toán kinh phí chi tiết công tác
phòng, chống dịch năm 2024, phân bố kinh phí, thanh quyết toán theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch
trên gia súc, gia cầm, thực hiện tốt việc tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc,
gia cầm.
- Đặc biệt tăng cường, triển khai hiệu quả việc
tiêm vắc xin phòng bệnh dại cho chó, mèo, phấn đấu đạt vượt mục tiêu, chỉ tiêu
tiêm phòng theo kế hoạch của thành phố; đối với vùng có dịch phải tiêm đạt 100%
tổng đàn, thường xuyên rà soát, tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh.
- Tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch cho
gia súc, gia cầm để nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng chống dịch
trong chăn nuôi. Tổ chức truyền thông cảnh báo sự nguy hiểm của bệnh dại tới sức
khỏe và tính mạng của người dân qua đó nâng cao nhận thức, ý thức của người dân
trong việc nuôi và quản lý đàn vật nuôi.
- Kịp thời thông báo cho ngành Y tế các ổ dịch bùng
phát hoặc tái phát để cùng phối hợp triển khai các biện pháp phòng bệnh truyền
nhiễm từ động vật có nguy cơ lây sang người, xử phạt những trường hợp vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y theo Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ.
- Tổ chức và duy trì hoạt động của các chốt kiểm dịch
động vật, không để gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc lưu thông trên địa bàn
thành phố. Thực hiện tiêu độc, khử trùng tại các chợ đầu mối, khu vực chăn nuôi
gia súc, gia cầm. Tổ chức bao vây, xử lý triệt để các ổ dịch trên gia súc, gia
cầm, chú trọng các dịch bệnh có khả năng lây sang người.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch
trong trường học thuộc quản lý; phối hợp UBND các Quận, huyện và các đơn vị
liên quan thực hiện công tác vệ sinh môi trường khử khuẩn phòng, chống dịch bệnh,
thông thoáng lớp học, vệ sinh môi trường diệt bọ gậy để chủ động phòng chống sốt
xuất huyết, các bệnh dịch có nguy cơ lan nhanh trong trường học như: cúm, sởi,
thủy đậu, quai bị, tay chân miệng và các dịch bệnh khác.
- Phối hợp với ngành Y tế triển khai các chiến dịch
tiêm chủng vắc xin tại các trường học (nếu có). Kiểm soát việc tiêm chủng đầy đủ
các loại vắc xin theo lứa tuổi khi trẻ nhập học.
- Chỉ đạo các trường học chủ động triển khai các hoạt
động phòng, chống dịch bệnh trong nhà trường; cung cấp kịp thời thông tin về dịch
bệnh trong trường học cho ngành Y tế để phối hợp xử lý. Tuyên truyền cho học
sinh về dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch trong nhà trường, phối hợp
với ngành Y tế để triển khai tiêm chủng các vắc xin phòng bệnh cho các nhóm tuổi
theo chỉ đạo của Chính phủ và của UBND thành phố.
- Thực hiện tốt công tác y tế học đường; chủ động
đưa nội dung giáo dục sức khỏe và kiến thức phòng chống bệnh dại, sởi, tay chân
miệng, bệnh cúm... và các hoạt động vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ
sinh an toàn thực phẩm vào các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp,
lồng ghép trong các bài học có nội dung phù hợp.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, đề nghị các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn thành phố, trung tâm văn hóa, thể thao và truyền thông các
quận, huyện phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế
các quận, huyện thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và công
tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Tăng cường tuyên truyền các biện pháp phòng, chống
dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng hóa các loại hình truyền
thông nhằm truyền tải các thông tin về phòng, chống dịch bệnh đến với người
dân.
5. Đài Phát thanh - Truyền
hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố
- Phối hợp với Sở Y tế tích cực triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình dịch
bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường tuyên truyền vào các giờ cao điểm,
chuyên mục, chương trình được người dân quan tâm, đặc biệt phổ biến các cách
làm hay, các gương điển hình trong công tác phòng, chống dịch; truyền thông
giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức của người dân để mỗi cá nhân, tổ chức tích
cực thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, phòng chống dịch
bệnh.
6. Sở Công Thương
- Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định trong kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc,
gia cầm của các cơ sở kinh doanh; khai báo cho cơ quan y tế địa phương khi bị bệnh
hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường phối hợp với Cục Quản lý thị trường
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý thị trường
không để thực phẩm không rõ nguồn gốc xâm nhập vào địa bàn thành phố.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý xử lý nghiêm các
hành vi lợi dụng khan hiếm hàng hóa trên thị trường hoặc lợi dụng dịch bệnh để
định giá bán hàng hóa bất hợp lý đối với trang thiết bị y tế, dụng cụ bảo hộ.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoặc trong phạm vi
quản lý phối hợp với các đơn vị có liên quan đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa thiết
yếu cho Nhân dân trong trường hợp dịch bệnh bùng phát.
7. Sở Xây dựng
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường,
thu gom phế thải, phế liệu, diệt bọ gậy phòng chống sốt xuất huyết tại các công
trình xây dựng.
- Đảm bảo cung cấp nước sạch cho ăn uống, sinh hoạt
nhằm hạn chế các dịch bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc kiểm tra giám
sát chất lượng nguồn nước ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn.
8. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí các cơ quan, đơn vị, ý
kiến thẩm định của Sở Y tế và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp
tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
9. Ban Quản lý Khu công nghệ
cao và các khu công nghiệp
Chủ trì, phối hợp với ngành y tế và chính quyền địa
phương, chỉ đạo các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý phối hợp với ngành y tế
thực hiện hiệu quả các biện pháp giám sát, xử lý, truyền thông phòng, chống dịch
bệnh truyền nhiễm trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
10. Bảo hiểm xã hội thành phố
Phối hợp với Sở Y tế trong thanh toán chi phí xét
nghiệm, điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định.
11. Công an thành phố, Bộ Chỉ
huy Quân sự thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trong ngành phối hợp
với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị y tế trên địa bàn thực hiện tốt công tác quân
- dân y; phối hợp với các cơ quan y tế triển khai hiệu quả các hoạt động điều
tra, giám sát, xử lý, truyền thông,... trong công tác phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm.
- Chỉ đạo, đề nghị các cơ sở khám, chữa bệnh quân
y, công an khai báo, báo cáo theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch
bệnh truyền nhiễm các trường hợp dân sự điều trị tại các bệnh viện quân đội,
công an; hoặc quân nhân sinh sống trong khu dân cư để ngành Y tế phối hợp giám
sát và phòng chống dịch bệnh.
- Xây dựng phương án đảm bảo an ninh, trật tự trong
các tình huống bùng phát dịch và dịch lây lan rộng trong cộng đồng; phối hợp thực
hiện cưỡng chế cách ly, khử khuẩn, triển khai các biện pháp chống dịch theo quy
định khi cần thiết.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố và các hội, đoàn thể thành phố
- Phối hợp với ngành Y tế và các sở, ngành, đoàn thể
trong tổ chức triển khai công tác phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền sâu rộng cho thành
viên, hội viên các cấp Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể về thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch và tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch tại cộng đồng.
Tổ chức quyên góp, hỗ trợ nhằm giảm bớt các thiệt hại do dịch bệnh gây nên
trong trường hợp cần thiết.
13. UBND các quận, huyện
- Chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể và UBND
xã, phường xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh
truyền nhiễm năm 2024; phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong công tác giám
sát, phát hiện và tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia vào công tác phòng
chống dịch bệnh. Tổ chức triển khai công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm
trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với Trung tâm Y tế tổ
chức giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm dịch bệnh truyền nhiễm tại cộng đồng, xử
lý kịp thời không để dịch bùng phát, lan rộng. Huy động lực lượng của các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia vào công tác phòng chống dịch.
- Tổ chức tuyên truyền để người dân thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, bảo vệ sức khỏe bản thân, gia
đình và cộng đồng; chủ động đến cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ và tích cực
tham gia, phối hợp trong các hoạt động phòng chống dịch tại cộng đồng.
- Cân đối, bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách
hiện hành để thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm tại địa
phương.
- Đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, vật tư, phương tiện
phục vụ phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại địa phương theo phương châm “4
tại chỗ”.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các hoạt động
phòng chống dịch tại địa phương.
14. Các sở, ban, ngành thành
phố và đề nghị các cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường công tác truyền
thông, thông tin, đề nghị các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý thực hiện
các hoạt động thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh và các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Kịp thời cung cấp thông tin về bệnh truyền nhiễm
để phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, cơ quan y tế địa phương và các cơ quan, đơn vị,
địa phương triển khai hiệu quả các biện pháp kiểm soát, phòng, chống dịch theo
quy định.
15. Đề nghị Cảng vụ Hàng không
miền Trung, Cảng Hàng không Sân bay quốc tế Đà Nẵng, Cảng vụ Hàng hải Đà Nẵng
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, cơ quan kiểm dịch y
tế quốc tế trong việc giám sát các hành khách, hàng hóa nhập cảnh từ vùng có dịch;
hỗ trợ bộ phận kiểm dịch y tế quốc tế triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch
theo đúng quy định của của Bộ Y tế.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2024 của UBND thành phố Đà Nẵng, đề
nghị các đơn vị căn cứ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- TTTU, TT HĐND TP (để báo cáo);
- UBMTTQVN thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND quận, huyện;
- CVP, PCVP UBND thành phố;
- Cảng vụ HKMT, Cảng HKSBQT ĐN, Cảng vụ HH ĐN;
- Đài PT-TH ĐN, Báo ĐN, Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, KGVX, SYT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Chí Cường
|
[1] Khu vực miền Trung theo phân tuyến hỗ trợ
chuyên môn của hệ thống y tế bao gồm 11 tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Bình
Thuận