Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 5518/KH-UBND 2021 hỗ trợ tiêu thụ nông sản tỉnh Bến Tre

Số hiệu: 5518/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
Ngày ban hành: 13/09/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5518/KH-UBND

Bến Tre, ngày 13 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ TIÊU THỤ NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE SAU DỊCH COVID-19

Nhằm tiếp tục chung tay hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh, ổn định thị trường đầu ra, đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, tăng cường liên kết sản xuất, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh sau dịch Covid-19, với các nội dung cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HỖ TRỢ TIÊU THỤ NÔNG SẢN TỈNH TRONG THỜI GIAN THỰC HIỆN CHỈ THỊ 16/CT-TTg CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.

Trong thời gian thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nhìn chung, việc triển khai thực hiện hỗ trợ kết nối tiêu thụ đạt kết quả khá tốt, có sự kết nối đồng bộ các ngành, các cấp từ tỉnh đến huyện, xã và các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ kết nối tiêu thụ nông sản kịp thời, có hiệu quả, góp phần hỗ trợ tiêu thụ nông sản, nông sản ít bị thương lái ép giá trong mùa dịch. Công tác hỗ trợ tiêu thụ nông sản bằng nhiều phương thức đa dạng.

Từ ngày 20/7 đến ngày 06/9/2021, tiêu thụ trái cây các loại (cam, bưởi, chôm chôm, mít...) khoảng 4.433 tấn, Dừa uống nước (5.618.000 trái) và dừa công nghiệp (14.333.000 trái), rau ăn lá các loại 262 tấn; rau lấy quả các loại 218 tấn; rau lấy củ các loại khoảng 425 tấn (tăng mạnh nhất là sản phẩm củ sắn); dưa hấu tiêu thụ 1.570 tấn. Tiêu thụ các sản phẩm thịt, trứng thông qua các thương lái phân phối sản phẩm chăn nuôi tại các chợ, siêu thị khá ổn định: thịt heo 3.133,76 tấn, thịt bò 3.360,51 tấn, thịt gia cầm các loại 2.246,09 tấn, trứng gia cầm 7,54 triệu trứng. Đối với cá tra: hầu hết là của DN nên đến cở thì thu về công ty chế biến. Hiện nay, Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu sản phẩm cá tra khó khăn trong xuất khẩu do tình hình dịch bệnh Covid 19, trong thời gian thực hiện giãn cách lượng cá nguyên liệu các doanh nghiệp thu chưa nhiều để chế biến.Tổng sản lượng tôm nước lợ đạt kích cở thương phẩm đã thu hoạch và tiêu thụ là 8.932 tấn; Riêng sò huyết sản lượng đến thời điểm thu hoạch trong tháng 9/2021 là 310,2 tấn tiêu thụ chậm.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh trong thời gian thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ lúc đầu cũng gặp một số khó khăn trong việc phối hợp thực hiện; còn lúng túng trong khâu rà soát, thống kê diện tích và sản lượng thu hoạch đối với từng sản phẩm nông sản tại địa phương; việc tiêu thụ một số sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh còn chậm do thiếu nhân lực thu hoạch. Tuy dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh cơ bản đã được kiểm soát khá tốt nhưng diễn biến vẫn còn hết sức phức tạp, khó lường nhất là các tỉnh thành phố như: Tp. HCM, Bình Dương, Đồng Nai,...dự kiến sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ các sản phẩm nông sản của tỉnh Bến Tre tại thị trường trong nước và xuất khẩu.

Dự báo sản lượng nông sản trong 03 tháng cuối năm 2021 ước đạt như sau: trái cây các loại (cam, bưởi, chôm chôm, mít...) trên 35.000 tấn; Dừa uống nước trên 30 triệu trái và dừa công nghiệp khoảng 140 triệu trái; rau các loại (ăn lá, lấy củ,  ăn quả) trên 10.000 tấn; dưa hấu khoảng 9.000 tấn;  thịt heo  khoảng 30.000 tấn; thịt bò khoảng 15.000 tấn; thịt gia cầm các loại trên 200.000 tấn; trứng gia cầm khoảng 1,3 triệu trứng. Cá các loại khoảng 67.000 tấn (riêng cá da trơn khoảng 65.000 tấn: hầu hết là của DN nên đến cở thì thu về công ty chế biến); tôm nước lợ khoảng 36.000 tấn; tôm càng xanh khoảng: 300 tấn; sò huyết: 390 tấn; nghêu khoảng 750 tấn và cua khoảng 1.000 tấn.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Lãnh đạo các sở, ngành và các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, kết nối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, thúc đẩy hỗ trợ nông dân tỉnh nhà tiêu thụ sản phẩm nông sản, giữ vững thị trường đầu ra hiện tại, mở rộng thị trường mới tiềm năng, ổn định chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản sau giai đoạn ảnh hưởng của dịch Covid-19.

2. Yêu cầu

- Nông sản của tỉnh phải được tiêu thụ kịp thời, đúng tiến độ thu hoạch và ổn định đầu ra sau dịch Covid-19.

- Tập trung mọi nguồn lực, cả hệ thống chính trị chung tay vào cuộc hỗ trợ, nông dân kết nối tiêu thụ sản phẩm.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công tác xúc tiến thương mại để hỗ trợ tốt sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh tiếp cận và kết nối tiêu thụ tốt với các hệ thống phân phối, doanh nghiệp, chợ, điểm bán nông sản trong và ngoài nước.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Đối tượng và sản phẩm hỗ trợ

- Đối tượng hỗ trợ: các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác , hộ cá thể và nông dân trong tỉnh.

- Sản phẩm hỗ trợ: cần tập trung hỗ trợ chủ yếu vào một số sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh theo Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 08/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh (dừa, quả, rau, heo, bò, gia cầm, tôm, cây giống,..).

2. Nội dung chính

- Đánh giá tình hình tiêu thụ một số nông sản chủ lực của tỉnh theo Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 08/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh (dừa, quả, heo, bò, gia cầm, tôm,..) khi các doanh nghiệp hoạt động trở lại sau dịch Covid-19 và đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh trong thời gian tới.

- Theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh.

- Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của các địa phương trong việc hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại địa phương, phải có sự phối hợp chặt chẽ từ huyện đến xã, linh hoạt, chủ động rà soát lại diện tích sản xuất, sản phẩm nông sản, vụ mùa thu hoạch, sản lượng thu hoạch, giá (giá thu mua và phí vận chuyển) để từ đó đề ra giải pháp hỗ trợ kết nối tiêu thụ đúng mục tiêu, đạt hiệu quả, bảo đảm nguồn cung ứng nông sản đủ cho thị trường tiêu dùng, ổn định cuộc sống của nông dân.

- Hỗ trợ kết nối với các đơn vị thu mua nông sản, các chợ đầu mối toàn quốc, các tập đoàn phân phối có các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, các doanh nghiệp chế biến và cung ứng nông sản thực phẩm,.. đến tỉnh khảo sát, liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản.

- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường đối với từng nhóm sản phẩm nông sản để trao đổi với các tỉnh, thành phố hỗ trợ kết nối tiêu thụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, kết nối tiêu thụ nông sản của tỉnh sau dịch Covid - 19 trên toàn quốc.

- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho tiêu thụ, chào bán sản phẩm nông sản trên các sàn thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số (online) như: Tiki, Sendo, Shopee, Voso, Postmart, Alibaba,…

- Đối với thị trường xuất khẩu, chủ động nắm bắt thông tin, tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Công Thương và các ngành có liên quan trong hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ tiêu thụ, tăng cường cung ứng, tìm kiếm và mở rộng các thị trường xuất khẩu tiềm năng.

- Chủ động và thường xuyên liên hệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc Bộ để có sự ủng hộ, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hoạch, chế biến và xúc tiến tiêu thụ các mặt hàng nông sản của tỉnh tại các thị trường trong và ngoài nước.

- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tập trung chế biến sâu và bảo quản bằng kho lạnh. Hỗ trợ mở rộng các kênh thông tin thị trường nông sản, kết nối với các nhà máy chế biến nông sản ngoài tỉnh để hỗ trợ thu mua, chế biến nông sản, đồng thời tạo điều kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu mua và chế biến các loại quả tươi thành sản phẩm quả sấy khô, sấy dẻo, đóng gói…với giá trị gia tăng cao

(Nội dung, nhiệm vụ thực hiện như phụ lục kèm theo Kế hoạch)

3. Thời gian thực hiện: đến hết tháng 12/2021.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Sử dụng nguồn kinh phí  bố  trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố cần phối hợp chặt chẽ, đẩy mạnh triển khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, THT, cơ sở sản xuất, kinh doanh kết nối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh sau dịch Covid-19. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện tốt các nội dung cụ thể như sau:

1. Sở Công Thương: là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ các mặt hàng nông sản trên địa bàn tỉnh được thuận lợi, phù hợp với tình hình sau dịch Covid -19 và các nhiệm vụ khác liên quan trong nội dung Kế hoạch này. Cần chủ động tranh thủ sự hỗ trợ từ Bộ Công Thương trong việc định hướng và phát triển xuất khẩu các mặt hàng nông sản của tỉnh; phối hợp tốt với Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số trong việc chào bán các sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử Bến Tre và các sàn thương mại điện tử chính thống.

2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung kế hoạch này và chịu trách nhiệm làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Chủ động liên hệ và tranh thủ sự hỗ trợ từ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời diện tích sản xuất, sản phẩm cần kết nối, sản lượng và giá các sản phẩm nông sản của tỉnh.

3. Hội Nông dân: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Bến Tre thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời sản phẩm nông sản cần kết nối, sản lượng theo từng thời vụ; hỗ trợ, động viên nông dân an tâm sản xuất, thu hoạch sản phẩm nông sản.

4. Liên minh các Hợp tác xã: Nắm tình hình sản xuất, kinh doanh khả năng cung ứng hàng hóa của các HTX, THT, nông dân để phối hợp với Sở Công Thương triển khai các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ các mặt hàng nông sản, hỗ trợ đăng tin sản phẩm nông sản và nhu cầu tiêu thụ lên Website của Liên minh HTX Việt Nam.

5. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn: phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc hỗ trợ kết nối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh; vận động và tuyên truyền người dân hưởng ứng tiêu thụ nông sản tỉnh nhà, nhất là các sản phẩm trong nhóm rau, củ, quả còn nhiều tồn động và thực hiện tốt các nội dung khác có liên quan trong Kế hoạch này.

6. Sở Tài chính: cân đối bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ nông sản tỉnh Bến Tre từ ngân sách nhà nước (nếu có) để thực hiện nội dung Kế hoạch đề ra theo phân cấp ngân sách hiện hành.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: xây dựng kế hoạch, phương án kết nối tiêu thụ nông sản của từng địa phương; thực hiện tốt nội dung kế hoạch này, cần nêu cao tinh thần trách nhiệm của từng địa phương, chỉ đạo phối hợp chặt chẽ từ huyện đến xã, quan tâm nhiều hơn nữa đến tình hình tiêu thụ nông sản của địa phương, không để sản phẩm nào bị tồn đọng; cử đầu mối thực hiện tốt công tác liên kết, hỗ trợ tiêu thụ nông sản; thường xuyên rà soát, thống kê chính xác sản lượng nông sản của địa phương từng thời điểm cụ thể và định kỳ hàng tuần báo cáo về Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có cơ sở dữ liệu hỗ trợ cho công tác tiêu thụ nông sản của tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh sau dịch Covid-19, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố Bến Tre và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt nội dung và nhiệm vụ đã được phân công trong Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.

 


Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT. BCĐ PCD Covid-19;
- Như mục V;
- Chánh và các Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Đồng Khởi, Đài PTTH;
- Phòng: KT, TH, TCĐT, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (LHT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Cảnh

 

PHỤ LỤC

NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 5518/KH-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

TT

Nội dung

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

1

Đánh giá tình hình tiêu thụ một số nông sản chủ lực của tỉnh theo Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 08/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (dừa, quả, heo, bò, gia cầm, tôm,...) khi các doanh nghiệp hoạt động trở lại sau dịch Covid-19

Sở Nông nghiệp và PTNT

- Sở Công Thương.

- UBND các huyện, thành phố

- Hội Nông dân

- Liên minh Hợp tác xã

2

Theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh

UBND các huyện, thành phố

- Sở Công Thương

- Sở Nông nghiệp và PTNT

- Liên minh Hợp tác xã

3

Hỗ trợ kết nối với các đơn vị thu mua nông sản, các chợ đầu mối toàn quốc, các tập đoàn phân phối có các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, các doanh nghiệp chế biến và cung ứng nông sản thực phẩm,.. đến tỉnh khảo sát, liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản.

Sở Công Thương

- Sở Nông nghiệp và PTNT

- Liên minh Hợp tác xã

- Hội Nông dân tỉnh

- UBND các huyện, thành phố

4

Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường đối với từng nhóm sản phẩm nông sản để trao đổi với các tỉnh, thành phố hỗ trợ kết nối tiêu thụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, kết nối tiêu thụ nông sản của tỉnh sau dịch Covid - 19 trên toàn quốc.

Sở Công Thương

- Sở Nông nghiệp và PTNT

- UBND các huyện, thành phố

- Liên minh Hợp tác xã

5

Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho tiêu thụ, chào bán sản phm nông sản (nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn) trên các sàn thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số (online) như: Tiki, Sendo, Shopee, Voso, Postmart, Alibaba,...

Sở Công Thương

- Sở Nông nghiệp và PTNT

- UBND các huyện, thành phố - - Sở Thông tin và Truyền thông

- Liên minh Hợp tác xã

6

Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của các địa phương trong việc hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại địa phương mình, phải có sự phối hợp chặt chẽ từ huyện đến xã, phải linh hoạt, chủ động rà soát lại diện tích sản xuất, sản phm nông sản, vụ mùa thu hoạch, sản lượng thu hoạch, giá (giá thu mua và phí vận chuyển) để từ đó đề ra giải pháp hỗ trợ kết nối tiêu thụ đúng mục tiêu, đạt hiệu quả, bảo đảm nguồn cung ứng nông sản đủ cho thị trường tiêu dùng, ổn định cuộc sống của nông dân.

UBND các huyện, thành phố

- Sở Nông nghiệp và PTNT

- Hội Nông dân tỉnh

- Liên minh HTX

7

Đối với thị trường xuất kháu, chủ động nắm bắt thông tin, tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Công Thương và các ngành có liên quan trong hoạt động xúc tiến thương mại các sản phm nông sản chủ lực của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ tiêu thụ, tăng cường cung ứng, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu tiềm năng

Sở Công Thương

- Sở Nông nghiệp và PTNT

- UBND các huyện, thành phố

- Liên minh Hợp tác xã

8

Chủ động và thường xuyên liên hệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc Bộ để có sự ủng hộ, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hoạch, chế biến và xúc tiến tiêu thụ các mặt hàng nông sản của tỉnh tại các thị trường trong và ngoài nước.

Sở Nông nghiệp và PTNT

- Sở Công Thương.

- UBND các huyện, thành phố

- Hội Nông dân

- Liên minh Hợp tác xã

9

Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tập trung chế biến sâu và bảo quản bằng kho lạnh (nếu có). Hỗ trợ mở rộng các kênh thông tin thị trường nông sản, kết nối với các nhà máy chế biến nông sản ngoài tỉnh để hỗ trợ thu mua, chế biến nông sản, đồng thời tạo điều kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu mua và chế biến các loại quả tươi thành sản phẩm quả sấy khô, sấy dẻo, đóng gói...

UBND các huyện, thành phố

- Sở Nông nghiệp và PTNT

- Sở Công Thương

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 5518/KH-UBND ngày 13/09/2021 về hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre sau dịch Covid-19

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


980

DMCA.com Protection Status
IP: 3.23.103.216
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!