ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4810/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
31 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ TẦM NHÌN NĂM 2030
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ
pháp lý
Luật Người cao tuổi ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
Quyết định số 1579/QĐ-TTg , ngày
13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày
15/10/2011 của Bộ Y tế về Hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
Thông tư số 96/2018/TT-BTC ngày
18/10/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín
dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.
2. Căn cứ
thực tiễn
2.1. Thực trạng công tác
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
Trong những năm qua công tác
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã được cấp ủy,
chính quyền và ngành y tế các cấp quan tâm, đã có nhiều hình thức, nhiều hoạt động
hướng đến chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi: hoạt động truyền thông về sức
khỏe cho người cao tuổi; thực hiện khám, chữa bệnh về mắt; hỗ trợ người cao tuổi
từ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi mua bảo hiểm y tế tự nguyện (mức hỗ trợ 75% giá trị
thẻ); tuyến y tế cơ sở lập hồ sơ quản lý các bệnh mãn tính đối với người cao tuổi;
thành lập khoa Lão khoa tại Bệnh viện đa khoa tỉnh; các bệnh viện tuyến tỉnh
(trừ Bệnh viện Nhi), tuyến huyện để bố trí giường bệnh dành cho người cao tuổi.
Hội Người cao tuổi các cấp xây
dựng và duy trì nhiều loại hình câu lạc bộ, phong trào thể dục, thể thao hướng
đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đặc biệt, đã thành lập được 69 Câu lạc bộ
Liên thế hệ tự giúp nhau, hoạt động hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho người
cao tuổi, trong đó, các hoạt động của câu lạc bộ thực hiện chăm sóc đời sống vật
chất, tinh thần và sức khỏe cho người cao tuổi, theo dõi cân nặng, huyết áp cho
thành viên hàng tháng.
Tuy nhiên, hoạt động chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế, như: nhận thức về
tình trạng già hóa dân số, yêu cầu đặt ra về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
chưa thật sự đầy đủ; việc khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi thực hiện
chưa được nhiều; tỷ lệ người cao tuổi chưa có bảo hiểm y tế còn cao ( trên
20%); năng lực các cơ sở y tế để thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi
còn hạn chế; kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
2.2. Thực trạng về người cao
tuổi ở Hải Dương
Theo số liệu thống kê ngày
1/4/2019, số lượng người cao tuổi: 294.291 người, chiếm 15,5% tổng dân số toàn
tỉnh. Trong đó, tỷ lệ người cao tuổi sống ở khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm
trên 75%, phần lớn không có lương hưu, trợ cấp, tiền tích lũy để dành hầu như
không có, chủ yếu sống nhờ sự trợ giúp của con cái.
Tỷ lệ người cao tuổi bị mắc các
bệnh mạn tính, các bệnh không lây nhiễm gia tăng, người khuyết tật là người cao
tuổi có xu hướng gia tăng dẫn đến rất cần chăm sóc, đặc biệt là chăm sóc dài hạn.
Thực trạng này đặt ra vấn đề chăm sóc người cao tuổi trong dài hạn. Trong đó,
trọng tâm là chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
II. MỤC TIÊU
KẾ HOẠCH
1. Mục
tiêu chung
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người
cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Hải Dương phấn đấu một số chỉ
tiêu đạt cao hơn so với chỉ tiêu chung cả nước trong Chương trình của Chính phủ
đề ra.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. 100% cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
2.2. Người cao tuổi hoặc người
thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền
được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 85% năm 2030;
2.3. Người cao tuổi được khám sức
khỏe định kỳ 1 lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 100% năm
2025; duy trì đến năm 2030;
2.4. Bảo hiểm y tế người cao tuổi
đạt 100% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
2.5. Người cao tuổi được phát
hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết
áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 80%
năm 2025; 100% năm 2030;
2.6. Người cao tuổi có khả năng
tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 70% năm
2025; 100% năm 2030;
2.7. 100% người cao tuổi không
có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào
năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
2.8. Câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm
sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;
2.9. Số xã, phường, thị trấn có
ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình
nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 95% năm
2030;
2.10. Số huyện, thành phố, thị
xã thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người
cao tuổi đạt 20% năm 2025; 50% năm 2030;
2.11. Có ít nhất 01 mô hình
Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi năm 2025; ít nhất 03 mô hình vào năm 2030.
2.12. 100% người cao tuổi khi bị
bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
2.13. Người cao tuổi cô đơn, bị
bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030;
2.14. Các Bệnh viện tuyến tỉnh
(trừ bệnh viện Nhi) có khoa lão khoa; bệnh viện tuyến huyện dành ít nhất 10% số
giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 100% năm
2030.
2.15. Số xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt ít nhất 50% năm 2025; 80%
năm 2030.
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm
vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh
2. Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: Người
cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên, gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng,
chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện kế hoạch; Hội Người cao tuổi các cấp và nhân dân.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo
môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
1.2. Cấp ủy, chính quyền các cấp
ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp
với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch;
1.3. Đẩy mạnh truyền thông giáo
dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
2. Củng cố,
phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh
không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình
chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi
2.1. Nâng cao năng lực cho các
bệnh viện (trừ bệnh viện Nhi) thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ
trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến dưới;
2.2. Nâng cao năng lực cho trạm
y tế cấp xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các
bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng;
2.3. Tổ chức chiến dịch truyền
thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh
thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi;
2.4. Xây dựng các câu lạc bộ
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ
khác của người cao tuổi;
2.5. Xây dựng, phát triển mạng
lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe,
quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi;
2.6. Xây dựng, triển khai các
mô hình: Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện
với người cao tuổi; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội
hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ứng dụng công nghệ
thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội,
internet,...) sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
3. Đào tạo,
tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
3.1. Đào tạo, tập huấn chuyên
môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến: các bệnh
viện trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, Trung tâm y tế tuyến huyện, Trạm Y tế tuyến
xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở;
3.2. Đưa nội dung lão khoa vào
chương trình đào tạo cho sinh viên đại học và sau đại học trong hệ thống các
trường y trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi (1 lần/ năm), lập hồ sơ theo dõi quản
lý sức khỏe người cao tuổi
4.1. Về độ tuổi thực hiện việc
khám, theo dõi, tư vấn sức khỏe định kỳ.
- Năm 2021, thực hiện ở nhóm
người cao tuổi từ 75 tuổi trở lên;
- Năm 2022, thực hiện ở nhóm
người cao tuổi từ 70 tuổi trở lên;
- Năm 2023, thực hiện ở nhóm
người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên;
- Từ năm 2024 trở đi thực hiện ở
nhóm người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên.
4.2. Các dịch vụ thực hiện
khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi:
TT
|
Tên dịch vụ thực hiện
|
Đơn giá thực hiện
|
1
|
Dịch vụ khám
|
Theo các qui định hiện hành
|
|
Bệnh viện hạng II
|
|
|
Bệnh viện hạng III
|
|
|
Trạm Y tế xã
|
|
2
|
Điện tâm đồ
|
Theo các qui định hiện hành
|
3
|
Đường máu mao mạch
|
Theo các qui định hiện hành
|
4
|
Siêu âm tổng quát
|
Theo các qui định hiện hành
|
- Tùy theo thực tế thể trạng người
cao tuổi mà cán bộ y tế có thể chỉ định thực hiện 1 hoặc các dịch vụ kỹ thuật
sao phù hợp và hiệu quả với 1 lần khám chăm sóc sức khỏe.
- Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế
và mức giá áp dụng theo Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND
tỉnh Hải Dương về việc quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm
vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương. Trường hợp có văn bản thay thế
hoặc sửa đổi Nghị quyết số 19/2019/NQ-NĐND thì áp dụng theo văn bản đó.
5. Bảo đảm
nguồn lực thực hiện kế hoạch
5.1. Nguồn lực tài chính để
thực hiện nội dung khám bệnh định kỳ cho người cao tuổi, trước mắt thực hiện 01
lần/ năm.
Căn cứ tình hình thực tế nguồn
ngân sách tỉnh, hàng năm Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện kế hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt.
5.2. Nguồn lực tài chính để
thực hiện các nội dung khác
Để thực hiện các chỉ tiêu, nội
dung khác của kế hoạch, căn cứ nhu cầu và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, hàng
năm, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực thực hiện.
Bố trí các chương trình, dự án
về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công. Nghiên
cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người
dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
5.3. Huy động các nguồn lực
khác
Đa dạng hóa nguồn lực tài chính
đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu
tư. Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện kế hoạch. Kinh
phí thực hiện được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép trong thực hiện của địa phương và lồng
ghép trong các chương trình, dự án khác.
Có chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi. Đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng của
các cơ sở cung cấp dịch vụ, kể cả khu vực ngoài công lập;
Huy động sự tham gia của cộng đồng
dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình; đầu tư, cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp.
5.4. Huy động nguồn nhân lực
tham gia thực hiện kế hoạch
Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số;
cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả người cao
tuổi và hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Các hoạt
động khác
- Tham gia ý kiến hoàn thiện
chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Triển khai một số nghiên cứu
khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương khi có nhu
cầu thực tế, theo quy định;
- Thực hiện các dự án hợp tác
Quốc tế liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh (nếu
có).
V. THỜI GIAN
THỰC HIỆN
Kế hoạch thực hiện từ năm 2021
đến năm 2030 và được chia làm 2 giai đoạn.
1. Giai
đoạn 1 (2021- 2025):
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho Trạm
Y tế tuyến xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tổ chức chiến
dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một
số bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi, lồng ghép nội
dung của Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ
và các loại hình Câu lạc bộ khác của người cao tuổi; phát triển mạng lưới tình
nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng, thử nghiệm và
nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; tổ chức triển khai
mô hình Trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo
phương thức xã hội hóa.
- Nâng cao năng lực khám chữa bệnh
cho người cao tuổi, ưu tiên giường điều trị cho người bệnh là người cao tuổi
thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ bệnh viện chuyên khoa
Nhi) và Trung tâm Y tế tuyến huyện.
- Phổ biến bộ tiêu chí cấp xã
thân thiện với người cao tuổi sau khi có hướng dẫn của Trung ương, triển khai
mô hình; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...) sau khi có hướng dẫn của
các Bộ, ngành Trung ương;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn;
các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống báo thống kê; đánh giá đầu vào;
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi sau khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương .
2. Giai
đoạn 2 (2026-2030):
- Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1.
- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động
của Chương trình đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện
các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1 để thúc đẩy triển khai cho
giai đoạn 2.
- Nhân rộng các mô hình đã triển
khai thành công ở giai đoạn 1;
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
(Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình)
Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan và các địa phương trong tỉnh hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm
2030; tham mưu bố trí nguồn lực thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo
hướng dẫn của Bộ Y tế và các quy định hiện hành.
Để thực hiện các chỉ tiêu, nội
dung khác của kế hoạch, căn cứ nhu cầu và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, hàng
năm, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực thực hiện.
Huy động nguồn lực, khai thác lợi
thế của địa phương để triển khai Kế hoạch; Triển khai lồng ghép với các Chương
trình, Đề án, Kế hoạch có liên quan nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Thực hiện công tác chăm sóc sức
khỏe định kỳ cho người cao tuổi hàng năm; tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp
kết quả thực hiện; báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - KHHGĐ) và UBND tỉnh theo
quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch thực hiện
Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; đưa các mục tiêu về chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi vào Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh
và chế độ tài chính hiện hành, tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh
phí để triển khai Kế hoạch.
Hướng dẫn các đơn vị lập dự
toán, cấp phát, thanh quyết toán theo quy định, kiểm tra việc quản lý và sử dụng
kinh phí để thực hiện các nội dung Kế theo đúng Luật Ngân sách và các quy định
hiện hành.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn
vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh, truyền hình và hệ
thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; thông
tin các hoạt động triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội
Tổ chức lồng ghép các hoạt động
của Kế hoạch này vào các chương trình, dự án, hoạt động chăm sóc người cao tuổi
thuộc ngành quản lý.
Phối hợp với ngành Y tế tổ chức
triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình, cộng đồng, tại cơ
sở chăm sóc tập trung.
Phối hợp với Sở Y tế, Hội người
cao tuổi tỉnh điều tra rà soát số người cao tuổi phục vụ quản lý, giám sát và
xây dựng kế hoạch hàng năm; xây dựng và triển khai chính sách cải thiện phúc lợi
cho người cao tuổi.
6. Các Sở
ban, ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, chủ động lồng ghép các Chương trình, Đề án, Dự án và các hoạt động khác
có liên quan để thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
7. Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chức
triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên và vận động các tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT, đặc biệt là NCT thuộc
diện chính sách, NCT có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa.
8. Ban đại
diện Hội người cao tuổi tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, hướng dẫn các cấp lập danh sách người cao tuổi (theo nhóm tuổi),
tổng hợp cung cấp cho Sở Y tế để làm cơ sở lập dự toán kinh phí.
Hội người cao tuổi cấp xã phối
hợp với Trạm y tế cấp xã tạo điều kiện thuận lợi tổ chức và thực hiện khám sức
khỏe định kỳ cho người cao tuổi.
Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, động viên cán bộ, hội viên, đoàn viên và vận động các tầng lớp nhân dân
tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong phạm vi lĩnh vực
mình phụ trách.
9. UBND các
huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tiễn của địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn; lồng ghép có hiệu quả các hoạt động
của Kế hoạch với các Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện Kế hoạch, thực hiện báo cáo định kỳ về UBND tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp báo
cáo) theo quy định.
Có kế hoạch bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách phân cấp cho huyện, thành phố, thị xã để triển khai thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu theo nội dung của Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương; triển khai mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng ở các
xã, phường, thị trấn.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thành lập các Trung tâm chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi trên địa bàn theo hình thức xã hội hóa.
Hướng dẫn các Hội người cao tuổi
cấp cơ sở và Phòng Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với ngành y tế triển
khai thực hiện khám sức khỏe định kỳ và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người
cao tuổi; triển khai lồng ghép các nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
vào hoạt động của các loại hình câu lạc bộ và sinh hoạt Hội người cao tuổi.
Trên đây này Kế hoạch thực hiện
thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Căn cứ Kế hoạch này các Sở,
ban, ngành, đoàn thể và các huyện/thành phố/thị xã có trách nhiệm triển khai thực
hiện theo nhiệm vụ được phân công; gửi báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND các huyện/TX/TP;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Ph(35b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|