ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 467/KH-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 31
tháng 01 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Quyết định số
374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số
1745/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc
gia về chấm dứt bệnh Lao; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh
lao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Góp phần chấm dứt bệnh
lao tại Việt Nam vào năm 2030, đảm bảo bất cứ người dân nào có nguy cơ bị bệnh
lao đều có thể được chẩn đoán sớm và được điều trị phù hợp và không phải chịu
chi phí thảm họa do mắc bệnh và điều trị bệnh lao.
- Nâng cao năng lực
phát hiện ca bệnh thông qua tiếp cận và phát hiện chủ động người có tiếp xúc với
người mắc bệnh lao. Áp dụng các phương pháp, kỹ thuật tiên tiến để chẩn đoán
xác định đưa người bệnh lao vào quản lý, điều trị, chăm sóc kịp thời. Giảm tỷ lệ
mắc và tử vong do bệnh lao, khống chế nhiễm lao đa kháng thuốc và hướng tới loại
trừ bệnh lao ra khỏi cộng đồng, đạt mục tiêu giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới
20/100.000 dân vào năm 2030.
2. Yêu cầu
- Huy động sự tham gia
mạnh mẽ của toàn bộ hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tầng
lớp Nhân dân tham gia thực hiện các giải pháp phòng, chống bệnh lao bảo đảm
tính hiệu quả cao, bền vững, góp phần quan trọng vào nâng cao sức khỏe Nhân
dân.
- Việc triển khai thực
hiện kế hoạch đảm bảo nghiêm túc, có hiệu quả; không phô trương, hình thức,
lãng phí. Các giải pháp thực hiện đảm bảo phù hợp với đặc điểm, quy mô dân số
và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
giai đoạn từ 2021-2025
- Giảm 50% tỷ lệ mới mắc
vào năm 2025 so với năm 2018;
- Giảm 75% tỷ lệ tử
vong do lao vào năm 2025 so với năm 2015;
- Duy trì tỷ lệ mắc lao
kháng thuốc thấp hơn 5% trong tổng số ca lao mới.
2. Mục tiêu
giai đoạn từ 2026-2030
- Giảm 90% tỷ lệ mới mắc
lao trong cộng đồng vào năm 2030 so với năm 2017;
- Giảm 95% tỷ lệ tử
vong do lao vào năm 2030 so với năm 2015;
- Khống chế số người mắc
bệnh lao kháng đa thuốc với tỷ lệ dưới 3% trong tổng số người bệnh lao mới phát
hiện.
3. Mục tiêu đến
năm 2030
- Giảm số người mắc bệnh
lao các thể trong cộng đồng xuống dưới 20/100.000 người dân;
- Giảm tỷ lệ tử vong do
bệnh lao còn dưới 1/100.000 người dân;
- Giảm số người mắc bệnh
lao đa kháng thuốc còn dưới 1,5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức và phòng, chống bệnh lao
- Đẩy mạnh phổ biến,
tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao. Trách nhiệm của
nhà nước và của toàn xã hội với nhiệm vụ phòng, chống bệnh lao, mọi người đều
có quyền và nghĩa vụ phòng, chống bệnh lao.
- Tuyên truyền kiến thức
phòng, chống bệnh lao đến toàn thể nhân dân để mọi người dân biết cách phòng,
tránh, nhận biết được dấu hiệu mắc bệnh. Nội dung tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu
tập trung vào nội dung: bệnh lao là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với sức khỏe
cũng như tính mạng người mắc bệnh với nguy cơ lây lan ra cộng đồng lớn; bệnh có
thể chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện sớm, chữa đúng phương pháp và đủ thời
gian.
- Tuyên truyền về bệnh
lao và công tác phòng, chống bệnh lao để người dân hiểu, không mặc cảm kỳ thị đối
với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám, phát hiện, chẩn đoán,
điều trị và dự phòng bệnh lao.
- Các cơ quan, tổ chức,
cộng đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền
về bệnh lao để mọi tầng lớp Nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao.
Huy động cộng đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống
bệnh lao.
2. Tăng cường
các hoạt động chuyên môn kỹ thuật và cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh lao
2.1. Lấy bệnh
nhân làm trung tâm
- Tăng cường phát hiện
chủ động, triển khai đổi mới công nghệ, chiến lược 2X: Xquang và Xpert để sàng
lọc và phát hiện bệnh lao cho tất cả những người nghi lao, tầm soát phát hiện
người bệnh mắc lao kháng thuốc; đồng thời, cập nhật và ứng dụng thuốc mới, phác
đồ mới trong điều trị lao nhằm cải thiện tối ưu hiệu quả điều trị cho người bệnh
tầm soát phát hiện các đối tượng nghi mắc lao tiềm ẩn, phát hiện bệnh nhân mắc
lao tiềm ẩn, điều trị và quản lý điều trị lao tiềm ẩn.
- Tăng cường nhân lực
chuyên môn tại các tuyến để đảm bảo thực hiện được các hoạt động phòng, chống bệnh
lao.
- Tăng cường công tác
truyền thông, đa dạng về nội dung và hình thức để tuyên truyền về chiến lược Quốc
gia phòng, chống lao hướng đến mục tiêu loại trừ bệnh lao vào năm 2030.
- Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các chính sách, pháp luật hiện hành của Nhà nước liên quan đến phòng,
chống bệnh lao.
- Tối ưu hóa các phương
tiện hiện có và tăng độ bao phủ trong phát hiện lao sớm, điều trị có hiệu quả bệnh
lao.
- Tăng cường đổi mới tiếp
cận như phối hợp y tế công - tư, ưu tiên tiếp cận khám lao bằng BHYT, thực hiện
hiệu quả mô hình tiếp cận thực hành xử trí tốt bệnh hô hấp từ tuyến cơ sở - PAL
(gồm Hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao, viêm phổi cộng đồng kết hợp cai
nghiện thuốc lá, tư vấn sức khỏe và phục hồi chức năng); triển khai thí điểm
PAM (gồm PAL, HIV, đái tháo đường và cao huyết áp) tại trạm y tế xã theo tiếp cận
bao phủ y tế toàn dân.
- Huy động sự tham gia
của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương vào công
tác phòng, chống bệnh lao.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện các biện pháp truyền thông sâu rộng, hiệu quả về phòng, chống bệnh
lao dựa trên các bằng chứng khoa học và thực tiễn.
2.2. Bảo đảm
nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống lao
- Ngành y tế có chính
sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức
và người lao động làm công tác phòng, chống lao các tuyến. Hạn chế việc thay đổi
nhân lực “cán bộ chuyên khoa các tuyến” nhằm ổn định hoạt động chương trình chống
lao từ tuyến tỉnh đến cơ sở.
- Đa dạng hoá các loại
hình đào tạo chuyên khoa: cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy
thuốc đa khoa và chuyên khoa khác. Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh
lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học
tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Lồng ghép chương
trình lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt
động y tế dự phòng khác.
2.3. Phát triển
chuyên môn kỹ thuật và các dịch vụ phòng, chống bệnh lao
- Duy trì hoạt động mạng
lưới phòng, chống bệnh lao tại các tuyến, đảm bảo 100% dân số được CTCLQG bảo vệ.
- Nâng cao chất lượng
trong phát hiện, chẩn đoán, điều trị bệnh lao tại các cơ sở khám chữa bệnh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện,
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
- Đặc biệt ứng dụng máy
GeneXpert để chẩn đoán nhanh lao MDR, lao phổi AFB(-), lao/HIV và lao trẻ em.
Tăng cường năng lực Xét nghiệm và Xquang phổi, thực hiện phối hợp 2X (Xquang và
Xpert) trong sàng lọc, phát hiện và chẩn đoán bệnh lao. Tại các cơ sở có đủ điều
kiện ngoài việc sử dụng các kỹ thuật trong chẩn đoán bệnh lao, tăng cường sử dụng
các kỹ thuật để hỗ trợ chẩn đoán như chụp cắt lớp vi tính, nội soi phế quản lấy
dịch phế quản và các loại dịch để làm xét nghiệm Gene-Xpert và nuôi cấy vi khuẩn
lao trên môi trường lỏng (MGIT).
- Tăng cường năng lực
cho cán bộ xét nghiệm tuyến tỉnh để đảm bảo duy trì chất lượng các phòng xét
nghiệm và kỹ thuật soi đờm trực tiếp tìm vi khuẩn lao, nuôi cấy vi khuẩn lao
trên môi trường lỏng, thường xuyên hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến trước để các phòng
xét nghiệm tuyến huyện đủ năng lực phát hiện.
- Thường xuyên tổ chức
các khoá tập huấn về lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm, các kỹ thuật xét
nghiệm, ghi chép sổ sách, báo cáo.
- Tổ chức tập huấn, đào
tạo lại cho nhân viên y tế tuyến xã về kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe
và phát hiện đối tượng nghi lao gửi khám xác định.
- Tổ chức tập huấn kiến
thức về bệnh lao cho nhân viên y tế trong các cơ sở y tế công lập và tư nhân để
họ chuyển gửi các đối tượng nghi lao cho các đơn vị chống lao hoặc gửi bệnh phẩm
sang cho các đơn vị chống lao xét nghiệm chẩn đoán xác định.
- Tiến hành sàng lọc
hàng loạt các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và ở trong những môi trường, địa
điểm đặc biệt. Sàng lọc tại các cơ sở y tế cho những đối tượng đích có nguy cơ
mắc lao và đồng mắc lao cao. Mở rộng tầm soát người tiếp xúc với người bệnh lao
có bằng chứng vi khuẩn học.
- Đẩy mạnh việc áp dụng
các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị có hiệu quả và dự
phòng bệnh lao. Tăng cường và mở rộng dịch vụ chăm sóc và điều trị lao/HIV và
lao kháng thuốc, đặc biệt trong khu vực trại giam hoặc những khu vực nguy cơ mắc
lao cao khác như thợ mỏ và các khu vực làm việc đông đúc, điều kiện sống kém.
- Xây dựng kế hoạch
khám phát hiện chủ động, điều trị và dự phòng bệnh lao. Lồng ghép sàng lọc bệnh
lao vào trong những chương trình y tế khác đang được cung cấp cho cộng đồng
(khám cho người già, chương trình sức khỏe trẻ em, EPI).
- Tăng cường công tác
phát hiện bằng cách huy động thêm nhiều đơn vị bên ngoài mạng lưới CTCLQG thông
qua xây dựng chính sách, tập huấn và nâng cao vai trò của điều phối viên lao để
đảm bảo chất lượng dịch vụ. Mở rộng hoạt động phát hiện chủ động bằng chụp
X-Quang dịch vụ. Áp dụng và triển khai các phác đồ điều trị bệnh lao cũng như
điều trị lao tiềm ẩn theo khuyến cáo của CTCLQG, tuân thủ các nguyên tắc điều
trị, điều trị đúng, đủ, điều trị có kiểm soát.
- Duy trì chất lượng điều
trị có kiểm soát trực tiếp “DOST” tại các tuyến theo hướng dẫn của CTCLQG. Thường
xuyên rà soát, đánh giá các mô hình, các hoạt động đã được triển khai thí điểm,
nếu có hiệu quả cao, chủ động triển khai nhân rộng nhằm tăng khả năng cung ứng
dịch vụ cũng như tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa
bệnh lao chất lượng cao hơn.
- Sàng lọc và phát hiện
sớm lao kháng thuốc cho 100% các nhóm đối tượng nghi lao kháng thuốc “8 nhóm đối
tượng nghi mắc lao kháng thuốc”. Đảm bảo 100% số người bệnh lao đa kháng phát
hiện được thu dung điều trị bằng phác đồ thích hợp để hạn chế siêu và tiền siêu
kháng thuốc. Hạn chế tối đa tỷ lệ bỏ trị, nâng cao tỷ lệ điều trị thành công
lên 80-85%.
- Tăng cường hoạt động
quản lý biến cố bất lợi, có phác đồ hướng dẫn xử trí đầy đủ, cung ứng thuốc xử
lý biến cố bất lợi cho các tuyến. Làm tốt công tác nhiễm khuẩn trong lao kháng
thuốc, làm tốt công tác chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh, hỗ trợ tâm lý xã hội
cho người bệnh trước, trong và sau điều trị.
- Tăng cường phối hợp với
Chương trình HIV/AIDS trong việc phát hiện người bệnh lao có đồng nhiễm
HIV/AIDS cũng như sàng lọc phát hiện sớm người bệnh nhiễm HIV/AIDS có mắc lao,
phối hợp điều trị để có kết quả tốt, tư vấn phối hợp với cơ sở phòng, chống HIV/AIDS
trong việc điều trị dự phòng lao cho các đối tượng trên.
- Sử dụng công nghệ
tiên tiến và trí tuệ nhân tạo, mở rộng khả năng tiếp cận của xét nghiệm phân tử
nhanh đến tuyến cơ sở.
2.4. Đảm bảo
nguồn tài chính cho công tác phòng, chống lao
- Kinh phí phòng chống
lao được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách hàng
năm. Trong điều kiện nguồn kinh phí từ ngân sách và viện trợ ngày càng eo hẹp
không đủ cho hoạt động phòng, chống lao. Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính đề xuất trình UBND tỉnh bố trí ngân sách để phục vụ đủ cho hoạt
động chống lao của tỉnh.
- Đảm bảo nguồn tài
chính bền vững cho quản lý điều trị lao kháng thuốc, đưa vấn đề thuốc chống lao
hàng hai, xét nghiệm chẩn đoán, theo dõi vào thanh toán bằng nguồn bảo hiểm giống
như quản lý bệnh nhân lao thường. Triển khai khám và điều trị lao được thanh
toán bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế công lập và tư nhân. Nâng cấp cơ sở vật chất,
tăng cường trang thiết bị thích hợp cho các cơ sở y tế.
2.5. Tăng cường
công tác kiểm tra giám sát, quản lý số liệu
- Xây dựng kế hoạch nhằm
nâng cao năng lực giám sát và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao
các tuyến thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh
nghiệm.
- Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, giám sát điều trị, thống kê báo cáo các hoạt động phòng, chống
bệnh lao.
- Tăng cường công tác
kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh lao
hàng tháng, hàng quý tại các cơ sở chống lao tuyến huyện và tuyến xã. Thực hiện
giám sát lồng ghép hoạt động giữa lao thường với lao kháng thuốc, lao trẻ em và
hoạt động lao tiềm ẩn, kết hợp với việc đào tạo tại chỗ cầm tay chỉ việc. Phản
hồi kết quả giám sát với đơn vị được giám sát, lần sau giám sát chú trọng các vấn
đề lần trước đã được khuyến cáo đánh giá kết quả và có các hình thức khi các vấn
đề lần trước không được cải thiện.
- Tổ chức hội thảo về
nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát cho cán bộ chống lao các tuyến. Phải cập
nhật ca bệnh đều đặn, thường xuyên kịp thời vào phần mền Vitimes cũng như phần
mềm quản lý lao kháng thuốc eTBmanager, cán bộ xét nghiệm lao cần phối hợp chặt
chẽ với các bộ chuyên khoa trong việc báo cáo cập nhật vào phần mền Vitimes.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực
triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh lao của tỉnh;
tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai nhiệm vụ phòng, chống bệnh lao trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện kế hoạch này; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát
đánh giá việc triển khai kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế,
UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
- Phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống bệnh lao. Cung cấp
thông tin, nội dung tuyên truyền đến các cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo tăng cường
phát triển chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ y tế; thường xuyên chỉ đạo công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành kết quả thực hiện chính sách pháp luật
phòng, chống bệnh lao.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí phù hợp đầu tư cơ sở vật chất (nâng cấp,
sửa chữa, xây mới các bệnh viện, trung tâm y tế…) cho hoạt động phòng, chống bệnh
lao.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế
căn cứ vào kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống lao theo quy định
của Luật ngân sách.
- Hướng dẫn, kiểm tra
việc sử dụng kinh phí trong hoạt động Phòng, chống lao giai đoạn 2021- 2025 nhằm
chấm dứt bệnh lao vào năm 2030.
4. Bảo hiểm Xã
hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế
triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước về
bảo hiểm y tế, đảm bảo cho người dân tham gia bảo hiểm y tế đi khám, chữa bệnh
lao được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh
lao có chất lượng.
- Thanh quyết toán kịp
thời chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ quỹ bảo hiểm y tế cho các cơ sở y tế điều
trị bệnh lao theo quy định.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Báo Bắc Giang; Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế
xây dựng kế hoạch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, chỉ đạo
các cơ quan báo chí, thông tin, truyền thông tăng cường công tác thông tin,
truyền thông phòng, chống bệnh lao; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống bệnh
lao trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, hướng dẫn Phòng, chống lao cho người lao
động tại nơi làm việc, nhất là đối tượng lao động nữ và nhóm lao động di biến động
dễ bị tổn thương và mắc lao.
- Phối hợp với cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách bảo đảm sức
khoẻ, an toàn trong lao động, nhất là người lao động mắc bệnh lao trong các cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp.
7. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Lồng ghép các nội
dung phòng, chống bệnh lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ
chức duy trì các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho
học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Hằng năm, phối hợp với
Sở Y tế triển khai kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên làm
công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cho học sinh về bệnh lao.
8. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế mở rộng mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến các kiến thức
phòng, chống bệnh lao, triển khai khám phát hiện và điều trị cho người dân tại
các khu vực có điều kiện khó khăn.
9. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế
triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị công an tỉnh quản
lý, chú trọng tới công tác phòng, chống lao tại các trại tạm giam và trại giam.
10.
Các sở, ngành khác:
Phối hợp với Sở Y tế
triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
11.
Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức xã hội tỉnh: Chỉ đạo các tổ
chức thành viên:
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục, phối hợp thực hiện các biện pháp phòng, chống lao trong
cộng đồng.
- Giám sát việc triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh lao và các bệnh
truyền nhiễm, phát hiện và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống bệnh lao.
- Phối kết hợp với cơ
quan, đơn vị y tế triển khai các hoạt động phòng, chống lao tại địa phương.
12.
UBND huyện, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo
phòng, chống lao cấp huyện. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn, các phòng ban chức
năng triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình
phòng, chống lao trên địa bàn. Bố trí nhân lực, kinh phí để triển khai công tác
phòng, chống lao trên địa bàn đạt hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc tổ chức triển
khai thực hiện giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống
bệnh lao.
Các sở, ngành, UBND huyện,
thành phố tổ chức thực hiện nghiêm nội dung Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo
kết quả đến Sở Y tế, để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh và các tổ chức xã hội tỉnh;
- Các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
+ LĐVP, TKCT, các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, KGVX.Quân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|