ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 14
tháng 4 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA LẠM
DỤNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 244/QĐ-TTg
ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách quốc gia phòng, chống tác
hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có
cồn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, với nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
hệ thống chính trị trong lĩnh vực quản lý chất lượng, tuyên truyền nâng cao nhận
thức người tiêu dùng về tác hại của sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
Phòng ngừa và giảm tác hại của việc
lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe của cộng đồng, trật
tự an toàn xã hội để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội ổn định bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm dần tiến tới chấm dứt việc
lưu thông rượu, bia và đồ uống có cồn khác không đảm bảo chất lượng trên thị
trường.
b) Giảm mức gia tăng tỷ lệ tiêu thụ
rượu bình quân/người trưởng thành (15 tuổi trở lên)/năm quy đổi theo rượu
nguyên chất từ 12,1% giai đoạn 2007 - 2010 xuống còn 10% giai đoạn 2013 - 2016
và 6,5% giai đoạn 2017 - 2020.
c) Phòng ngừa, ngăn chặn việc tiếp
cận, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác của người dưới 18 tuổi; cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, người làm việc trong các lực lượng vũ
trang không sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc,
tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày làm việc và ngày trực.
d) Phòng ngừa người điều khiển
phương tiện giao thông sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; phòng ngừa bạo
lực gia đình, gây rối trật tự công cộng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác.
đ) Đến năm 2016, 60% dân cư trong
cộng đồng được tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng
rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là những bệnh lý phát sinh hoặc bệnh
lý bị tăng nặng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác và 50% dân cư
trong cộng đồng có nhận thức đúng về vấn đề này; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng
là 80% và 60%.
e) Đến năm 2016, 25% số người nghiện
rượu, bia và đồ uống có cồn khác được sàng lọc phát hiện sớm, 20% số người nghiện
rượu, bia và đồ uống có cồn khác được tư vấn, điều trị cai nghiện và chống tái
nghiện tại cộng đồng, 10% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được
điều trị bệnh mãn tính phát sinh có liên quan đến rượu, bia và đồ uống có cồn
khác; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 30%, 25% và 15%.
II. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp về kiểm soát nhu cầu
sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Kiểm soát việc sử dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác để tạo dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, giảm
thiểu và phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường thực hiện và kiểm
tra, xử lý vi phạm quy định cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước
và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày
làm việc và ngày trực; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
đưa quy định về cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào nội quy, quy
chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổ chức, giám sát việc thực hiện.
- Tăng cường biện pháp phòng ngừa
người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang trong thời gian nuôi con bằng sữa
mẹ, người đang có bệnh lý sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Hạn chế, tiến
tới không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh
doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn người sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác điều khiển
phương tiện giao thông.
- Chính quyền địa phương tăng cường
phát động cộng đồng không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám
tang, lễ hội, đám cưới; hộ gia đình không nấu rượu; gia đình và khu dân cư
không có người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không điều khiển phương
tiện giao thông sau khi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
b) Kiểm soát chặt chẽ quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
và xử lý vi phạm quy định cấm quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở
lên.
- Triển khai các biện pháp quản lý
phù hợp đối với hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và tài trợ để quảng
cáo đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác dưới 15 độ.
c) Tăng cường tuyên truyền, kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia
và đồ uống có cồn khác.
2. Giải pháp về kiểm soát cung
cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Xây dựng quy hoạch đồng bộ về sản
xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Kiểm soát kinh doanh rượu thủ
công:
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép sản
xuất rượu nhằm mục đích kinh doanh, quản lý quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn thực phẩm và nhãn hàng hóa đối với rượu thủ công.
- Tăng cường kiểm soát đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh hộ gia đình, làng nghề, khu vực vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Kiểm soát việc ghi nhãn rượu,
bia và đồ uống có cồn khác sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ trên địa bàn tỉnh nhằm
gắn trách nhiệm của người sản xuất đối với sức khỏe và tính mạng của người tiêu
dùng và ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng; nghiên cứu quy định việc in cảnh
báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên nhãn sản phẩm.
d) Tăng cường biện pháp kiểm soát,
kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác
sản xuất trong nước, nhập khẩu và biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống
có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm chất lượng.
đ) Kiểm soát hoạt động sản xuất,
kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra và thực hiện
nghiêm việc cấp phép kinh doanh rượu.
- Triển khai các biện pháp quản lý
việc bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác theo quy định của Nhà nước, hạn chế
việc sử dụng rượu, bia của khách hàng.
e) Tăng cường tuyên truyền, kiểm
tra, thanh tra, xử lý và công khai các vi phạm pháp luật về kiểm soát nguồn
cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
3. Giải pháp về giảm tác hại của
lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Thông tin, giáo dục, truyền
thông:
- Tăng cường hoạt động thông tin,
giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của lạm
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chính sách, pháp luật về phòng, chống
tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về quyền của trẻ em
không bị ép buộc hoặc khuyến khích sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; vận
động, thuyết phục người dân không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
không ép buộc, khuyến khích người khác sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác; người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông không được có nồng độ
cồn trong máu hoặc khí thở vượt quá mức quy định.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về
tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính
khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học, bậc học, chú trọng tuyên
truyền, thông tin cho học sinh, sinh viên, học viên về tuổi được phép mua, được
phép uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kỹ năng từ chối uống rượu, bia và đồ
uống có cồn khác; tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với
sức khỏe và xã hội.
- Thông tin, giáo dục, truyền
thông trong cộng đồng và trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được tiến
hành đồng bộ để cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác, chuyển tải thông điệp uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác hợp lý đến với
mọi người dân.
b) Triển khai các biện pháp dự phòng
đặc biệt cho các nhóm có nguy cơ cao như: trẻ vị thành niên, phụ nữ có thai hoặc
dự định có thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ; sàng lọc và điều trị can thiệp
sớm đối với người đã lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác thông qua việc
cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị (về sức khỏe tâm thần, các bệnh mãn
tính, cai nghiện); chăm sóc liên tục với sự tham gia của nhân viên y tế và nhóm
đồng đẳng.
c) Tăng cường năng lực cho mạng lưới
chăm sóc sức khỏe ban đầu, đào tạo kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế, cán bộ
công tác xã hội để kịp thời phát hiện người lạm dụng và thực hiện có hiệu quả
các biện pháp giảm thiểu tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
Chủ động tiếp cận và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện rượu, bia và đồ uống
có cồn khác trong cộng đồng dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ can thiệp sớm, điều
trị cai nghiện tại cộng đồng và phòng, chống tái nghiện.
d) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương
tiện giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông do sử dụng rượu, bia và đồ uống có
cồn khác gây ra.
đ) Nâng cao năng lực kiểm soát an
toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác, xây dựng và duy trì hệ
thống quản lý, giám sát, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ chuyên môn ở
các cấp về phòng, chống ngộ độc thực phẩm do rượu, bia và đồ uống có cồn khác đặc
biệt ở các địa phương, vùng sâu, vùng xa; trang bị thiết bị phát hiện độc tố,
thuốc đặc trị, phác đồ xử lý ca bệnh, kinh phí hoạt động.
e) Đẩy mạnh việc chủ động phòng ngừa
và ngăn chặn các vi phạm pháp luật về trật tự xã hội và tội phạm do sử dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác gây ra với sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn
thể, xã hội và cộng đồng.
4. Giải pháp về cơ chế, nghiên
cứu khoa học, nguồn lực
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, cộng đồng dân cư, hiệp hội, cơ sở
sản xuất kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác hỗ trợ nguồn lực để phòng,
chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
b) Ưu tiên bố trí nguồn lực để
nghiên cứu, đánh giá thực trạng về sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
đưa ra giải pháp khoa học nhằm tăng hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của
lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
c) Các cấp, các ngành, đơn vị xây
dựng dự toán ngân sách hàng năm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu,
bia và đồ uống có cồn khác trên cơ sở các quy định về phòng, chống tác hại của
rượu, bia và đồ uống có cồn khác và nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp cho
các cơ quan, đơn vị; chú trọng đầu tư cho công tác tuyên truyền, tăng dần mức đầu
tư cho công tác kiểm tra, giám sát và nghiên cứu khoa học.
III. LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2015 - 2016
- Tập trung thực hiện các giải
pháp thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ
uống có cồn khác; bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch; tăng cường các biện pháp
quản lý đối với rượu thủ công; chuẩn bị điều kiện về cơ chế, nguồn lực để tổ chức
sàng lọc, phát hiện, cai nghiện và chống tái nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn
khác tại cộng đồng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ
uống có cồn khác; đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
2. Giai đoạn 2017 - 2020
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các
giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
như: các biện pháp kiểm soát nhu cầu sử dụng, các biện pháp kiểm soát cung cấp
và các biện pháp giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc
thực hiện kế hoạch phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn
ngân sách Trung ương, các chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương
và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực về phòng,
chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, chủ động phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm thực hiện Chính sách.
Chủ trì phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện
Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống
có cồn khác trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh triển khai cụ thể hóa các văn bản về
phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành y tế; phổ biến quy chuẩn chất lượng, an
toàn của rượu thủ công.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông,
giáo dục sức khỏe về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để triển khai các dịch vụ phát hiện sàng lọc, điều
trị can thiệp, phòng, chống tái nghiện và chăm sóc liên tục dành cho người lạm
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng.
- Định kỳ kiểm tra, tổ chức sơ kết,
tổng kết và đánh giá kết quả; tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp ngành liên
quan tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về nội dung quảng
cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
- Tăng cường thực hiện các biện
pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm
chất lượng.
3. Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
- Tăng cường quản lý hoạt động quảng
cáo và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quảng cáo
rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
- Phối hợp với các ngành liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về cấm bán rượu trong các cơ sở vui
chơi giải trí, nơi biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao.
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép
hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội và tăng cường kiểm tra bảo đảm các
hoạt động này không có quảng cáo, tiếp thị và tài trợ của các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh rượu.
- Hướng dẫn các địa phương, cộng đồng
dân cư cam kết không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tang,
đám cưới, lễ hội và đưa vào hương ước, quy chế nội bộ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương và
các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh,
Đài truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố xây dựng chuyên trang,
chuyên mục, dành thời lượng thích hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh liên quan đến việc sử dụng
rượu, bia và đồ uống có cồn khác bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật; cảnh
báo tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; giới thiệu các
dịch vụ hỗ trợ giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra
việc đăng tải thông tin, quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các ngành có
liên quan nghiên cứu lồng ghép các nội dung giáo dục về phòng, chống tác hại của
lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa và hoạt động
ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về cấm bán rượu, bia và
đồ uống có cồn khác trong trường học và khu vực xung quanh trường học.
6. Công an tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành trong
thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác; kịp thời phát hiện, xử lý tội phạm và các hành vi mất
trật tự an toàn xã hội; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu và kiểm tra, xử lý
các vi phạm pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng rượu, bia, đồ uống có
cồn khác.
- Thường xuyên phối hợp đưa tin
bài tuyên truyền về tác hại của rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với công
tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là trong công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, phòng chống tội phạm tệ nạn xã hội trên địa bàn.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí
kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho công tác phòng, chống tác hại lạm dụng
rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
8. Sở Tài chính
- Cân đối, bố trí ngân sách địa
phương hàng năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống
có cồn.
- Hướng dẫn các cấp, các
ngành có liên quan xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho hoạt động phòng, chống
tác hại lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác từ nguồn kinh phí của tỉnh, đồng
thời kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
9. Các sở, ban, ngành khác
Có trách nhiệm thực hiện phòng, chống
tác hại lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác liên quan đến lĩnh vực phụ
trách và thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết
và đánh giá kết quả thực hiện.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể
- Phát động và triển khai thực hiện
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các khu dân cư gắn
liền với các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống
có cồn khác.
- Huy động sự tham gia của các
đoàn thể, tổ chức xã hội trong giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về sản
xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng.
- Phát huy vai trò của cộng đồng
trong giám sát, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa hành vi điều khiển phương tiện
giao thông có sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, hành vi gây rối trật tự
xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác do sử dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác.
11. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai,
huy động các nguồn lực, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Chính sách
này, lồng ghép chỉ tiêu phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống
có cồn khác vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể tham gia triển khai, giám sát việc thực hiện Chính sách; giám sát việc
thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là hành vi sử dụng rượu, bia và đồ uống có
cồn khác trong thanh thiếu niên, tăng cường quản lý đối với sản xuất và kinh
doanh rượu thủ công tại địa phương.
- Thường xuyên theo dõi kiểm tra
việc thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức đoàn thể tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tô Hùng Khoa
|