ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
417/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 10 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN VÀ
THANH NIÊN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN
1. Thực trạng sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên tại tỉnh Đắk
Nông và một số kết quả hoạt động công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành
niên, thanh niên từ năm 2016 - 2020
Trong những năm gần đây, được sự quan
tâm chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nên công tác
chăm sóc sức khỏe sinh sản nói chung và công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
(SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) trong vị thành niên, thanh niên nói riêng trên
địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Với sự chỉ đạo và đầu tư
kinh phí của UBND tỉnh, các cấp; các ngành, các đoàn thể trên địa bàn đã có sự
phối hợp trong công tác truyền thông, giáo dục, tư vấn về chăm sóc SKSS cho
Nhân dân nói chung và vị thành niên và thanh niên nói riêng.
Theo số liệu báo cáo đến tháng 12/2020,
tổng số vị thành niên, thanh niên từ độ tuổi 10 - 24 tuổi: 165.785 người, trong
đó nam: 83.767 người, nữ: 82.018 người. Tổng số vị thành niên ở độ tuổi từ 10 -
19: 101.984 người, trong đó nam: 52.597 người, nữ: 49.387 người. Trong những
năm qua, hoạt động chương trình chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên đã
thành lập được 16 góc thân thiện chăm sóc SKSS cho vị thành niên trong khuôn
viên các trường học trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, vận động cho 35.680 vị
thành niên, thanh niên tại các trường THPT, THCS và cộng đồng hiểu biết và biết
cách sử dụng các biện pháp tránh thai, cung cấp nhiều tài liệu tuyên truyền về
làm mẹ an toàn, sinh an toàn, hướng dẫn uống thuốc tránh thai, thuốc cấy thai
và phòng, chống các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục... Tại tuyến tỉnh và tuyến
huyện phối hợp với huyện đoàn, thành đoàn tổ chức được 10 hội thảo, hội nghị phổ
biến các kiến thức liên quan đến công tác chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh
niên. Tổ chức 133 lớp tập huấn cho cán bộ y tế, cán bộ đoàn, chuyên trách SKSS,
cán bộ làm công tác báo cáo về kỹ năng tư vấn, sinh hoạt, tiếp xúc đối với độ
tuổi vị thành niên, thanh niên,... từ đó kết quả đó đã tạo được chuyển biến về
nhận thức trong xã hội, đặc biệt là trong giới trẻ, ý thức được bản thân mỗi
người phải biết “tự bảo vệ”, qua đó đã điều chỉnh hành vi trong chăm sóc SKSS,
SKTD của cá nhân, góp phần nâng cao sức khỏe cho người dân nói chung và cho vị
thành niên, thanh niên nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng mang
thai, đẻ sớm ở một số địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống vẫn còn cao, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất, tinh thần và là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói, suy dinh dưỡng cao, tạo gánh nặng cho xã hội.
Số lượng vị thành niên, thanh niên trực tiếp đến các cơ sở y tế tư vấn về chăm
sóc SKSS, SKTD còn ít, đặc biệt là thanh niên vùng sâu, vùng xa. Thông tin cung
cấp về SKSS, SKTD trong thanh niên chưa sâu, còn hạn chế, vì vậy, hiệu quả tác
động để thay đổi hành vi về SKSS, SKTD chưa cao. Một bộ phận không nhỏ cán bộ y
tế tại các cơ sở cung cấp dịch vụ SKSS cho vị thành niên, thanh niên thiếu kỹ
năng chuyên môn, thiếu hiểu biết về tâm lý lứa tuổi, thiếu cảm thông, không tạo
được độ tin cậy cho vị thành niên, thanh niên, do vậy chưa cung cấp được các dịch
vụ hữu ích và thân thiện, còn tạo ra rào cản đối với vị thành niên, thanh niên.
Có thai ngoài ý muốn, sinh đẻ sớm và phá thai trong độ tuổi vị thành niên đang
có chiều hướng gia tăng và là vấn đề đáng lo ngại.
Theo số liệu của Trung tâm kiểm soát
bệnh tật tỉnh:
- Tỷ lệ mang thai vị thành niên năm
2016: 3,6%, năm 2017: 4,2%, năm 2018: 4,6%, năm 2019: 6,8%, năm 2020: 5,8%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ trong độ tuổi vị
thành niên năm 2016: 3,6%, năm 2017: 3,4%, năm 2018: 4,8%, năm 2019: 7%, năm
2020: 7%.
- Số đối tượng vị thành niên phá thai
toàn tỉnh năm 2016: 2 ca, năm 2017: 0 ca, năm 2018: 23 ca, năm 2019: 23 ca, năm
2020: 10 ca. Đây là con số thấp hơn nhiều so với thực tế vì chưa quản lý được
tình hình phá thai tại các cơ sở y tế tư nhân. Mặc khác, quy định thực hiện dịch
vụ theo của hướng dẫn theo hướng dẫn quốc gia về chăm sóc SKSS nên chỉ số này rất
khó thu thập được.
Bên cạnh đó, hệ thống y tế trong tỉnh
chưa có các cơ sở cung cấp dịch vụ thân thiện dành riêng cho vị thành niên và
thanh niên. Đối với đội ngũ y tế kiêm nhiệm nhiều việc chuyên môn nên thời gian
dành cho công tác chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên còn nhiều hạn chế.
Kinh phí ngày càng cắt giảm ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động chăm sóc SKSS
cho vị thành niên và thanh niên.
2. Một số nguyên
nhân chính ảnh hưởng đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên và
thanh niên tại tỉnh Đắk Nông
2.1. Chủ trương, chính sách, hướng dẫn
chuyên môn kỹ thuật
- Nội dung các chính sách về SKSS,
SKTD cho vị thành niên và thanh niên đã được đề cập đến. Tuy nhiên chưa có quy
định giáo dục SKSS, SKTD cho vị thanh niên, thanh niên là yêu cầu bắt buộc cần
phải triển khai đồng bộ trong nhà trường hoặc các khu công nghiệp để công tác
SKSS, SKTD đến gần đối tượng hơn.
- Chưa có chương trình riêng biệt, đặc
thù cung cấp biện pháp tránh thai cho thanh niên.
- Chưa có hướng dẫn cung cấp dịch vụ
cho nhóm vị thành niên, thanh niên đặc thù như nhóm dân tộc thiểu số, khuyết tật...
- Một số ban ngành, đoàn thể nhận thức
chưa đầy đủ tầm quan trọng của công tác chăm sóc SKSS, SKTD trong vị thành
niên, thanh niên, chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác này.
2.2. Tài chính
- Hiện nay, nguồn ngân sách dành
riêng cho chương trình chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên ít, ngày càng cắt
giảm không đủ để tổ chức cho các hoạt động chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh
niên.
2.3. Cung cấp dịch vụ
Hoạt động truyền thông nội dung chăm
sóc SKSS, SKTD tại các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông đã được triển
khai rộng rãi. Tuy nhiên, kinh phí hoạt động còn hạn chế nên mỗi huyện, thành
phố chỉ triển khai được một số trường
theo từng năm. Các chương trình giáo dục chăm sóc SKSS, SKTD trong nhà trường
đang được thực hiện nhưng không nằm trong nội dung giám sát mà chỉ phụ thuộc
vào sự tự nguyện của từng trường. Các hoạt động truyền thông cung cấp thông tin
ngoài cộng đồng còn ít, tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện
được.
Dịch vụ thân thiện với vị thành niên,
thanh niên là cách tiếp cận hiệu quả, đã được hướng dẫn thực hiện trong triển
khai các dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thanh niên, thanh niên từ tỉnh đến
cơ sở. Tuy nhiên, để xây dựng được dịch vụ thân thiện với vị thành niên, thanh
niên theo đúng hướng dẫn Quốc gia về dịch vụ chăm sóc SKSS rất khó khăn về cơ sở
vật chất, nhân lực, kinh phí, vị trí tổ chức, thời gian hoạt động...Vì vậy, việc
cung cấp các dịch vụ SKSS cho vị thành niên, thanh niên chỉ thực hiện lồng ghép
với hoạt động chăm sóc SKSS hiện có tại đơn vị các tuyến.
2.4. Về văn hóa - xã hội
Vấn đề văn hóa - xã hội đang là thách
thức lớn trong cung cấp và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành
niên, thanh niên. Định kiến của cha, mẹ, giáo viên, nhân viên y tế và cộng đồng
ảnh hưởng rất nhiều đến tư tưởng và quan niệm, gây cản trở không nhỏ đến việc
tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH
NIÊN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. Cơ sở xây dựng
Kế hoạch hành động về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn
2021-2025
- Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016;
- Luật Thanh niên năm 2020;
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
- Căn cứ Quyết định số 2010/QĐ-BYT
ngày 07/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch tổng thể quốc gia
về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006-2010, định hướng đến
2020;
- Căn cứ Quyết định số 4617/QĐ-BYT
ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn cung cấp dịch vụ sức khỏe
thân thiện với vị thành niên/thanh niên;
- Căn cứ Quyết định số 4128/QĐ-BYT
ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt tài liệu “Hướng dẫn Quốc
gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS”;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 về việc phê duyệt chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng
Chính phủ ban hành;
- Quyết định 3781/QĐ-BYT ngày
28/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch hành động quốc gia về Chăm sóc
SKSS, SKTD cho vị thành niên, Thanh niên” giai đoạn 2020 - 2025.
II. Một số định hướng
hoạt động giai đoạn 2021 - 2025
- Truyền thông nâng cao nhận thức của
các ban, ngành, đoàn thể và nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng, bao gồm: vị
thành niên, thanh niên, thầy cô giáo, cán bộ đoàn, phụ huynh, cán bộ y tế các
tuyến về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS cho vị thành niên và thanh niên.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ y tế, cán bộ đoàn, thầy cô giáo về công tác chăm sóc SKSS vị thành
niên, thanh niên.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông trực
tiếp đến các đối tượng thông qua sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt theo chủ đề tại
các trường Trung học phổ thông, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh và tại một số
khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức các hội thi tuyên truyền
công tác chăm sóc SKSS, SKTD cấp huyện, tỉnh tại các trường trung học phổ thông
trên địa bàn huyện và hội thi toàn tỉnh.
- Tiếp tục củng cố hệ thống thông tin
về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên nâng cao chất lượng thu thập
số liệu báo cáo và sử dụng thông tin dữ liệu một cách tin cậy hơn.
III. Kế hoạch hành
động về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021 - 2025
1. Mục tiêu
chung: Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên; góp phần đưa vị
thành niên, thanh niên trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh, phát huy hết tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, hướng tới đạt được các mục tiêu phát triển bền vững
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Mục tiêu 1: Truyền thông vận động
các ban, ngành, đoàn thể trong việc phối hợp hoạt động nhằm tạo môi trường thuận
lợi cho công tác về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
Chỉ tiêu:
- Các chủ trương, chính sách, hướng dẫn
liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên được phổ
biến đến các Ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Kế hoạch hành động về công tác chăm
sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên cấp tỉnh, huyện được xây dựng.
- Thực hiện 01 đề tài nghiên cứu cấp
tỉnh về kiến thức, thái độ, hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD của lứa tuổi vị
thành niên, thanh niên tỉnh Đắk Nông.
2.2. Mục tiêu: Tiếp tục nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên và
các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ đoàn thanh niên..) thông qua các
hoạt động tập huấn nâng cao năng lực, truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp
với đặc thù các đối tượng trong trường học, khu công nghiệp và một số đối tượng thiệt thòi.
Chỉ tiêu:
- Ít nhất 80% vị thành niên, thanh
niên có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như: tình
dục an toàn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và
phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây
truyền qua đường tình dục.
- Ít nhất 80% các thầy cô giáo, cán bộ
đoàn được tập huấn cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên,
thanh niên.
- Ít nhất 80% thanh niên trẻ là người
lao động trong các khu công nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách của
Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD (như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trong chăm sóc thai sản, biện pháp tránh thai, thông tin về các cơ sở
cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD…).
- Ít nhất 80% vị thành niên, thanh
niên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về
chăm sóc SKSS, SKTD.
- Ít nhất 50% thanh niên lứa tuổi 15
- 24 có hành vi tình dục an toàn
2.3. Mục tiêu 3: Tăng cường tiếp cận
và nâng cao dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho vị thành niên, thanh
niên.
Chỉ tiêu:
- 90% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả
các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho
vị thành niên, thanh niên.
- 90% cơ sở chăm sóc SKSS các tuyến
có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho vị
thành niên, thanh niên.
- 50% Cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh
cung cấp thông tin, tư vấn SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên; tư vấn và
khám sức khỏe trước khi mang thai cho vị thành niên, thanh niên.
- 80% nhu cầu về các biện pháp tránh
thai hiện đại ở phụ nữ độ tuổi 15 - 24 được đáp ứng.
- Tỷ lệ mang thai ở vị thành niên/tổng
số phụ nữ mang thai trong năm báo cáo giảm từ 5,8% xuống còn 5%.
- Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ
12,4 ca sinh/1000 phụ nữ độ tuổi vị thành niên xuống còn 7,4 ca sinh/1000 phụ nữ
độ tuổi vị thành niên.
- Tỷ lệ phá thai ở vị thành niên/tổng
số phụ nữ phá thai trong năm báo
cáo giảm từ 2,6% xuống còn 2%.
3. Đối tượng can
thiệp
- Các Ban, ngành, đoàn thể có liên
quan.
- Vị thành niên, thanh niên trong độ tuổi
10 - 24 tuổi, trong đó bao gồm các nhóm đối tượng ưu tiên sau: nhóm vị thành
niên trong độ tuổi từ 10 đến 14; nhóm vị thành niên, thanh niên chưa kết hôn;
nhóm vị thành niên, thanh niên khuyết tật; nhóm vị thành niên, thanh niên di
cư; nhóm vị thành niên, thanh niên là người dân tộc thiểu số; nhóm thanh niên kể
cả người trẻ dưới 30 tuổi lao động tại các khu công nghiệp.
- Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm
sóc SKSS.
- Cha mẹ, thầy cô giáo, cán bộ Đoàn
thanh niên.
4. Các giải pháp
và hoạt động
4.1. Nhóm giải pháp tăng cường truyền
thông vận động chính sách và truyền thông thay đổi hành vi
Các hoạt động về truyền thông vận
động chính sách:
- Các nội dung truyền thông vận động
về tầm quan trọng SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên được cập nhật và
phổ biến đến các ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động
chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc
SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
rà soát, cập nhật và triển khai Chương trình giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho
học sinh trung học phổ thông, trung học cơ sở, sinh viên cao đẳng ở một số trường trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan/phương tiện thông tin đại chúng để cải tiến phương pháp, nội dung truyền
thông về sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh
niên.
Các hoạt động về truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức/thái
độ, thay đổi hành vi:
- Tăng cường các hoạt động thông tin
- giáo dục - truyền thông trong nhà trường và cộng đồng về: Kiến thức về chăm
sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là kiến thức và thực
hành đúng về tình dục an toàn, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng chống
các bệnh lây truyền qua đường tình dục; tính sẵn có và địa chỉ các cơ sở cung cấp
dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Cung cấp các tài liệu truyền thông,
giáo dục về SKSS, SKTD toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng các
nhóm đối tượng ưu tiên.
- Đào tạo kỹ năng tư vấn và truyền
thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông
viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại
các cơ sở cung cấp dịch vụ.
4.2. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực
và hiệu quả quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan đến chăm sóc
SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên
- Chú trọng công tác nghiên cứu khoa
học sử dụng bằng chứng trong việc xây dựng, đề xuất can thiệp phù hợp với điều
kiện thực tế.
- Tăng cường đào tạo năng lực cho mạng
lưới chăm sóc SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và
đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên tại các
tuyến.
- Tổ chức hội thảo chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan trong
việc triển khai các hoạt động về chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên,
thanh niên.
4.3. Nhóm giải pháp đảm bảo tài chính
nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị
thành niên, thanh niên: Đầu tư từ ngân sách nhà nước bao gồm cả kinh phí trung
ương và địa phương, vận động các tổ chức, các nhà tài trợ cho công tác chăm sóc
SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên.
4.4. Nhóm giải pháp đảm bảo nguồn
nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD đối với vị
thành niên, thanh niên cho y tế các tuyến
- Cập nhật tài liệu đào tạo chăm sóc
SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên có lồng ghép các nội dung về giới,
bạo lực giới và phòng chống bạo lực giới, hướng đến cung cấp dịch vụ thân thiện
của Bộ Y tế xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với tình hình địa phương.
- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng
cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị
thành niên, thanh niên.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo
theo nhu cầu về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên.
4.5. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ: Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ chăm sóc SKSS, SKTD hướng tới dịch vụ thân thiện có chất
lượng cho vị thành niên, thanh niên tại tất cả các tuyến.
4.6. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao
tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh
niên
- Cập nhật kịp thời các tài liệu, hướng
dẫn chuyên môn như Hướng dẫn cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với
vị thành niên, thanh niên; lưu ý tới các nhóm đối tượng ưu tiên
- Đẩy mạnh sự tham gia của vị thành
niên, thanh niên trong xây dựng, triển khai, theo dõi - giám sát - đánh giá các
mô hình điểm về cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành
niên, thanh niên.
- Mở rộng áp dụng các cách tiếp cận mới
trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên,
thanh niên thông qua các hoạt động tại cộng đồng nhằm tăng cường tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD ở
vị thành niên, thanh niên; nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện sự hài lòng
của người sử dụng dịch vụ.
4.7. Nhóm giải pháp ứng dụng công nghệ
thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế: Đào tạo cho đội ngũ
làm công tác thống kê, báo cáo nhằm
nâng cao chất lượng báo cáo. Cải thiện quy trình quản lý thông tin về SKSS,
SKTD cho vị thành niên, thanh niên (bao gồm: thu thập, phân tích, lưu trữ thông
tin) trên nền tảng hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về SKSS sinh sản
hiện có.
5. Kết quả và đầu
ra mong đợi
5.1. Kết quả mong đợi 1
Các hoạt động vận động chính sách,
truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi
được triển khai có hiệu quả
Đầu ra 1:
Tổ chức được 1 - 2 đợt truyền thông vận động/năm về tầm quan trọng và sự cần thiết của chương trình chăm sóc SKSS, SKTD đối
với vị thành niên, thanh niên cho các ban ngành, đoàn thể có liên quan.
Đầu ra 2:
Các đoàn thể, tổ chức, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia vào cuộc vận
động chính sách, nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi cho chăm sóc SKSS,
SKTD đối với vị thành niên, thanh niên.
Đầu ra 3:
Các tài liệu truyền thông (tờ rơi, áp phích, tranh lật, tranh ảnh...) được cung
cấp tới các đối tượng vị thành niên, thanh niên, phụ huynh, thầy cô giáo, cán bộ
y tế.
Đầu ra 4:
Tổ chức 02 hội thi cấp tỉnh về kiến thức về chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh
niên.
Đầu ra 5:
70% các trường cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh được
tổ chức các buổi sinh hoạt theo chủ đề, sinh hoạt ngoại khóa các kiến thức về
chăm sóc SKSS, SKTD 2 lần/5 năm.
Đầu ra 6:
100% các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được truyền thông trực tiếp các kiến
thức chăm sóc SKSS, SKTD cho thanh niên trẻ 1 lần/năm.
5.2. Kết quả mong đợi 2
Năng lực và hiệu quả quản lý, hoàn
thiện cơ chế chính sách có liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên,
thanh niên.
Đầu ra 1.
Kế hoạch hành động cấp tỉnh, huyện, thành phố về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị
thành niên, thanh niên được xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đầu ra 2.
Các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc
SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên được tổ chức triển khai.
Đầu ra 3.
Tổ chức các hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động triển
khai các mô hình can thiệp hiệu quả.
Đầu ra 4:
Hoàn thành 01 đề tài nghiên cứu kiến thức, thái độ, hành vi về chăm sóc SKSS,
SKTD của lứa tuổi vị thành niên, thanh niên tỉnh Đắk Nông.
5.3. Kết quả mong đợi 3: Tài chính
cho chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên
Đảm bảo ngân sách để triển khai Kế hoạch
hành động về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên của địa phương
giai đoạn 2021-2025 (ngân sách nhà nước, ngân sách vận động từ các tổ chức, các
nguồn hợp pháp khác).
5.4. Kết quả mong đợi 4: Đảm bảo nguồn
nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD của vị thành
niên, thanh niên cho y tế các tuyến.
Đầu ra 1:
100% nhân viên y tế đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành
niên, thanh niên các tuyến được tổ chức đào tạo 3 lần/5 năm
Đầu ra 2:
Các thầy cô, cán bộ đoàn thanh niên được tập huấn các kỹ năng, kiến thức SKSS,
SKTD ở lứa tuổi vị thành niên 2 lần/5 năm.
5.5. Kết quả mong đợi 5
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, khoa
học và công nghệ được nâng cấp, trang bị đủ để triển khai chương trình chăm sóc
SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
Đầu ra 1.
Các cơ sở y tế từ tuyến tỉnh huyện được đầu tư, nâng cấp để tổ chức khám riêng
hoặc lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với vị thành
niên, thanh niên.
Đầu ra 2: Trang bị tài liệu truyền thông đầy đủ, trang thiết bị phục vụ chăm sóc
SKSS, SKTD hướng tới dịch vụ thân thiện có chất lượng cho vị thành niên, thanh
niên tại tất cả các tuyến
5.6. Kết quả mong đợi 6: Nâng cao
tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh
niên.
Đầu ra 1.
Cập nhật kịp thời các hướng dẫn chuyên môn về cung cấp thông tin và dịch vụ
chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với vị thành niên, thanh niên, lưu ý các nhóm đối
tượng ưu tiên.
Đầu ra 2.
Số lượt vị thành niên, thanh niên tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD
thân thiện, đặc biệt là các nhóm đối tượng ưu tiên.
5.7. Kết quả mong đợi 7: Ứng dụng
công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế.
Đầu ra 1: Đào tạo đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng
báo cáo. Cải thiện quy trình quản lý thông tin về SKSS, SKTD cho vị thành niên,
thanh niên (bao gồm: thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin) trên nền tảng hệ
thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về SKSS được đào tạo 3 lần/5 năm.
Đầu ra 2.
Hoạt động theo dõi và giám sát được tăng cường, bao gồm cả giám sát lồng ghép
và hỗ trợ sau đào tạo trong triển khai mở rộng.
6. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy
động từ các nguồn:
- Nguồn kinh phí Trung ương cấp.
- Nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
Hằng năm, căn cứ vào nội dung các Kế
hoạch, Sở Y tế và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước.
Phần III
QUẢN LÝ ĐIỀU
HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quản lý, điều hành, phân công
nhiệm vụ
1.1. Sở Y tế
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện Kế
hoạch hành động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn
2021 - 2025. Bố trí nguồn lực, chỉ đạo thực hiện và triển khai lồng ghép vào
các chương trình hiện có tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch hành động về công
tác chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên của ngành Y tế, chỉ đạo,
đôn đốc, triển khai, giám sát hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên,
thanh niên tại các huyện, thành phố.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện hoạt động truyền thông về chăm sóc
SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên trong nhà trường và cộng đồng.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các cơ sở
y tế tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh
niên hàng năm.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp đánh
giá và báo cáo kết quả hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh
niên hàng năm về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
1.2. Sở Tài chính
Căn cứ các quy định hiện hành về chế độ,
định mức chi cho nhiệm vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên, Sở
Tài chính sẽ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn
khác để thực hiện các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD vị thanh niên, thanh niên.
1.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện giáo
dục SKSS cho vị thành niên, thanh niên trong trường học, bồi dưỡng cho giáo
viên kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động về giáo dục giới tính, SKSS cho vị
thành niên, thanh niên;
- Chỉ đạo xây dựng “Góc tư vấn thân
thiện”, tủ sách tại các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.
1.5. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức xã hội khác
- Phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung
chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên vào kế hoạch, chương trình hoạt
động của đơn vị, phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn các đối
tượng liên quan đến công tác chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn chỉ đạo
các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung
tâm Văn hóa, thể thao và Truyền thông các huyện/ thành phố thực hiện công tác
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của
người dân về công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
1.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ban hành văn bản chỉ đạo phòng Văn
hóa Thông tin các huyện/thành phố, tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại cộng
đồng thực hiện kế hoạch hoạt động chăm SKSS vị thanh niên, thanh niên tại địa
phương.
1.8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nội
dung của Kế hoạch của tỉnh và tình hình, đặc điểm của địa phương xây dựng kế hoạch
cụ thể, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đề ra. Bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện kế hoạch hoạt động của địa phương
mình;
- Tăng cường đôn đốc kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch hành động về
chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên và thanh niên tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021
- 2025. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể -
chính trị xã hội và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh,
bổ sung đề nghị chủ động đề xuất gửi về Sở Y tế tổng hợp trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Vụ Sức khỏe BMTE;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh cấp tỉnh;
- UBND các huyện/thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (G).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|