ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 339/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN
LÝ, KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG
VẬT, GIAI ĐOẠN 2023-2030
Thực hiện Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc
gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm
soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật,
giai đoạn 20232030; Công văn số 5370/BNN-TY ngày 07/8/2023 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 889/QĐ-TTg
ngày 25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động
vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh, giai
đoạn 2023-2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phòng chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm có hiệu quả; xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) đối
với gia súc, gia cầm phục vụ tiêu dùng trong nước, hướng tới xuất khẩu.
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm (ATTP) trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến,
kinh doanh động vật và sản phẩm động vật; động vật, sản phẩm động vật thủy sản
nhập khẩu.
- Kiểm soát thuốc, vắc xin thú
y bảo đảm đạt yêu cầu chất lượng, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phòng, chống
dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ
thông tin (CNTT) trong công tác quản lý chuyên ngành thú y các cấp nhằm góp phần
xây dựng thành công Chính quyền điện tử, hướng đến Chính quyền số, phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường năng lực quản lý,
kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn
2023-2030:
- Tăng cường thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở
ATDB đi đôi với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát triển đàn vật
nuôi, bảo đảm ATTP trong chăn nuôi. Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người
chăn nuôi triển khai khẩn trương có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn
nuôi ATDB, nhất là ở các vùng chăn nuôi hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất
nguyên liệu phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, trong nước, xuất khẩu.
b) Tăng cường năng lực quản lý,
kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực
phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023-2030
Thực hiện kiểm soát giết mổ tại
các cơ sở giết mổ được chính quyền cấp phép; thực hiện giám sát ATTP đối với thịt
lợn, thịt gia cầm, trứng và sản phẩm trứng, mật ong và sản phẩm mật ong, tổ yến.
c) Nâng cao năng lực quản lý
thuốc thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn 2023-2030:
Hằng năm, 100% các cửa hàng
buôn bán thuốc thú y được kiểm tra, giám sát; tổ chức lấy mẫu thuốc thú y lưu
hành để giám sát chất lượng.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023-2030:
Phối hợp Cục Thú y xây dựng, cập
nhật, sử dụng dữ liệu: Kho dữ liệu (Data warehouse) số dùng chung của ngành thú
y; hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản; công tác kiểm dịch động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y, ATTP; quản lý thuốc thú y; chỉ đạo điều hành, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác thú y.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động
vật và người, giai đoạn 2023-2030
- Kiểm soát tốt các loại dịch bệnh
động vật; xác định và thiết lập vùng ATDB phù hợp với quy hoạch của tỉnh, của địa
phương và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch và
theo các quy định của Tổ chức Thú y thế giới (WOAH).
- Thông tin tuyên truyền, tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống dịch bệnh, vùng,
cơ sở ATDB theo tiêu chuẩn của Việt Nam.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý
chăn nuôi bảo đảm ATDB.
- Tổ chức triển khai giám sát,
lấy mẫu xét nghiệm chứng nhận ATDB, ATTP.
- Tổ chức kiểm soát vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB; kiểm soát giết mổ động vật và kiểm
tra vệ sinh thú y bảo đảm ATDB.
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng, trang
thiết bị dịch tễ, chẩn đoán xét nghiệm, phòng, chống dịch bệnh động vật của địa
phương.
- Xây dựng hệ thống quản lý
thông tin, dữ liệu bảo đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc.
- Có kế hoạch dự phòng ứng phó
khi phát hiện dịch bệnh động vật.
- Duy trì, kiện toàn, tăng cường
năng lực hệ thống thú y các cấp theo Quyết định số 3041/QĐ-UBND ngày 22 tháng
11 năm 2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện đề án
Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn
2021-2030.
- Áp dụng công nghệ mới trong
nghiên cứu, quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra,
đánh giá, sơ kết, tổng kết và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định.
2. Tăng
cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn
2023-2030
a) Tăng cường năng lực quản lý,
kiểm dịch động vật, ATTP
- Đề xuất Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cho phép hình thành trạm kiểm dịch đầu mối giao thông trên
địa bàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác xét nghiệm các đối tượng
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP.
b) Giám sát vệ sinh thú y, ATTP
đối với sản phẩm động vật tiêu dùng trong nước
Thực hiện giám sát vệ sinh thú
y, ATTP (vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm...) tại các cơ sở
giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh trong chuỗi thịt gia súc, gia cầm.
c) Xây dựng và triển khai
chương trình thông tin, tuyên truyền về vệ sinh thú y, ATTP.
3. Nâng
cao năng lực quản lý thuốc thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn
2023-2030
a) Tăng cường năng lực quản lý
thuốc thú y
- Tăng cường năng lực và định kỳ
tổ chức kiểm tra việc thực thi công tác quản lý thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, kiện toàn, bổ sung
nhân lực, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý
thuốc thú y cho các địa phương.
- Hằng năm, tổ chức rà soát, kiểm
tra, thanh tra, đánh giá các cơ sở buôn bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện và
thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn và pháp luật
có liên quan.
b) Giám sát chất lượng thuốc
thú y
Hằng năm, triển khai kế hoạch
chủ động thực hiện giám sát chất lượng thuốc thú y, đặc biệt nhóm kháng sinh
quan trọng, rất quan trọng theo quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT
ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hóa chất
sát trùng, khử trùng dùng trong thú y có chứa hoạt chất: Iodine, Benzalkonium
Chloride, Glutaraldehyde, Chlorine.
c) Giám sát sử dụng kháng sinh
và kháng thuốc
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử
dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Hằng năm, triển khai kế hoạch
chủ động của địa phương để giám sát kháng thuốc, cảnh báo nguy cơ kháng thuốc
trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
d) Xây dựng và triển khai
chương trình truyền thông, thông tin tuyên truyền về quản lý thuốc thú y, kê
đơn, sử dụng thuốc thú y, đặc biệt kháng sinh và phòng chống kháng thuốc trong
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
4. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn
2023-2030
- Tổ chức xây dựng Kế hoạch đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai
đoạn 2023-2030 phù hợp với thực tiễn, bảo đảm liên thông, kết nối có hiệu quả với
hệ thống của Trung ương
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan ở Trung ương triển khai các nhiệm vụ: (i) xây dựng kho dữ liệu số dùng
chung của ngành thú y; (ii) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh; (iii) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật; (iv) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ
công tác quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP; (v) xây dựng
hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc; (vi) hệ thống trực tuyến phục
vụ chỉ đạo, điều hành, đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
thú y.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực tiếp nhận, vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương xây
dựng.
III. NGUỒN
KINH PHÍ
Kinh phí từ ngân sách nhà nước
(bao gồm: ngân sách trung ương hỗ trợ; ngân sách tỉnh, huyện và xã), vốn viện
trợ, tài trợ, các nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, các nhân
trong và nước ngoài và những nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Lồng
ghép nguồn vốn trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự
án, đề án, kế hoạch khác có liên quan.
1. Ngân sách trung ương
Tranh thủ sự hỗ trợ từ Ngân
sách trung ương, nhất là kinh phí từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
Thú y cho các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch
bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn
2023-2030.
2. Ngân sách tỉnh
Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí
cho các hoạt động phát triển chăn nuôi; phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm,
thủy sản; tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp;
đã được UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
- Quyết định số 1848/QĐ-UBND
ngày 24/7/2020 về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai
đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 3532/QĐ-UBND
ngày 31/12/2021 về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở
trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2022-2030.
- Kế hoạch số 496/KH-UBND ngày
30/12/2022 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030.
- Kế hoạch số 493/KH-UBND ngày
ngày 30/12/2022 thực hiện Chương trình Quốc gia phòng chống bệnh Dại, giai đoạn
2022-2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Quyết định số 3041/QĐ-UBND
ngày 22/11/2021 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện đề án Tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030.
- Quyết định số 3272/QĐ-UBND
ngày 31/12/2022 về việc phê duyệt Kế hoạch Phát triển chăn nuôi tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng phát triển giai đoạn 2026-2030.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 20/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 1904/QĐ-UBND
ngày 29/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Tái đàn lợn gắn với tái cơ cấu
chăn nuôi sau dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tỉnh Thừa thiên Huế giai đoạn
2020-2025.
- Quyết định số 3144/QĐ-UBND
ngày 26/12/2022 về việc phê duyệt Đề án Đề án phát triển chăn nuôi bò thịt chất
lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025.
- Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày
23/02/2023 triển khai thực hiện Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2022 của HĐND tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã,
thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến và chính
sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh.
3. Ngân sách huyện, xã
UBND cấp huyện, xã chủ động sử
dụng nguồn kinh phí đã được bố trí triển khai thực hiện các Quyết định, kế hoạch
của UBND tỉnh nêu trên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm kinh phí cho
các hoạt động của địa phương.
4. Kinh phí do doanh nghiệp,
chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
Doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn
nuôi tự đảm bảo kinh phí phòng, chống dịch bệnh; tổ chức xây dựng, đánh giá, chứng
nhận ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH; cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới
cơ sở giết mổ; kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch; phí, lệ
phí kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ.
5. Các nguồn vốn hợp pháp
khác
Được hỗ trợ từ các nước, các tổ
chức quốc tế, nhà tài trợ theo các Chương trình, kế hoạch hoạt động của Cục Thú
y và các nguồn kinh phí khác (Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, xóa
đói, giảm nghèo, cơ cấu lại ngành nông nghiệp ...)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Đối với nhiệm vụ tăng cường
năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật
và người, giai đoạn 2023-2030
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi có hiệu quả. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy định, chính sách về phòng, chống dịch bệnh, ATDB động vật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc các địa phương, các doanh nghiệp tổ chức xây dựng, đánh giá, công nhận
cơ sở, vùng ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH.
- Hàng năm, triển khai kế hoạch
chủ động của tỉnh để giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng, lấy mẫu xét
nghiệm để chứng minh cơ sở, vùng ATDB.
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
các giải pháp kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng
ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng ATDB, vùng
đệm.
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng, trang
thiết bị dịch tễ, chẩn đoán xét nghiệm;
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2026-2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với nhiệm vụ tăng cường
năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023-2030
- Đề xuất UBND tỉnh hình thành,
xây dựng và ban hành quy định về Trạm và Chốt kiểm dịch động vật đầu mối giao
thông.
- Hướng dẫn các địa phương, các
doanh nghiệp xây dựng mạng lưới các cơ sở giết mổ tập trung với các quy mô khác
nhau, phù hợp với thực tiễn của các địa phương.
- Hằng năm, triển khai kế hoạch
chủ động của trung ương về giám sát, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu ATTP đối với
động vật, sản phẩm động vật tiêu dùng trong nước; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc
các địa phương triển khai kế hoạch của địa phương về giám sát ATTP.
c) Đối với nhiệm vụ nâng cao
năng lực quản lý thuốc thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn
2023-2030
- Hàng năm, triển khai kế hoạch
chủ động lấy mẫu giám sát chất lượng thuốc thú y, thuốc sát trùng, giám sát
kháng thuốc trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Rà soát, kiện toàn, bổ sung
nhân lực, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý
thuốc thú y.
d) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn
2023-2030
- Phối hợp Cục Thú y xây dựng
kho dữ liệu số dùng chung của ngành Thú y; xây dựng, đầu tư nâng cấp hạ tầng
CNTT, các hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; quản lý thuốc thú
y; quản lý thông tin thống kê và công tác chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023-2030 cho phù hợp
với thực tiễn của tỉnh. Sử dụng, khai thác có hiệu quả các hệ thống đã được triển
khai từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị thuộc Bộ, bảo đảm kết
nối liên thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh và
kết nối có hiệu quả với hệ thống của Trung ương.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám
sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, hằng năm và tổng kết thực hiện Kế hoạch và báo
cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế
- Tăng cường các biện pháp ngăn
chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng trong nông
nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo triển khai các biện
pháp bảo đảm ATTP theo quy định của pháp luật; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
quy định liên quan đến mức dư lượng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các
chất tồn dư độc hại có trong thực phẩm có nguồn gốc động vật, lưu thông trong
nước, nhập khẩu phù hợp với điều kiện của Việt Nam và hài hòa các quy định của
quốc tế.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực
phẩm có nguồn gốc động vật.
3. Sở Tài
chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách và nhu cầu kinh phí thường xuyên của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm thực hiện kế hoạch, tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan để tổng hợp và
tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển nhằm
thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
có liên quan.
5. Sở Công
Thương
- Phối hợp, chia sẻ thông tin với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực
phẩm có nguồn gốc động vật.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan để hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức
triển khai Kế hoạch, bảo đảm phù hợp, đáp ứng mục tiêu, giải pháp phù hợp với
Chiến lược phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
7. UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế
Căn cứ nội dung của Kế hoạch tỉnh
để xây dựng Kế hoạch của địa phương, bố trí kinh phí, nguồn lực của địa phương
để tổ chức thực hiện, bảo đảm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch tỉnh. Kế hoạch
của địa phương cần bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Đối với nhiệm vụ tăng cường
năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật
và người, giai đoạn 2023-2030
- Chỉ đạo chính quyền các cấp,
các cơ quan chuyên môn cấp huyện, cấp xã, các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp kiểm
soát tốt các loại dịch bệnh; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB.
- Hằng năm, bố trí kinh phí triển
khai kế hoạch chủ động của địa phương để phòng, chống, giám sát dịch bệnh, giám
sát sau tiêm phòng, lấy mẫu xét nghiệm để chứng minh cơ sở, vùng ATDB; mua vắc
xin, hóa chất, dụng cụ liên quan và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm
tại vùng ATDB, vùng đệm; xây dựng hồ sơ, thẩm định hồ sơ công nhận vùng ATDB.
- Tổ chức kiểm soát vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động
vật, vệ sinh thú y trong vùng ATDB, vùng đệm.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi của địa
phương, giai đoạn 2026-2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với nhiệm vụ tăng cường
năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023-2030
- Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền của địa phương ban hành chính sách, kêu gọi đầu tư, bố trí quỹ đất của địa
phương để xây dựng mạng lưới các cơ sở giết mổ động vật tập trung.
- Hằng năm, bố trí kinh phí triển
khai kế hoạch chủ động của địa phương về giám sát, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ
tiêu ATTP.
c) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn
2023-2030
Tổ chức xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn
2023-2030 cho phù hợp với thực tiễn của địa phương, bảo đảm liên thông, kết nối
có hiệu quả với hệ thống của tỉnh.
d) Hằng năm, chỉ đạo xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền của
địa phương phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
đ) Tổ chức thông tin, tuyên truyền
về các nội dung Kế hoạch của địa phương; phát triển các bộ công cụ truyền
thông; xây dựng tài liệu, in ấn, phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền các nội dung
của Kế hoạch của địa phương.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám
sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ
báo cáo tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
7. Các cơ sở,
chuỗi chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân chăn nuôi (sau đây gọi chung là doanh nghiệp chăn nuôi) thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch
bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được
giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Chủ động phối hợp với cơ quan
chuyên môn thú y các cấp và các đơn vị liên quan của địa phương lập kế hoạch/đề
án xây dựng chuỗi chăn nuôi ATDB.
- Kê khai hoạt động chăn nuôi
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tuyển chọn, bố trí nguồn nhân
lực đã được đào tạo, tập huấn và nắm rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về
ATSH, ATDB và ATTP.
- Thành lập Tổ công tác kỹ thuật
của đơn vị để phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung
của Kế hoạch của tỉnh, địa phương.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và hoàn thiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng của từng hợp phần trong chuỗi
sản xuất ATDB; bố trí và tập trung nguồn lực để triển khai bảo đảm đáp ứng các
yêu cầu về ATDB và ATTP.
- Xây dựng, hoàn thiện và vận
hành các quy trình có liên quan đến sản xuất, bảo đảm ATSH, ATDB và ATTP; tổ chức
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn thực hiện nghiêm ngặt từng quy trình của từng công
đoạn của chuỗi sản xuất.
- Xây dựng và vận hành hệ thống
quản lý thông tin, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ
sản phẩm ở trong nước và xuất khẩu.
- Tham gia tổ chức thực hiện
phòng, chống và giám sát dịch bệnh tại vùng đệm xung quanh chuỗi ATDB; chủ động
và tích cực thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh theo
hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn của Trung ương và địa phương nơi xây dựng
chuỗi ATDB; hỗ trợ tối đa trong điều kiện cho phép và bảo đảm lợi ích chung của
doanh nghiệp và người dân địa phương trong công tác phòng, chống và giám sát dịch
bệnh.
- Xây dựng hồ sơ đăng ký chứng
nhận cơ sở ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân có liên
quan tổ chức triển khai Kế hoạch đảm bảo hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (để báo cáo);
- Cục Thú y;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: NN&PTNT, TC, KH&ĐT, YT, TT&TT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- VP: LĐ và các CV: TH, TC, YT;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|