ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3532/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC Ở TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2022-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
giai đoạn 2022-2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Công Thương, Tài nguyên và Môi
trường, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- Cục Thú y;
- TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
- Cục QLTT tỉnh;
- Ban Chỉ đạo 389 tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- VP: LĐ và các CV: TH, TC, NV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC Ở TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3532/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thực hiện Quyết định số 1814/QĐ-TTg
ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”; để chủ động
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2030 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công dịch
bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh; góp phần bảo đảm an
toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên
địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên
80% tổng đàn trâu, bò tại thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm,
xử lý ổ dịch kịp thời, không để lây lan, hạn chế tối đa thiệt hại do bệnh gây
ra trên địa bàn tỉnh; kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC dưới 20
xã trong năm 2022, hàng năm giảm 20% số xã có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC
so với năm trước.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ các tỉnh bạn vào địa
bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với Cục Thú y tổ chức
nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ, vi rút, kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm,... và
các giải pháp liên quan phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng
vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng
cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất
trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc
đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của
nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC
và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC
đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại
thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong
phạm vi toàn tỉnh.
d) Thời điểm tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng
chính (tháng 4, 5) trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra, trước mùa phát
triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) và vào thời
điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được
tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, thường xuyên
rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm
phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin
Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC được
phép lưu hành tại Việt Nam theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin.
2. Chủ động
phòng bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu
độc khử trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò áp dụng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm
không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn.
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan
chuyên môn thường xuyên tổ chức triển khai vệ sinh tiêu độc khử trùng tại những
nơi nguy cơ cao, các ổ dịch cũ, các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán,
giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng
ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ
trâu, bò; huy động nguồn lực của địa phương và của người dân để mua hóa chất,
vôi bột, ... dùng thuốc tiêu diệt côn trùng, ruồi muỗi, ve, mòng,… là vật chủ
trung gian mang mầm bệnh truyền lây.
3. Giám sát và
cảnh báo dịch bệnh
- Tăng cường năng lực chẩn đoán, giám
sát, điều tra ổ dịch và ứng phó với dịch bệnh của lực lượng thú y toàn tỉnh;
chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc
tổ chức giám sát, điều tra ổ dịch và lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh.
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ
sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn trâu, bò; nếu phát hiện trâu, bò bệnh,
nghi mắc bệnh chết do bệnh VDNC cần thông báo với cơ quan chuyên môn thú y để lấy
mẫu gửi chẩn đoán, xét nghiệm bệnh theo quy định; tiến hành điều tra ổ dịch (hộ,
cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC) bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời
gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của
ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
- Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm đối với
trâu bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, bị bệnh, nghi bị bệnh
(bao gồm cả các sản phẩm thịt trâu, bò đông lạnh, thịt trâu, bò tươi,...) tại
các cơ sở giết mổ hoặc trong quá trình vận chuyển.
- Hàng tháng, tổ chức giám sát định kỳ
ở các vùng có nguy cơ, có mật độ chăn nuôi trâu, bò cao...
- Hàng năm, tổ chức thực hiện chủ động
lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại vùng có nguy cơ cao, các xã đã từng
có dịch bệnh VDNC.
- Chủ cơ sở chăn nuôi, cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y các cấp theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu
phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát
hiện tác nhân gây bệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức lấy mẫu để đánh giá
hiệu quả tiêm phòng vắc xin VDNC.
4. Kiểm dịch động
vật, kiểm soát vận chuyển
- Thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập
tỉnh theo quy định.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21
ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
- Nghiêm cấm mọi hình thức vận chuyển,
buôn bán, giết mổ, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập
lậu, không rõ nguồn gốc.
- Tập trung ngăn chặn, kịp thời phát
hiện những trường hợp vi phạm trong kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và
các sản phẩm từ trâu, bò; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản
phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh; tiêu độc khử trùng phương tiện
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh,
nghi mắc bệnh; khi phát hiện thực hiện tiêu hủy đối với các loại trâu, bò, sản
phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép vào tỉnh.
- Tổ chức kiểm soát, giám sát các
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không và khách du lịch
từ các tỉnh đã và đang có dịch bệnh mang trâu bò, sản phẩm trâu, bò vào tỉnh.
- UBND cấp huyện thành lập các đoàn
kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ,
kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
5. Kiểm soát giết
mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết
mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật,
sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử
lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực sản
phẩm trâu, bò tại các chợ.
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch
xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện
vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
6. Ứng phó, xử lý
ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp
xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) UBND cấp xã
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn tiến
hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh; lập chốt kiểm soát tạm
thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn
chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch,
trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám
sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện
vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu
để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý
gia súc trong vùng dịch.
7. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định.
8. Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ bệnh VDNC, vắc xin VDNC
Phối hợp với Cục Thú y tổ chức nghiên
cứu về dịch tễ, vi rút, vắc xin, phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm; giám sát,
thu thập mẫu vi rút, nghiên cứu các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền,
kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi rút VDNC và các
giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
9. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử
lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc
phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi,
thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu
thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và
quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chuyên mục
truyền hình; báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức
có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng
công nghệ.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại
nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân;
thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền
đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo
viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các
tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập
huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện
về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong
phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội
dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt
trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển
của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Cơ chế tài chính
- Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí đối
với các hoạt động bao gồm: Chỉ đạo, kiểm tra, tập huấn, hội nghị, hội thảo,
thông tin tuyên truyền, giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm, vắc xin, dụng cụ, vật
tư, hóa chất, bảo hộ,... ở cấp tỉnh; kinh phí hỗ trợ chủ nuôi khi có trâu, bò bắt
buộc phải tiêu hủy.
- Ngân sách huyện, xã: Chi phí cho
các hoạt động ngăn chặn, phòng, chống dịch cấp huyện, xã bao gồm: Thống kê, quản
lý đàn trâu bò, giám sát, kiểm tra, tập huấn, hội nghị, hội thảo, thông tin
tuyên truyền, lấy mẫu, dụng cụ, vật tư, hóa chất, bảo hộ, tổ chức xử lý ổ dịch,
vắc xin phòng bệnh VDNC,... ở cấp huyện, xã.
- Hộ chăn nuôi và doanh nghiệp: Đối với
hộ chăn nuôi, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi trâu, bò: Chi trả
kinh phí thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC ngoài phần hỗ trợ của
Nhà nước.
2. Khái toán kinh phí phòng, chống
dịch
- Tổng kinh phí thực hiện từ năm
2022-2030: 28.206 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh:
|
8.010
triệu đồng.
|
+ Ngân sách cấp huyện, xã:
|
14.499
triệu đồng.
|
+ Người chăn nuôi, doanh nghiệp:
|
5.697
triệu đồng.
|
(có phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là đơn vị thường trực của Ban Chỉ đạo
phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm thủy sản tỉnh, là
đầu mối chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống bệnh VDNC của tỉnh. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện
các nội dung:
- Tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm thủy sản tỉnh triển
khai các hoạt động phòng, chống dịch có hiệu quả.
- Trực tiếp phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong việc đôn đốc, kiểm tra các địa phương xây dựng và thực
hiện Kế hoạch phòng, chống dịch của địa phương giai đoạn 2022-2030, chuẩn bị vật
tư, hóa chất, nhân lực để tổ chức phòng, chống dịch.
- Tổ chức tập huấn cho lực lượng thú
y toàn tỉnh về bệnh VDNC, tình hình diễn biến của bệnh dịch, phương pháp chẩn
đoán bệnh, kỹ thuật khống chế và xử lý ổ dịch...
- Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật
trong việc triển khai các giải pháp phòng bệnh và xử lý ổ dịch VDNC theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện điều tra ổ dịch, giám sát lưu hành bệnh; phân tích các yếu tố
nguy cơ để có giải pháp phòng, chống dịch.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
phương tiện thông tin đại chúng xây dựng thông điệp truyền thông phòng, chống bệnh
VDNC.
2. UBND các huyện, thị xã, thành
phố Huế
- Củng cố Ban Chỉ đạo phát triển chăn
nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản cấp huyện, xã và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh
thuộc phạm vi được giao.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống
thú y đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch
bệnh tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các
Ban, ngành để tham mưu Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch VDNC của huyện giai
đoạn 2022-2030 theo nội dung kế hoạch của UBND tỉnh; hàng năm, xây dựng dự toán
kinh phí vào dự toán kinh phí chung của huyện để trình UBND tỉnh phê duyệt; chỉ
đạo đồng bộ các giải pháp và thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm phòng bổ sung
cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm phòng chính; bố trí
nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh
khi có dịch.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết
mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND cấp xã (nhất là các xã
có nguy cơ cao, mật độ chăn nuôi trâu, bò lớn), các ban, ngành của địa phương
triển khai đồng bộ các biện pháp ngăn chặn, phòng, chống dịch bệnh động vật nói
chung và bệnh VDNC nói riêng theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; tăng cường giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch; rà soát, xác định vị
trí dự kiến để xử lý trâu bò, sản phẩm từ trâu bò bị nhiễm bệnh viêm da nổi cục
phù hợp (xử lý chôn lấp), đảm bảo khoản cách an toàn đến các khu vực lân cận.
- Tổ chức việc khai báo và kê khai
các cơ sở chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Xem xét, ban hành quyết định công bố
dịch, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo dịch bệnh
định kỳ và đột xuất theo quy định.
3. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Du lịch, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế tổ chức kiểm soát các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường
hàng không và khách du lịch từ các địa phương đã và đang có dịch bệnh mang thịt
trâu, bò đến địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương
Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình
hình, diễn biến thị trường đối với thịt trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò để
có giải pháp tránh gây bất ổn về thị trường; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tuyên truyền, hướng dẫn các chủ kinh doanh, buôn bán, vận chuyển trâu,
bò, sản phẩm của trâu, bò rõ nguồn gốc và an toàn thực phẩm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan thông tin đại chúng
Thông tin kịp thời, chính xác cho người
dân về diễn biến tình hình bệnh VDNC và các biện pháp phòng, chống dịch. Nội
dung tuyên truyền cần nêu rõ tác hại của việc nhập lậu trâu, bò, sản phẩm của
trâu, bò làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng; đồng thời hướng dẫn các biện pháp chủ động ngăn
chặn bệnh VDNC xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh, tránh gây hoang mang trong xã hội.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật xử lý môi trường phục vụ công tác
phòng chống bệnh VDNC.
- Phối hợp với các địa phương chuẩn bị
vị trí xử lý chôn hủy trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nếu có dịch bệnh xảy ra.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế đề xuất UBND tỉnh
bố trí kinh phí phục vụ công tác ngăn chặn, phòng, chống dịch bệnh và đề xuất
phương án kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi có trâu, bò bệnh VDNC khi phải bắt buộc
tiêu hủy.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng chức năng điều tra,
theo dõi nắm tình hình, cập nhật danh sách các đối tượng có biểu hiện hoạt động
buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập
lậu, vận chuyển trái phép; có biện pháp giáo dục, vận động, răn đe nhằm chủ động
phòng ngừa, đồng thời tập trung các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các lực
lượng tổ chức đấu tranh bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường
phối hợp với lực lượng thú y, công an giao thông, công an môi trường tăng cường
các biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vận
chuyển, buôn bán thịt trâu, bò và các sản phẩm thịt trâu, bò trái phép.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chỉ đạo lực lượng bộ đội biên phòng
tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa
bàn phát hiện, bắt giữ và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các vụ việc
nhập lậu động vật, sản phẩm động vật; phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức
tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển,
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép để người dân hiểu,
không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.
11. Các tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội
Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội,
đoàn viên tích cực tham gia phòng, chống bệnh VDNC.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, vấn đề phát sinh và vượt thẩm quyền, đề nghị các đơn vị phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết theo quy định./.
PHỤ LỤC
KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH VDNC GIAI ĐOẠN
2022-2030
(Kèm theo Quyết định số 3532/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Đơn vị tính: Triệu
đồng.
TT
|
Hạng
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Ghi
chú
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Cơ
sở chăn nuôi
|
A
|
KINH PHÍ MỘT NĂM
|
3.134
|
890,05
|
1.611
|
633
|
|
1
|
Kinh phí vắc xin, Giấy chứng nhận
tiêm phòng
|
1.227
|
526
|
701
|
175
|
|
1.1
|
Vắc xin VDNC trâu bò: Tiêm 85% tổng
đàn 41.000 con = 35.000 con x 35.000đ/liều (NS tỉnh: 15.000 liều, NS huyện:
20.000 liều)
|
1.400
|
525
|
700
|
175
|
|
1.2
|
Giấy chứng nhận tiêm phòng (NS tỉnh:
15.000 tờ, NS huyện: 20.000 tờ x 70đ/tờ)
|
2
|
1,05
|
1,40
|
|
|
2
|
Công tiêm phòng: 35.000 liều trâu,
bò x 4.500đ/mũi
|
158
|
|
|
158
|
Theo TT 283/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính
|
3
|
Giám sát lưu hành vi rút VDNC (xét
nghiệm)
|
25
|
15
|
10
|
|
|
4
|
Kiểm tra, kiểm soát trâu, bò và các
sản phẩm trâu, bò nhập vào địa bàn tỉnh (Hoạt động liên ngành cấp tỉnh, huyện)
|
50
|
5
|
45
|
|
|
5
|
Kiểm tra, giám sát dịch bệnh các cơ
sở chăn nuôi định cơ sở giống, trang trại chăn nuôi
|
55
|
10
|
45
|
|
|
6
|
Kiểm tra, giám sát việc buôn bán,
chế biến, bảo quản trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò tại các cơ sở, doanh
nghiệp, chợ, điểm nhỏ lẻ...); Xử lý, tiêu hủy trâu, bò, sản phẩm trâu, bò không
rõ nguồn gốc (nếu có)
|
100
|
10
|
90
|
|
|
7
|
Bảo hộ lao động phòng chống dịch
|
65
|
20
|
45
|
|
|
8
|
Tiêu độc khử trùng (hóa chất, vôi bột,
công tiêu độc,...)
|
950
|
200
|
450
|
300
|
|
8.1
|
Nơi nguy cơ cao
|
650
|
200
|
450
|
|
|
8.2
|
Cơ sở chăn nuôi
|
300
|
|
|
300
|
|
9
|
Tuyên truyền
|
117
|
27
|
90
|
|
|
9.1
|
Chuyên mục tuyên truyền trên
truyền hình
|
52
|
7
|
45
|
|
|
9.2
|
Tờ rơi
|
65
|
20
|
45
|
|
|
10
|
Tập huấn cho nhân viên thú y cấp xã
toàn tỉnh
|
155
|
65
|
90
|
|
|
11
|
Hội nghị triển khai, sơ tổng kết
|
41
|
5
|
36
|
|
|
12
|
Văn phòng phẩm
|
10
|
1
|
9
|
|
|
13
|
Thẩm định, đăng báo đấu thầu vắc
xin
|
6
|
6
|
|
|
|
B
|
TỔNG KINH PHÍ GIAI ĐOẠN
2022-2030 (9 năm)
|
28.206
|
8.010
|
14.499
|
5.697
|
|