ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 292/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3781/QĐ-BYT ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch Hành động Quốc gia về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn
2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày
29 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025”.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây
dựng kế hoạch Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CỦA VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN
1. Thực trạng
công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh
niên tại Việt Nam
Năm 2015, kết quả điều tra quốc gia về
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thấy ngày nay vị thành niên, thanh
niên có điều kiện tiếp cận thông tin dễ dàng hơn như: máy tính (52%) và kết nối
internet (49%). So sánh với năm 2009 thì các con số này lần lượt chỉ là 20% và
11%. Hiện có hơn 90% vị thành niên trong độ tuổi 10-19 tuổi cho biết đã trao đổi
và tiếp cận thông tin thông qua các kênh hiện đại như: Internet, truyền hình và
tin nhắn SMS trên điện thoại di động. Từ năm 2006 đến năm 2020, công tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên đã đạt
được một số kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ nữ vị thành niên, thanh niên có kiến
thức đúng về thời điểm mà một người phụ nữ dễ thụ thai đã được cải thiện, mặc
dù chưa nhiều. Tỷ lệ này ở nam tương ứng là 12,8% và 7,0%. Tỷ suất sinh ở nữ vị
thành niên đã giảm đáng kể từ 46 ca sinh/1.000 phụ nữ năm 2011 xuống còn 16 ca
sinh/1.000 phụ nữ năm 2020.
2. Thực trạng
công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh
niên tại thành phố Hà Nội
2.1. Tổ
chức màng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên,
thanh niên
- Hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tại
Hà Nội được đổi mới, cải thiện; từng bước được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân thủ đô. Nhiều tiến bộ khoa học, y
học đã được áp dụng trong chẩn đoán, phát hiện sớm và điều trị; nhiều kỹ thuật
cao đang được thực hiện trong các đơn vị y tế như thụ tinh nhân tạo, phẫu thuật
nội soi, phát hiện sớm và điều trị ung thư sinh dục..., công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản nói chung, sức khỏe vị thành niên, thanh niên nói riêng được triển
khai tại các bệnh viện cũng như tuyến y tế cơ sở.
- Màng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản tại Hà Nội được bao phủ rộng khắp. Hệ thống cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản được kiện toàn từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã
và xã, phường, thị trấn. Tại tuyến Thành phố có Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà
Nội; Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, 22 bệnh viện có khoa sản; 30 Trung tâm Y tế quận,
huyện đều có các khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản; các Trạm y tế xã, phường, thị
trấn và Phòng khám đa khoa đều có cán bộ chuyên trách. Bên cạnh đó, còn các bệnh
viện tuyến Trung ương, bệnh viện ngành, bệnh viện tư nhân và các Phòng khám
ngoài công lập trên địa bàn Thành phố triển khai các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
2.2. Kết
quả hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên,
thanh niên
- Các hoạt động chăm sóc sức khỏe
sinh sản được triển khai toàn diện và bao phủ toàn Thành phố nhằm cải thiện
tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm tử vong mẹ, giảm tử vong sơ sinh và tử
vong trẻ em góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030; Chiến lược Dân số
- Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ
trẻ em. Các chỉ tiêu chính cơ bản phản ánh chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
tỷ lệ khám thai của phụ nữ đẻ đạt 100%, tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 4 lần
trong 3 thời kỳ đạt 99,2%; Tỷ lệ bà mẹ sinh có cán bộ y tế hỗ trợ đạt 100%; Tỷ
lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà sau sinh đạt 96,2%, tỷ lệ tử vong
mẹ đạt 4,5/100.000 trẻ đẻ sống.
- Tổng số vị thành niên có thai là
602 người trên tổng số phụ nữ mang thai toàn Thành phố là 134.514 người, chiếm
tỷ lệ 0,45%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ ở tuổi vị thành
niên chiếm 0,39% trong tổng số phụ nữ đẻ toàn Thành phố.
- Tỷ lệ phá thai tuổi vị thành niên
chiếm 0,65% trong tổng số ca phá thai.
- Không có tai biến sản phụ khoa cũng
như tử vong đối với vị thành niên.
- Từ năm 2018 đến năm 2020, Hà Nội đã
triển khai hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên: Tổ
chức giao lưu nói chuyện theo chuyên đề, truyền thông, tuyên truyền với nội
dung về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các trường học trên địa bàn Thành phố
giúp vị thành niên, thanh niên có thể tự theo dõi sự thay đổi và phát triển của
cơ thể cũng như biết cách tự chăm sóc bản thân trong giai đoạn dậy thì, truyền
thông phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em. Tổ chức giám sát, hỗ trợ tại các
điểm cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản thân thiện vị thành niên. Các quận, huyện,
thị xã cũng tích cực triển khai các hoạt động cung cấp sức khỏe sinh sản cho
nam giới và vị thành niên qua hoạt động khám sức khỏe sinh sản cho nam giới và
tổ chức truyền thông tại trường học cho học sinh. Ngoài ra, trong giai đoạn này
đã tổ chức nhiều lớp đào tạo nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho cán bộ y tế cơ sở.
3. Một số khó
khăn ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị
thành niên, thanh niên
3.1. Nhân
lực
Nhân lực y tế phân bố không đồng đều
giữa các tuyến quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn trong hệ thống chăm
sóc sức khỏe sinh sản. Thêm vào đó, nhân lực thường biến động nên tình trạng
cán bộ được đào tạo lại không trực tiếp tham gia lâu dài trong cung cấp dịch vụ
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên xảy ra khá
phổ biến, dẫn đến tình trạng thiếu cán bộ. Ngoài ra, nhân lực của khối trường học
có khả năng tham gia cung cấp thông tin, dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục thân thiện với vị thành niên, thanh niên còn hạn chế. Chưa triển
khai đào tạo chuyên môn cho cán bộ cung cấp dịch vụ, cung cấp thông tin.
3.2. Tài
chính
Đã bố trí kinh phí cho hoạt động chăm
sóc sức khỏe sinh sản trong đó có nội dung chăm sóc sức khỏe vị thành niên,
thanh niên, tuy nhiên lượng kinh phí còn hạn chế.
3.3. Hệ
thống ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát
Hệ thống thu thập báo cáo đã có tuy
nhiên còn nhiều khó khăn trong việc thu thập số liệu các chỉ số cơ bản về sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên.
3.4. Cung
cấp thông tin (kiến thức, cơ sở chăm sóc dịch vụ)
- Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện mới dùng lại ở mô hình thí điểm, đa số lồng
ghép trong cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản,chủ yếu là do
không có kinh phí để triển khai.
- Việc cung cấp thông tin về kiến thức,
cơ sở chăm sóc dịch vụ chủ yếu vẫn là tiếp cận qua các phương tiện thông tin đại
chúng (Internet, Tivi, đài, báo...).
- Can thiệp chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục tại các trường Cao đẳng, Đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
chưa được quan tâm và hầu như còn “bỏ ngỏ”. Can thiệp tại các trường Trung học
cơ sở, Trung học phổ thông được triển khai rộng rãi hơn thông qua chương trình
mục tiêu Y tế - dân số và qua các dự án. Các hoạt động truyền thông cung cấp
thông tin, tư vấn về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
thanh niên tới các đối tượng vị thành niên, thanh niên ngoài nhà trường cũng đã
được thực hiện nhưng tổ chức rời rạc, thiếu tính đồng bộ và quy mô.
- Việc cung cấp kiến thức và dịch vụ
về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho các nhóm đối tượng như: nhóm vị
thành niên trong độ tuổi từ 10 đến 14; nhóm vị thành niên, thanh niên chưa kết
hôn; nhóm vị thành niên, thanh niên khuyết tật; nhóm vị thành niên, thanh niên
lao động tại các khu công nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc tuyên truyền
về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên trong cộng
đồng, tới các bậc cha mẹ vẫn còn hạn chế.
- Dịch vụ thân thiện với vị thành
niên, thanh niên là cách tiếp cận hiệu quả, đã được hướng dẫn thực hiện trong
triển khai các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị
thành niên, thanh niên tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên việc cung cấp dịch vụ chưa
đáp ứng được nhu cầu của vị thành niên, thanh niên. Việc thiết lập và duy trì mối
liên kết, chuyển, gửi hiệu quả giữa các điểm cung cấp thông tin sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục tại trường học, cộng đồng, doanh nghiệp... và mạng lưới cung
cấp dịch vụ thân thiện tại địa phương bao gồm cả các đơn vị y tế tuyến cơ sở
còn rất hạn chế. Việc mở rộng dịch vụ thân thiện còn gặp nhiều khó khăn.
Phần II
KẾ HOẠCH CHĂM
SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021- 2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên thông qua việc đẩy mạnh truyền thông,
tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục có chất lượng, phù hợp với điều kiện học tập, làm
việc và sinh hoạt của các nhóm vị thành niên, thanh niên, góp phần đưa vị thành
niên, thanh niên trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục
tiêu phát triển bền vững của Thành phố.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Mục
tiêu 1: Tăng cường sự cam kết của các nhà quản lý và các bên liên quan nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị
thành niên, thanh niên dựa trên bằng chứng.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% các quận, huyện, thị xã xây dựng
kế hoạch chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh
niên và có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, thực hiện các chính sách về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên, bố trí
ngân sách để thực hiện trong nhà trường, cộng đồng, doanh nghiệp.
- 100% cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản,
trường học và tối thiểu 80% doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố có các kế hoạch
thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh
niên (bao gồm cả kinh phí thực hiện).
2.2. Mục
tiêu 2: Tiếp tục nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi của vị thành niên, thanh
niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và các đối tượng liên
quan (cha mẹ, người nuôi dạy trẻ, thầy cô, Đoàn Thanh niên, chủ đơn vị/doanh
nghiệp...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với
đặc thù của các đối tượng ưu tiên.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- Nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục toàn diện phù hợp với lứa tuổi bao gồm cả kỹ năng sống liên
quan đến vấn đề sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục được đưa vào các hoạt động
ngoại khóa, các giờ sinh hoạt trong nhà trường.
- ≥ 80% vị thành niên, thanh niên thuộc
nhóm đối tượng ưu tiên có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên như giáo dục giới
tính, tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, mang thai ngoài ý muốn, phá
thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục/lây truyền
qua đường tình dục, lây nhiễm HIV, phòng ngừa xâm hại và bạo lực tình dục, dự
phòng phát hiện sớm ung thư đường sinh dục...
- ≥ 95% các thầy cô giáo được cung cấp
thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh
niên.
- ≥ 90% bậc cha mẹ hoặc người giám hộ
của vị thành niên, thanh niên thuộc nhóm tuổi từ 10 đến 14, nhóm vị thành niên,
thanh niên khuyết tật được cung cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên.
- ≥ 70% các chủ doanh nghiệp tại khu
công nghiệp được cung cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục vị thành niên, thanh niên.
- ≥ 70% người lao động (dưới 30 tuổi)
trong các khu công nghiệp, có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước
liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chăm sóc thai sản, biện pháp tránh thai...) và
được cung cấp thông tin về nội dung cơ bản trong chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục cho thanh niên.
- ≥ 70% vị thành niên, thanh niên thuộc
nhóm đối tượng ưu tiên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đảm bảo chất lượng.
- ≥ 60% vị thành niên, thanh niên thuộc
nhóm đối tượng ưu tiên có hành vi tình dục an toàn.
3.3. Mục
tiêu 3: Tăng cường tiếp cận nâng cao chất lượng và dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện cho vị thành niên, thanh niên, đặc biệt
là ở các nhóm đối tượng ưu tiên.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản
có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục thân thiện cho vị thành niên, thanh niên.
- 100% cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với vị
thành niên, thanh niên.
- 90% cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản
thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên.
- 80% cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản
cung cấp thông tin, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
II. ĐỐI TƯỢNG CAN
THIỆP, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
can thiệp trực tiếp
Vị thành niên và thanh niên thành phố
Hà Nội, trong đó ưu tiên các nhóm đối tượng sau:
- Nhóm vị thành niên trong độ tuổi từ
10 đến 14.
- Nhóm vị thành niên, thanh niên khuyết
tật.
- Nhóm vị thành niên, thanh niên và
người trẻ dưới 30 tuổi (là người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn) lao động tại các
khu công nghiệp, doanh nghiệp.
- Nhóm vị thành niên, thanh niên người
dân tộc thiểu số.
- Nhóm vị thành niên, thanh niên có
hành vi nguy cơ cao đối với sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục như nhóm sử dụng
ma túy và các chất gây nghiện, thanh niên mại dâm, nhóm có các xu hướng tính dục
khác.
2. Đối tượng
can thiệp gián tiếp
- Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm
sóc sức khỏe sinh sản.
- Nhóm đối tượng có ảnh hưởng/liên
quan đến hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên,
thanh niên: Các nhà hoạch định chính sách có liên quan đến hoạt động chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên; cha mẹ; thầy, cô
giáo; nhà quản lý doanh nghiệp; cán bộ Đoàn thanh niên; cán bộ Công đoàn; cán bộ
Hội Phụ nữ.
3. Thời gian thực
hiện: Năm 2022 đến hết năm 2025.
III. GIẢI PHÁP VÀ
HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi
1.1. Hoạt
động truyền thông vận động chính sách
- Tổ chức truyền thông vận động về tầm
quan trọng của sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với vị thành niên,
thanh niên cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý các lĩnh vực liên quan như giáo dục,
doanh nghiệp... qua các chương trình trên các phương tiện Truyền hình, Đài phát
thanh, qua hội nghị, hội thảo chuyên đề hoặc lồng ghép; gặp gỡ vận động trực tiếp
nhằm nâng cao hiểu biết của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành liên
quan về những thách thức của việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên.
- Huy động các đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động
chính sách bằng cách tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý cho chính sách,
chương trình, kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho vị thành niên, thanh niên.
- Huy động nguồn lực và tạo môi trường
xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của
vị thành niên, thanh niên với việc đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên thông qua các chính sách
ưu đãi; thu hút và huy động, khuyến khích các nguồn lực của xã hội trong chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên.
- Huy động các tổ chức xã hội thực hiện
thí điểm các mô hình can thiệp chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho các nhóm đối tượng yếu thế và ưu tiên khác nhau tại gia đình, nhà trường,
doanh nghiệp và cộng đồng.
- Hỗ trợ sự tham gia của vị thành
niên, thanh niên, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên, trong vận
động, đối thoại chính sách với lãnh đạo các cấp về nhu cầu thông tin và dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và đề xuất các can thiệp phù hợp
với họ.
1.2. Hoạt
động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, xây dựng thái độ tích
cực và thay đổi hành vi
- Tăng cường tổ chức các hoạt động
thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về:
+ Kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là kiến thức, hành
vi tình dục an toàn về thực hành đúng các biện pháp tránh thai.
+ Tính sẵn có và chất lượng của dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên
thông qua hoạt động của nhà trường, các đoàn thể, doanh nghiệp để cung cấp
thông tin, nâng cao hiểu biết về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, tâm sinh
lý vị thành niên, thanh niên cũng như các địa chỉ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục tin cậy/số điện thoại đường dây nóng cho các đoàn viên, hội viên,
các bậc cha mẹ, thầy cô giáo.
- Cung cấp các tài liệu truyền thông,
giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng
đồng, chú trọng các nhóm đối tượng ưu tiên qua tờ rơi, áp phích, tranh ảnh, hoặc
qua video, clip xây dựng trên các kênh thông tin đại chúng.
- Cải tiến nội dung, đa dạng hóa các
hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng
như xây dựng các chuyên mục, bài viết, phóng sự về vị thành niên, thanh niên
trên các báo, đài. Đặc biệt chú trọng tới các loại hình truyền thông mới như
internet, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, mạng xã hội, các ứng dụng
trên điện thoại thông minh, v.v...
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền
thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên với nội dung chủ yếu về chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục như: tình bạn, tình yêu, tình dục an toàn và lành mạnh,
phòng có thai ngoài ý muốn, phòng tránh HIV, ngăn chặn sử dụng chất gây nghiện,
v.v...
- Đẩy mạnh giáo dục sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục toàn diện trong nhà trường: tăng cường giáo dục giới tính,
giáo dục kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị
thành niên, thanh niên; xây dựng góc tư vấn về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục với nội dung phù hợp với từng bậc học, trong nhà trường; lồng ghép các nội
dung chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục trong các hoạt động sinh hoạt
tập thể, các cuộc thi trong nhà trường, khuyến khích các hình thức giáo dục đồng
đẳng như nhóm bạn, câu lạc bộ, v.v...
- Phát huy vai trò của những người có
uy tín trong cộng đồng (người cao tuổi, các vị chức sắc tôn giáo, các nhân vật
trẻ có ảnh hưởng với giới trẻ, v.v...) trong việc giáo dục lối sống lành mạnh
cho vị thành niên, thanh niên.
2. Nâng cao hiệu
quả quản lý và năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục vị thành niên, thanh niên
- Hoàn thiện hướng dẫn chuyên môn,
chương trình, tài liệu đào tạo liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục vị thành niên, thanh niên:
+ Xây dựng, cập nhật hướng dẫn vận
hành cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với vị thành
niên, thanh niên, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên và quy
trình về theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ sở này.
+ Rà soát, bổ sung, cập nhật chương
trình, tài liệu đào tạo liên tục về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
đối với vị thành niên, thanh niên để xây dựng chương trình tài liệu đào tạo cho
đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.
Đào tạo cập nhật thường xuyên bắt buộc cho cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe sinh sản về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành
niên, thanh niên, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên. Đổi mới
phương thức đào tạo theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên
làm trung tâm.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục về lập kế hoạch, triển khai thực hiện,
theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục cho vị thành niên, thanh niên.
- Tổ chức triển khai các hoạt động lồng
ghép trong chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành,
các tổ chức liên quan, các địa phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc
tế trong việc thí điểm các mô hình can thiệp/triển khai các mô hình can thiệp
có hiệu quả về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với vị thành
niên, thanh niên, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên.
- Triển khai các phần mềm thống kê y
tế, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các tuyến từ cơ sở y tế công lập, tư nhân đến
tuyến y tế cơ sở để có được hệ thống cung cấp số liệu chính xác, tránh chồng
chéo trùng lắp hoặc bỏ sót các trường hợp được thăm khám, tư vấn.
3. Đảm bảo tài
chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên
- Lồng ghép hoạt động chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên với các chương trình,
dự án đã và đang triển khai để thực hiện kế hoạch.
- Vận động các tổ chức trong và ngoài
nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên, đặc biệt
cả nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của
doanh nghiệp trong chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người lao động tại các khu
công nghiệp.
4. Đảm bảo nguồn
nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục vị thành niên, thanh niên
- Tăng cường nguồn nhân lực cung cấp
dịch vụ sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên, bao
gồm cả nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên, đặc biệt là ở tuyến xã và vùng
nông thôn theo hướng hợp tác y tế công tư.
- Nâng cao năng lực, chất lượng dịch
vụ thông qua các hoạt động:
+ Xây dựng chương trình đào tạo, tài
liệu đào tạo chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với vị thành
niên, thanh niên.
+ Tổ chức và đa dạng hóa hình thức
đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với vị thành niên, thanh niên, đặc
biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên, bao gồm cá nhân viên y tế tại
các doanh nghiệp, khu công nghiệp.
+ Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo
theo nhu cầu về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với vị thành
niên, thanh niên.
5. Cơ sở vật chất
và nghiên cứu khoa học, công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị theo hướng lồng ghép hoạt động cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục thân thiện cho vị thành niên, thanh niên, đặc biệt ưu tiên cơ sở
vật chất, trang thiết bị cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục cho nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên, tại cơ sở y tế, trường học,
khu công nghiệp và cộng đồng.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành
niên, thanh niên.
6. Nâng cao tính
sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân
thiện cho vị thành niên, thanh niên
- Kết nối và phát triển mạng lưới các
cơ sở y tế công lập và tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục thân thiện và toàn diện cho vị thành niên, thanh niên, tập trung
triển khai cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, phòng chống các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
- Tổ chức các đợt chăm sóc lưu động về
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện và toàn diện, kết hợp với các
chương trình truyền thông, đảm bảo tính thuận tiện về thời gian và địa điểm cho
vị thành niên, thanh niên tại trường học, cộng đồng và khu công nghiệp/khu chế
xuất.
- Mở rộng và tăng cường áp dụng các
cách tiếp cận mới trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên thông qua các dự án cộng đồng
(như phòng chống bạo lực trên cơ sở giới...), các ứng dụng công nghệ thông
tin/trí tuệ nhân tạo,... đồng thời nhằm cải thiện chất lượng thông tin/dịch vụ
và nâng cao sự hài lòng cũng như tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với vị thành niên, thanh niên.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết trong
cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị
thành niên, thanh niên trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ
ngân sách Nhà nước, cơ sở tư nhân, các tổ chức phi chính phủ/phi lợi nhuận và
người sử dụng dịch vụ là vị thành niên, thanh niên.
- Ngành Y tế phối hợp các đơn vị liên
quan như Sở Giáo dục và Đào tạo, Thành Đoàn, Hội Phụ nữ, Liên đoàn lao động
Thành phố xây dựng các mô hình điểm cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ tại các
địa điểm thích hợp như nhà trường, cộng đồng, khu công nghiệp/khu chế xuất.
7. Củng cố và
hoàn thiện hệ thống giám sát, thống kê, theo dõi báo cáo
- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo
dõi, đánh giá về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành
niên, thanh niên; tập huấn cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng
cao chất lượng báo cáo.
- Cải thiện quy trình quản lý thông
tin về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên (bao gồm:
thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin) trên nền tảng hệ thống thống kê báo cáo
và cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản hiện có.
- Tăng cường thu thập, phân tích dữ
liệu và sử dụng các các thông tin đã phân tích theo độ tuổi, giới, trình độ,
nơi học tập/làm việc, tôn giáo, vùng địa lý và loại hình dịch vụ liên quan tới
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên.
- Xây dựng tiêu chí, bộ công cụ giám
sát, đánh giá để xác định kết quả đầu ra của kế hoạch theo từng nhóm giải pháp.
- Hàng năm kiểm tra, đánh giá tổng kết
rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh các hoạt động phù hợp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
l. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ban, ngành liên
quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
tổ chức triển khai Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị
thành niên, thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 trên phạm vi toàn Thành
phố.
- Chỉ đạo các đơn vị Y tế trong ngành
triển khai Kế hoạch chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành
niên, thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025.
- Cung cấp thông tin về các hoạt động
triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn Thành phố cho các Sở,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ quan báo chí để thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
trong đầu tư cho các kế hoạch, chương trình, dự án liên quan tới việc thực hiện
khai Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 cũng như thu hút đầu tư cho
lĩnh vực này.
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban Nhân dân thành phố trong việc lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
thanh niên vào nội dung, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
3. Sở Tài chính
Căn cứ Kế hoạch UBND Thành phố, hàng
năm trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị liên quan và khả năng
cân đối ngân sách cấp Thành phố, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố,
trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường
xuyên cho các đơn vị để triển khai thực hiện theo quy định.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển
khai các hoạt động ngoại khóa giáo dục về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục cho vị thành niên, thanh niên. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên trong
trường học. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động
giáo dục, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành
niên, thanh niên phù hợp với trẻ em, học sinh.
- Đẩy mạnh giáo dục sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục toàn diện trong nhà trường: tăng cường giáo dục giới tính,
giáo dục kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị
thành niên, thanh niên; xây dựng góc tư vấn về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục với nội dung phù hợp với từng bậc học, trong nhà trường; lồng ghép các nội
dung chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục trong các hoạt động sinh hoạt
tập thể, các cuộc thi trong nhà trường...
- Phối hợp với ngành Y tế xây dựng kế
hoạch Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh
niên tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên trong trường học theo
quy định
- Phối hợp, liên kết giữa nhà trường
và gia đình trong chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành
niên, thanh niên, thông tin cho phụ huynh về tình trạng sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục của học sinh trong trường học.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố và phối hợp cơ
quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ
đạo hệ thống thông tin cơ sở tích cực tuyên truyền kiến thức về chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên, cho người dân; công
tác triển khai Kế hoạch trên địa bàn Thành phố, góp phần nâng cao nhận thức,
xây dựng thái độ tích cực và thay đổi hành vi.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng tài
liệu tuyên truyền kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho vị thành niên, thanh niên.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành;
tăng cường lồng ghép tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là nữ công nhân tại các khu công
nghiệp.
7. Sở Công
Thương
Phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền, vận
động các công ty, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực Công thương
trên địa bàn thành phố thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục, nâng cao
nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho vị thành niên, thanh niên.
8. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
- Hàng năm chỉ đạo các cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên vào nội
dung hoạt động của doanh nghiệp.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức, đôn đốc, giám sát việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục tại các khu công nghiệp, kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc,
báo cáo với Ủy ban nhân dân Thành phố để giải quyết.
9. Sở Khoa học và
Công nghệ
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cũng như ứng dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực này.
10. Đài Phát
thanh và Truyền hình Hà Nội; các Báo: Hànộimới, Kinh tế và Đô thị
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo và tổ chức
các hoạt động thông tin, truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục cho vị thành niên, thanh niên trong các chương trình, chuyên mục Dân số
và sức khỏe, góc nhìn trẻ.
11. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức, đoàn thể chính
trị - xã hội
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong
công tác truyền thông vận động đến lãnh đạo Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể các cấp, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tăng cường sự ủng hộ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên, đồng
thời tích cực tham gia công tác truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức,
thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho vị thành niên, thanh niên; giám sát việc triển khai thực hiện chính sách đối
với công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
thanh niên thành phố Hà Nội.
- Thành đoàn Hà Nội, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Thành phố, Hội Nông dân phối hợp Sở Y tế thực hiện truyền thông chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên.
12. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch Chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 địa
bàn.
- Chủ động bố trí các nguồn lực để
triển khai các hoạt động thực hiện kế hoạch nhằm giải quyết các vấn đề chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với vị thành niên, thanh niên tại trường
học, khu công nghiệp, với các nhóm có nguy cơ cao...
- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội
hóa phù hợp với điều kiện của địa phương, đảm bảo nhân lực cho hoạt động về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên
trên địa bàn.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
triển khai có hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục vị thành niên, thanh niên tại cộng đồng.
- Phối hợp với các Sở, ngành giám
sát, đôn đốc, kiểm tra và thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra của kế hoạch.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã gửi báo cáo kết quả thực hiện hàng năm trước ngày 15 tháng 12 về
Sở Y tế (cơ quan thường trực) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2025. Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN thành phố Hà Nội;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP;
- Các phòng: KGVX, KT, TH;
- Lưu: VT, KGVXAN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|