ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 287/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 22
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG GIAI ĐOẠN 2024 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg
ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển phục hồi
chức năng (PHCN) giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Công văn số
4560/BYT-KCB ngày 20/7/2023 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch phát triển hệ
thống PHCN giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến 2050, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống PHCN giai đoạn 2024 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 với những nội dung như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2014 -
2020
1. Thông
tin chung
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở
vùng Đông Bắc; có 8 đơn vị hành chính, trong đó 01 thành phố (thành phố Bắc Kạn)
và 07 huyện (Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Pác Nặm) với
108 xã, phường, thị trấn. Là tỉnh miền núi, dân số khoảng 323.712 người1, gồm 7 dân tộc chủ yếu (Tày, Nùng, Kinh, Dao,
Mông, Hoa và Sán Chay), trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 88%.
Bắc Kạn có địa hình khá phức tạp
và đa dạng, đồi núi chiếm tới hơn 80% diện tích tự nhiên. Diện tích đất tự
nhiên 485.996 ha. Cơ cấu kinh tế của tỉnh: khu vực nông - lâm nghiệp 42%, khu vực
công nghiệp - xây dựng cơ bản 14,2% và khu vực dịch vụ 43,8%.
2. Thực trạng
công tác phục hồi chức năng và kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch Quốc gia
phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020
2.1. Tổng số người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh là 6.515 người (nam 3.501; nữ 3.014). Số trẻ em khuyết tật là
1.153 trẻ (trên tổng số 80.167 trẻ em).
2.2. Thực hiện các chính sách,
pháp luật và phối hợp liên ngành: Thực hiện Kế hoạch quốc gia phát triển Phục hồi
chức năng giai đoạn 2014 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 4039/QĐ-BYT
ngày 16/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, các cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh Bắc
Kạn đã thực hiện công tác tuyên truyền lồng ghép trong các buổi giao ban tại
các cơ quan, đơn vị, buổi họp tổ phố, thôn xóm về các biện pháp dự phòng và
PHCN cho người khuyết tật, đặc biệt là phòng ngừa, phát hiện sớm và can thiệp sớm
khuyết tật. Ngoài ra, thực hiện theo dõi định kỳ, hướng dẫn PHCN cho người khuyết
tật, đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật, tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi
để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế giáo dục, lao động và
các hoạt động xã hội khác.
2.3. Hiện nay trên địa bàn tỉnh
đã triển khai PHCN dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) từ tuyến tỉnh đến tuyến xã: Tuyến
tỉnh có khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh;
tuyến huyện có khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng (YHCT-PHCN) hoặc Tổ
YHCT-PHCN nằm trong khối liên chuyên khoa tại Trung tâm Y tế các huyện, thành
phố; tuyến xã có 01 viên chức phụ trách công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng tại Trạm Y tế. Tập trung phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát
hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỉ lệ khuyết tật trong cộng đồng. Triển
khai các hoạt động của Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết
định số 620/QĐ-UBND ngày 11/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2.4. Hệ thống cung cấp dịch vụ
và chuyên môn kỹ thuật:
- Hệ thống cung cấp dịch vụ và
chuyên môn kỹ thuật được triển khai từ tỉnh đến xã.
- Khám sàng lọc phát hiện sớm
khuyết tật: Số trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can
thiệp sớm khuyết tật 26.471 trẻ (đạt 33%); về dự phòng khuyết tật, quản lý điều
trị và chăm sóc người khuyết tật đã thực hiện công tác rà soát các đối tượng
người khuyết tật trong cộng đồng để được tư vấn can thiệp PHCN tại nhà và tại
tuyến có các chuyên khoa như: khuyết tật về vận động, khuyết tật về phát triển
tư duy, trí tuệ, thể chất…
2.5. Hệ thống khám, chữa bệnh Y
học cổ truyền và PHCN
- Các cơ sở công lập:
+ Bệnh viện PHCN, Trung tâm
PHCN: Không có.
+ Tổng số bệnh viện có khoa
YHCT - PHCN: 07 đơn vị (Bệnh viện đa khoa tỉnh; Trung tâm Y tế các huyện/thành
phố: Bạch Thông, Chợ Đồn, Na Rì, Chợ Mới, Pác Nặm, thành phố Bắc Kạn).
+ Tổng số bệnh viện có tổ YHCT
- PHCN nằm trong khối Nội và liên chuyên khoa: 02 đơn vị (Trung tâm Y tế huyện
Ba Bể và huyện Ngân Sơn).
+ 100% Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn có cán bộ làm công tác khám, chữa bệnh bằng YHCT - PHCN.
- Ngoài công lập:
+ Số lượng bệnh viện, cơ sở điều
dưỡng PHCN tư nhân: Không có
+ Tổng số phòng chẩn trị YHCT -
PHCN: 11 cơ sở hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp YHCT - PHCN.
- Kết quả triển khai các kỹ thuật
PHCN theo quy định tại Thông tư số 24/2021/TT-BYT ngày 12/12/2021 của Bộ Y tế về
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 của
Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức
năng: Số lượng danh mục kỹ thuật PHCN thực hiện được tại tuyến tỉnh là trên
80%; tại tuyến huyện, thành phố trung bình khoảng 50%, trong đó thực hiện được
nhiều dịch vụ kỹ thuật PHCN nhất là huyện Chợ Đồn và ít nhất là huyện Ba Bể; tại
các xã, phường, thị trấn đều triển khai các dịch vụ kỹ thuật PHCN cơ bản tại Trạm
Y tế để phục vụ chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
2.6. Chăm sóc sức khỏe, PHCN
* Chăm sóc sức khỏe:
- Trạm Y tế thường xuyên thực
hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh, phòng bệnh và PHCN cho người khuyết tật khi có
nhu cầu; triển khai thực hiện chương trình quốc gia về sức khỏe tâm thần, đối với
những trường hợp chẩn đoán tâm thần phân liệt được Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
trực thuộc Sở Y tế tỉnh lập hồ sơ theo dõi cấp thuốc thông qua Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn.
- 100% người khuyết tật thuộc
diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế đều được cấp thẻ theo quy định.
- Kết quả thực hiện việc chăm
sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú được ngành y tế triển khai, thực hiện; việc
cung cấp các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú luôn được
quan tâm, đảm bảo cho người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế, qua
đó nâng cao chất lượng sức khỏe tại cộng đồng. Việc can thiệp sớm cho trẻ là yếu
tố quyết định sự thành công của giáo dục hòa nhập, giai đoạn từ 0 - 6 tuổi là
giai đoạn mang lại những tác động hiệu quả nhất đối với sự phát triển của trẻ,
giúp giảm thiểu ảnh hưởng của các loại tật tới sự phát triển, giúp trẻ tham gia
các hoạt động bình thường từ khi còn nhỏ, ngăn chặn các rủi ro bất thường về
phát triển của trẻ; kết quả đã có hơn 26.471 trẻ em được phát hiện, can thiệp sớm
trên địa bàn tỉnh (chủ yếu là dị tật bẩm sinh như sứt môi hở hàm ếch, dính
ngón, thừa ngón; các tổn thương về da như sẹo co kéo, dính do bỏng, do súc vật
cắn, do chấn thương; bệnh tim bẩm sinh; một số bệnh mắc phải và các di chứng chấn
thương).
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: 100% xã, phường, thị trấn tiến hành lập hồ sơ theo
dõi, quản lý sức khỏe người khuyết tật, đảm bảo người khuyết tật được cấp sổ
theo dõi và nhận thuốc cấp phát theo định kỳ và đã có trên 3.656 người khuyết tật
được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe.
* Phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng:
- Hiện nay các cơ sở khám chữa
bệnh và PHCN trên địa bàn tỉnh đã thực hiện được các kỹ thuật khắc phục khuyết
tật về vận động mức độ vừa, khuyết tật về thị lực bằng kỹ thuật cao, phối hợp với
Bệnh viện Răng - Hàm - Mặt Trung ương, Bệnh viện E, Bệnh viện Chỉnh hình phục hồi
chức năng Thái Nguyên ... tổ chức các đợt khám sàng lọc, tổ chức phẫu thuật tại
tỉnh và đưa đối tượng khuyết tật nặng đủ điều kiện đi phẫu thuật, PHCN tại các
Bệnh viện tuyến Trung ương và Bệnh viện Chỉnh hình phục hồi chức năng Thái
Nguyên. Do điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị triển khai các dịch vụ kỹ
thuật PHCN của các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh còn hạn chế nên việc
tổ chức PHCN cho các đối tượng khuyết tật nặng, phức tạp trên địa bàn tỉnh vẫn
phải chuyển lên tuyến Trung ương điều trị.
- Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
KCB, PHCN và chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật theo chức năng nhiệm vụ được
giao triển khai thực hiện tốt các chính sách theo quy định về vấn đề chăm sóc sức
khoẻ, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, 100% người khuyết tật đến khám
và điều trị được thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; người khuyết
tật đến bệnh viện được tiếp nhận điều trị tại khoa YHCT - PHCN hoặc liên khoa
PHCN, được các nhân viên y tế can thiệp các kỹ thuật PHCN thiết yếu, phù hợp
theo nhu cầu và điều kiện thực tế của đơn vị.
2.7. Về nguồn lực
- Nguồn nhân lực làm công tác
PHCN:
+ Bác sỹ CKI có chứng chỉ đào tạo
liên tục về PHCN: 04;
+ Bác sỹ YHCT có chứng chỉ đào
tạo liên tục về PHCN: 16;
+ Kỹ thuật viên PHCN: 04.
Ngoài ra còn có các bác sỹ, y sỹ
Y học cổ truyền và điều dưỡng tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
tham gia vào quá trình điều trị PHCN cho người khuyết tật trên địa bàn theo phạm
vi hoạt động chuyên môn.
- Nguồn kinh phí chi cho hoạt động
PHCN và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật bao gồm: nguồn ngân sách Nhà nước,
nguồn thu từ quỹ bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa, nguồn hợp pháp khác.
- Kết quả đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, cơ sở vật chất; cung ứng thuốc và vật tư thiết yếu; ứng dụng
công nghệ thông tin trong PHCN và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật: Bệnh viện
Đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố đã mua sắm các trang thiết
bị PHCN như: Máy kéo giãn cột sống, Máy điều trị lase chiếu ngoài công suất thấp,
Máy điện xung, Máy sóng ngắn trị liệu, Máy vi sóng, Máy kích thích thần kinh
cơ, Máy từ rung nhiệt, Máy siêu âm trị liệu, Bộ ròng rọc tập khớp vai, Nồi đun
parafin, Bộ khung tập đi, thanh song song, bục tập đi, Bộ dụng cụ tập tay và
bàn tay, Đèn hồng ngoại và các trang thiết bị thông thường khác để phục vụ PHCN
cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
2.8. Kết quả các hoạt động khác
Thực hiện Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 – 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn ban hành Kế hoạch số 66/KH- UBND ngày 18/02/2019 về việc thực hiện Đề án hỗ
trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng
đồng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch số 677/KH-UBND ngày
18/11/2020 về thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 -
2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ngành y tế tổ chức Hội nghị triển khai Chương
trình mở rộng tầm soát bệnh, chẩn đoán tật trước sinh và sơ sinh; thực hiện
siêu âm và xét nghiệm chẩn đoán sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh trên địa
bàn tỉnh… Hằng năm Sở Y tế xây dựng kế hoạch khám sàng lọc và tổ chức phẫu thuật
đục thuỷ tinh thể cho người cao tuổi; khám sàng lọc và tổ chức phẫu thuật cho
trẻ em, bị dị tật vùng hàm mặt; khám sàng lọc bệnh tim bẩm sinh miễn phí cho trẻ
em, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để chủ động phát hiện sớm và PHCN cho người khuyết
tật.
3. Đánh giá
kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch phát triển Phục hồi chức
năng giai đoạn 2014 – 2020
STT
|
Mục tiêu/ Chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu đặt ra đến năm 2020
|
Kết quả thực hiện
|
Đánh giá: Đạt/ chưa đạt
|
Lý do (nếu không đạt
nêu rõ lý do)
|
1
|
Mục tiêu 1
|
Tăng cường phòng ngừa
khuyết tật trước sinh và
sơ sinh, phát hiện và can
thiệp sớm khuyết tật,
giảm tỉ lệ khuyết tật trong cộng đồng
|
|
Chưa đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 1
|
Đảm bảo trên 90% trẻ em
từ
sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện
sớm,
can thiệp sớm khuyết tật;
|
40%
|
Chưa đạt
|
Một số kỹ thuật
sàng lọc sơ sinh cần phải sử dụng
trang thiết bị y tế hiện
đại mới xác định được khuyết tật, do
nguồn đầu tư còn hạn chế
nên chưa triển khai
được một số kỹ thuật sàng lọc sơ sinh
|
|
Chỉ tiêu 2
|
90% các huyện, thành phố triển khai mô hình
phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng.
|
50%
|
Chưa đạt
|
Do điều kiện cơ sở vật
chất, con người
còn thiếu; một số địa phương chưa quan tâm đúng
mức
|
2
|
Mục tiêu 2
|
Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển hệ
thống mạng lưới cơ sở phục hồi
chức năng
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 1
|
Đảm bảo trên 90% cơ sở phục hồi chức năng (gồm: Bệnh viện phục hồi chức
năng; Trung tâm phục hồi
chức năng, khoa phục hồi chức năng thuộc các cơ sở y tế) được duy trì, củng cố, kiện
toàn và đầu tư phát triển.
|
100%
|
Đạt
|
|
3
|
Mục tiêu 3
|
Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ
thuật PHCN
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 1
|
100% các bệnh viện, trung
tâm Chỉnh hình - Phục hồi chức năng, đơn vị cung cấp dịch vụ phục hồi
chức năng thuộc các bộ, ngành đạt chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật, dụng
cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
|
100%
|
Đạt
|
|
4
|
Mục tiêu 4
|
Phát triển nguồn nhân lực
phục hồi chức năng
|
|
|
|
|
|
Phấn đấu đạt tỷ lệ nhân
viên y tế làm việc trong lĩnh vực phục hồi chức năng tối thiểu 0,5
người/10.000 dân.
|
0,75
|
Đạt
|
|
4. Đánh giá
các khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
4.1. Các khó khăn, tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân
- Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về người khuyết tật mặc dù đã được triển khai xong hiệu quả chưa cao,
chưa đồng bộ ở một số cấp, ngành, đoàn thể và địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt
động PHCN người khuyết tật còn hạn hẹp, mới chỉ bố trí cho các hoạt động thường
xuyên, bố trí đầu tư các trang thiết bị còn rất hạn chế, đặc biệt là trang thiết
bị hiện đại để sàng lọc và PHCN tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức bộ máy làm công tác
PHCN chưa hoàn thiện; hiện nay tỉnh chưa có Bệnh viện chuyên khoa Phục hồi chức
năng, các khoa Phục hồi chức năng ở các cơ sở khám, chữa bệnh đều ghép với khoa
Y học cổ truyền.
- Nhân lực PHCN trên địa bàn tỉnh
mặc dù đạt tỷ lệ quy định xong chưa đảm bảo về cơ cấu, chất lượng, chưa được
đào tạo chuyên khoa sâu về PHCN. Nguồn nhân lực phụ trách Chương trình PHCN dựa
vào cộng đồng tại các Trạm Y tế chủ yếu kiêm nhiệm, chưa xây dựng được mô hình
thống nhất PHCN dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
4.2. Nguyên nhân:
- Chưa xây dựng kế hoạch tổng
thể chuyên ngành phục hồi chức năng theo giai đoạn để định hướng hoạt động hàng
năm; là tỉnh còn rất nhiều khó khăn nên chưa tập trung được nguồn lực đầu tư,
phát triển công tác PHCN trên địa bàn.
- Quy mô dân số của tỉnh ít nên
chưa đạt tiêu chí trình cấp có thẩm quyền thành lập bệnh viện chuyên khoa PHCN.
- Là chuyên ngành chăm sóc cho
người khuyết tật và phòng ngừa khuyết tật ít thu hút được nguồn nhân lực song
chưa có chính sách hỗ trợ để xây dựng bộ máy và đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ
làm công tác PHCN.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2023 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. MỤC
ĐÍNH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng
Chính phủ nhằm củng cố, kiện toàn hệ thống PHCN tại các cơ sở y tế thực hiện tốt
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, PHCN người khuyết tật.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, PHCN
người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách
nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của đối
tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm thực hiện tốt Chỉ thị
số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật và Quyết định số
569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ trong công tác nâng cao chất
lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật và Nhân dân.
- Đề ra các giải pháp thực hiện
căn cứ theo tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Bố trí
ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để
triển khai, thực hiện các hoạt động của kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, tổ chức, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và
thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; tổ
chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật và
người có nhu cầu về PHCN được tiếp cận dịch vụ PHCN có chất lượng, toàn diện,
liên tục và công bằng nhằm giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng, hạn chế hậu
quả tàn tật, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe
Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Tăng cường phòng ngừa khuyết
tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ
khuyết tật trong cộng đồng.
- Đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- 90% các huyện, thành phố triển
khai mô hình PHCN dựa vào cộng đồng gắn với việc thực hiện có hiệu quả Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã.
b) Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng. Đảm bảo trên 80% cơ
sở PHCN được duy trì, củng cố, kiện toàn và đầu tư phát triển.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ
kỹ thuật PHCN tại các tuyến; 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các
huyện, thành phố và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có cung cấp dịch vụ PHCN đạt
chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật về PHCN.
d) Phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực phục hồi chức năng tại các tuyến đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc
trong lĩnh vực PHCN tối thiểu 01 người/10.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
- Phát triển dịch vụ kỹ thuật, PHCN
tại tất cả các tuyến với sự đa dạng về phương pháp can thiệp đảm bảo cung cấp dịch
vụ PHCN toàn diện, liên tục, chất lượng.
- Đẩy mạnh hoạt động PHCN dựa
vào cộng đồng tại tất cả các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh, gắn với việc
thực hiện và duy trì có hiệu quả Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo từng giai
đoạn và được tích hợp trong các dịch vụ xã hội khác ngoài cơ sở y tế.
- Mọi người dân đều được tiếp cận
với các dịch vụ khám, sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các
kỹ thuật PHCN thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
III. ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
Bệnh viện đa khoa tỉnh; Trung
tâm Y tế các huyện, thành phố; Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; phòng khám đa
khoa; người khuyết tật và các đối tượng có nhu cầu PHCN.
2. Phạm vi: Trên toàn tỉnh.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, chính sách; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của cấp
ủy, chính quyền các cấp và sự phối hợp liên ngành trong thực hiện các chính
sách pháp luật về PHCN
a. Hoàn thiện các văn bản
theo quy định của pháp luật về công tác PHCN
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chế độ, chính sách về PHCN cho người khuyết tật,
đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người khuyết tật, người dân có
nhu cầu được chăm sóc, PHCN.
- Nghiên cứu xây dựng chính
sách chi trả bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật sử dụng dụng cụ PHCN, công
nghệ trợ giúp, thiết bị, vật liệu phục hồi chức năng, trang thiết bị y tế đặc
thù cá nhân và hoạt động PHCN dựa vào cộng đồng, đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
đúng quy định của pháp luật có liên quan.
- Xây dựng vị trí việc làm của
các chức danh nghề nghiệp trong lĩnh vực PHCN. Đảm bảo chế độ phụ cấp và chính
sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN theo quy định hiện
hành.
- Triển khai kịp thời các quy định,
chính sách pháp luật về PHCN. Thực hiện chính sách chi trả bảo hiểm y tế đối với
người khuyết tật sử dụng, dụng cụ PHCN, công nghệ trợ giúp, thiết bị, vật liệu
PHCN, trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân và hoạt động PHCN dựa vào cộng đồng
khi có hướng dẫn của Bộ Y tế và các bộ, ngành trung ương.
b. Lồng ghép các hoạt động
PHCN dựa vào cộng đồng với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các
chương trình, đề án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực; tăng
cường phối hợp giữa các Sở, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các cơ sở PHCN
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, đoàn thể… trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện
các chính sách pháp luật về PHCN và hoạt động của các cơ sở PHCN.
2. Thực hiện chương trình
PHCN dựa vào cộng đồng
- Triển khai thực hiện chương
trình PHCN dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết
tật.
- Phát triển mạng lưới PHCN dựa
vào cộng đồng và triển khai mô hình PHCN dựa vào cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh;
ưu tiên người khuyết tật là các đối tượng đặc biệt như người có công với cách mạng,
nạn nhân chất độc da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và trẻ tự kỷ.
- Tổ chức thăm quan, học tập mô
hình PHCN dựa vào cộng đồng tại các đơn vị, địa phương đã triển khai có hiệu quả
hoạt động này.
3. Duy trì, củng cố, phát
triển hệ thống PHCN và phát triển năng lực, chất lượng khám, chữa bệnh PHCN;
tăng cường cung cấp các dịch vụ dự phòng, phát hiện sớm khuyết tật, quản lý, điều
trị, chăm sóc người khuyết tật và người bệnh
a. Kiện toàn mạng lưới PHCN
dựa vào cộng đồng
- Thành lập Bệnh viện Y học cổ
truyền và Phục hồi chức năng quy mô 75 giường bệnh đã được phê duyệt tại Quyết
định số 1229/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 về việc phê duyệt Đề án đảm bảo cơ sở vật
chất ngành y tế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.
- Củng cố, phát triển khoa PHCN
của Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố. Khuyến khích
phát triển mạng lưới cơ sở PHCN ngoài công lập.
- Huy động các nguồn lực hợp
pháp để đầu tư các trang thiết bị PHCN và nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở
khám, chữa bệnh PHCN và chương trình PHCN dựa vào cộng đồng.
b. Phát triển chuyên môn kỹ
thuật, tăng cường ứng dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu và phối hợp điều
trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực PHCN; thực hiện các chương trình, đề án, dự án
về PHCN, trong đó chú trọng phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em
khuyết tật
- Xây dựng, cập nhật các quy
trình chuyên môn và áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong khám chữa bệnh PHCN
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tăng cường năng lực của Trạm
y tế xã, phường, thị trấn đảm bảo cung cấp dịch vụ PHCN theo phân tuyến chuyên
môn kỹ thuật và PHCN dựa vào cộng đồng có hiệu quả.
c. Tăng cường đào tạo, tập
huấn, phát triển năng lực khám, chữa bệnh PHCN cho cán bộ y tế
+ Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung
tâm Y tế các huyện, thành phố có giường bệnh tăng cường đào tạo liên tục, cập
nhật kiến thức, kỹ năng về PHCN cho đội ngũ nhân viên y tế công tác trong lĩnh
vực PHCN phù hợp với chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu
công tác khám chữa bệnh, PHCN cho người dân.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
toàn bộ cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN dựa vào cộng đồng của các Trạm Y tế
trong toàn tỉnh.
+ Tiếp tục thực hiện tốt công
tác chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực PHCN, đặc biệt là hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho tuyến huyện, xã.
4. Đảm bảo nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực về PHCN cho các bệnh viện để đảm bảo các chức danh chuyên môn về
PHCN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 của Bộ
Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức
năng.
- Tăng cường đào tạo liên tục,
cập nhật kiến thức, kỹ năng về PHCN cho đội ngũ nhân viên y tế PHCN phù hợp với
chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
5. Ứng dụng hệ thống thông
tin quản lý sức khỏe người khuyết tật kết nối với hệ thống thông tin quản lý sức
khỏe cá nhân
Áp dụng, triển khai hệ thống phần
mềm thu thập, lưu trữ, quản lý sức khỏe người khuyết tật tại tất cả các xã, phường,
thị trấn và bệnh viện tuyến tỉnh, huyện. Liên thông, kết nối với hệ thống thông
tin khám chữa bệnh, quản lý sức khỏe cá nhân.
6. Nghiên cứu khoa học và hợp
tác về PHCN
- Chủ động, tăng cường sự hợp
tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hoạt
động về lĩnh vực PHCN.
- Triển khai thực hiện, nghiên
cứu, đánh giá, cung cấp bằng chứng khoa học về các mô hình: phát hiện sớm, can
thiệp sớm khuyết tật trẻ em 0 đến 6 tuổi và trẻ tự kỷ; can thiệp sớm PHCN cho
người bệnh tại khoa hồi sức tích cực, khoa cấp cứu, khoa chấn thương chỉnh
hình; PHCN theo nhóm đa chuyên ngành trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Tăng cường truyền thông
và vận động xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động
các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về PHCN, các khuyến cáo về
phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Mở rộng tầm soát, chẩn đoán,
điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh: Tiếp tục triển khai các hoạt động
của Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; đẩy mạnh
hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao sức
khỏe, giảm bệnh tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh, nhất là bệnh tật và tử vong có
liên quan đến yếu tố di truyền; mở rộng triển khai thực hiện xã hội hóa hoạt động
tầm soát sàng lọc trước sinh và sơ sinh trên địa bàn toàn tỉnh; tăng cường hoạt
động tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Xây dựng và cung cấp các tài
liệu truyền thông về PHCN; đa dạng hóa phương thức, cách thức trên các kênh
truyền thông.
- Khuyến khích, huy động các tổ
chức, cá nhân triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ người khuyết tật.
8. Kiểm tra, giám sát, thông
tin báo cáo, đánh giá
- Tăng cường giám sát, đánh giá
các hoạt động PHCN, phòng ngừa khuyết tật, tiến độ thực hiện kế hoạch này và
các chính sách liên quan.
- Áp dụng bộ công cụ thu thập
thông tin, báo cáo về quản lý sức khỏe người khuyết tật, giám sát hoạt động
PHCN do Bộ Y tế triển khai để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số người
khuyết tật và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp chăm
sóc, can thiệp phục hồi chức năng.
- Hằng năm tổng kết, đánh giá
việc triển khai thực hiện , đánh giá mô hình, kịp thời đề xuất bổ sung giải
pháp thực hiện kế hoạch này.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch được
bố trí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của
các cơ sở y tế; nguồn đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
các nội dung của kế hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Căn cứ tình hình, nhiệm vụ,
hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch vào dự toán chi thường xuyên sự
nghiệp y tế theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện/thành phố triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Xây dựng, triển khai mạng lưới
chỉ đạo tuyến, hỗ trợ chuyên môn giữa cơ sở khám chữa bệnh PHCN công lập và
ngoài công lập, giữa tuyến tỉnh và tuyến huyện. Tăng cường năng lực quản lý,
PHCN cho người khuyết tật tại tuyến xã. Chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện/thành
phố tổ chức mạng lưới PHCN dựa vào cộng đồng và triển khai các hoạt động của kế
hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất, kiến nghị điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Triển khai các hoạt động truyền
thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN và triển khai các hoạt động
nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, PHCN cho người
lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Quyết
định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng,
người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội
giai đoạn 2021-2030.
- Khuyến khích các cơ quan,
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận người khuyết tật vào
làm việc; tạo điều kiện trong việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các cơ sở sản
xuất dành riêng cho người khuyết tật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN dựa
vào cộng đồng; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện
sớm và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi
đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học
dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của chương trình PHCN dựa
vào cộng đồng.
4. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Y tế, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các đơn
vị sử dụng kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm để thực hiện
kế hoạch trong khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Y tế trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của
Luật Đầu tư công và các quy định liên quan để thực hiện kế hoạch.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các huyện, thành phố đẩy mạnh việc
tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế bằng nhiều hình thức nhằm
mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm
y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế trình cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các
dịch vụ PHCN theo quy định hiện hành.
7. Các sở, ban, ngành có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn có kế hoạch lồng ghép các nội dung về PHCN dựa vào cộng đồng vào các hoạt động
của ngành để phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Phối hợp tham gia tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch này; chỉ đạo các đoàn, hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông,
lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn
viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội
viên và Nhân dân tham gia thực hiện chương trình phát triển hệ thống PHCN và
nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời phối
hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người
khuyết tật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn
2021-2030 và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
- Thực hiện lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án
khác để triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương.
- Phối hợp chỉ đạo Trung tâm Y
tế huyện/thành phố triển khai Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
theo hướng dẫn của Sở Y tế; đưa mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện vào chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCN dựa vào cộng đồng; tạo điều
kiện để cơ quan tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động PHCN dựa vào cộng đồng.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất, kiến nghị điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Y tế).
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện (trước ngày 15/11) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu gửi Sở Y
tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Hưng);
- Các cơ quan, đơn vị có tên theo KH;
- LĐVP (Ô. Minh);
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
1 Số liệu dân số công bố năm 2021.