UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 282/KH-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 16 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 569/QĐ-TTG NGÀY 24/5/2023 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Thực hiện Quyết định số
569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế
tại Văn bản số 4560/BYT-KCB ngày 20/7/2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển hệ
thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất của
Sở Y tế tại Tờ trình số 144/TTr-SYT ngày 01/11/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, như sau:
Phần 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2014-2022
I. THÔNG
TIN CHUNG
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía
Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và Nam giáp Hà Nội, có diện tích tự nhiên là 1.236
km2. Tỉnh Vĩnh Phúc có 47% dân số sống ở đô thị và 53% dân số sống ở
nông thôn với dân số 1.204.300 người, gồm người Kinh, Sán dìu, Sán chay, Cao
Lan, Dao...., thu nhập bình quân đầu người đạt 105 triệu đồng tương ứng 5.494
USD. Tỉnh có 136 xã, phường, thị trấn thuộc 9 huyện, thành phố: Vĩnh Yên, Phúc
Yên, Sông Lô, Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh Tường và Yên Lạc.
Giai đoạn 2011-2022, hệ thống tổ
chức cơ sở y tế tỉnh Vĩnh Phúc được kiện toàn, đổi mới, phát triển ở cả y tế
công lập và ngoài công lập.
Tính đến năm 2022, mạng lưới cơ
sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh có 151 cơ sở công lập:7 bệnh viện tuyến tỉnh
(Đa khoa tỉnh, Đa khoa khu vực Phúc Yên, Sản - Nhi, Tâm thần, Y dược
cổ truyền, Phục hồi chức năng, Giao thông vận tải) ,09 Trung tâm Y tế tuyến
huyện, 136 Trạm y tế tuyến xã. Ngoài ra, còn có 1 Bệnh viện Bộ, ngành (Bệnh
viện Quân y 109 với quy mô 300 giường bệnh)và 1 Bệnh viện Trung ương (Bệnh
viện Trung ương 74 với quy mô 495 giường bệnh).
Công tác xã hội hoá dịch vụ y tế
phát triển mạnh với các phòng khám, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập,
đã góp phần giảm tải cho hệ thống y tế công lập, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế. Đến năm 2022, toàn tỉnh có 318 cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được cấp phép hoạt động, gồm: Các phòng khám đa
khoa chiếm 6,45%; phòng khám chuyên khoa 23,7%; các phòng chẩn trị Y học cổ
truyền 33,1%; các cơ sở dịch vụ y tế khác chiếm tỷ lệ 36,36%; Và 01 bệnh viện
tư nhân là Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt với quy mô 200 giường bệnh; Tính đến
tháng 9/2023 toàn ngành có 6.038 cán bộ nhân viên, tuyến tỉnh là 3.468 người,
tuyến huyện là 1.596 người, tuyến xã là 974 người. Số Bác sĩ tại các cơ sở y tế
công lập do ngành y tế quản lý là 1.468 người đạt tỷ lệ 11,9 bác sĩ/vạn dân (Tổng
số bác sỹ kể cả tư nhân và bác sỹ của các Bộ, ngành trung ương đóng trên địa
bàn là 1.797 người, tương đương 16,9 bác sỹ/vạn dân). Dược sĩ là 362 người đạt
tỷ lệ 1,3 Dược sĩ đại học/vạn dân.
II. THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC
GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2014-2022
1. Thực hiện
các chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành
Thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh khóa XVII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp Y
tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035.
Trong những năm qua Sở Y tế đã
kịp thời tham mưu Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy. Hệ thống y tế của tỉnh cơ bản được
phát triển đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị được
đầu tư theo hướng đồng bộ, hiện đại, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao,
nhân lực y tế phát triển cả về số lượng và chất lượng, năng lực chuyên môn và y
đức của cán bộ y tế được cải thiện tích cực, cơ bản đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh
của nhân dân. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, bất cập; cơ sở vật chất một số
đơn vị y tế xuống cấp, trang thiết bị chưa đồng bộ, khó khăn trong thực hiện
các kỹ thuật cao, kỹ thuật theo phân tuyến, công tác đào tạo thu hút cán bộ giỏi
còn hạn chế ở cả 3 tuyến, thiếu các chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu,
cơ chế chính sách đãi ngộ chưa khuyến khích được các thầy thuốc có chuyên môn
giỏi gắn bó lâu dài tại các cơ sở y tế công lập.
Việc triển khai kế hoạch Quốc
gia phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014-2022 và Chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Hệ thống
khám chữa bệnh chuyên ngành phục hồi chức năng của tỉnh còn thiếu cơ chế kết nối
giữa các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến cơ sở, phối hợp và kiểm soát chất lượng,
nhân lực ngành phục hồi chức năng chưa được bảo đảm cả về số lượng và chất lượng,
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết còn thiếu. Khả năng cung cấp các dụng cụ
trợ giúp cũng như việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng tại
các tuyến còn hạn hẹp, người khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn trong việc chi
trả kinh phí, chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng chưa được triển
khai trong giai đoạn này.
Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác người khuyết tật; Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030,
UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 29/9/2020 về trợ
giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030.
2. Triển
khai phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Công tác phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng còn rất hạn chế; chất lượng thông tin dữ liệu về người khuyết tật
thiếu dữ liệu về cung cấp và sử dụng dịch vụ phục hồi chức năng của các tuyến,
các ngành, thiếu sự kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ
thuộc các tuyến, các ngành.
3. Tăng cường
hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
- Kết quả về sàng lọc phát hiện
sớm; dự phòng khuyết tật; quản lý điều trị và chăm sóc người khuyết tật (NKT):
Tại tỉnh Vĩnh Phúc, tính đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 20.602 NKT. Trong
đó, NKT đặc biệt nặng 2.193 người; khuyết tật nặng 13.962; khuyết tật nhẹ
2.999. Phân theo dạng tật thì NKT vận động 8.111 người; khuyết tật nghe nói
1.354; khuyết tật nhìn 1.520; khuyết tật thần kinh 5.473; khuyết tật trí tuệ
2.394; khuyết tật khác 1.282. Những năm gần đây tỉnh Vĩnh Phúc đã có chính sách
hỗ trợ đối với người khuyết tật, một số bệnh viện tuyến tỉnh đã được trang bị
thiết bị y tế với mục đích phục hồi chức năng cho người bệnh, tuy nhiên thiết bị
phục vụ riêng cho đối tượng NKT như chân giả, tay giả, nạng chống… còn thiếu
nhiều (Sở Lao động - Thương binh và xã hội Vĩnh Phúc (2021), Báo cáo kết
quả thực hiện chính sách đối với người khuyết tật năm 2020, phương hướng nhiệm
vụ năm 2021)
- Mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh
và hồi phục chức năng trên địa bàn tỉnh gồm: Bệnh viện Phục hồi chức năng và
khoa Phục hồi chức năng của các Bệnh viện: Đa khoa tỉnh, Đa khoa khu vực Phúc
Yên, Y dược cổ truyền. Đối với các Trung tâm Y tế tuyến huyện khoa Phục hồi chức
năng và Y học cổ truyền ghép làm một, 100% Trạm Y tế tuyến xã có nhân viên phụ
trách PHCN. Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, Bệnh viện phục hồi chức
năng thường xuyên phải hoạt động trên cơ sở của đơn vị khác, trang thiết bị phục
hồi chức năng được trang bị thêm, tuy nhiên vẫn còn thiếu nhất là các trang thiết
bị hiện đại. Toàn tỉnh hiện có 730 giường phục hồi chức năng (giường thực
kê). Riêng Trung tâm Trợ giúp nạn nhân chất độc màu Da cam/Dioxin và người
tàn tật tỉnh trực thuộc Hội chữ thập đỏ tỉnh Vĩnh Phúc đã được đầu tư xây mới từ
năm 2008 với tổng mức đầu tư xây lắp 8,0 tỷ đồng và hơn 7,0 tỷ đồng mua sắm hơn
70 danh mục trang thiết bị phục hồi chức năng. Trong 6 năm từ năm 2010 đến
2016, tại Trung tâm đã thực hiện dịch vụ kỹ thuật cho hơn 5000 lượt người khuyết
tật với hang chục loại danh mục kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế.
- Kết quả triển khai các phân
tuyến kỹ thuật theo Thông tư số 43/2013/TT- BYT ngày 11/12/2013 và Thông tư số
21/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế: Tại tuyến tỉnh bình quân các bệnh viện
tuyến tỉnh được phê duyệt 81,3% kỹ thuật tại tuyến tăng 0,6% so với năm 2016;
29,7% kỹ thuật vượt tuyến; Tại tuyến huyện bình quân các đơn vị dược phê duyệt
70,4% kỹ thuật tại tuyến; 11,2% kỹ thuật vượt tuyến; tại tuyến xã bình quân kỹ
thuật phê duyệt 82,4% kỹ thuật tại tuyến. Về kỹ thuật chuyên ngành PHCN: Tuyến
tỉnh đạt 53.6 %, Bệnh viện Phục hồi chức năng có lượng kỹ thuật thực hiện được
cao nhất cả tỉnh (94,04%), Bệnh viện Y dược cổ truyền có lượng kỹ thuật
thực hiện được thấp nhất toàn tỉnh (22,22%),tuyến huyện đạt 56.72 % danh
mục kỹ thuật PHCN theo phân tuyến. (Số liệu theo đề tài Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ phục hồi chức năng tại
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022.
4. Về nguồn
nhân lực
- Về nhân lực y tế công tác
trong ngành PHCN gồm có 115 bác sĩ, 55 kỹ thuật viên, 172 điều dưỡng và các cán
bộ chuyên môn khác. Trong đó riêng Bệnh viện phục hồi chức năng có 30 bác sĩ,
22 kỹ thuật viên, 45 điều dưỡng.
- Nhân lực PHCN còn thiếu, nhất
là các Bác sĩ, kỹ thuật viên ngành Vật lý trị liệu phục hồi chức năng, thiếu
nhân lực về phục hồi ngôn ngữ, phục hồi nhận thức, kỹ thuật viên chỉnh hình, kỹ
thuật viên dụng cụ trợ giúp... chưa cung cấp được các dịch vụ PHCN theo cách tiếp
cận đa ngành, toàn diện.
III. KHÓ
KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó
khăn, hạn chế
- Chưa có hệ thống quản lý phục
hồi chức năng từ tỉnh đến xã; sự phối kết hợp giữa các Sở, ban, ngành cho các
hoạt động chăm sóc NKT trên địa bàn tỉnh chưa thật chặt chẽ.
- Công tác tuyên truyền các
chính sách, pháp luật liên quan đến NKT và kế hoạch quốc gia về phát triển PHCN
chưa được triển khai sâu rộng; nhận thức, hiểu biết về PHCN của người dân trên
địa bàn còn hạn chế.
- Nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị y tế PHCN còn hạn chế.
- Nguồn nhân lực tham gia làm
các hoạt động PHCN chưa đáp ứng được cho các cơ sở y tế và tại cộng đồng. Nhân
lực y tế: Số lượng bác sĩ chuyên ngành PHCN có trình độ sau đại học còn thấp,
chủ yếu tập trung tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh.
- Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật
chuyên môn phân tuyến chuyên ngành PHCN mới chỉ đạt tại Bệnh viện phục hồi chức
năng, còn cơ sở điều trị khác còn thấp, tuyến huyện mới thực hiện được dưới
60%.
2. Nguyên
nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Trong giai đoạn 2016-2022,
ngành y tế đã được nâng mức đầu tư bằng 7% ngân sách tỉnh. Tuy nhiên, nhu cầu đầu
tư cơ sở vật chất và trang thiết bị của ngành y tế rất lớn đồng thời quy mô dân
số tiếp tục tăng hàng năm, vì vậy nguồn kinh phí chi cho ngành y tế giai đoạn vừa
qua vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Bệnh viện Phục hồi chức năng
hoạt động trong điều kiện vừa xây dựng, vừa dồn ghép, diện tích chật hẹp, phải
giảm tải một số lĩnh vực.
- Việc đầu tư mua sắm trang thiết
bị y tế đã được quan tâm nhưng việc triển khai còn chưa đồng bộ so với tiến độ
xây lắp nên đến năm 2022, các bệnh viện đã được tỉnh đầu tư thiết bị nhưng vẫn
còn thiếu thiết bị y tế để thực hiện đạt chỉ tiêu dịch vụ kỹ thuật theo phân
tuyến đề ra.
- Việc thực hiện danh mục kỹ thuật
được tính toán trên cơ sở của Thông tư số 43/2013/TT-BYTngày 11/12/2013. Ngày
10/5/2017, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 21/2017/TT-BYT bổ sung thêm 1.028 kỹ
thuật. Số danh mục kỹ thuật các đơn vị phải thực hiện tăng thêm, nhiều kỹ thuật
mang tính thủ công hiện nay không còn thực hiện nữa thay vào đó là các kỹ thuật
khácđược thực hiện với máy móc thiết bị hiện đại, trong khi trang thiết bị hiện
có tại các đơn vị còn hạn chế, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, trình độ, số lượng
bác sỹ có chuyên môn sâu còn thấp là nguyên nhân không đạt tỷ lệ phân tuyến kỹ
thuật giao.
b) Nguyên nhân chủ quan
Một số đơn vị y tế chưa thực sự
quan tâm đến lĩnh vực khám chữa bệnh phục hồi chức năng, nên các nguồn lực đầu
tư chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực khám chữa bệnh đa khoa.
Phần 2
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Triển khai cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức
năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định
rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của người khuyết tật, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm thực hiện tốt Chỉ thị
số 39-CT/TW; Quyết định số 569/QĐ-TTg trong công tác nâng cao chất lượng bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và các đối tượng chính sách cần trợ giúp
xã hội.
- Đề ra các giải pháp thực hiện
sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Ưu tiên đầu tư
ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để
triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch. Các Sở, ban, ngành tỉnh, tổ
chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện
theo quy định.
II ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Đối tượng thực hiện
Tại các cơ sở y tế trên địa bàn
tỉnh, Trung tâm Điều dưỡng người có công Tam Đảo, Trung tâm Công tác xã hội,
Trung tâm Nuôi dưỡng và phục hồi chức năng người tâm thần, cơ sở cai nghiện và
Trung tâm Trợ giúp nạn nhân chất độc màu Da cam/Dioxin và người tàn tật.
2. Đối tượng thụ hưởng
Người khuyết tật và người có
nhu cầu phục hồi chức năng trên địa bàn.
3. Phạm vi triển khai: Trên
địa bàn toàn tỉnh.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật,
người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn
diện, liên tục nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống để người khuyết tật được hòa
nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng
lực của người khuyết tật góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức
khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1.Triển khai mô hình phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng và tăng cường phòng ngừa khuyết tật sơ sinh, phát
hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng
- Đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ
sinh đến 06 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Triển khai chương trình phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
+ Đến năm 2025: 05/09 huyện,
thành phố triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
+ Đến năm 2030: 09/09 huyện,
thành phố triển khai và duy trì mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
2.2. Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng
- Đảm bảo trên 90% cơ sở phục hồi
chức năng (gồm: Bệnh viện Phục hồi chức năng, Khoa phục hồi chức năng/YHCY-PHCN
thuộc các cơ sở y tế) được duy trì, củng cố, kiện toàn và đầu tư phát triển.
- Đến năm 2023-2024: cải tạo,
nâng cấp và sửa chữa hạ tầng cơ sở của Bệnh viện phục hồi chức tỉnh tại thôn Lạc
Ý 1, phường Đồng Tâm, thành phố Vĩnh Yên.
- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ
sở hạ tầng, củng cố, bổ sung trang thiết bị và phát triển khoa Phục hồi chức
năng/ Khoa Y học cổ truyền - PHCN tại các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế
huyện, thành phố và các đơn vị cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Hội Chữ thập đỏ.
2.3. Nâng cao chất lượng dịch
vụ kỹ thuật phục hồi chức năng
- Bệnh viện phục hồi chức năng
tỉnh đạt mức chất lượng từ mức 3 trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh
viện của Bộ Y tế.
- Thực hiện danh mục kỹ thuật
PHCN theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật:
+ Năm 2025: Bệnh viện Phục hồi
chức năng đạt 100%; các khoa phục hồi chức năng của các Bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh
viện ngoài công lập đạt >70%, các khoa PHCN-YHCT của Trung tâm Y tế tuyến
huyện đạt >65%.
+ Năm 2030: Các khoa Phục hồi
chức năng của các Bệnh viện tuyến tỉnh, Bệnh viện ngoài công lập đạt> 80%,
các khoa PHCN-YHCT của Trung tâm Y tế tuyến huyện đạt >70%.
- Đối với hệ thống thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
+ Các đơn vị: Trung tâm Điều dưỡng
người có công Tam Đảo, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và phục
hồi chức năng người tâm thần, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm
sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho các đối tượng được tiếp nhận.
+ Đến năm 2024: Trung tâm Điều
dưỡng người có công Tam Đảo, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và
phục hồi chức năng người tâm thần thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên
môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.
+ Từng bước đầu tư, nâng cấp
các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Đến năm 2028: Trung tâm Điều
dưỡng người có công Tam Đảo, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và
phục hồi chức năng người tâm thần thực hiện được 100% hoạt động chuyên môn, kỹ
thuật của y tế tuyến xã; Cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 80% hoạt
động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực
phục hồi chức năng
- Tỷ lệ nhân viên y tế làm việc
trong lĩnh vực phục hồi chức năng tối thiểu 01 người/10.000 dân.
+ Đến năm 2025: đạt tối thiểu
1,2 Bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên ngành PHCN/10.000 dân.
+ Đến năm 2030: đạt tối thiểu
1,4 Bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên ngành PHCN/10.000 dân.
- 95% các Trạm Y tế xã có nhân
viên y tế được phân công phụ trách chương trình PHCN, được bồi dưỡng kiến thức
cơ bản về PHCN để cung cấp dịch vụ PHCN ban đầu vào năm 2025 và nâng lên 100%
vào năm 2030.
- Đối với cơ sở thuộc hệ thống
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Các Trung tâm Điều dưỡng người có công Tam
Đảo, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và phục hồi chức năng người
tâm thần, cơ sở cai nghiện ma túy, đến năm 2025 đạt 80% có Bác sĩ và kỹ thuật
viên được đào tạo cơ bản về phục hồi chức năng, đến năm 2030 tỷ lệ này phải đạt
100%.
3. Tầm
nhìn đến năm 2050
3.1. Phục hồi chức năng được
phát triển tại tất cả các tuyến trong và ngoài ngành Y tế với sự đa dạng về
phương pháp can thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện,
liên tục, chất lượng.
3.2. Đẩy mạnh hoạt động phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề
khuyết tật ở Việt Nam; tiến tới triển khai phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
ở tất cả các xã, phường, thị trấn; các quận, huyện, thị xã; các tỉnh, thành phố
trong cả nước và được tích hợp trong nhiều dịch vụ xã hội khác ngoài cơ sở y tế.
3.3. Mọi người dân đều được tiếp
cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ
thuật phục hồi chức năng thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
IV. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực
hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp khuyết tật.
- Phát triển mạng lưới phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng và triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tổ chức phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng cho người khuyết tật là các đối tượng đặc biệt: người có công với
cách mạng, nạn nhân chất độc màu da cam/Dioxin, người cao tuổi, người tâm thần,
trẻ tự kỷ.
2. Duy
trì, củng cố, nâng cấp, phát triển hệ thống phục hồi chức năng và phát triển
chuyên môn phục hồi chức năng
- Quan tâm Đầu tư xây dựng mới,
cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng cho bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh, đầu tư
nâng hạng Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh thành Bệnh viện chuyên khoa với 250
giường kế hoạch vào năm 2030.
- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ
sở hạ tầng, bổ sung trang thiết bị và phát triển khoa Phục hồi chức năng/khoa Y
học cổ truyền - PHCN tại các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố, các đơn vị cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Hội Chữ thập đỏ tỉnh; đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng
Trung tâm Trợ giúp nạn nhân chất độc màu Da cam/Dioxin và người tàn tật trực
thuộc Hội chữ thập đỏ tỉnh.
- Củng cố và phát triển các Trạm
Y tế đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng theo phân tuyến chuyên môn kỹ
thuật và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Triển khai hoạt động phục hồi
chức năng tại khu trung chuyển theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số
2762/QĐ-BYT ngày 04/7/2023 về việc ban hành tài liệu hướng dẫn phục hồi chức
năng tại khu trung chuyển trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Phát triển chuyên môn kỹ thuật,
tăng cường ứng dụng các phương pháp mới, kỹ thuật mới, chuyên sâu và phối hợp điều
trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực PHCN; thực hiện các chương trình, đề án, dự án
về PHCN, trong đó chú trọng, phòng ngừa, phát hiện sớm và can thiệp sớm trẻ em
khuyết tật.
- Khuyến khích phát triển mạng
lưới cơ sở phục hồi chức năng ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Đào tạo
nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học chuyên ngành phục hồi chức năng
- Tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực về PHCN cho các bệnh viện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
46/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế; tham mưu và có chính sách khuyến khích, hỗ
trợ các bác sĩ học tập nâng cao trình độ lên chuyên khoa cấp I, cấp II, Thạc sĩ
và Tiến sĩ về PHCN.
- Tăng cường đào tạo liên tục,
cập nhật kiến thức, kỹ năng về phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế phục
hồi chức năng phù hợp với chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
- Tăng cường công tác chỉ đạo
tuyến, chuyển giao kỹ thuật và đào tạo cán bộ PHCN cho tuyến huyện, tuyến xã.
- Tiếp tục thực hiện nghiên cứu
khoa học về phục hồi chức năng.
4. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người
khuyết tật
- Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống
thông tin quản lý sức khoẻ người khuyết tật kết nối với hệ thống thông tin quản
lý sức khoẻ cá nhân.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong sản xuất và cung ứng dụng cụ phục hồi chức năng.
- Tăng cường công tác xã hội
hóa trong việc cung cấp các dịch vụ PHCN, đa dạng hóa các nguồn đầu tư; bên cạnh
nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo đúng các quy định của pháp luật.
5. Tăng cường
truyền thông và vận động xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động
các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng, các khuyến
cáo về phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Đẩy mạnh hợp tác về phục hồi
chức năng, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước để huy động
nguồn lực đầu tư, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, từng bước
hội nhập với quốc tế về công tác phục hồi chức năng.
V. KINH
PHÍ DỰ KIẾN THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí dự kiến:
26.021.296.000 đồng
Bằng chữ: Hai mươi sáu tỷ không
trăm hai mươi mốt triệu hai trăm chín mươi sáu nghìn đồng.
- Nguồn kinh phí: NSNN (chi
sự nghiệp); Nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở y tế; nguồn do quỹ BHYT chi trả,
nguồn xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác.
(Chi tiết tại phụ lục đính
kèm)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; hàng năm xây dựng Kế hoạch hoạt động và
dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định cấp kinh phí để triển khai thực hiện
kế hoạch theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
Bệnh viện PHCN tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phối hợp các đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, chuyển gia kỹ thuật
về chăm sóc sức khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo
UBND tỉnh.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai các hoạt động truyền
thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng và triển khai
các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị,
phục hồi chức năng cho người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định số
1942/QĐTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng
cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021-2030.
- Khuyến khích các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp tiếp nhận người khuyết tật vào làm việc; tạo điều kiện trong
việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất dành riêng cho người
khuyết tật.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN dựa
vào cộng đồng; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện
sớm và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội vận động tối đa trẻ khuyết tật ở độ tuổi đi học có khả
năng học tập đi học hòa nhập hoặc tham gia học tập tại Trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập tỉnh; tham gia các hoạt động của Chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài
chính
Thẩm định và tham mưu cho UBND
tỉnh bố trí kinh phí hàng năm triển khai kế hoạch; Phối hợp Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các
đơn vị sử dụng kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước để thực
hiện kế hoạch trong khả năng cân đối tài chính của tỉnh.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Y tế trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của
Luật Đầu tư công và các quy định liên quan để thực hiện Chương trình.
6. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp Sở Y tế trình cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch
vụ phục hồi chức năng theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm
y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y
tế.
7. Hội Chữ
thập đỏ tỉnh
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp nạn
nhân chất độc màu Da cam/Dioxin và người tàn tật phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng
cho người khuyết tật, nạn nhân da cam tại trung tâm và cộng đồng
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động
các cấp, ngành, đoàn thể và người dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật,
các hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng, các khuyến cáo về phòng ngừa,
phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật. Vận động hội viên tham gia chương
trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ
người khuyết tật.
- Mở rộng quan hệ với các tổ chức
trong nước và quốc tế tranh thủ sự hỗ trợ và giúp đỡ nhân đạo đối với người
khuyết tật và nạn nhân da cam.
8. Các Sở,
ban ngành liên quan
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ có kế hoạch lồng ghép các nội dung về PHCN dựa vào cộng đồng vào các hoạt động
của ngành để phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn
2023-2030 và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
- Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật
chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự
án khác để triển khai thực hiện tại địa phương.
- Đưa mục tiêu, chỉ tiêu thực
hiện vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai Chương trình phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Y tế; đưa mục tiêu, chỉ
tiêu thực hiện vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCN dựa vào cộng đồng; tạo điều
kiện để cơ quan tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế).
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các đoàn, hội cơ
sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp
luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao
nhận thức, vận động hội viên và nhân dân tham gia thực hiện chương trình phát
triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết
tật; đồng thời phối hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng
hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật.
VII. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO
Các Sở, ban, ngành trực thuộc
UBND tỉnh, các đơn vị, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ liên quan để ban
hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển hệ thống PHCN
giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm (trước ngày 15/11) hoặc báo cáo đột xuất (nếu có) về Sở
Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh; Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu các
sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1 (Tr b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
PHỤ LUC
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHI TIẾT VÀ DỰ KIẾN KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH PHCN GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN 2050
(Kèm theo kế hoạch: 282/KH-UBND ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
STT
|
Tên Hoạt động
|
Đơn vị đầu mối (đơn vị thực hiện)
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm hoàn thành/kết quả đầu ra
|
Thời gian hoàn thành
|
Giai đoạn 2023-2030
|
Chia theo nguồn kinh phí
|
Ghi chú
|
NSNN (Chi sự nghiệp)
|
Nguồn thu sự nghiệp
|
Triển khai mô
hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và tăng cường phòng ngừa khuyết tật
sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng
đồng: đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm,
can thiệp sớm khuyết tật: trên 100% các huyện, thành phố trong địa bàn triển
khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
|
|
|
|
|
|
1
|
Thành lập, tập huấn,
và duy trì mạng lưới PHCNDVCĐ từ tỉnh đến Xã (Phường)
|
Sở Y tế
|
Các sở ban ngành và UBND các huyện/TP
|
Thành lập và duy
trì được ban điều hành chương trình
|
Từ năm 2024- 2030
|
14.360.715.600
|
14.360.715.600
|
|
|
2
|
Tổ chức khám sáng lọc
cho người khuyết tật và huấn luyện cho cán bộ y tế xã, y tế thôn bản, tổ dân
phố người thân người khuyết tật cách chăm sóc, phục hồi chức năng cho người
khuyết tật tại nhà
|
Bệnh viện PHCN
|
Các TTYT huyện/TP
|
NKT được khám và
người thân NKT cách chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại nhà
|
Năm 2025: 5/9 huyện TP. Năm 2030: 136 xã phường
|
2.259.580.012
|
2.259.580.012
|
|
|
3
|
Điều tra thông qua bộ
phiếu điều tra phát hiện sớm trẻ khuyết tật từ 0-6 tuổi tại các địa phương và
trường học
|
TTYT huyện/TP
|
TYT
|
Số hộ gia đình được
điều tra khuyết tật
Số hộ gia đình có
người nghi ngờ khuyết tật
|
Hàng năm
|
576.000.000
|
576.000.000
|
|
|
4
|
Hỗ trợ phương tiện,
trang thiết bị phục hồi chức năng thiết yếu
|
Bệnh viện PHCN
|
Các TYT xã
|
NKT và gia đình NKT
hiểu và biết làm một số TTB PHCN thiết yếu
|
Năm 2025: 5/9 huyện TP Năm 2030 136 xã phường
|
3.060.000.000
|
3.060.000.000
|
|
|
5
|
Công tác truyền thông
và giáo dục về sức khỏe NKT
|
SYT
|
Báo đài tỉnh
|
Đăng tin bài trên
các đài truyền hình tỉnh và báo tỉnh 1 tháng/lần
In hồ sơ bệnh án và
phiếu
|
Hàng năm
|
420.000.000
|
420.000.000
|
|
|
Nâng cao chất lượng
dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng
|
|
|
|
|
|
2
|
Tăng cường công tác
nghiên cứu khoa học phát triển chuyên ngành PHCN và PHCNDVCĐ,
|
Sở Y tế
|
Sở KHCN
|
Có 02 đề tài khoa học
về PHCN
|
Năm 2025 và 2030
|
1.100.000.000
|
1.100.000.000
|
|
Theo đơn đặt hàng với Sở KHCN
|
3
|
Chuyển giao kỹ thuật
giữa các tuyến; học tập, tiếp nhận kỹ thuật PHCN tiên tiến của bệnh viện tuyến
trên
|
BVPHCN
|
Các TTYT huyện /TP
|
Mỗi năm chuyển giao
được từ 1-2 gói kỹ thuật chuyên ngành PHCN
|
Năm 2024 -2030
|
2.100.000.000
|
2.100.000.000
|
|
Theo đề xuất của các TTYT tuyến huyện
|
Phát triển nguồn
nhân lực phục hồi chức năng
|
|
|
|
|
|
2
|
Đào tạo bác sĩ định
hướng chuyên ngành PHCN
|
Sở Y tế
|
Trường đại học
|
Mỗi năm 20 học viên
|
2024-2026
|
1.200.000.000
|
|
1.200.000.000
|
|
3
|
Cử cán bộ đi học ngắn
hạn tại tuyến TW về PHCN
|
Các cơ sở y tế
|
Bệnh viện tuyến TƯ
|
Mỗi năm cử được từ
10 cán bộ đi đào tạo ngắn hạn về PHCN
|
Hàng năm
|
700.000.000
|
|
700.00.000
|
|
4
|
Tổ chức đào tạo mới
và đào tạo lại các kiến thức về PHCN
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở y tế
|
Mỗi năm đào tạo cho
50-60 lượt NVYT trong toàn tỉnh
|
Hàng năm
|
245.000.000
|
|
245.000.000
|
|
Tổng cộng
|
26.021.295.612
|
23.876.295.612
|
2.145.000.000
|
|
|
Tổng cộng (làm tròn)
|
26.021.296.000
|
23.876.296.000
|
2.145.000.000
|
|